Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Phân loại và các hình thức tín dụng cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.04 KB, 34 trang )

Click icon to add picture

TÍN DỤNG (CHO VAY)
NHÓM 1


NỘI DUNG BÀI THUYẾT TRÌNH

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG (CHO VAY)

PHÂN LOẠI TÍN DỤNG

CÁC PHƯƠNG THỨC CẤP TÍN DỤNG


TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG ( CHO
VAY )


TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG



Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó
bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.

Nguồn tài chính

Bên cho

Bên đi



vay

vay
Hoàn trả tài chính kèm lãi suất


TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

Đặc điểm của tín
dụng

Xây dựng trên lòng

Tính thời hạn

tin

Tính hoàn trả

Hoàn trả giá trị gốc

Quan hệ tín dụng chỉ phát

Người đi vay chỉ được sử

sinh khi người cho vay tin

dụng vốn vay trong một thời


Giá trị gốc ban đầu phải

tưởng vào ý định trả nợ của

gian nhất định, khi hết hạn

được trả lại nguyên vẹn

người đi vay và khả năng trả

sẽ phải hoàn trả cho người

nợ của người đó

cho vay.

về người cho vay

Luôn ẩn chứa rủi ro

Trả giá trị lãi

Phần lãi là chi phí mà
người đi vay trả để có
quyền sử dụng vốn tạm
thời

Quan hệ tín dụng luôn
tồn tại mức độ rủi ro
nhất định



thúc đẩy quá trình
tái sản xuất mở
rộng và góp phần
điều tiết vĩ mô nền
kinh tế

thúc đẩy quá

thực hiện
chính sách xã

Vai trò

hội

trình tích tụ
và tập trung
vốn

tiết kiệm chi
phí lưu thông
xã hội


VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG

Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế




Tín dụng đóng vai trò là cầu nối giữa tiếp kiệm và đầu tư. Giúp cho vốn từ người có nguồn tài chính nhàn rỗi đến với người có nhu cầu mở
rộng sản xuất phát triển hoặc có nhu cầu tiêu dung trước mắt



Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp,
có thể thấy tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của cả nền kinh tế



Thông qua việc đưa ra những chính sách tài chính – tiền tệ, và những quy định về cấp tín dụng, cho vay …..Nhà nước sẽ gián tiếp điều tiết
vĩ mô nền kinh tế quôc dân


VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG

Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn

• Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho
vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập
trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả.


VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG

Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội

• Tín dụng hạn chế được lượng tiền mặt lưu thông trong xã hội nên giảm bớt được các chi phí

trong việc lưu thông tiền mặt



Việc dịch chuyển các quỹ tiền dưới dạng chuyển khoản luôn thuận tiện, nhanh chóng và an
toàn hơn so với vận chuyển tiền mặt


VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG

Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội



VD: Nhằm thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, khuyến khích người nông dân đổi mới
phương thức sản xuất áp dung máy móc thiết bị trong trồng trọt chăn luôn, Thủ Tướng chính phủ đã
ra quyết định triển khai “Chương trình hỗ trợ lãi suất cho nông dân vay vốn mua máy móc thiết bị,
vật tư nông nghiệp”



Qua đây ta có thể thấy tin dụng đã được sử dụng như 1 công cụ trực tiếp thúc đẩy chính sách phát
triển xã hội


PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG CHO VAY


Phân loại theo thời hạn


Phân loại theo mục đích sử dụng vốn

Tín
dụng

Phân loại theo tính đảm bảo của khoản vay

Phân loại theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp


PHÂN LOẠI THEO THỜI HẠN

Vay ngắn hạn
1

Vay dài hạn
5

5+

Vay trung hạn

nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng

được sử dụng để thoả mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định của khách hàng

trong hoạt động kinh doanh hoặc thoả mãn nhu cầu về tiêu

trong kinh doanh (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công nghệ……) hoặc nhu


dùng của khách hàng trong thời gian ngắn.

cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhà ở, phương tiện đi lại,…


PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN

Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu

Cho vay kinh doanh

cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh

Mục đích

doanh, dịch vụ

Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các

Cho vay tiêu dùng

nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, làm kinh tế hộ gia
đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh... và các nhu cầu thiết
yếu khác trong cuộc sống.


PHÂN LOẠI THEO TÍNH BẢO ĐẢM CỦA KHOẢN VAY

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản




Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của các NHTM hiện nay
Song song với hợp đồng vay tiền ngân hàng, khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài sản. Nội dung cốt lõi của hợp đồng bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài
sản của khách hàng bù vào số nợ ngân hàng.

Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản




Khi cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo đảm có thể là bảo lãnh của ngân hàng khác, cho vay tín chấp….
Kém phổ biến, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ của nhân hàng, chủ yếu là vay tín chấp
Các ngân hàng thương mại thường lựa chọn những khách hàng có tín nhiệm, những khách hàng là người có thu nhập cao, có địa vị xã hội để cho vay tín chấp. Cho vay tín chấp thường là cho vay tiêu dùng. Nhiều
ngân hàng cho vay tín chấp là vì các mục tiêu xã hội, những dự án cho vay như vậy thường là những dự án cho vay theo chỉ định của Chính phủ.


PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC HÌNH THÀNH KHOẢN VAY

Trực



Khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng
trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở
những điều kiện mà hai bên thoả thuận.

tiếp

VD: Khách hàng vay tiền làm nguồn vốn kinh doanh hộ

gia đình, sau khi hoàn tất các thủ tục và được đồng ý cho
vay, khách hàng sẽ được nhận tiền trực tiếp. Khi đáo hạn
khách hàng cũng trực tiếp đến trả nợ cho ngân hàng

Gián



sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất.



tiếp

cho vay thông qua các tổ chức trung gian hoặc thông qua người bán lẻ các

Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng.

VD: mô hình cho vay giữa người nông dân – ngân hàng –
công ty tiêu thụ nông sản. Ngân hàng cấp vốn cho nông dân
canh tác sản xuất → Nông dân chuyển nông sản cho CT tiêu
thụ → CT trả nợ ngân hàng thay cho người nông dân


CÁC PHƯƠNG THỨC CẤP TÍN DỤNG
( CHO VAY )


CÁC PHƯƠNG THỨC CẤP TÍN DỤNG


Cho vay từng lần

Cho vay theo hạn mức tín dụng

Cho vay theo dự án đầu tư
CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY PHỔ
BIẾN
Cho vay trả góp

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

Cho vay hợp vốn


CHO VAY TỪNG LẦN



Phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món) là phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương
án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay các khoản hoàn toàn riêng biệt.



Đối tượng cho vay:
+ Cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất,
+ Khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên
+ Có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có tín nhiệm cao đối với ngân hàng → ngân hàng áp
dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn.



CHO VAY TỪNG LẦN

Đặc trưng của cho vay từng lần:
+ Cho vay đối với từng khoản vay riêng biệt
không có sự liên hệ giữa các món vay của một
khách hàng.
+ Mỗi lần vay khách hàng phải ký kết một hợp
đồng tín dụng riêng trong đó có các nội dung
như số tiền vay, lãi suất, thời hạn...
VD doanh nghiệp có nhu cầu vay từng lần để
bổ sung vốn trong từng khâu sản xuất kinh
doanh như sau:

Tháng 1
Cần vốn nhập Nguyên vật liệu về
sản xuất →
Vay 300 triệu mua NVL thời hạn 4
tháng lãi xuất a%

Tháng 3
Cần vốn mua thiết bị mới → kí hợp
đồng tín dụng mới vay 150 triệu thời
hạn 3 tháng lãi suất b%

Tháng 4
Hoàn trả cho ngân hàng khoản nợ để
mua Nguyên vật liệu với lái suất a%
Vẫn còn khoản nợ mua thiết bị lãi
suất b% được tính riêng



CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG



– Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức
tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Theo đó khách hàng có thể vay thêm hoặc trả bớt nợ trong tài khoản vay
của mình, tất cả vẫn chung 1 mức lãi suất



- Đối tượng được vay theo hạn mức tín dụng:
+ Các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, tốc độ luân chuyển
vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng.


CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG

VD: Công ty A kí với Ngân hàng một hợp đồng tín dụng với hạn mức là 500 tr lãi suất a% trong thời hạn 1 năm

Đặc trưng:
Tháng 1

+ Khách hàng chỉ phải làm 1 bộ hồ sơ duy nhất
và kí 1 bản hợp đồng tín dụng duy nhất
+Khi có nhu cầu, khách hàng chỉ cần lập uỷ
nhiệm chi, séc rút tiền mặt để rút tiền nhưng
không được rút vượt quá hạn mức tín dụng.
+Ngân hàng không ấn dịnh thời hạn trả nợ cho

từng khoản vay mà việc trả nợ được thực hiện
trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng,
khách hàng có thể trả nợ nhiều lần trên cơ sở
kỳ luân chuyển vốn của mình.

CT vay 300tr mua Nguyên vật liệu
cho sản suất.

Tháng 3
Công ty vay tiếp 150tr để mua

HMTD còn 200tr

thiết bị.

Tính lãi a%/năm cho khoản 300

HMTD còn 50 triệu

triệu

Tính lãi a%/năm cho khoản 150
triệu

Tháng 12
Công ty A hoàn trả 450 triệu cùng
với tổng lãi


Phân biệt cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng

Cho vay từng lần

Cho vay theo hạn mức tín dụng

Giống nhau: – Đều là các khoản vay ngắn hạn, không quá 12 tháng.

Đối tượng áp

-KH có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, nguồn thu không ổn định. ngân Khác hàng không được tín nhiệm cao

-KH có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với NH.

dụng

của ngân hàng

-KH có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn yêu cầu nhanh, tức thời

-KH có nhu cầu vay từng lần.

Thủ tục

Khác hàng nộp hồ sơ và kí hợp đồng mới cho từng lần vay và chịu mức lãi suất và thỏa thuận khác nhau

Khách hàng chỉ làm 1 bộ hồ sơ duy nhất và kí 1 hợp đồng cấp hạn mức tín dung duy nhất, trong đó quy định mức lãi suất cụ thể
và thời gian hiệu lực của hợp đồng

Quy mô khoản

Được xác định dựa trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà KH có thể cần trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.


cho vay
Được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của KH, giá trị tài sản bảo đảm, khả năng trả nợ của KH, khả năng nguồn
vốn của NH, giới hạn cho vay… và được ghi rõ trong hợp đồng từng món vay
Kỳ hạn

Có kỳ hạn nợ cụ thể cho từng khoản vay; người vay trả nợ cho từng khoản vay ở thời điểm đáo hạn mỗi khoản

Không có kỳ hạn nợ cụ thể cho từng khoản, chỉ có kỳ hạn của cả HĐ cấp hạn mức tín dụng, khách hàng có thể lựa chọn trả nợ
nhiều lần hoặc trả vào cuối thời hạn của HĐ

Giải ngân vốn

Lãi suất

Kế hoạch giải ngân (một hoặc nhiều lần) được ghi rõ trong hợp đồng và có thể điều chỉnh nếu NH đồng ý.

Kế hoạch rút vốn không được ghi trong hợp đồng, KH rút tiền vay theo nhu cầu thực tế trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại.

Mất thời gian và qua nhiều thủ tục

Nhanh gọn, khách hàng hoàn toàn tự chủ

Lãi suất theo thị trường

Lãi suất thường cao cho vay từng lần do NH luôn phải chuẩn bị sẵn tiền cho KH và mức lãi suất được cố định trong suốt hiệu lực
của HĐ


CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ




Cho vay theo dự án đầu tư nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.

- Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư về thiết bị, máy móc, nhà
xưởng, các công trình xây dựng cơ bản nên thời hạn cho vay thường
dài.


CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Đặc điểm:

-

Cho vay theo dự án đầu tư thuộc loại tín dụng trung, dài hạn.
Nguồn vốn vay lớn
Là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao.
Chứa đựng nhiều rủi ro, phải tiến hành thẩm định rất nhiều về thị trường, kỹ thuật, quản lý.
Thường kèm theo yêu cầu về tài sản bảo đảm

Ví dụ: Thông tin về cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng BIDV như sau :
+ Đối tượng cho vay: toàn bộ các chi phí hợp lý liên quan đến dự án.
+ Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác.
+ Số tiền cho vay: tối đa 85% tổng mức đầu tư.
+ Thời hạn cho vay: tối đa 15 năm.
+ Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản khác theo quy định của BIDV.
< Nguồn : >



×