Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.7 KB, 47 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH
1.1.
1.1.1.1.

Những vấn đề cơ bản về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm về chi phí kinh doanh
Chi phí
Xét dưới góc độ kế toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số
01 “Chuẩn mực chung”: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,

1.1.1.2.

biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Chi tiêu
Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự cắt giảm đi đơn thuần của tài sản
bằng tiền trong doanh nghiệp, không kể các khoản chi tiêu đó dùng vào việc gì?
Dùng như thế nào? Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm: chi cho quá trình
mua hàng (chi mua sắm vật tư, hàng hóa…), chi cho quá trình sản xuất kinh doanh
(chi cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm), chi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
hàng hóa (chi vận chuyển, bốc dỡ , quảng cáo…), chi cho hoạt động quản lý và hoạt



1.1.1.3.

động khác - giáo trình Kế toán quản trị, NXB thống kê 2006- Đại học Thương Mại.
Chi phí kinh doanh
Theo giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại - Đại
học Thương Mại - NXB thống kê năm 2006: Chi phí kinh doanh thương mại là
những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt
động kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về lao động
sống và lao động vật hóa trong quá trình kinh doanh.
Chi phí mua hàng là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với
quá trình mua vật tư, hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí từ khi
giao dịch ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, hàng mua đã
nhập kho hoặc chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán hàng.

SVTH: Mai Thị Huyền

1

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến quản lý,
bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí gián

tiếp, tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào bán ra.
Như vậy, có thể hiểu: chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp
1.1.1.4.

phải chi ra để tiến hành các hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định.
Chi phí tiền lương
Chi phí tiền lương là các khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả công
cho người lao động căn cứ vào khối lượng, tính chất và hiệu quả công việc mà
người lao động đảm nhận. Chi phí tiền lương bao gồm lương chính, các khoản phụ
cấp theo lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên trong danh sách
lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động theo hợp đồng ngắn hạn, dài hạn.
Trong doanh nghiệp thương mại việc quản lý và sử dụng chi phí tiền lương có ý
nghĩa rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh

1.1.1.5.

doanh và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo chuẩn mực kế toán số 14).
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Phân loại chi phí kinh doanh
Có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh, tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh, các tiêu chuẩn kinh doanh, mục tiêu quản lý kinh doanh… sau đây là một số
cách phân loại chi phí kinh doanh phổ biến:
a) Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp thì chi phí được phân thành chi
phí mua hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý.

b) Căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí được phân thành chi phí khả biến, chi phí cố
định và chi phí hỗn hợp
Chi phí khả biến là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm: Chi phí giá mua, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói bao bì…

SVTH: Mai Thị Huyền

2

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Chi phí cố định là những khoản chi phí tương đối ổn định không phụ thuộc
vào khối lượng hàng hóa mua vào, bán ra trong kỳ như: chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí nhân viên quản lý… Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp phải thanh
toán, phải trả không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất kinh doanh nhiều
hay ít, thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả.
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí vừa mang bản chất của chi phí biến đổi vừa
mang bản chất của chi phí cố định.
c) Căn cứ vào nội dung kinh tế và mục đích sử dụng chi phí kinh doanh được phân
thành các khoản mục như: chi phí nhân viên, chi phí nguyên liệu, chi phí công cụ đồ
dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.
d) Theo bản chất kinh tế chi phí kinh doanh thương mại (chi phí lưu thông) được phân
thành chi phí lưu thông bổ sung và chi phí lưu thông thuần túy.

Chi phí lưu thông bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn thiện quá
trình sản xuất hàng hóa trong lưu thông. Những khoản chi phí này làm tăng thêm
giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
Chi phí lưu thông thuần túy là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hóa
hình thái giá trị của hàng hóa, từ tiền sang hàng- từ hàng sang tiền. Những khoản
chi phí này không làm tăng thêm giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
e) Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh, chi phí kinh doanh
được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp là các khoản như: chi phí mua, bán hàng hóa và các khoản

1.1.2.2.

chi phí trực tiếp khác
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.
Mục đích của phân tích chi phí kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày
càng trở nên gay gắt, do đó các doanh nghiệp đều nỗ lực để tồn tại và phát triển
thông qua việc xác định các chiến lược kinh doanh để đạt được mục tiêu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh tại doanh nghiệp thì chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa
quan trọng. Phân tích chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
chính xác, khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được sự tác
động ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Qua phân tích có thể

SVTH: Mai Thị Huyền

3

Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có hợp
lý hay không; có phù hợp với nhu cầu kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế hay
không? Đồng thời qua phân tích cần tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản
lý và sử dụng chi phí. Từ đó, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng và đề xuất
những chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí kinh
doanh tốt hơn. Do đó, việc phân tích chi phí kinh doanh có vai trò rất quan trọng và
các doanh nghiệp cần thiết tiến hành phân tích chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.3.

mình.
Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh
Phân tích chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại căn cứ vào

những nguồn tài liệu sau:
a) Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo
cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát về tình hình doanh thu, chi phí và kết
quả của các hoạt động kinh doanh khác nhau của daonh nghiệp trong một thời kỳ.
c) Các chế độ chính sách và các tài liệu quy định có liên quan đến tình hình quản lý
chi phí tại công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam như: Chế độ tiền lương, hợp đồng
lao động, các quy định về giá cước thuê xe vận chuyển,…
1.1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh
a) Tỷ suất chi phí kinh doanh:

Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ % giữa chi phí kinh doanh với doanh
thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Gọi là tỷ suất chi phí kinh doanh, F là tổng mức chi phí kinh doanh, M là tổng
doanh thu của doanh nghiệp thương mại ta có.
= * 100
Công thức trên phản ánh cứ một đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp sẽ
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy có thể sử dụng nó để phân tích so sánh
trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp cùng loại trong cùng thời kỳ.
b) Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh

SVTH: Mai Thị Huyền

4

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Là mức chênh lệch của tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo (hoặc thực hiện)
so với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc (kỳ kế hoạch).
= Trong đó: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ kế hoạch
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù hợp.
c) Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa

hai doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ hay giữa hai kỳ trong một doanh
nghiệp.
Tốc độ giảm chi phí kinh doanh là tỷ lệ % của mức độ giảm tỷ suất chi phí
kinh doanh với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
= * 100 ( và đã biết)
Trong đó: Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
: Mức độ giảm tỷ suất
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc
d) Mức độ tiết kiệm (lãng phí) chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm (hoặc
tăng) tỷ suất thì doanh nghiệp tiết kiệm (hay lãng phí) chi phí là bao nhiêu.
U= *
Trong đó: U: Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
: Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh
1.2.1. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
1.2.1.1. Mục đích phân tích
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là
đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích và
kỳ gốc, qua đó thấy được sự tác động của nó đến việc thực hiện kế hoạch doanh thu
bán hàng, xác định mức tiết kiệm hay lãng phí về chi phí. Trong trường hợp có sự
biến động của giá cả hàng hóa, để đánh giá chính xác phải loại trừ ảnh hưởng của
yếu tố giá trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng. Trong doanh nghiệp thương mại chi
phí kinh doanh được sử dụng trước hết phải tạo ra doanh thu để bù đắp chi phí và có
lợi nhuận. Vì thế để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có
hợp lý hay không phải xét đến sự biến động tăng giảm của chi phí kinh doanh trong
1.2.1.2.

mối liên hệ với doanh thu.
Phương pháp phân tích


SVTH: Mai Thị Huyền

5

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu ta sử dụng
phương pháp biểu mẫu và phương pháp so sánh.
Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
sử dụng những tiêu thức sau:
Doanh thu bán hàng: M
Chi phí kinh doanh: F
Tỷ suất chi phí (%): F’
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%):
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%):
Mức tiết kiệm hay lãng phí tương đối về chi phí
Qua số liệu ta so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch để đánh giá
doanh nghiệp thực hiện chi phí đã tốt chưa từ đó tìm nguyên nhân khắc phục.
1.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
1.2.2.1. Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động nhằm phân
tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức năng, qua đó thấy
được sự ảnh hưởng của nó lên các chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo chức năng hoạt động

có hợp lý hay không?
Theo chức năng hoạt động chi phí kinh doanh gồm có chi phí mua hàng, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại chi phí bán hàng, chi phí mua hàng là những
chi phí trực tiếp do vậy khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên. Chi phí
quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp, chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm xuống là hợp
lý.
Để phân tích chi phí theo chức năng hoạt động ta sử dụng biểu sau:
Các chỉ tiêu
1
1.Tổng chi phí
CP mua hàng
CP bán hàng
CP quản lý DN
2.Tổng doanh thu

Năm trước
ST TT
TS
2
3
4

SVTH: Mai Thị Huyền

Năm báo cáo
ST TT TS
5
6
7


6

So sánh tăng /giảm
ST TL TT TS
8
9
10 11

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Qua bảng phân tích ta có thể so sánh sự tăng giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay
đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí của từng khoản mục chi phí.
Sau khi phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động, ta tiến hành
phân tích chi tiết chi phí cho từng chức năng hoạt động. Nhằm mục đích đánh giá sự
biến động tăng giảm của từng khoản mục chi phí, từng khoản mục chi phí được
công ty sử dụng có hợp lý hay không qua đó làm rõ nguyên nhân tăng giảm để đề ra
những biện pháp khắc phục.
1.2.2.2.

Phân tích chi tiết chi phí khâu mua
Chi phí mua hàng là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với
quá trình mua vật tư hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí phát sinh
từ khi giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, hàng
hóa đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra (không tính trị giá

mua của hàng hóa). Chi phí mua hàng có tính chất khả biến và là một bộ phận của
giá vốn hàng hóa.
Để phân tích chi tiết chi phí mua hàng ta sử dụng biểu sau:
Các chỉ tiêu
1
1.Tổng chi phí
CP vận chuyển
CP thuê kho bãi
CP bằng tiền khác
2.Tổng doanh thu

Năm trước
ST TT TS
2

3

4

Năm báo cáo
ST
TT
TS
5

6

7

So sánh tăng giảm

S TL T TS
T
T
8
9 10 11

Qua các chỉ tiêu này ta so sánh số năm trước với số năm báo cáo để thấy mức
độ thực hiện kế hoạch chi phí mua hàng của doanh nghiệp có tốt hay không. Từ đó
có biện pháp khắc phục để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.
Để phân tích chi phí mua hàng ta cũng tính tỷ trọng của từng khoản mục chi
phí trong tổng chi phí mua hàng, tính tỷ suất chi phí của từng khoản mục chi phí nói
chung và chi phí mua hàng nói riêng. Sau đó dùng phương pháp so sánh để xác định
mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí
đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng, tỷ suất chi phí.

SVTH: Mai Thị Huyền

7

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.3.

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Phân tích chi tiết chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thương

mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí trực
tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Khi quy mô hoạt động
được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục sau: chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Phân tích chi tiết chi phí bán hàng ta sử dụng biểu sau:
Các chỉ tiêu
1
1.Tổng chi phí
CP nhân viên bán hàng
CP vật liệu bao bì
CP đồ dùng dụng cụ
CP khấu hao TSCĐ
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
2.Tổng doanh thu

Năm trước
ST TT TS
2
3
4

Năm báo cáo
ST TT TS
5
6
7


So sánh tăng giảm
ST TL TT TS
8
9
10 11

Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí để thấy được khoản mục chi phí nào
chưa hợp lý để có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý để doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả hơn.
Để phân tích tình hình chi phí bán hàng trước hết ta cần tính tỷ trọng của từng
khoản mục chi phí trong tổng chi phí bán hàng, tính tỷ suất chi phí của chi phí bán
hàng nói chung và từng khoản mục chi phí nói riêng. Sau đó dùng phương pháp so
sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu
1.2.2.4.

doanh thu, chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí.
Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan đến công tác
quản lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi
phí gián tiếp, tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào
bán ra. Cho nên khi quy mô kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ suất chi phí quản

SVTH: Mai Thị Huyền

8

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

lý có xu hướng giảm. Nghiên cứu chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp để xem tình
hình quản lý doanh nghiệp đã tốt hay chưa để từ đó có những biện pháp khắc phục.
Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ta sử dụng phương pháp biểu
mẫu kết hợp với phương pháp so sánh (so sánh chi phí quản lý doanh nghiệp năm
2012 so với năm 2011).
Phân tích các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình tăng giảm giữa các kỳ, đồng thời so sánh với các chỉ tiêu định mức sử dụng,
nếu vượt so với các chỉ tiêu định mức là không hợp lý.
Để phân tích chi phí quản lý ta sử dụng biểu sau:
Các chỉ tiêu
1
1.Tổng chi phí
CP nhân viên quản lý
CP vật liệu quản lý
CP đồ dùng văn phòng
CP khấu hao TSCĐ
Thuế, phí, lệ phí khác
CP dự phòng
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
2.Tổng doanh thu

Năm trước
ST TT TS
2
3
4


Năm báo cáo
ST TT TS
5
6
7

So sánh tăng giảm
ST TL TT TS
8
9 10 11

Để phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ta cũng tính tỷ trọng các khoản
mục chi phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp, tính tỷ suất chi phí sau đó so sánh
các chỉ tiêu (các khoản mục chi phí) giữa kỳ thực hiện với kỳ trước để thấy mức độ
biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm về chỉ tiêu doanh thu, chi phí đồng thời xác
định sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. Từ đó thấy được tình hình quản lý và
sử dụng chi phí quản lý của doanh nghiệp từ đó tìm ra khoản mục chi phí nào chưa
hợp lý để khắc phục cho tốt hơn.
1.2.3. Phân tích chi phí tiền lương
1.2.3.1. Phân tích chung chi phí tiền lương
Phân tích tổng hợp chi phí tiền lương nhằm mục đích đánh giá khái quát tình
hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương. Phân tích tổng hợp chi phí tiền lương
sử dụng các chỉ tiêu sau:

SVTH: Mai Thị Huyền

9

Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

a) Tổng quỹ lương: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của doanh nghiệp
được sử dụng trong kỳ để thực hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm cả quỹ
lương cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
b) Tỷ suất tiền lương: Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ lương
nên tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ. Công thức:
Tỷ suất tiền lương (%) =
c) Mức lương bình quân: Là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người lao
động nhận được trên một đơn vị thời gian (năm, tháng). Công thức:
Mức lương bình quân (tháng) =
Ngoài các chỉ tiêu trên, phân tích tổng hợp chi phí tiền lương trong doanh
nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu số lượng lao động và năng suất lao động bình quân
Phương pháp dùng để phân tích chung chi phí tiền lương là phương pháp sao
sánh, ta so sánh giữa số liệu thực tế với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để
xác định số chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ % tăng giảm. Khi phân tích cần lưu ý
rằng: Tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm nhưng phải đảm
bảo hoàn thành tốt kế hoạch bán ra, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận: tỷ suất tiền
lương giảm. Chỉ tiêu mức lương bình quân có thể tăng lên trong kỳ trên cơ sở tăng
năng suất lao động, tỷ lệ năng suất lao động tỷ lệ tăng của mức lương bình quân.
Ngoài ra, phân tích tổng hợp chi phí tiền lương của doanh nghiệp trong kỳ ta cũng
có thể tính toán mức tăng giảm tỷ suất chi phí tiền lương, tốc độ tăng giảm và mức
tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí tiền lương. Hoặc phân tích tình hình tăng giảm quỹ
1.2.3.2.

lương có liên hệ với tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch doanh thu.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm quỹ lương nhằm
đánh giá được nguyên nhân tăng giảm, từ đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm sử
dụng có hiệu quả quỹ lương.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương căn cứ vào từng hình
thức trả lương mà doanh nghiệp áp dụng và công thức tính toán tổng quỹ lương.
Trong thực tế hiện nay có hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả
lương theo sản phẩm với những công thức sau:
Trả lương theo thời gian:

SVTH: Mai Thị Huyền

10

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp
Tổng quỹ

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Tổng số

=
lương (năm)

*
lao động

Thời gian lao

động
ngày (tháng)

Mức lương bình
*
quân ngày (tháng)

Trong đó mức lương bình quân trả theo tháng căn cứ vào ngày công lao động
thực tế, hệ số thang, bậc lương theo quy định.
Trả lương theo doanh thu: trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thường áp
dụng hình thức trả lương theo doanh thu bán hàng và định mức tiền lương trên 1000
đồng doanh thu. Công thức:
Tổng quỹ lương = Doanh thu bán hàng * Đơn giá tiền lương trên 1000 doanh thu
Dựa vào công thức trên, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương được
thực hiện bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
1.2.4. Phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay
Trong các khoản mục chi phí kinh doanh thương mại chi phí trả lãi tiền vay
ngân hàng hoặc các đối tượng khác là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Do
vậy cần phân tích chi phí trả lãi tiền vay để đề ra những chính sách, biện pháp quản
lý thích hợp. Chi phí trả lãi tiền vay bao gồm:
Chi phí lãi vay ngắn hạn: Đây là những khoản chi phí trả lãi tiền vay vốn lưu
động dùng để mua hàng hóa đó là những khoản trả lãi vay, nợ có thể trả trong vòng
một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Chi phí trả lãi vay dài hạn: Là những khoản chi phí trả lãi vay cho những hợp
đồng vay vốn dài hạn (trên một năm) dùng để đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân tích tình hình chi phí trả lãi vay được thực hiện trên cơ sở so sánh các
chỉ tiêu tổng chi phí lãi vay, chi phí lãi vay theo từng khoản mục (ngắn hạn, dài
hạn) và tỷ lệ chi phí lãi tiền vay trên tổng số tiền vay để thấy được tình hình tăng
giảm chi phí trả lãi tiền vay.
Để có thể nhận thức đánh giá những nguyên nhân tăng giảm đối với từng

khảon vay khác nhau, ta cần phải phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến từng
khoản vay. Do trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải vay vốn của nhiều
đối tượng, trong khi đó mỗi đối tượng cho vay đều có mức vay, thời gian vay và lãi
vay khác nhau. Do đó khi xác định các nhân tố ảnh hưởng chỉ có thể xác định đến
chi phí vay của từng đối tượng dựa vào công thức sau:
Chi phí trả lãi tiền
vay của một đối =

Tổng số vốn vay
của đối tượng

SVTH: Mai Thị Huyền

*

Thời hạn
vay (tháng)

11

*

Tỷ lệ lãi suất vay
của đối tượng /tháng

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

tượng

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH RỒNG VÀNG VIỆT NAM
2.1.

Tổng quan về tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến chi phí

kinh doanh tại công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam có tên chính là Công ty TNHH Rồng
Vàng Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302000424 vào
ngày 19/ 02/ 2003 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp với mã số thuế là
0500435143. Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam có số điện thoại 043-3867827
và địa chỉ website: suavanxuan.com.
Ngày 05/ 05/ 1995 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 1822GP/
UBND thành lập công ty Rồng Vàng Việt Nam, có trụ sở chính tại 22 Giáp BátHai Bà Trưng-Hà Nội. Đăng ký kinh doanh số 52.115 do UBKH thành phố Hà Nội
cấp ngày 24/ 06/ 1995.
Ngày 31/ 01/ 2000 Công ty Rồng Vàng Việt Nam chuyển trụ sở về Biên
Phượng, Biên Giang, Hà Đông. Tới năm 2003: Chính thức chuyển đổi thành công
ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường và sự vận hành
của nền kinh tế mới.
Đến nay trải qua bao nhiêu khó khăn, các dòng sản phẩm sữa Vạn Xuân đã
dần khẳng định thương hiệu, nhận được sự tin tưởng ưa chuộng của người tiêu
dùng. Cùng với hệ thống phân phối rộng khắp, sản phẩm của công ty đã đến được
2.1.1.2.


với người tiêu dùng trên khắp toàn quốc.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam được thành lập với chức năng chính là
sản xuất sữa và chế biến các sản phẩm về sữa phục vụ mọi tầng lớp nhân dân.
Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam có đặc điểm kinh doanh nổi bật là
chuyên sản xuất- kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng sữa khác nhau có nguồn gốc
thực vật nhằm chăm sóc sức khỏe cho toàn thể cộng đồng. Hiện nay công ty cung
cấp ra thị trường các loại sản phẩm có nguồn gốc thực vật như:

SVTH: Mai Thị Huyền

12

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp



2.1.1.3.
a)

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Sữa bột Vạn Xuân
Sữa dạng hộp catton tròn
Sữa soya- gluco
Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam được thành lập theo loại hình công ty
TNHH đúng với quy định của Luật doanh nghiệp về thành lập công ty. Về cơ bản,
cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm 3 phòng ban bố trí theo mô hình trưc tuyến
- chức năng, đứng đầu là ban giám đốc, sau đó là các phòng chức năng: Phòng tài
chính- kinh doanh, phòng kế toán, phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Rồng Vàng Việt
Nam
Ban giám đốc

Phòng hành chính - nhân sự

Bộ phận kế toán

Phòng kế toán

Bộ phận bán hàng

Phân xưởng sản xuất

Bộ phận sản xuất

Đội xe vận tải

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
• Ban giám đốc: Ban giám đốc Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam gồm có 1 giám
đốc và 1 phó giám đốc có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, phương hướng kinh doanh;
xây dựng nên các quy tắc, quy định cho công ty.
• Phòng hành chính- nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hành chính chung cho toàn Công
ty bao gồm: quản lý nhân sự trong Công ty, quản lý tài sản cố định của Công ty,
quản lý công văn, quản lý việc giao nhận hàng, quản lý kho và đội xe.

• Phòng kế toán: có 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên có chức năng tổ chức hoạt
động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán của công ty theo pháp luật nhà nước
Việt Nam quy định.

SVTH: Mai Thị Huyền

13

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

• Phân xưởng sản xuất : Các nhà quản lý ở bộ phận này phân công và chỉ huy đội
ngũ công nhân sản xuất các mặt hàng của công ty, sau đó đóng gói lưu kho, hoặc
vận chuyển đến nơi tiêu thụ dựa trên kế hoạch và chỉ tiêu đã định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam khá
đơn giản, giúp cho ban lãnh đạo dễ dàng trong việc quản lý và điều hành công ty.
Tuy nhiên số lượng các phòng ban trong công ty còn hơi ít (3 phòng) nên khối
lượng công việc mà các phòng đảm nhiệm còn nặng nề là một gánh nặng về công
việc cho các nhân viên nhưng các phòng ban vẫn cố gắng thực hiện đúng vị trí,
chức năng của mình.
b) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào qui mô, vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý cũng như vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam đã tổ chức
bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, tức toàn bộ công
tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán Công ty.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam


Kế toán trưởng

Kế toán thanh toán và tiền lương

Kế toán tổng hợp

• Kế toán trưởng: Phụ trách chung tình hình tài chính, kế toán của công ty. Thực hiện
việc kiểm tra và tổng hợp các báo cáo của các kế toán viên. Báo cáo kịp thời, chính
xác và đúng đắn số liệu với ban giám đốc doanh nghiệp, với cơ quan quản lý nhà
nước. Đồng thời tham mưu cho ban giám đốc các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
• Kế toán thanh toán và tiền lương:Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp
BHXH, BHYT. Đồng thời phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực hiện
các khoản thanh toán với khách hàng, người bán.

SVTH: Mai Thị Huyền

14

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

• Kế toán tổng hợp: Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế toán tổng hợp
kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế toán

trưởng lập báo cáo tài chính.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo

2.1.1.4.

quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Khái quát kết quả kinh doanh đạt được qua một số năm (2011 – 2012)
Trong vài năm gần đây Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam với mục tiêu mở
rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Mặc dù gặp rất nhiều khó
khăn nhưng công ty cũng đã đạt được những kết quả, cụ thể được thể hiện ở bảng
dưới đây:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam qua 2
năm 2011 -2012
Đơn vị: 1000đ
So sánh 2012/2011
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu
40,989,900 51,435,000 10,445,100
25.48
2. Tổng chi phí
7,972,489 10,140,903 2,568,414
27.20
3. Tổng lợi nhuận trước thuế
4,100,400 4,499,640
399,240
9.74
4. Chi phí thuế thu nhập DN

1,188,112
1,259,898
71,786
6.04
5. Lợi nhuận sau thuế
2,912,288 3,239,742
327,454
11.24
(Nguồn: Báo cáo KQKD 2011 – 2012 tại Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam)
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 và năm 2012 của Công ty biến động
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

theo chiều hướng tích cực. Doanh thu hàng năm tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu tăng.
Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 doanh thu tăng 10,445,100 nghìn đồng, tương
ứng với tỷ lệ 25.48%.
Mức lợi nhuận năm 2012 lớn hơn mức lợi nhuận năm 2011. Cụ thể năm 2012
lợi nhuận của công ty là 3,239,742 nghìn đồng, tăng 327,454 nghìn đồng, tương ứng
tỷ lệ tăng 11.24%. Tuy nhiên tổng chi phí năm 2011 cũng tăng lên một tỷ lệ đáng
kể. Tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2012 so với 2011 tăng 2,568,414 nghìn
đồng, tương ứng với tỷ lệ 27.20%.
Ta thấy việc mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty mang tới doanh thu, lợi
nhuận, chi phí của doanh nghiệp đều tăng là một dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên tỷ

SVTH: Mai Thị Huyền

15


Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí chứng tỏ công ty còn đang lãng
phí một khoản chi phí. Điều này được phân tích kỹ hơn ở phần 2.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến chi phí kinh doanh tại công Ty
TNHH Rồng Vàng Việt Nam
2.1.2.1. Các nhân tố chủ quan
a) Trình độ quán lý và sử dụng lao động
Trình độ quản lý, sử dụng lao động tác động mạnh mẽ đến chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tuyển chọn được những lao động tay
nghề tốt, phù hợp với doanh nghiệp thì sẽ giúp công ty vừa không mất thời gian đào
tạo nhân viên, mà giúp công ty vận hành tốt lại vừa tiết kiệm được chi phí về lao
động. Bên cạnh đó thì chế độ đãi ngộ nhân viên tốt cũng giúp cho các nhân viên
cống hiến và làm việc gắn bó với công ty. Vì vậy, nhân tố con người là nhân tố
quan trọng nhất nên phải tổ chức một cách hợp lý.
a) Cơ chế quản lý và cấu trúc tổ chức của công ty
Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ,
do vậy, bộ máy quản lý của công ty được thành lập theo cơ cấu đơn giản đứng đầu
là ban giám đốc (bao gồm Giám đốc công ty và Phó giám đốc phụ trách công ty về
mặt chuyên môn, bên dước là các phòng ban chức năng hoạt động theo nhiệm vụ
mà ban giám đốc quản lý đặt ra. Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản
lý cho phù hợp, tuy nhiên bộ máy quản lý của công ty còn đơn giản, công ty vẫn
chưa có bộ phận phân tích – thống kê riêng biệt chuyên trách việc thu thập và tổng
hợp các số liệu thống kê phát sính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà

công tác ghi chép các số liệu thống kê do phòng kế toán tổng hợp phân tích. Điều
này vừa làm cho công việc của phòng kế toán nhiều lên mà còn gây khó khăn trong
việc tổng hợp số liệu, phân tích và hiệu quả lại không cao.
b) Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết đính sự thành công hay thất
bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để cạnh tranh với các đối thủ có sản phẩm tương
tự trên thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng, uy tín
mà giá cả phải cạnh tranh đối với người tiêu dùng có như thế thì sản phẩm của
doanh nghiệp mới được người tiêu dùng đón nhận và lựa chọn. Các sản phẩm sữa
của công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam có nguồn gốc từ đậu nành luôn là một lựa

SVTH: Mai Thị Huyền

16

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

chọn tốt cho sức khỏe bởi chúng giàu vitamin, chất khoáng, chất xơo, axit béo
omega3 đồng thời còn chứa chất béo không bão hòa poly...nên nhận được sự ủng hộ
2.1.2.2.

của đông đảo người tiêu dùng.
Các nhân tố khách quan
Đây là nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nằm ngoài doanh nghiệp,


doanh nghiệp không kiểm soát được,thuộc nhóm này bao gồm các nhân tố sau:
a) Chính sách kinh tế- chính trị- xã hội
Mỗi chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như chính sách trợ cấp, trợ giá, …có tác dụng thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển nhưng có chính sách lại kìm hãm sự phát triển của doanh
nghiệp như chính sách thuế đẩy nhiều doanh nghiệp vào ngách cụt.
b) Ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí kinh doanh
Những năm gần đây ở Việt Nam luôn xảy ra tình trạng lạm phát. Điều này
ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, việc đối phó với lạm phát
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hết sức khó khăn, đặc biệt là đối với công ty vừa
và nhỏ như công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam. Lạm phát làm cho giá cả biến
động. Sự biến động của giá cả làm cho chi phí tăng lên, đòi hỏi doanh nghiệp phải
tổ chức quản lý và sử dụng tốt chi phí nhằm hạn chế sự ảnh hưởng tối đa của lạm
phát.
c) Môi trường cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất về sữa có nguồn gốc từ
đậu nành, đáng kể đó là sản phẩm Fami của công ty Vinasoy chiếm lĩnh 73% thị
phần của cả nước; goldsoy, vfresh của Vinamilk đều được đông đảo người tiêu
dùng tin cậy, ngoài ra cũng còn nhiều công ty sản xuất sản phẩm sữa đậu nành khác
nên việc cạnh tranh trên thị trường của công ty gặp nhiều khó khăn đòi hỏi công ty
phải không ngừng nỗ lực và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.
d) Công nghệ
Đây cũng là yếu tố quan trọng tác động đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong những năm gần đây, công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam đã đầu tư
máy móc thiết bị về các quy trình sản xuất về sữa vừa nâng cao chất lượng sản xuất
2.2.

lại tiết kiệm được chi phí nhân công.
Kết quả phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Rồng Vàng
Việt Nam


SVTH: Mai Thị Huyền

17

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

2.2.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp tại công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam
Để có được cái nhìn khách quan về công tác phân tích kinh tế tại công ty
TNHH Rồng Vàng Việt Nam em đã tiến hành làm phiếu điều tra trắc nghiệm để tìm
câu trả lời của các nhân viên cho công tác phân chi phí kinh doanh tại công ty
TNHH Rồng Vàng Việt Nam. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả:
Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
ST
T

Nội dung câu hỏi

1

Theo Ông (bà) công tác phân tích trong công ty có
cần thiết không?
a. Cần thiết
b. Không cần thiết
Theo Ông (bà) công ty có cần tiến hành tổ chức

công tác phân tích chi phí kinh doanh hay không?
a. Có
b. Không
Trong công ty, việc thực hiện công tác phân tích
chi phí kinh doanh đã có bộ phận chuyên trách
chưa?
a. Có
b. Không
Có nên có bộ phân chuyên trách thực hiện công
việc phân tích chi phí kinh doanh hay không?
a. Có nên
b. Không nên
Xin Ông (bà) cho biết công việc phân tích của
công ty được tiến hành định kỳ bao lâu?
a. 6 tháng 1 lần
b. 1 năm 1 lần
Tài liệu sử dụng trong phân tích chi phí kinh
doanh trong công ty được lấy từ nguồn nào?
a. Bên trong công ty
b. Bên ngoài công ty
Theo Ông (bà) chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí kinh doanh của công ty?
a. Chi phí mua hàng
b. Chi phí bán hàng
c. Chi phí quản lý
Theo Ông (bà) nhân tố nào có ảnh hưởng quan

2

3


4

5

6

7

8

SVTH: Mai Thị Huyền

Kết quả

18

Số phiếu

Tỷ lệ (%)

30
0

100
0

24
6


80
20

0
30

0
100

30
0

100
0

0
30

0
100

30
25

100
83.33

30
18
6


100
60
20

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

9

10

11

12

13

14

15

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

trọng nhất tới chi phí kinh doanh của công ty?
a. Trình độ quản lý và sử dụng lao động
b. Cơ chế quản lý và cấu trúc tổ chức của công
ty

c. Chất lượng sản phẩm
d. Chính sách kinh tế- văn hóa- xã hội
e. Nhân tố giá cả
Theo Ông (bà) khi phân tích chi phí kinh doanh
khoản mục chi phí nào quan trọng nhất
a. Chi phí mua hàng
b. Chi phí bán hàng
c. Chi phí quản lý
Theo Ông (bà) việc phân tích chi phí tài chính của
công ty có cần thiết không?
a. Có
b. Không
Việc sử dụng chi phí kinh doanh trong công ty đã
thực sự hiệu quả chưa?
a. Hiệu quả
b. Chưa hiệu quả
c. Bình thường
Tình trạng lãng phí chi phí kinh doanh trong công
ty xảy ra chủ yếu ở khâu nào
a. Mua hàng
b. Bán hàng
c. Quản lý
Việc tiết kiệm chi phí kinh doanh có phải là biện
pháp hàng đầu góp phần tăng lợi nhuận cho công
ty?
a. Đúng
b. Chưa đúng
Công ty có nên mở rộng thị trường khi mà cả
doanh thu và chi phí đều tăng?
a. Có

b. Không
c. Tùy trường hợp
Theo Ông (bà) trong các giải pháp nhằm tiết kiệm
chi phí kinh doanh sau, giải pháp nào cần thiết với
công ty?
a. Thực hiện tiết kiệm đi đôi với hiệu quả
b. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
c. Tiến hành quản lý chi phí kinh doanh gắn
với xây dựng các kế hoạch chi phí

SVTH: Mai Thị Huyền

19

9
6

30
20

3
2
10

10
6.67
33.33

15
9

6

50
30
20

30
0

100
0

3
15
12

10
50
40

20
6
4

66.67
20
13.33

20
10


66.67
33.33

9
6
15

30
20
50

30
24
24

100
80
80

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Trong 30 phiếu điều tra được phát ra cho nhân viên của Công ty TNHH Rồng
Vàng Việt Nam với tất cả 15 câu hỏi thì tất cả các phiếu thu về đều hợp lệ, đều
được các nhân viên trả lời khách quan.

100% nhân viên được hỏi trả lời rằng công tác phân tích kinh tế trong công ty
là cần thiết. Tuy nhiên mức độ cần thiết như thế nào thì đi sâu tìm hiểu mới có câu
trả lời.
Có tới 80% số câu trả lời cho rằng công ty cần tiến hành tổ chức công tác phân
tích chi phí kinh doanh. Chứng tỏ việc tiến hành phân tích chi phí kinh doanh trong
công ty được đại bộ phận cho là cần thiết nhưng cũng có 20% số người được hỏi
cho là công việc phân tích này không cần thiết. Và tất cả các phiếu phát ra thu về
đều cho rằng việc tiến hành phân tích chi phí kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả kinh doanh của công ty.
100% số người được hỏi cho biết Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam hiện
tại không có bộ phân chuyên trách thực hiện công việc phân tích kinh tế mà do bộ
phận kế toán của công ty đảm nhận. Chính vì thế mà thời gian phân tích không
được tiến hành thường xuyên. 100% cho hay 1 năm bộ phận kế toán của công ty
tiến hành phân tích 1 lần. Tất cả cho rằng trong thời gian tới công ty nên có bộ phận
chuyên trách thực hiện công việc này.
Tài liệu được sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh tại công ty có
83.33% ý kiến cho rằng được lấy cả trong nội bộ công ty và bên ngoài công ty.
16.67% cho rằng nguồn tài liệu này không lấy ở ngoài công ty.
Trên 60% ý kiến cho rằng nhân tố giá cùng với trình độ quản lý và sử dụng lao
động trong công ty là 2 nhân tố quan trọng nhất tác động tới tình hình chi phí kinh
doanh của công ty. Cũng có 6 ý kiến cho rằng cơ chế quản lý và cấu trúc tổ chức
của công ty được cho là quan trọng nhất có tác động tới chi phí kinh doanh của
công ty. Và chỉ có 2 ý kiến cho là chính sách kinh tế - văn hóa - xã hội có ảnh
hưởng quan trọng tới chi phí kinh doanh của công ty.
Tất cả các ý kiến thu về tại công ty cho rằng khoản mục chi phí mua hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất (30 người) cũng như có 15 ý kiến (50%) cho rằng công tác
phân tích chi phí mua hàng được cho là quan trọng nhất. Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý thì chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, công tác phân tích hai khoản mục chi phí

SVTH: Mai Thị Huyền


20

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

này < 9 ý kiến cho là quan trọng nhất trong công tác phân tích chi phí kinh doanh
tại công ty.
100% ý kiến được hỏi cho biết phân tích chi phí tài chính trong công ty là cần
thiết. Chứng tỏ chi phí tài chính chiếm tỷ trọng không nhỏ trong công ty.
Tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh trong công ty khi được hỏi là
sử dụng đã hiệu quả chưa thì có 15 ý kiến (50%) cho rằng chưa hiệu quả. 12 ý kiến
cho rằng chi phí kinh doanh của công ty hiện tại được sử dụng bình thường và chỉ 3
ý kiến cho rằng công ty đang sử dụng hiệu quả chi phí kinh doanh. 66.67% ý kiến
cho rằng tình trạng lãng phí chi phí của doanh nghiệp xảy ra chủ yếu ở khâu mua.
Vẫn còn 3 ý kiến cho là khâu quản lý của doanh nghiệp còn lãng phí.
20 trong 30 ý kiến cho rằng việc tiết kiệm chi phí kinh doanh là biện pháp
hàng đầu góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. Nhưng có 10 ý kiến cho rằng đây
không phải là biện pháp hàng đầu góp phần làm tăng lợi nhuận, có thể có nhiều biện
pháp góp phần tăng lợi nhuận cho công ty hiệu quả hơn.
Khi doanh thu và chi phí của công ty đều tăng thì có 15 ý kiến cho rằng công
ty nên mở rộng thị trường, 6 ý kiến cho rằng không nên, 9 ý kiến cho rằng còn tùy
trường hợp, họ cho rằng việc mở rộng thị trường của công ty còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, vốn, tình hình lao động, máy móc cũng như tốc độ tăng của doanh thu
và tốc độ tăng của chi phí biến động như thế nào.
Tình trạng lãng phí chi phí tại công ty còn, cũng như tình hình quản lý và sử

dụng chi phí kinh doanh tại công ty còn chưa hiệu quả nên khi được hỏi về biện
pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh thì 100% ý
kiến cho rằng biện pháp tiết kiệm đi đôi với hiệu quả được xem là có hiệu quả hơn
cả. Bên cạnh đó cũng 80% ý kiến cho rằng còn nhiều biện pháp khác như tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiến hành quản lý chi phí kinh doanh gắn với xây
dựng các kế hoạch chi phí.
Bảng tổng hợp kết quả điều tra dữ liệu sơ cấp tại Công ty TNHH Rồng Vàng
Việt Nam cùng với các tóm lược kết quả có thể giúp người đọc có cái nhìn tổng
quát về công tác phân tích kinh tế nói chung cũng như phân tích chi phí kinh doanh
nói riêng tại công ty này như thế nào.
2.2.2. Phân tích dữ liệu thứ cấp tại công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam
2.2.2.1. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu

SVTH: Mai Thị Huyền

21

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

a) Mục đích phân tích
Mục đích kinh doanh của các công ty là trước hết phải tạo ra doanh thu. Mà
muốn có doanh thu thu về thì công ty phải bỏ ra chi phí ban đầu để đầu tư. Do vậy,
công ty đã phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh
thu nhằm xác định xem một 100 đồng doanh thu thu về doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí (chưa kể vốn) để từ đó xem công ty đang sử dụng chi phí tốt hay

không, công ty đang tiết kiệm hay lãng phí chi phí. Từ đó có các phương án kinh
doanh để làm sao đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
b) Phương pháp phân tích
Khi tiến hành phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh
trong mối liên hệ với doanh thu công ty đã sử dụng phương pháp biểu mẫu và
phương pháp so sánh. Sau khi phân tích xong kế toán đưa ra những nhận xét đánh
giá về tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty.
Để phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu kế toán sử
dụng biểu sau:
Bảng 2.2: Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên
hệ với doanh thu
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Năm 2011

Năm 2012

So sánh tăng giảm
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1
2

3
4
5
Doanh thu thuần
40,251,000 50,604,000 10,353,000
25.72
Chi phí kinh doanh
7,972,489 10,140,903 2,168,414
27.20
Tỷ suất chi phí (%)
19.81
20.04
Mức độ tăng giảm TSCP
0.23
Tốc độ tăng giảm TSCP
1.18
Mức tiết kiệm (lãng phí)
117,802
chi phí
( Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2011-2012 tại Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam)
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí kinh doanh năm 2012 tăng lên
2,168,414 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ là 27.20%. Doanh thu của công ty cũng
tăng lên 10,353,000 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 25.72%. Ta thấy tỷ lệ tăng của
chi phí lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu vì vậy đã làm cho tỷ suất chi phí tăng
0.23% với tốc độ tăng 1.18% đã làm cho doanh nghiệp lãng phí một khoản chi phí

SVTH: Mai Thị Huyền

22


Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

là 117,802 nghìn đồng. Nhìn số liệu trên có thể đánh giá công ty quản lý và sử dụng
chi phí kinh doanh chưa tốt.
2.2.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
a) Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động tại công ty
TNHH Rồng Vàng Việt Nam giúp công ty có cái nhìn tổng quát nhất về các khoản
mục chi phí của công ty mình. Biết được trong các khoản mục chi phí thì chi phí
mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý biến động như thế nào, có hợp lý hay
không từ đó giúp doanh nghiệp có định hướng cho phù hợp.
Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động ta sử dụng bảng:

SVTH: Mai Thị Huyền

23

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Bảng 2.3: Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Đơn vị: 1000đ


Các chỉ tiêu
1
1.Tổng CPKD
CP mua hàng
CP bán hàng
CP quản lý
2. Tổng DTT

SVTH: Mai Thị Huyền

Năm 2011
Năm 2012
So sánh
Số tiền
TT % TSCP
Số tiền
TT%
TSCP
Số tiền
TL%
TT
2
3
4
5
6
7
8
9

10
7,972,489
100 19.81
10,140,903
100
20.04
2,168,414
27.20
0
3,763,489
47.21
9.35
5,044,743
49.75
9.97
1,281,254
34.04
2.54
2,767,200
34.71
6.87
3,294,000
32.48
6.51
526,800
19.04 -2.23
1,441,800
18.08
3.58
1,802,160

17.77
3.56
360,360
24.99 -0.31
40,251,000
50,604,000
10,353,000
25.72
( Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2011 – 2012 tại Công ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam)

24

Lớp: K45D1

TS
11
0.23
0.62
-0.37
-0.02


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Qua bảng 2.3 ta thấy:
Tổng chi phí kinh doanh năm 2012 so với năm 2011 tăng 2,168,414 nghìn
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 27.20%. Tổng doanh thu cũng tăng 10,353,000 nghìn
đồng, tương ứng với tỷ lệ 25.72%. Tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của

chi phí làm cho tỷ suất chi phí tăng. Điều này do:
Chi phí mua hàng năm 2012 so với năm 2011 tăng 1,281,254 nghìn đồng,
tương ứng với tỷ lệ 34.04%. Chi phí bán hàng tăng 526,800 nghìn đồng, tương ứng
với tỷ lệ 19,04%. Chi phí quản lý tăng 360,360 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ.
Việc chi phí mua hàng của doanh nghiệp tăng với tỷ lệ tăng lớn hơn nhiều so với tỷ
lệ tăng của doanh thu điều này là bất hợp lý. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý tăng
nhưng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là hợp lý.
Xét về tỷ trọng và tỷ suất của các loại chi phí này ta thấy chi phí mua hàng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và tăng lên cả về
tỷ trọng (tăng 2.54%), tỷ suất (0.23%) còn chi phí bán hàng và chi phí quản lý của
doanh nghiệp có tăng nhưng tỷ trọng và tỷ suất của 2 loại chi phí này đều giảm. Chi
phí bán hàng có tỷ trọng giảm 2.23%, tỷ suất giảm 0.37%. Chi phí quản lý của
doanh nghiệp có tỷ trọng giảm 0.31%, tỷ suất giảm 0.02%.
Việc tăng chi phí mua hàng, tăng mức sản xuất để mở rộng thị trường của
doanh nghiệp chưa hiệu quả.
Sau khi phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động ta
tiến hành phân tích chi phí theo từng khoản mục chi phí như chi phí khâu mua, khâu
bán, khâu quản lý để biết ở khoản mục nào doanh nghiệp còn lãng phí chi phí thì
tìm biện pháp khắc phục ngay. Chi tiết như sau:
b) Phân tích chi tiết chi phí khâu mua
Chi phí mua hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của công
ty TNHH Rồng Vàng Việt Nam chính vì thế nó có sự tác động trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động của công ty, tới sự thành công của công ty trên thị trường. Nghiên
cứu chi phí mua hàng là nhằm đưa những nhận xét khách quan về chi phí mua hàng
tại công ty từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác mua hàng trong
công ty, tiết kiệm chi phí cho công ty.
Phân tích chi tiết chi phí mua hàng ta sử dụng biểu sau:

SVTH: Mai Thị Huyền


25

Lớp: K45D1


×