Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trồng lúa trước và sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã Dân Hòa, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.27 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CỬU LONG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TRỒNG LÚA TRƯỚC VÀ SAU DỒN ĐIỀN
ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DÂN HÒA,
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CỬU LONG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TRỒNG LÚA TRƯỚC VÀ SAU DỒN ĐIỀN
ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DÂN HÒA,
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận



Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Cửu Long


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của TS. Nguyễn Đức Nhuận và các thầy cô giáo trong Khoa Quản
lý Tài nguyên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho
phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức
nhuận và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn chính quyền xã Dân Hòa, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, cùng nhân dân xã Dân Hòa đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động

viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày .... tháng.... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Cửu Long


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
2.1. Mục tiêu tổng quát. ................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4

1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.1.1. Vấn đề manh mún đất đai ............................................................... 4
1.1.2. Chính sách đất nông nghiệp giai đoạn 1981 - 1985 ....................... 9
1.1.3. Chính sách đất nông nghiệp sau đổi mới cho đến nay ................... 9
1.2. Cở sở pháp lý ........................................................................................ 12

1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 14
1.3.1. Tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Á ...................................... 14
1.3.2. Tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Âu, châu mỹ .................... 16
1.3.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam................. 17
1.4 Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã Dân Hòa .......... 24
1.4.1. Mục đích, yêu cầu, phạm vi đối tượng, nguyên tắc thực hiện
nghiên cứu ........................................................................................... 24
1.4.2. Nội dung và trình tự thực hiện...................................................... 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .33

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33


iv

2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Dân Hòa ........................... 33
2.3.2. Thực trạng và quá trình tiến hành dồn điền đổi thửa trên địa bàn
xã Dân Hòa .......................................................................................... 33
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế xã hội - môi trường trên địa bàn xã Dân Hòa ..................................... 34
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa xã
Dân Hòa............................................................................................... 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin số liệu thứ cấp. ............ 34
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin số liệu sơ cấp. ............. 34
2.4.3. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp ..................................................................... 35
2.4.4. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu ............................ 36
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................37


3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Dân Hòa ........... 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................... 37
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 40
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ................. 47
3.2. Thực trạng về đất đai và quá trình tiến hành dồn điền đổi thửa trên địa
bàn xã Dân Hòa..................................................................................... 48
3.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất xã Dân Hòa ............................. 48
3.2.3. Kết quả thực hiện dồn đổi ruộng đất xã Dân Hòa ........................ 56
3.3. Đánh giá những tác động chính của dồn điền đổi thửa tại địa bàn nghiên
cứu ......................................................................................................... 64
3.3.1. Dồn điền đổi thửa tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất đai, tăng năng suất, sản lượng cây trồng chính ............... 64
3.3.2. Dồn điền đổi thửa tạo ra lãnh thổ hợp lý cho quá trình tổ chức sản
xuất nông nghiệp ................................................................................. 66
3.3.3. Dồn điền đổi thửa tạo tâm lý ổn định cho người nông dân yên tâm
đầu tư sản xuất, thay đổi cơ cấu thu nhập của nông hộ ...................... 68


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Cửu Long



vi

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

BCĐ

: Ban chỉ đạo

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNQSD

: Chứng nhận quyền sử dụng

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng


HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

NTM

: Nông thôn mơi

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Dân Hòa năm 2014 ............................... 49
Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất xã Dân Hòa giai đoạn 2010 – 2014 ........... 50
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa xã Dân Hòa .......................... 57
Bảng 3.4 Thực trạng đất trồng lúa trước khi dồn điền đổi thửa tại xã
nghiên cứu........................................................................................ 59
Bảng 3.5 Cơ cấu diện tích đất trồng lúa sau dồn điền đổi thửa tại xã nghiên

cứu.................................................................................................... 60
Bảng 3.6: Một số kết quả chính của đất trồng lúa sau dồn điền đổi thửa tại
xã nghiên cứu ................................................................................... 61
Bảng 3.7: So sánh một số chỉ tiêu đất trồng lúa trước dồn điền đổi thửa tại
xã nghiên cứu ................................................................................... 62
Bảng 3.8: So sánh một số chỉ tiêu đất trồng lúa sau dồn điền đổi thửa tại
xã nghiên cứu ................................................................................... 62
Bảng 3.9: Quan điểm của nông hộ được phỏng vấn đối với việc DĐĐT ....... 64
Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa trước và sau dồn điền
đổi thửa tại xã nghiên cứu ............................................................... 65
Bảng 3.11: Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi trước và sau dồn điền đổi
thửa tại xã nghiên cứu ...................................................................... 67
Bảng 3.12: Sự thay đổi cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trước và sau dồn
điền đổi thửa tại xã nghiên cứu........................................................ 68
Bảng 3.13: Diện tích quỹ đất II trước và sau dồn điền đổi thửa tại xã Dân
Hòa ................................................................................................... 70
Bảng 3.14: Giá đất thầu thực tế tính theo Kg thóc/sào trước và sau dồn
điền đổi thửa tại xã nghiên cứu........................................................ 71
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trồng lúa tại xã Dân Hòa (năm
2014) ................................................................................................ 73
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên một ha đất chuyên lúa tại xã
nghiên cứu........................................................................................ 75
Bảng 3.17. So sánh hiệu quả kinh tế bình quân trên một ha đất chuyên lúa
tại xã Dân Hòa ................................................................................. 76


viii

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Đồng ruộng sau dồn điền đổi thửa .................................................. 76

Hình 3.2. Giao thông, thủy lợi nội đồng sau dồn điền đổi thửa...................... 76
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh sự thay đổi cơ cấu thu nhập của hộ nông
dân trước và sau dồn điền đổi thửa tại xã nghiên cứu .................... 69
Hình 3.4. So sánh giá đất thầu trước và sau dồn điền đổi thửa....................... 71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, không thể thay thế, có vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đất
sản xuất nông nghiệp, với các quốc gia đang phát triển chẳng những là tư liệu
sản xuất mà nó còn là điều kiện để đảm bảo ổn định xã hội.
Ở nước ta, khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang
kinh tế thị trường là sự thay đổi về cơ chế chính sách đất đai, được đánh dấu
bằng Chỉ thị 100, của Ban Bí thư hay còn gọi là “Khoán 100” năm 1981, với
mục đích là khoán sản phẩm đến người lao động. Khoán 100 đã tạo ra sự
chuyển biến đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Sau thành tựu đạt được của
“Khoán 100”, năm 1988, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị “Khoán 10” đã tiếp
tục làm thay đổi hoàn toàn cơ chế bao cấp trong sản xuất nông nghiệp. Sự
thay đổi cơ chế đã đưa năng suất nông nghiệp tăng vượt bậc, chấm dứt tình
trạng thiếu lương thực triền miên thời bao cấp, đưa nước ta trở thành một
trong các nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên Thế giới. Luật Đất đai năm 1993,
Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định cho sản xuất
nông nghiệp lâu dài. Chính sách đất đai đã làm thay đổi toàn diện về quan hệ
sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã thực sự trở thành người chủ ruộng
đất, tạo thành động lực cho sự phát triển nông nghiệp. Thực hiện Nghị định
64 của Chính phủ, Khoán 10 với nguyên tắc “công bằng về ruộng đất để giảm

xung đột” là ruộng đất được giao “có ruộng tốt, ruộng xấu, có gần, có xa, có
cao, có thấp; theo chế độ bình quân cả về diện tích lẫn hạng đất” phần nào đã
tạo sự công bằng trong việc giao đất cho nông dân sản xuất ổn định lâu dài.
Nhưng hệ quả là đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình nông dân rất
manh mún. Theo thống kê, năm 2003, cả nước có 75 triệu thửa đất, bình quân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của TS. Nguyễn Đức Nhuận và các thầy cô giáo trong Khoa Quản
lý Tài nguyên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho
phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức
nhuận và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn chính quyền xã Dân Hòa, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, cùng nhân dân xã Dân Hòa đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày .... tháng.... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Cửu Long


3


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trồng lúa trước và sau dồn điền đổi
thửa trên địa bàn xã Dân Hòa. Tăng cường công tác quản lý đất trồng lúa, đưa
đời sống người nông dân ngày càng ổn định phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng và quá trình tiến hành dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã Dân Hòa
- Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế - xã hội
- môi trường trên địa bàn xã Dân Hòa
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dồn điền đổi thửa để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Dân Hòa
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các chỉ tiêu phải
đảm bảo tính chính xác và hệ thống.
- Phản ánh đúng thực trạng dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã Dân Hòa huyện
Thanh Oai - thành phố Hà Nội, làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất trong
những năm tiếp theo.
- Đề xuất được các giải pháp hợp lý và có tính khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả dồn điền đổi thửa ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất xã Dân Hòa,
huyện Thanh Oai - thành phố Hà Nội.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Vấn đề manh mún đất đai
1.1.1.1. Khái niệm
Manh mún đất đai được hiểu trên hai khía cạnh:

- Một là, sự manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất
(thường là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị
phân tán ở nhiều xứ đồng.
- Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản
xuất, số lượng ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và
các yếu tố sản xuất khác [11].
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, khả năng
đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới
hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp,...là nguyên nhân của tình trạng sử dụng
đất kém hiệu quả. Manh mún đất đai xảy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác
nhau trên thế giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này rất đa dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố
địa lý, do sức ép dân số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như
tính chất tiểu nông của nền sản xuất còn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của
cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất,
kinh tế xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công tác địa chính,...
Ở Việt Nam manh mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt ở miền Bắc. Theo
con số ước tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu thửa đất canh tác đã giao cho
9259 hộ gia đình, cá nhân sử dụng, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8
mảnh. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản của phát triển
sản xuất nông nghiệp nhất là sản xuất trồng trọt, làm cản trở quá trình dịch
chuyển từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa cho nên rất


5

nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai, ví
dụ như Kenya, Tanzania, Rwanda, Albania, Bulgaria. Việt Nam cũng đang
thực hiện chủ trương này trong những năm gần đây. Dưới quan điểm kinh tế
nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực khác phải chi phí

nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các
nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn. Như vậy, trên
tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ manh mún đất đai.
Tuy nhiên, mức độ manh mún đất đai cũng mang lại một số lợi ích cho nông
dân. Do đó ở nhiều nơi nông dân muốn duy trì một mức độ nào đó của tình
trạng này.
1.1.1.2 nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún
Tình trạng manh mún ruộng đất do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất là sự
phức tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do địa hình bị
chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 loại đất: đất
cao, đất vàn và đất thấp, trũng.
- Do mật độ dân số. Với diện tích đất sản xuất nông nghiệp nhất định
phải chia đều cho một lượng người quá lớn sẽ làm cho diện tích canh tác bình
quân đầu người thấp. Ở Việt Nam, bình quân đất sản xuất trên đầu người cũng
có sự phân hóa rất rõ: vùng có mật độ dân số thấp thì diện tích đất canh tác sẽ
cao và ngược lại.
- Do yếu tố văn hóa (cụ thể là vấn đề thừa kế): Người Việt Nam có tâm
lý muốn chuyển giao toàn bộ tài sản của cha mẹ cho các con khi về già, trong
đó có vấn đề ruộng đất. Thực chất, người dân không có quyền sở hữu mà chỉ
có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định với diện tích đất nông nghiệp
được phân. Vì vậy, họ cũng chỉ chuyển giao cho con cái họ quyền sử dụng đất
nông nghiệp. Thêm vào đó là đặc điểm điển hình của các hộ nông dân là đông
con sẽ làm cho đất đai ngày càng bị phân tán.


6

- Do chính sách đất đai và định hướng xã hội. Mục tiêu của xã hội Việt
Nam hướng tới công bằng cho tất cả mọi người. Trong việc phân đất nông

nghiệp cho nông dân cũng cần đảm bảo nguyên tắc công bằng chung đó.
Với một địa bàn nhất định, độ màu mỡ của đất sản xuất là không giống
nhau, khoảng cách với khu dân cư cũng có sự khác biệt. Do đó, sẽ là không
công bằng nếu cá nhân này được canh tác trên thửa ruộng có độ màu mỡ
hơn cá nhân khác, hoặc canh tác ở địa điểm gần khu dân cư hơn người
khác. Vì vậy, mỗi hộ nông dân sẽ nhận được nhiều mảnh ruộng để có thể
đảm bảo một cách tương đối về độ màu mỡ, khoảng cách của các thửa ruộng.
- Tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các
hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên quan đến ruộng đất.
- Liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân theo nguyên tắc có
tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64/CP năm 1994. Việc chia
nhỏ các thửa ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đã góp phần không nhỏ
làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan điểm muốn bảo vệ sự công
bằng cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa
số các địa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như
vậy mới thể hiện tính công bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải
chia đều đất cho các hộ.
+ Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như úng, hạn, chua...
do đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi
chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần
các trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị,
khu công nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người


7


đều có thể hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất đai bị
chuyển mục đích sử dụng.
1.1.1.3. Thực trạng về manh mún ruộng đất tại Đồng bằng sông Hồng.
Muốn có được những giải pháp triệt để cho việc khắc phục tình trạng
manh mún ở ĐBSH, trước hết phải nghiên cứu những đặc điểm của sự manh
mún ruộng đất và những nguyên nhân gây nên tình trạng manh mún này. Sự
manh mún ruộng đất ở đồng bằng sông Hồng là một hiện tượng mang tính
lịch sử. Tình trạng manh mún thể hiện trên cả 2 góc độ manh mún về ô thửa
và bình quân quy mô ruộng đất/hộ gia đình nông dân. Vào những năm 30 của
thế kỷ trước, đồng bằng sông Hồng đã có đến 16,0 triệu mảnh ruộng to nhỏ
khác nhau. Diện tích trung bình mỗi mảnh ở Bắc ninh lúc bấy giờ là 680 m²
(Gourou, 1936). Nếu tính riêng diện tích phải giành ra để làm bờ vùng bờ
thửa thì ĐBSH đã mất đi trên 3% diện tích đất canh tác. Đến những năm
1997, đồng bằng sông Hồng tình trang manh mún ruộng đất ở ĐBSH vẫn
đứng ở vị trí thứ 2 trong 7 vùng sinh thái cả nước, chỉ sau miền núi phía bắc
Tình trạng manh mún ruộng đất cấp nông hộ tuy không liên quan nhiều
đến chủ đề của nghiên này nhưng chúng tôi vẫn nêu ra ở đây bởi kinh nghiệm
ở nhiều nơi cho thấy rằng thông thường luôn có mối quan hệ tương tác giữa
quá trình tập trung ruộng đất ở cấp nông hộ và quá trình tập trung hay chia
nhỏ diện tích các mảnh ruộng. Nói cách khác quá trình DĐĐT có thể thúc đẩy
hoặc hạn chế quá trình tập trung ruộng đất và ngược lại. Trong đồng bằng
sông Hồng hiện nay sự manh mún ruộng đất cấp nông hộ thể hiện ở các đặc
điểm như:
- Diện tích canh tác BQ trên hộ hay trên lao động rất thấp (chỉ khoảng
0,25 ha/hộ)
- Số lượng các hộ có diện tích từ 1 ha trở lên không đáng kể (chưa
đầy15%) đa số có diện tích nhỏ hơn 0,50 ha.
- Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu luôn có xu thế giảm
do sự mất đất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.



8

Tình trạng manh mún ở ĐBSH cũng như các vùng kinh tế khác trong cả
nước tập trung chủ yếu trên các loại đất trồng cây hàng năm và mức độ manh
mún thể hiện ở 2 mặt:
Diện tích/thửa: Với cây lúa diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200 đến 400
m2, với cây màu thì nhỏ hơn 100-200 m2 đặc biệt với cây rau thì rất nhỏ chỉ 2050 m2. Tỷ lệ thửa có diện tích < 100 m2 chiếm đến 5-10% tổng số thửa.
Số thửa/hộ: Số hộ có từ 7 đến 10 thửa là phổ biến, thậm chí có nơi lên
tới 25 thửa, cá biệt có hộ có 47 thửa (Vĩnh phúc). Về số thửa/hộ giữa các
vùng cũng có sự khác nhau. Ví dụ: Nam định là 5,7 thửa, Hà nam là 8.3 thửa
trong đó Hải dương là 11 thửa.
1.1.1.4. Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất
nông nghiệp và quản lý Nhà nước ở địa phương.
Hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, dẫn đến không giảm
được chi phí lao động đầu vào, ví dụ: xã Ngũ kiên, tỉnh Vĩnh phúc trước
DĐĐT do kích thước các mảnh ruộng nhỏ nên chỉ có khoảng 30% diện tích
được làm bằng máy, sau DĐĐT kích thước mảnh ruộng tăng và có 80% diện
tích được làm bằng máy.
Mảnh ruộng quá nhỏ khiến nông dân ít nghĩ đến việc đầu tư các tiến bộ
kỹ thuật (TBKT) để năng suất tăng. Theo họ, có đầu tư TBKT năng suất có
thể tăng nhưng trên diện tích quá nhỏ thì sản lượng tăng không đáng kể.
Mảnh ruộng đã nhỏ, nhiều mảnh lại phân tán, điều này làm tăng rất
nhiều công thăm đồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nông dân
không muốn trồng cây hàng hoá do phải tăng công bảo vệ. Sau khi thực hiện
DĐĐT, tại Ngũ kiên tỉnh Vĩnh Phúc số công lao động đầu tư cho 1 sào đã
giảm từ 14 công xuống còn 9 công, tại xã Mỹ thọ, tỉnh Hà nam giảm được từ
14,5% xuống 12,5% công lao động so với trước đây.
Quy mô ruộng đất nhỏ làm giảm và lợi thế cạnh tranh của một số sản
phẩm nông nghiệp trong bối cảnh giá nông sản luôn có xu thế giảm (xem

phần trên).


9

Nhiều mảnh ruộng dẫn tới lãng phí đất canh tác do phải làm nhiều bờ
ngăn. Tính trung bình vùng ĐBSH mất khoảng 2,4 - 4% đất canh tác dùng để
đắp bờ vùng, bờ thửa. Ví dụ, sau DĐĐT xã Ngũ kiên đã dôi ra gần 30.000m2
do giảm bờ vùng, bờ thửa.
Nhà nước cũng tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn cho quá trình lập
hồ sơ ruộng đất (nếu ruộng đất manh mún như trước đây chi tăng 35-50%).
Khó khăn trong quản lí đất và không phù hợp với sản xuất hàng hoá
1.1.2. Chính sách đất nông nghiệp giai đoạn 1981 - 1985

Ngày 13/01/1981, trên cơ sở đánh giá thực tiễn và rút kinh nghiệm qua
các thí điểm, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra Chỉ thị số 100/CTTƯ về công tác khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong
hợp tác xã nông nghiệp (gọi tắt là Chỉ thị 100). Chỉ thị 100 đã hướng dẫn các
hợp tác xã thực hiện việc khoán sản phẩm đến hộ gia đình và người lao động;
xã viên được đầu tư vốn, sức lao động trên khoán ruộng và hưởng trọn phần
vượt khoán. Chỉ thị 100 là khâu đột phá mở đầu sự đổi mới đã có tác dụng
ngăn chặn sự sa sút và tạo đà đi lên trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Từ đó nền nông nghiệp bước đầu có khởi sắc, sản xuất nông nghiệp tăng
trưởng từ 14,4 triệu tấn năm 1980 tăng lên 18,4 triệu tấn năm 1986, bình quân
mỗi năm tăng gần 70 vạn tấn, gấp 3 lần mức tăng trước đó. Năng suất 5 tấn
lúa/ha của Thái Bình đã có nhiều địa phương vượt qua vươn tới mô hình 10
tấn/ha [1].
1.1.3. Chính sách đất nông nghiệp sau đổi mới cho đến nay

Tháng 12/1986, Đại hội Đảng VI đã đánh dấu bước ngoặc phát triển
trong đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy kinh tế

góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước, con
người Việt Nam hôm nay. Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
2.1. Mục tiêu tổng quát. ................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4

1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.1.1. Vấn đề manh mún đất đai ............................................................... 4
1.1.2. Chính sách đất nông nghiệp giai đoạn 1981 - 1985 ....................... 9
1.1.3. Chính sách đất nông nghiệp sau đổi mới cho đến nay ................... 9
1.2. Cở sở pháp lý ........................................................................................ 12
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 14
1.3.1. Tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Á ...................................... 14
1.3.2. Tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Âu, châu mỹ .................... 16

1.3.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam................. 17
1.4 Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã Dân Hòa .......... 24
1.4.1. Mục đích, yêu cầu, phạm vi đối tượng, nguyên tắc thực hiện
nghiên cứu ........................................................................................... 24
1.4.2. Nội dung và trình tự thực hiện...................................................... 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .33

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33


11

hơn. Luật đất đai năm 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998,
năm 2001, năm 2003, trong đó có quy định chế độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử
dụng theo tinh thần: tất cả những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài
có quyền sử dụng đất đều được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
(CNQSD) đất. Việc giao đất, cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng nhằm tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư thâm canh
trên diện tích đã được giao, là vật bảo đảm về mặt pháp lý để người sử dụng
đất thực hiện các quyền của họ mà pháp luật đã quy định. Đó là cơ sở để thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. [6]
Chủ trương “dồn điền đổi thửa”
Luật Đất đai năm 1993 cũng như các luật sửa đổi sau này mới chú
trọng đến vấn đề giao đất và tạo cơ sở pháp lý cho nông dân sử dụng đất để
kinh doanh nông nghiệp mà chưa chú trọng đúng mức đến việc tập trung đất
cho sản xuất nông nghiệp theo quy mô hiệu quả. Do diện tích đất nông nghiệp

nước ta nhỏ, cách giao đất lại theo kiểu bình quân, có tốt, có xấu, có gần, có
xa dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp được phân chia rất manh mún, mỗi hộ
có trên 10 thửa ruộng nhỏ nằm rải rác trên nhiều xứ đồng khác nhau. Tình
trạng này rất phổ biến, nhất là ở Miền Bắc. Các quy định của Luật Đất đai về
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, đấu thầu đất là cơ sở pháp lý quan
trọng, tạo điều kiện từng bước cho tích tụ ruộng đất, nhưng chưa đủ để khắc
phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Do đó “dồn điền đổi thửa” được coi là một
trong những việc cần thiết của chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước ta
trong một số năm gần đây.
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981
đến nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và
phát triển khu vực nông thôn. Đưa Việt Nam từ nước nhập khẩu gạo trở thành


12

nước xuất khẩu gạo. An toàn lương thực quốc gia không còn là vấn đề
nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi [2].
1.2. Cở sở pháp lý
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV (nhiệm kỳ
2010- 2015), ngày 29/8/2011, Thành ủy đã ban hành Chương trình số 02CTr/TU ngày 29/8/2011 về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới,
từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015”;
- Căn cứ Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 05/4/2012 của Hội
đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khoá XIV, kỳ họp thứ 4, thí điểm một số
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng
nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016;
- Văn kiện Đại hội Đảng khóa VII, Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương lần thứ 2 (khóa VII), Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương
lần thứ 4 (khóa VII) và Nghị quyết số 06 của Bộ chính trị năm 1999;
- Đại hội IX của Đảng đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010) trong đó nông nghiệp, nông thôn được
quan tâm đặc biệt.
- Nghị quyết số 26/NQ-TƯ ngày 12/3/2003 tại Hội nghị lần thứ 7 Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về việc tiếp tục đổi mới chính sách,
pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH
- HĐH) đất nước đã nêu rõ: Khuyến khích tích tụ ruộng đất, sớm khắc phục
tình trạng đất sản xuất nông nghiệp manh mún. Quá trình tích tụ đất đai cần có
sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước, có quy hoạch, kế hoạch, có bước đi vững
chắc trên từng địa bàn, lĩnh vực, gắn với chương trình phát triển nghề, tạo việc
làm. Tích tụ đất đai thông qua việc nhận chuyển nhượng và nhiều biện pháp
khác phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng”;
- Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg ngày 04/6/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng khóa IX: “Về đất đai: điều chỉnh các cơ chế,


13

chính sách để tạo điều kiện cho nông dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ đối với đất đai như khuyến khích nông dân dồn điền đổi thửa; cho phép
nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn, liên doanh, liên kết sản
xuất kinh doanh”;
- Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg ngày 03/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về tiếp tục thúc đẩy thực hiện Nghị quyết Trung ương khóa IX về kinh tế tập
thể: “… Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn
việc dồn điền, đổi thửa trên nguyên tắc tự nguyên, tự thỏa thuận và các bên
cùng có lợi, kết hợp tổ chức quy hoạch lại đồng ruộng, sử dụng đất đai có hiệu
quả…”.

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV (nhiệm kỳ

2010- 2015), ngày 29/8/2011, Thành ủy đã ban hành Chương trình số 02CTr/TU ngày 29/8/2011 về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới,
từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015”;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 05/4/2012 của Hội đồng
nhân dân Thành phố Hà Nội khoá XIV, kỳ họp thứ 4, thí điểm một số chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông
thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016;
Căn cứ Kế hoạch số 68/KH-UBND, ngày 09/5/2012 của UBND Thành
phố Hà Nội về thực hiện dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm 2012-2013;
Căn cứ Hướng dẫn số 29/HD-SNN ngày 14/5/2012 của Sở nông nghiệp
và phát triển nông thôn về Quy trình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Thực hiện quyết định số: 16/2012/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 ban hành
quy định một số chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp xây dựng hạ tầng
nông thôn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016


14

Thực hiện hướng dẫn số 121/HD-UBND ngày 20/8/2012 của UBND
huyện Thanh Oai về hướng dẫn quy trình dồn điền đổi thửa sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn Huyện.
Thực hiện Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 20/8/2012 kế hoạch thực
hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh
Oai giai đoạn 2012-2013.
Thực hiện Nghị quyết- Đại hội Đảng bộ xã Dân Hòa lần thứ XXIII về
mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015.
Căn cứ đề án xây dựng Nông Thôn Mới và quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch vùng chuyển đổi của xã Dân Hòa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Á
Trên Thế giới, trong quá trình phát triển nông nghiệp, hiện tượng tích tụ
ruộng đất diễn ra ở mọi nơi, mọi thời điểm. Nhưng đa số quá trình tích tụ
ruộng đất thường bùng phát đi kèm với chính sách đất đai của nhà nước. Để
tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi đã tìm hiểu ở một số nước như:
Ở Đài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục địa
ra. Lúc đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất theo
nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được
trưng thu, tịch thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông
dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn
đảo này đã có đến 679.000 trang trại với quy mô bình quân là 1,29ha/trang
trại. Đến năm 1991 số trang trại đã lên đến 823.256 với quy mô bình quân chỉ
còn 1,08ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn sau này đòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang trại gia đình nhằm
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm,… nhưng do người Đài Loan coi ruộng đất là tiêu chí đánh giá vị trí của
họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng đất vẫn không được


iv

2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Dân Hòa ........................... 33
2.3.2. Thực trạng và quá trình tiến hành dồn điền đổi thửa trên địa bàn
xã Dân Hòa .......................................................................................... 33
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế xã hội - môi trường trên địa bàn xã Dân Hòa ..................................... 34
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa xã
Dân Hòa............................................................................................... 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin số liệu thứ cấp. ............ 34
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin số liệu sơ cấp. ............. 34

2.4.3. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp ..................................................................... 35
2.4.4. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu ............................ 36
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................37

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Dân Hòa ........... 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................... 37
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 40
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ................. 47
3.2. Thực trạng về đất đai và quá trình tiến hành dồn điền đổi thửa trên địa
bàn xã Dân Hòa..................................................................................... 48
3.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất xã Dân Hòa ............................. 48
3.2.3. Kết quả thực hiện dồn đổi ruộng đất xã Dân Hòa ........................ 56
3.3. Đánh giá những tác động chính của dồn điền đổi thửa tại địa bàn nghiên
cứu ......................................................................................................... 64
3.3.1. Dồn điền đổi thửa tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất đai, tăng năng suất, sản lượng cây trồng chính ............... 64
3.3.2. Dồn điền đổi thửa tạo ra lãnh thổ hợp lý cho quá trình tổ chức sản
xuất nông nghiệp ................................................................................. 66
3.3.3. Dồn điền đổi thửa tạo tâm lý ổn định cho người nông dân yên tâm
đầu tư sản xuất, thay đổi cơ cấu thu nhập của nông hộ ...................... 68


×