Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần ô tô Thành Công Phạm Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.96 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH
.1.

Những vấn đề cơ bản về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh
doanh
1.1.1.Một số khái niệm về chi phí kinh doanh
1.1.1.1.Chi phí
Thuật ngữ chi phí có từ thời trung cổ (từ thế kỷ thứ V sau công nguyên) từ

đó cho đến nay người ta vẫn quan niệm chi phí như là những hao phí phải bỏ ra để
đổi lấy sự thu về.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí.
Xét dưới góc độ kế toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số
01 “Chuẩn mực chung”: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát
nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí “là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự
thu về, có thể thu được dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản
phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ”.
1.1.1.2.Chi tiêu


Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi đơn thuần của tài sản bằng
tiền trong doanh nghiệp, không kể các khoản chi tiêu đó dùng vào việc gì? Dùng
như thế nào?
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm: chi cho quá trình mua hàng
(chi mua sắm vật tư, hàng hóa…), chi cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho
sản xuất chế tạo sản phẩm), chi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa (chi vận
chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…), chi cho hoạt động quản lý và các hoạt động khác.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

1

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

1.1.1.3.Chi phí kinh doanh
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại do trường Đại
học Thương Mại biên soạn chi phí kinh doanh được định nghĩa như sau:
Chi phí kinh doanh là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí kinh
doanh là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các khoản thu bằng
tiền khác trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đó là quá trình chuyển dịch vốn
kinh doanh vào giá thành của sản phẩm.
1.1.1.4.Chi phí tiền lương
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại do trường Đại
học Thương Mại biên soạn chi phí tiền lương được định nghĩa như sau:
Chi phí tiền lương là những khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả

cho người lao động căn cứ vào khối lượng, tính chất và hiệu quả công việc mà
người lao động đảm nhận. Chi phí tiền lương bao gồm lương chính, các khoản phụ
cấp theo lương và các khoản bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên trong danh
sách lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động theo hợp đồng ngắn hạn dài
hạn. Trong doanh nghiệp thương mại việc quản lý và sử dụng chi phí tiền lương có
ý nghĩa rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.1.5.Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu. (Theo chuẩn mực kế toán số 14
“Doanh thu và thu nhập khác”)
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1.Phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung, công dụng và tính chất
khác nhau. Cho nên để tiện cho việc quản lý, sử dụng và hạch toán cần tiến hành
phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau.
a) Theo bản chất kinh tế: chi phí kinh doanh thương mại được phân loại như
sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

2

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


 Chi phí lưu thông bổ sung
 Chi phí lưu thông thuần túy
b) Căn cứ vào mức độ tham gia vào hoạt động kinh doanh: chi phí kinh
doanh được phân thành:
 Chi phí trực tiếp
 Chi phí gián tiếp
c) Căn cứ vào tính chất biến đổi
 Chi phí khả biến (biến phí)
 Chi phí cố định (định phí)
 Chi phí hỗn hợp
d) Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp
 Chi phí mua hàng
 Chi phí bán hàng
 Chi phí sản xuất
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
e) Căn cứ vào nội dung kinh tế và mục đích sử dụng: chi phí kinh doanh
được chia thành các khoản mục sau:
 Chi phí nhân viên
 Chi phí nguyên vật liệu
 Chi phí công cụ, dụng cụ
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra người ta còn phân loại chi phí kinh doanh thành chi phí kiểm soát
được và chi phí không kiểm soát được, chi phí cơ hội, chi phí chìm v.v…
1.1.2.2.Mục đích của phân tích chi phí kinh doanh
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp
nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của nước ngoài,
có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới…Mặt khác, các

doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

3

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của Nhà nước, các
doanh nghiệp nước ta phải tự điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách có hiệu quả để đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Muốn
vậy, các doanh nghiệp phải tạo được doanh thu và có lợi nhuận, tăng doanh thu
trong điều kiện nền kinh tế suy thoái là việc quá khó với các doanh nghiệp. Bởi vậy,
các doanh nghiệp thường lựa chọn việc tiết kiệm chi phí. Để làm được điều này
nhiệm vụ phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên quan trọng,
trong đó có phân tích chi phí chi phí kinh doanh. Phân tích chi phí kinh doanh nhằm
mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản
lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình
và kết quả kinh doanh. Qua phân tích có thể đánh giá được việc sử dụng chi phí
kinh doanh đã hợp lý hay chưa từ đó có sự điều chỉnh, khắc phục cho kỳ kinh
doanh tiếp theo.
1.1.2.3.Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh
Để phân tích được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại doanh
nghiệp cần dựa trên vào một số nguồn tài liệu sau:
Thứ nhất: Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát

toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Thứ hai: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng
quát về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh khác
nhau của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Thứ ba: Các tài liệu liên quan đến chi phí
Các tài liệu về chi phí do kế toán của doanh nghiệp cung cấp bao gồm: sổ chi
tiết các TK111 “Tiền mặt”, TK112 “tiền gửi ngân hàng”, TK142 “chi phí trả trước
ngắn hạn, TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”…
Thứ tư: Các chế độ chính sách của Công ty
Bao gồm: chế độ quy định tiền lương, thưởng, chế độ bảo hiểm xã hội, chế
độ nghỉ phép và làm thêm giờ…
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

4

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

1.1.2.4.Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh
a) Tỷ suất chi phí kinh doanh
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%)
của tổng chi phí kinh doanh trên tổng doanh thu. Tỷ suất chi phí kinh doanh nói lên
trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử sụng chi
phí của doanh nghiệp.

Tỷ suất chi phí được xác định bằng công thức
F’ = x100
Trong đó:
F: Tổng chi phí kinh doanh
M: Tổng doanh thu
F’: Tỷ suất chi phí (%)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất chi phí phản ánh, cứ một đồng doanh thu đạt được
trong kỳ thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí kinh doanh. Vì vậy, chỉ
tiêu này có thể được sử dụng để phân tích, so sánh trình độ quản lý và sử dụng chi
phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong
ngành.
b) Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự thay đổi về tỷ suất chi phí giữa hai kỳ.
Được xác định bằng công thức:
F’= F’1 – F’0
Trong đó:
F’: Mức độ tăng, giảm tỷ suất chi phí
F’1: Tỷ suất chi phí ở kỳ phân tích
F’0: Tỷ suất chi phí ở kỳ gốc
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết sự thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí kinh
doanh qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay yếu kém trong công tác quản lý CPKD của
doanh nghiệp.

c) Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

5

Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa
mức tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc.
TF = x 100
Ý nghĩa:
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí có thể đánh giá chính xác trình độ tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giúp cho người quản lý
thấy rõ hơn tình hình, kết quả phấn đấu giảm chi phí bởi có trường hợp giữa hai thời
kỳ của doanh nghiệp có mức độ hạ thấp chi phí như nhau nhưng tốc độ giảm chi phí
lại khác nhau và ngược lại.
d) Mức tiết kiệm (lãng phí) chi phí kinh doanh
Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh là kết quả của sự phấn đấu hạ
thấp chi phí kinh doanh hoặc làm giảm tỷ suất chi phí.
Công thức:

UF = F’ x M1

Trong đó:
UF: Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
F’: Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
M1: Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm
(hoặc tăng) tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc lãng phí) chi phí là bao
nhiêu?
1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh

1.2.1. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
1.2.1.1.Mục đích phân tích
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là
đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích và
kỳ gốc, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện kế
hoạch doanh thu bán hàng, xác định mức tiết kiệm hay lãng phí về chi phí. Trong
trường hợp có sự biến động của giá cả hàng hóa, để đánh giá chính xác tình hình
chi phí kinh doanh cần phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá trong chỉ tiêu doanh
thu bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

6

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh được sử dụng trước hết
phải tạo ra doanh thu để có nguồn bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Vì thế, để đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không phải xét sự
biến động tăng giảm của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán
hàng.
1.2.1.2.Phương pháp phân tích
Khi phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán hàng
các phương pháp được sử dụng để phân tích như: phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ suất, tỷ lệ và phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích.
1.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động

Hoạt động kinh doanh có ba chức năng cơ bản, đó là chức năng mua hàng,
chức năng quản lý doanh nghiệp. Các khoản mục chi phí kinh doanh cũng được
quản lý, hạch toán và phân tích theo các chức năng hoạt động để có thể nhận thức
và đánh giá một cách chính xác tình hình quản lý và chất lượng của công tác quản
lý chi phí. Như vậy theo chức năng hoạt động chi phí kinh doanh đươc chia làm ba
loại: chi phí mua hàng, chi phí bán hành, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2.1.Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động nhằm phân
tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức năng, qua đó thấy
được sự ảnh hưởng của nó lên các chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo chức năng hoạt động
có hợp lý hay không? Từ đó có những điều chỉnh kịp thời, hiệu quả.
Trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí mua hàng
là những chi phí trực tiếp, do vậy các khoản chi phí này cần chiếm tỷ trọng và tăng
lên. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp, chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm
xuống là hợp lý.
Để phân tích chi phí theo chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí
của từng khoản mục trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí kinh doanh
cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng giảm
về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

7

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Về tổng thể tỷ lệ tăng tổng chi phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu cho nên
tỷ suất chi phí giảm. Đạt được điều này là do chi phí bán hàng giả về tổng mức, tỷ
trọng và tỷ mưc. Tuy nhiên chi phí mua hàng và chi phí quản lý tăng lên với tỷ lệ
cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, tỷ trọng, tỷ suất chi phí các khoản này đều tăng
lên như vậy là bất hợp lý. Nếu doanh nghiệp giảm được tỷ lệ tăng tỷ trọng và tỷ suất
chi phí mua hàng và chi phí quản lý thì hiệu quả sử dụng quản lý chi phí kinh doanh
sẽ tốt hơn.
Sau khi phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo chức năng hoạt động, ta
tiến hành phân tích chi tiết các khoản mục chi phí cho từng chức năng hoạt động.
Mục đích phân tích nhằm đánh giá sự biến động tăng giảm của từng khoản mục chi
phí qua đó thấy được mục đích sử dụng từng khoản chi phí có hợp lý hay không từ
đó làm rõ nguyên nhân tăng giảm để đề ra những biện pháp khắc phục.
1.2.2.2.Phân tích chi tiết chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với
quá trình mua vật tư hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí phát sinh
từ khi giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, hàng
mua đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra (không tính trị giá
mua của hàng hóa). Chi phí mua hàng đã có tính chất khả biến và là một bộ phận
của giá vốn hàng bán.
Chi phí mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa, chi phí
phân loại bảo quản, đóng gói hàng hóa cho khâu mua, chi phí thuê kho bãi trong
quá trình mua hàng, chi phí bảo hiểm hàng hóa, hoa hồng đại lý trong khâu mua,
thuế trong khâu mua và chi phí bằng tiền khác.
Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí mua hàng nhằm đánh giá tình hình
tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục chi phi, qua đó thấy được
tình hình tăng giảm có hợp lý hay không? Trong mọi trường hợp nếu doanh thu bán
hàng, (hoặc giá vốn hàng bán) tăng lên thì các khoản chi phí mua hàng tăng lên là
hợp lý và ngược lại.

1.2.2.3.Phân tích chi tiết chi phí bán hàng

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

8

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thương
mại chi phí này chiếm tỷ lệ tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí trực tiếp
phục vụ cho quá trình kinh doanh thương mại. Khi quy mô hoạt động được mở
rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
Chi phí bán hàng gồm các khoản mục: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao
bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí bán hàng nhằm đánh giá tình hình
biến động tăng giảm giữa các kỳ về số tiền, tỷ trọng của các khoản mục qua đó thấy
được tình hình tăng giảm có hợp lý hay không? Nhìn chung các khoản chi phí bán
hàng có thể tăng hoặc giảm, nhưng nếu đảm bảo tăng doanh thu bán hàng, tỷ lệ tăng
của doanh thu bán hàng lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí thì đánh giá là hợp lý.
1.2.2.4.Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến công tác quản
lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí
gián tiếp, tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào

bán ra.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ, các khoản thuế, phí và lệ
phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vu mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân tích các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình
tăng giảm giữa các kỳ, đồng thời so với các chỉ tiêu định mức sử dụng, nếu vượt so
với các chỉ tiêu định mức là không hợp lý. Như vậy để có thể tiết kiệm, giảm chi phí
quản lý đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xây dựng các định mức và quản lý theo định
mức của các khoản mục chi phí.
1.2.3. Phân tích chi phí tiền lương
Chi phí tiền lương là những chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả công cho
người lao động căn cứ vào khối lượng, tính chất và hiệu quả công việc mà người lao
động đảm nhận. Chi phí tiền lương bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp theo
lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên trong danh sách lao động
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

9

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

của doanh nghiệp bao gồm cả lao động theo hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Trong
doanh nghiệp thương mại việc quản lý và sử dụng chi phí tiền lương có ý nghĩa rất
quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Phân tích chi phí tiền lương nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách

đúng đắn, toàn diện tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp trong kỳ. Qua
đó thấy được sự ảnh hưởng của nó đến tình hình doanh thu bán hàng và năng suất
lao động của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng đề ra những chính sách,
biện pháp quản lý thích hợp.
1.2.3.1.Phân tích chung chi phí tiền lương
Phân tích chung chi phí tiền lương nhằm đánh giá khái quát tình hình thực
hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương. Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh
để xác định sự tăng giảm về số tiền và tỷ lệ của tổng quỹ lương kỳ gốc, kỳ thực hiện
và doanh thu của hai kỳ đó để kết luận xem doanh thu và tổng quỹ lương tăng giảm
có hợp lý hay không? Việc sử dụng quỹ lương hợp lý góp phần giúp người lao động
tăng năng suất lao động, tăng doanh số bán ra, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Sử dụng quỹ lương hợp lý là phải đảm bảo lợi ích của Công ty cũng như lợi ích của
người lao động, tức là phải đảm bảo hai điều kiện sau:
Thứ nhất: Tổng quỹ lương có thể tăng lên nhưng doanh thu cũng phải tăng
và tỷ lệ tăng của doanh thu phải lớn hơn tỷ lệ tăng của quỹ lương, khi đó doanh
nghiệp đạt được mức tiết kiệm.
Thứ hai: Mức lương bình quân tăng lên phải trên có sở tăng năng suất lao
động, thêm vào đó tỷ lệ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tỷ lệ tăng mức lương
bình quân
Phân tích chi phí tiền lương ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tổng quỹ lương: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của doanh
nghiệp được sử dụng trong kỳ để thực hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm cả
quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Tỷ suất tiền lương: Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ
lương trên tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
Tỷ suất tiền lương được xác định bằng công thức:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

10


Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Tỷ suất tiền lương trên tổng doanh thu (%) = x 100
Mức lương bình quân: Là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người
lao động nhận được trên một đơn vị thời gian (năm, tháng).
Mức lương bình quân được xác định bằng công thức:
Mức lương bình quân 1 nhân viên (tháng) =
Ngoài các chỉ tiêu trên, phân tích tổng hợp chi phí tiền lương trong doanh
nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu số lượng lao động và năng suất lao động bình quân.
1.2.3.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương nhằm đánh giá được
những nguyên nhân tăng giảm, từ đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm sử dụng có
hiệu quả quỹ lương.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương căn cứ vào từng hình
thức trả lương mà doanh nghiệp áp dụng và công thức tính toán tổng quỹ lương.
Trong thực tế hiện nay có hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả
lương theo sản phẩm với những công thức sau:
Trả lương theo thời gian:
Tổng quỹ
lương (năm)

=

Tổng số
lao động


x

Thời gian lao
động ngày (tháng)

x

Mức lương bình
quân ngày (tháng)

Trả lương theo sản phẩm:
Tổng
lương

quỹ

= Tổng sản phẩm

x

Đơn giá tiền lương
trên 1 sản phẩm

Khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương các phương pháp được
sử dụng bao gồm: phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
Sử dụng một trong hai phương pháp trên giúp ta đánh giá được mức độ tăng giảm
quỹ lương của doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích chi phí tài chính
Trong chi phí tài chính thì chi phí trả lãi vay ngân hàng là khoản mục chiếm

tỷ trọng lớn nhất. Việc sử dụng khoản mục chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

11

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, cần phân tích tình hình chi phí trả lãi
tiền vay để từ đó đề ra những chính sách, giải pháp quản lý thích hợp.
Phân tích chi phí trả lãi vay nhằm kiển tra đánh giá sự biến động của chi phí
trả lại vay trong thời kỳ qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến tình
hình và kết quả kinh doanh. Qua phân tích tìm ra các khoản vốn vay, chi phí lãi suất
bất hợp lý như: vay thừa so với nhu cầu, vay quá hạn hoặc bị chiến dụng vốn vay.
Từ đó có biện pháp xử lý.
Chi phí trả tiền vay bao gồm những khoản mục sau:
Chi phí lãi vay ngắn hạn: Đây là những khoản chi phí trả tiền vay vốn lưu
động dùng để hoạt động kinh doanh. Đó là những khoản lãi vay có hạn trả trong
vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Chi phí trả lãi vay dài hạn: Là những khoản chi phí trả lãi vay cho những
hợp đồng vay vốn dài hạn (trên 1 năm) dùng để đầu tư xây dựng cơ bản hoặc đầu tư
tài chính dài hạn.
Phân tích tình hình trả lãi vay được thực hiện trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu
tổng chi phí lãi vay, chi phí lãi vay theo từng khoản mục (ngắn hạn, dài hạn) và tỷ lệ
chi phí lãi tiền vay trên tổng số tiền vay để thấy được tình hình tăng giảm.


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ THÀNH CÔNG PHẠM HÙNG

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

12

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp
.1.

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến chi phí
kinh doanh tại Công ty Cổ phần ô tô Thành Công Phạm Hùng
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần ô tô Thành Công Phạm Hùng
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần ô tô Thành Công Phạm Hùng
Công ty cổ phần ô tô Thành Công Phạm Hùng thành lập ngày 21 tháng 10

năm 2005 nối tiếp về quy mô và chất lượng của tập đoàn Thành Công. Trải qua gần
10 năm xây dựng và phát triển, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng với tinh thần
đoàn kết, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm Công ty Cổ phần ô tô Thành
Công Phạm Hùng đã nỗ lực không ngừng để có sự tăng trưởng liên tục với thành
tích kinh doanh khá ấn tượng. Đến nay Công ty đã thực sự trở thành một trong
những nhà cung cấp ô tô hàng đầu với thương hiệu sản phẩm chất lượng uy tín đối
với người tiêu dùng. Với lợi thế nằm trên trục đường chính (đường Phạm Hùng),
Showroom trưng bày rộng và đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp tới năm

2009 Công ty đã có những thành tích đáng kể
Năm 2009: Trở thành một trong những Công ty triển vọng nhất của tập đoàn
Thành Công
Năm 2012: Là cơ sở xuất sắc của Hyundai Việt Nam.
Trong những năm tiếp theo Công ty luôn hy vọng mang lại nhiều giá trị cho
khách hàng, ước mơ của Công ty tạo cho mỗi nhân viên động lực sáng tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ mới mang tính đột phá, thúc đẩy sự chuyển động cũng như mang
lại lợi ích cho xã hội.
2.1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Hòa nhịp với xu hướng đa phương hóa, toàn cầu hóa, Việt Nam đã gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Sự kiện nổi bật này ảnh hưởng không nhỏ tới
sự hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp. Công ty Cổ phần ô tô Thành Công
Phạm Hùng cũng nằm trong số đó, vậy Công ty đã và đang hết sức nỗ lực cố gắng
phát triển, từng bước hoàn thiện tăng sức cạnh tranh của mình để có thể đứng vững
và mạnh trên thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

13

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu Công ty: Bán xe sản xuất trong nước và
nhập khẩu, cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe, cung cấp phụ tùng chính
hàng, ngoài ra Công ty còn cung cấp một số dịch vụ khác.

Thuận lợi cho Công ty đó là được thành lập trên cơ sở bề dày kinh nghiệm
hoạt động kinh doanh của tập đoàn Thành Công, chuyên phân phối độc quyền xe
Huyndai tại Việt Nam, được hoạt động kinh doanh trong môi trường chính trị và
pháp luật hết sức ổn định, với sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, các chính
sách mở cửa nền kinh tế, nhu cầu sử dụng ô tô của người dân cũng ngày càng tăng
cao... Tuy nhiên sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường cũng khiến Công ty
phải không ngừng cố gắng để đứng vững trên thương trường và được người tiêu
dùng chọn lựa.
2.1.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán
Hiện nay, Công ty có 80 cán bộ công nhân viên. Cơ cấu của Công ty được tổ
chức theo cơ chế trực tuyến chức năng, đứng đầu là ban giám đốc, sau đó là các
phòng chức năng: Phòng kinh doanh, phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng dịch vụ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần ô tô Thành Công Phạm Hùng
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng

Phòng

Phòng kế

Phòng

nhân sự

kinh

toán

dịch vụ


doanh

Bộ

phận

Marketing

Đại diện

Bộ phận

Bộ phận

Phụ

Bộ phận

bán hàng

kế toán

kho

trách

phân

dịch vụ


tích

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ Phần ô tô Thành Công Phạm Hùng)
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

14

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc bán hàng, giám đốc nhân sự... có nhiệm
vụ quyết định các mục tiêu phương hướng kinh doanh, kế hoạch kinh doanh hàng
năm của Công ty và các quyết định về đầu tư mới.
Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ tuyển dụng, sắp xếp bố trí nhân sự vào các vị
trí trong các phòng ban của Công ty sao cho đối tượng có thể phát huy hết khả năng
và sở trường của mình với công việc.
Phòng Kế toán: Có 1 trưởng phòng và 5 nhân viên với chức năng nhiệm vụ
tổ chức hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán của Công ty theo pháp
luật nhà nước Việt Nam quy định. Những nhân viên làm trong phòng kế toán 100%
tốt nghiệp từ các trường trung cấp, Cao đẳng và Đại học đào tạo về kinh tế, chuyên
ngành kế toán kiểm toán hoặc kế toán tài chính....
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, người tiêu dùng, chọn
lựa các nhà cung ứng đầu vào tốt nhất cho Công ty, và sau đó là đưa các sản phẩm
của Công ty ra thị trường...đồng thời thu nhập các thông tin từ thị trường để giúp

Công ty có những quyết định và điều chỉnh hợp lí nhất.
Phòng dịch vụ: Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về xây dựng phát triển kinh
doanh dịch vụ. Tìm kiếm tổ chức, cá nhân có nhu cầu, tư vấn khách hàng, lên kế
hoạch bảo trì, bảo dưỡng và đưa ra các phương án cải thiện, nâng cao chất lượng
dịch vụ. Tiến hành các thủ tục giao nhận phụ tùng với khách hàng . Khai thác nguồn
phụ tùng đảm bảo chất lượng với giá cả cạnh tranh. Hỗ trợ cấp phát, báo giá phụ
tùng cho khách hàng dịch vụ khi được yêu cầu.
2.1.1.4. Khái quát về kết quả kinh doanh đạt được qua 2 năm 2010 và 2011
Trong những năm gần đây, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với bề dày gần 10
năm hoạt động, Công ty Cổ phần ô tô Thành Công Phạm Hùng đang ngày càng
đứng vững trên thị trường, mở rộng quy mô và thể hiện tiềm năng hoạt động trong
tương lai. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong năm 2010 – 2011

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

15

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô Thành Công
Phạm Hùng năm 2010 – 2011
ĐVT: VNĐ
Chênh lệch
Tỷ

Số tiền
(%)
2,517,881,45

lệ

Các chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Doanh

thu

38,288,846,63

40,806,728,09

thuần
2. Giá vốn hàng

6
33,590,324,19

0
35,760,046,72

4

2,169,722,52

bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Doanh thu hoạt

3
4,698,522,443

0
5,046,681,375

7
348,158,932

5,913,570

8,265,808

2,352,238

39.777

82,846,082

102,191,228

19,345,146

23.351


1,228,128,225

1,321,438,667

93,310,442

7.598

577,180,420

739,454,719

162,274,299

28.115

2,824,705,577

2,891,862,569

67,156,992

2.377

706,176,394

722,965,642

16,789,248


2.377

1.

động tài chính
5. Chi phí tài
chính
6. Chi phí bán
hàng
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
8. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
9. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
10. Lợi nhuận sau

6.576
6.459
7.410

2,118,529,183 2,168,896,927
50,367,744
2.377
thuế
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 và 2011 của Công ty cổ
phần ô tô Thành Công Phạm Hùng )
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy doanh thu của doanh nghiệp
năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.517.881.454 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là

6,576%. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2010 và 2011 đều
khá tốt, cả 2 năm đều có lợi nhuận và lợi nhuận năm sau cao hơn lợi nhuận năm
trước là 67.156.992 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.377%.
Tuy nhiên tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều tăng đặc biệt là chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 162.274.299 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,115% và
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

16

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

chi phí tài chính tăng 19.345.146 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 23,351% , như vậy
việc quản lý chi phí ở doanh nghiệp chưa được chú trọng, doanh nghiệp cần xem
xét lại các khoản chi phí và xây dựng định mức chi phí cho từng kỳ.
.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến chi phí kinh doanh tại
Công ty Cổ phần ô tô Thành Công Phạm Hùng
2.1.2.1.Các nhân tố chủ quan
a) Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
Việc tổ chức và quản lý là nhân tố quan trọng trong toàn bộ quá trình kinh
doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp. Nếu kết hợp các yếu tố
của quá trình sản xuất – kinh doanh một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ sử dụng có
hiệu quả hơn về vật tư, lao động và tiền vốn kinh doanh.
Cùng với đó việc xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động cũng góp phần làm
giảm chi phí cho doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức đơn giản, hiệu quả, công vệc được
thực hiện theo một chu trình, ko chồng chéo lên nhau sẽ giúp cho việc bán hàng, xử

lý công nợ và tư vấn kinh doanh diễn ra nhanh chóng và chuyên nghiệp, từ đó tạo
sự hài lòng trong khách hàng cũng như tiết kiệm thời gian và chi phí của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, Công ty nên định kỳ kiểm tra đánh giá việc sử dụng chi phí, tình
hình thực hiện CPKD, đặc biệt là các chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn quyết định
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó kịp thời khắc phục và đưa ra các
biện pháp nếu như chi phí kinh doanh sử dụng không đúng mục đích hay thất thoát.
Việc quản lý tài chính cũng là một ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp sử dụng hiệu quả
chi phí của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt giúp việc huy động vốn kịp thời, sử
dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh được vòng quay của vốn, tiết kiệm được các chi
phí liên quan đến dự trữ hàng hóa, từ đó tiết kiệm được chi phí kinh doanh cho
doanh nghiệp.

b) Trình độ quản lý và sử dụng lao động

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

17

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Trong phạm vi doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vị trí quan trọng
hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề đặt
ra trong từng doanh nghiệp Việc doanh nghiệp sử dụng giải pháp gì, những hình

thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả kinh doanh là một vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý và sử dụng lao động tác động mạnh đến CPKD của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp tuyển chọn lao động tốt, tổ chức lao động khoa học hợp
lý sẽ kích thích người lao động sáng tạo, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cắt giảm
chi phí do dư thừa lao động. Chế độ đãi ngộ lao động trong Công ty khá tốt, thu hút
được nhiều lao động có trình độ, gắn bó lâu dài với Công ty. Tuy nhiên bộ phân
nhân sự cần làm việc có hiệu quả hơn để quản lý thời gian làm việc của nhân viên
trong Công ty, tránh tình trạng đi muộn, về sớm và nâng cao hiệu quả làm việc
trong giờ.
c) Chính sách bán hàng của doanh nghiệp
Do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp mà chính sách bán hàng luôn được
ban quản trị Công ty chú trọng, việc đưa ra những chính sách bán hàng để thu hút
được khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp luôn là một bài
toán khó. Chính sách bán hàng của Công ty được xem xét thực hiện theo từng thời
kỳ và từng chiến lược kinh riêng.
Để triển khai một chiến lược bán hàng, bộ phận kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần ô tô Thành Công luôn phải xây dựng định mức chi phí, tuy nhiên việc xây
dựng định mức chi phí chưa bám sát thực tế và chưa đem lại hiệu quả cao, Công ty
nên có những điều chỉnh để đem lại hiệu quả cao hơn.
2.1.2.2. Các nhân tố khách quan
a) Chính sách pháp luật của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được tự do lựa chọn loại hình
kinh doanh cho doanh nghiệp mình trong khuôn khổ luật pháp Việt Nam quy định.
Hệ thống pháp luật, các chính sách vĩ mô của nhà nước đều ảnh hưởng đến công tác
quản lý và sử dụng CPKD của các doanh nghiệp. Thị trường ô tô trong nước vẫn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

18


Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

đang bị chi phối mạnh mẽ bởi các chính sách về giá bán. Và phá sau đó là một loạt
các vấn đề về định hướng, chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô và thị
trường ô tô Việt Nam.
Trong những năm gần đây, thị trường ô tô trong nước bắt đầu chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ hơn từ các thay đổi về chính sách thuế, đặc biệt là các loại thuế
nhập khẩu xe nguyên chiếc, thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, thuế GTGT và thuế
tiêu thụ đặc biệt. Các nhà quản lý cho rằng mức thuế như vậy là hợp lý góp phần
điều chỉnh nền kinh tế. Tuy nhiên với các doanh nghiệp trong ngành như Hyundai
Phạm Hùng thì gặp không ít khó khăn bởi sự điều tiết liên tục.
Xét về cơ cấu theo đánh giá của các nhà kinh doanh thuế đang chiếm từ 50%
đến trên 60% giá bán , còn lại là chi phí nhập khẩu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp kinh doanh cũng như người tiêu dùng luôn hy vọng thuế và các
chính sách của nhà nước ổn định và phù hợp để thị trường xe ô tô sôi động hơn.
b) Môi trường cạnh tranh
Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO theo đó sự canh tranh
giữa các doanh nghiệp trong ngành ô tô ngày càng gay gắt hơn. Thuế nhập khẩu ô
tô nguyên chiếc cao, trong khi lệ phí trước bạ chuyển quyền sở hữu đối với xe đăng
ký lần thứ hai giảm xuống còn 2%, điều này sẽ là động lực để người tiêu dùng lựa
chọn mua xe cũ. Theo tính toán của Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách phát
triển công nghiệp (Bộ Công Thương), đến giai đoạn 2010-2015 nhu cầu tiêu dùng
xe ôtô tại Việt Nam sẽ tăng nhanh (từ mức trung bình 18 xe/1.000 dân hiện nay lên
khoảng 50 xe/1.000 dân). Và dòng xe dưới 9 chỗ sẽ tăng trưởng mạnh, chiếm tới

70% thị trường. Các nhà kinh tế cũng nhận định nhu cầu sử dụng ôtô ở Việt Nam
rất đa dạng, nhìn trên đường các loại xe lưu thông trên thị trường vô cùng phong
phú, nhiều dòng, nhiều đời, nhiều thương hiệu. Sự xuất hiện của nhiều hãng xe xâm
nhập vào thị trường Việt Nam cho thấy, đây vẫn là thị trường rất tiềm năng. Bên
cạnh các dòng xe sang của các hãng xe nổi tiếng thế giới như Audi, Mercedes,
BMW… là sự xuất hiện của dòng xe như: Ford, Toyota …Một môi trường cạnh
tranh gay gắt sẽ là khó khăn không chỉ với Hyundai Phạm Hùng mà cả tập đoàn
Thành Công.
c) Trình độ phát triển khoa học công nghệ
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

19

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến tình hình hoạt động kinh
doanh cũng như chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là trình độ phát triển, mức
sống của người dân. Có thể thấy khoa học phát triển đã mang lại thuận lợi cũng như
làm thay đổi điều kiện cũng như năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Về phía
Công ty Cổ phần ô tô Thành Công Phạm Hùng, Công ty đã đầu tư mua sắm nhiều
trang thiết bị mới phục vụ cho việc quản lý đạt hiệu quả, tránh thất thoát chi phí qua
nhiều khâu xử lý. Ngoài ra, xử lý các thông tin bằng hệ thống máy tính, phần mềm
giúp tăng năng suất lao động, thông tin đưa ra mang tính kịp thời góp phần tích cực
trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
.2. Kết quả phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần ô tô

Thành Công Phạm Hùng
2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Quá trình thực tập tốt nghiệp, để có thêm những thông tin cần thiết cho quá
trình thực tập chuyên sâu của mình với đề tài “ Phân tích chi phí kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần ô tô Thành Công Phạm Hùng” tôi đã sử dụng bảng câu hỏi điều
tra gồm 15 câu hỏi xoay quanh vấn đề quản lý của Công ty. Đặc biệt là về quản lý
chi phí kinh doanh để có cái nhìn khách quan và đánh giá sát sao hơn công tác sử
dụng và quản lý chi phí kinh doanh tại đơn vị.
Quá trình thực hiện điều tra được tổng hợp thành kết quả điều tra trắc nghiệm
dưới đây:

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

20

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

STT

Nội dung câu hỏi
Ông/bà hãy cho biết công ty

1

có bộ phận phân tích hay
không?

Theo Ông/bà các doanh

2

nghiệp hoạt động trên lĩnh
vực thương mại có cần đến
bộ phận phân hay không?
Bộ phận phân tích được sử

3

dụng tại công ty từ thời gian
nào? (nếu có)
Bộ phận phân tích của

4

doanh nghiệp gồm bao
nhiêu người? (nếu có)

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Phương án trả lời

A: Có
B: Không

B: Không
A: Ngay khi công ty thành
lập

B: Sau khi hoạt động vài
năm
A: nhỏ hơn 3
B: Lớn hơn hoặc bằng 3

Phương pháp phân tích được A: Số tương đối
sử dụng tại doanh nghiệp?
B: Số tuyệt đối
C: So sánh
Ông/Bà (đang làm tại bộ
phận phân tích) hãy đánh

6

giá về khối lượng công việc

A: Vừa phải

Theo Ông/bà khi tiến hành
7

phân tích chỉ tiêu phân tích
nào là quan trọng nhất?

ST
T

Nội dung câu hỏi

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm


100

0

0

28

87.50

4

12.50

0

0

32 100.00
0

0

32 100.00
0

0

32 100.00

32 100.00
32 100.00
3

75

1

25

0

0

8

25

15

46.88

C: Hiệu quả sử dụng vốn

9

28.13

Phương án trả lời


Kết quả điều
tra

B: Nhiều

ở bộ phận phân tích của
doanh nghiệp?

32

A: Có

C: Không biết

5

Kết quả điều
tra
Số
Tỷ lệ
phiế
(%)
u

C: Rất nhiều
A: Chi phí kinh doanh
B: Lợi nhuận

21


Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Số
phiếu

Công ty có tiến hành phân
8

A: Có

30

93.75

2

6.25

A: Kế toán

0

0

B: Phân tích


32

100

0

0

32

100

0
0

0
0

21
7

65.63
21.88

4
7

12.50
21.87
5


21

62.5

4

12.5

32

100

0

0

27

84.38

5

15.63

32

100

32


100

32

100

tích chi phí kinh doanh
không?
Phân tích CPKD tại DN do
bộ phận nào đảm nhiệm?

9

B: Không

C: Kinh doanh
10

11

Ông/bà hãy cho biết định kỳ A:Hằng năm
tiến hành phân tích CPKD
B: Hằng quý
tại DN?
Theo Ông/bà khi phân tích

C: Đáp án khác

CPKD khoản mục chi phí


B: Chi phí mua hàng
C: Chi phí QLDN

nào là quan trọng nhất?
Xin ông/bà cho biết tại
12

Công ty chi phí nào chiếm
tỷ trọng lớn nhất?

Tỷ lệ
(%)

A: Chi phí bán hàng

A: Chi phí mua hàng
B: Chi phí bán hàng
C: Chi phí QLDN

Theo Ông/bà phân tích
13

CPKD có ảnh hưởng lớn
đến lợi nhuận của doanh
nghiệp hay không?
Ông/bà đánh giá như thế

14


nào về việc quản lý chi phí
của công ty mình?
Theo Ông/bà phương pháp
nào sau đây giúp các DN

15

tiết kiệm CPKD?

A: Có
B: Không
A: Chưa tốt
B: Tốt
A: Tăng năng suất lao
động
B: Xây dựng định mức chi
phí
C: Tổ chức bộ máy quản
lý phù hợp

Qua bảng tổng hợp điều tra trắc nghiệm trên ta có một số đánh giá như sau:
Số lượng phiếu phát ra để lấy ý kiến là 40 phiếu, đối tượng được hỏi là các
nhân viên ở tất cả các bộ phận của Công ty trong đó phiếu được phát cho đầy đủ
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

22

Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

nhân viên thuộc bộ phận kế toán và bộ phận phân tích. Tổng số phiếu thu về qua
cuộc điều tra là 32 phiếu, đạt 80%.
Kết quả cho thấy 100% số phiếu khẳng định doanh nghiệp có bộ phận phân
tích, bộ phận phân tích được sử dụng sau khi Công ty thành lập một vài năm. Đồng
thời, tất cả các phiếu đều lựa chọn doanh nghiệp mình có lớn hơn 3 nhân viên phụ
trách phân tích.
Trong số những phiếu thu về có 87,5% cho rằng doanh nghiệp hoạt động trên
lĩnh vực thương mại cần đến bộ phận phân tích, còn lại 12,5% thì cho rằng điều này
là không cần thiết và gây lãng phí cho doanh nghiệp.
Để tìm hiểu về quy mô của bộ phận phân tích, người thực hiện đề tài đã nêu
ra câu hỏi 4 với nội dung “Bộ phận phân tích của doanh nghiệp gồm bao nhiêu
người?”, 100% ý kiến trả lời là lớn hơn 3 nhân viên. Qua quá trình thực tập, tôi
được biết bộ phận phân tích của doanh nghiệp gồm 4 nhân viên. Như vậy, kết quả
trả lời phiếu điều tra thể hiện phần nào mức độ chính xác của thông tin trong phiếu.
Qua kết quả điều tra (câu hỏi 5), được biết bộ phận phân tích của doanh
nghiệp đã sử dụng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, so sánh để phân tích và
đánh giá về tình hình kinh của doanh nghiệp, từ đó tham mưu với ban quản trị về tỷ
kế hoạch thực hiện doanh thu, lợi nhuận, chi phí… cho doanh nghiệp.
Trong số 04 người thuộc bộ phận phân tích được hỏi về khối lượng công việc
ở bộ phận mình thì 75% tương ứng với 03 người cho rằng với công việc như hiện
tại là vừa phải, không quá nhiều. Còn lại, 25% tương ứng với 01 người cho rằng
công việc ở bộ phận mình như vậy là nhiều cần cắt giảm.
Nhận thức về tầm quan trọng của chi phí kinh doanh trong mỗi nhân viên tại
Công ty được thể hiện qua câu hỏi 7. Có 46,88% tương ứng với 15 người cho rằng
khi tiến hành phân tích chỉ tiêu lợi nhuận là quan trọng nhất, 28,13% tương ứng với
09 người lại đưa ra ý kiến hiệu quả sử dụng vốn là quan trọng nhất, còn lại chỉ có

25% tương ứng với 08 người trả lời phân tích CPKD là quan trọng nhất.
Kết quả điều tra cho thấy doanh nghiệp có tiến hành phân tích chi phí kinh
doanh và phân tích chi phí kinh doanh được thực hiện tại bộ phận phân tích của
chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi được hỏi chỉ có 93,75% tương ứng với 30
người biết Công ty mình có tiến hành phân tích chi phí kinh doanh, còn lại 6,25%
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

23

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

tương ứng với 02 người không biết doanh nghiệp mình có tiến hành phân tích chi
phí kinh doanh. Đồng thời, 100% câu trả lời khẳng định doanh nghiệp mình tiến
hành phân tích chi phí kinh doanh định kỳ hằng năm.
Có 65,63% ý kiến cho rằng phân tích chi phí bán hàng là quan trọng nhất khi
tiến hành phân tích chi phí kinh doanh. 21,88% lại cho rằng quan trọng nhất là chi
phí mua hàng, còn lại lựa chọn chi phí QLDN. Thêm vào đó, khi được hỏi về chi
phí nào trong doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất thì 62,5% lựa chọn chi phí bán
hàng, 21,875% lựa chọn chi phí mua hàng, còn lại 12,5% cho rằng đó là chi phí
QLDN.
Trả lời câu hỏi về phân tích CPKD có ảnh hưởng tới lợi nhuận hay không có
100% ý kiến trả lời là Có. Như vây, có thể khẳng định phần nào nhận thức về tầm
quan trọng của CPKD đối với mỗi nhận viên trong doanh nghiệp.
Khi được hỏi về hiệu quả quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty mình
84,38% ý kiến cho rằng doanh nghiệp đã và đang thực hiện tốt, còn lại 15,63% ý

kiến còn lại đánh giá là chưa tốt. Tuy nhiên, trong số 5 người cho rằng việc quản lý
chi phí hiện tại của doanh nghiệp cần có những điều chính thì có 4 người thuộc bộ
phận phân tích.
Câu hỏi số 15 yêu cầu người được điều tra chọn những phương pháp có thể
giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thì 100% lựa chọn cả 3 phương án: tăng năng
suất lao động, lập định mức chi phí và xây dựng bộ máy quản lý phù hợp.

2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
2.2.2.1. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
a) Mục đích phân tích
Phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu là một trong
những chỉ tiêu quan trọng thường được Công ty Cổ phần ô tô Thành Công Phạm
Hùng coi trọng và tiến hành phân tích theo định kỳ. Trong nền kinh tế thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

24

Lớp: K45D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

vấn đề đặt lên hàng đầu là hiệu quả kinh doanh, từ đó mới có thể đứng vững trên
thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác lại có điều kiện tích lũy và
mở rộng sản xuất kinh doanh. Hoạt động phân tích vì vậy mà mang tính ý thức, nó
có tác dụng giúp doanh nghiệp tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu để củng cố và phát
huy hoặc khắc phục, cải tiến quản lý. Phát huy mọi tiềm năng của thị trường, khai
thác tối đa nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh

doanh.
Việc phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu giúp cho
Công ty thấy được mức độ tăng giảm chi phí trong kỳ có phù hợp, tương ứng với
doanh thu đạt được hay không? Từ đó có những điều chỉnh kịp thời để lợi nhuận
trong doanh nghiệp thu được là lớn nhất.
b) Phương pháp phân tích
Để phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán
hàng bộ phận phân tích của doanh nghiệp sử dụng biểu đồ phân tích gồm 5 cột, các
chỉ tiêu phân tích bao gồm: Tổng doanh thu, chi phí kinh doanh, tỷ suất chi phí,
mức độ tăng giảm TSCF, tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí, mức độ tiết kiệm (lãng
phí) về chi phí.
Khi phân tích phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá sự biến động
tăng giảm các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, qua đó thấy được tác
động ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện doanh thu bán hàng. Phương pháp tỷ
suất giúp xác định tỷ suất chi phí, phản ánh trình độ tổ chức quản lý chi phí của
doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích được thể hiện rõ hơn qua bảng phân tích chung
chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán hàng.
Bảng 2.2. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần ô tô
Thành Công Phạm Hùng
ĐVT: VNĐ
Các chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

So sánh
Số tiền


(1)

(2)

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Xiêm

(3)

25

(4)

Tỷ
lệ
(%)
(5)

Lớp: K45D1


×