Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hoàn thiện tổ chức chi phí doanh thu và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh tại cty cao su đaknông - 2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.31 KB, 14 trang )

Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Mỗi một hình thức kế toán đều có ưu, nhược điểm khác nhau,sử dụng một hệ thống
sổ khác nhau để hạch toán,ghi chép,phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Tùy
vào quy mô,đặc điểm SXKD,từng loại hình DN mà áp dụng các hình thức ghi sổ kế
toán nào cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời, phải căn cứ vào yêu cầu thực tế của DN mình để lựa chọn hình thức tổ
chức công tác kế toán và xây dựng mô hình bộ máy kế toán cho phù hợp với yêu
cầu quản lý vĩ mô,vi mô,DN có thể nghiên cứu và áp dụng một trong các hình thức
tổ chức công tác bộ máy kế toán sau :
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán tập trung.
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán phân tán.
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
1.3.2. Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh :
Mỗi một đối tượng quan tâm đến các thông tin do kinh tế cung cấp dưới một khía
cạnh, mục đích khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin
cụ thể, chi tiết về doanh thu, kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm để đưa ra
các quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương
lai. Chính vì vậy, ngoài việc tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, chi phí doanh thu
còn phải tổ chức hạch toán chi tiết tiêu thụ , xác định kết quả sản xuất kinh
doanh.Việc theo dõi chi tiết tiêu thụ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được kế
toán thực hiện thông qua việc mở các sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết kết
quả cho từng sản phẩm.Ngoài ra, kinh tế còn mở thêm các sổ chi tiết thanh toán với
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khách hàng để nhằm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời.
Căn cứ vào hệ thống số liệu trên các sổ chi tiết đó, kế toán tiến hành phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận cũng như việc xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố : kết quả mặt hàng, giá thành sản phẩm
đến lợi nhuận của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những thông tin hữu ích giúp đỡ
các nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình hoạch định cũng như đưa ra các quyết


định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Tổ chức phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện hiện nay, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận.
Để chiến thắng được trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, các nhà quản trị
doanh nghiệp phải tự vạch lối riêng cho chính doanh nghiệp mình bằng các kế
hoạch chiến lược sản phẩm, chiến lược marketing, chiến lược kinh doanh phù hợp.
Điều đó đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải được cụ thể hóa. Hay nói cách
khác, kế toán phải tiến hành phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xác
định các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp để từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định.
Nội dung công tác phân tích : Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đều thông qua các chỉ tiêu trên. Báo cáo kết quả kinh doanh. Qua các số liệu trên
báo cáo này người ta có thể đánh giá được xu hướng phát triển cũng như kết quả
của việc thực hiện muñc tiêu do chính doanh nghiệp đề ra. Ngoài ra kế toán còn
thông qua các số liệu chi tiết đối với từng sản phẩm để tiến hành phân tích từ đó đưa
ra những thông tin cụ thể về tình hình, kết quả tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
để từ đó đưa ra hướng mở rộng hay thu hẹp kinh doanh đối với các sản phẩm nào.
Như đã đề cập lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhưng kết qủa lợi nhuận chưa phản ánh chính xác kết quả
đó vì chưa biết được tương quan của nó với quy mô sản xuất kinh doanh và lượng
vốn để bỏ ra sản xuất. Do đó để đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh phải phân tích kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các tỷ lệ.
Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần.
Tỷ lệ lãi gộp trên nguồn vốn chủ sở hưuc.
Tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu thuần.
Tỷ lệ lãi thuần trên nguồn vốn chủ sở hữu.Phương pháp chủ yếu được sử dụng để
phân tích chính là phương pháp so sánh. So sánh giữa thực tế với kế hoạch để đánh

giá tình hình thực hiện mục tiêu; so sánh giữa thực tế năm nay với thực tế năm trước
để thấy được tốc dộ và xu hướng phát triển.
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CHI PHÍ DOANH THU, XÁC ĐỊNH
VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty cao su Đaknông :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, ngày 04/12/1975 theo đề nghị của Tổng
Cục Hóa Chất, Công ty Cao Su Đaknông được chính thức thành lập với tên cũ “Nhà
Máy Cao Su Đaknông” theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng Chính phủ.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng phát triển Công ty Cao su Đaknông đã có một cơ sở
vật chất kỹ thuật khá hiện đại so với các cơ sở khác trong ngành. Sản phẩm của
Công ty sản xuất đa dạng, phong phú nhiều chủng loại, chất lượng của sản phẩm
được đảm bảo, đặc biệt sản phẩm lốp xe đạp đã 2 lần đạt Huy Chương Vàng tại Hội
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chợ Triển Lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng
cao, sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp , chiếm lĩnh thị trường cả nước, hiệu quả sản
xuất kinh doanh ngày càng cao.

Quá trình phát triển của Công ty có thể chia ra làm 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : Từ khi thành lập đến năm 1989 : Đây là giai đoạn phát triển theo cơ
chế quản lý bao cấp, trong giai doạn này quy mô sản xuất của Công ty được mở
rộng, vốn đầu tư tăng nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp hơn so với khả
năng sẵn có của Công ty, công suất máy móc sử dụng không hết, năng suất lao động
thấp, sản phẩm sản xuất theo kế hoạch định sẵn và giao nộp cho Nhà nước, vật tư
tiền vốn được Nhà nước cấp theo chỉ tiêu.
- Giai đoạn 2 : Từ năm 1989 đến nay.
Đây là giai đoạn quản lý kinh tế the kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Để phù hợp với cơ chế mới, Công ty phải thực sự quan tâm đến việc hạch toán kinh
tế nội bộ, thường xuyên cải tiến mẫu mã, cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý
để sản phẩm làm ra với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt mà giá thành hạ phù hợp với thị

hiếu của người tiêu dùng. Bước đầu hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty còn
nhiều bở ngỡ, nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo của đội ngũ cán bộ, kỹ sư của Công
ty đã lãnh đạo Công ty đứng vững trên thị trường. Tốc độ phát triển năm sau cao
hơn năm trước, sản phẩm được thị trường chấp nhận, đời sống cán bộ công nhân
viên ổn định, là cơ sở được Bộ Công nghiệp đánh giá cao trong ngành cao su.
2.1.2 . Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý :
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
a.Đặc điểm tổ chức sản xuất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra được dùng rộng rãi trên thị trường cả nước, và
phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, tiêu dùng xã
hội. Qua từng thời kỳ sản phẩm của Công ty luôn được cải tiến về quy cách, chủng
loại, mẫu mã để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Hiện nay Công ty đã sản xuất
được hơn 30 loại sản phẩm, trong đó chủ yếu là :
- Săm lốp xe đạp các cỡ
- Săm lốp xe máy các cỡ
- Săm lốp ôtô các cỡ
- Ống hút, ống cao su các loại
- Các sản phẩm cao su kỹ thuật khác.
Khối lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm sản xuất ra không những phụ thuộc
vào trình độ trang bị kỹ thuật cho quá trình công nghệ sản xuất, mà còn phụ thuộc
vào môi trường và điều kiện sản xuất nếu ngừng sản xuất đột ngột do mất điện thì
số sản phẩm trên dây chuyền sẽ bị hỏng. Xuất phát từ đặc điểm này, mà dây chuyền
công nghệ sản xuất của Công ty được phân chia thành các công đoạn sản xuất.
Về tổ chức sản xuất : Công ty Cao Su Đaknông tổ chức sản xuất theo mô hình Công
ty, dưới Công ty là các xí nghiệp thành viên. Mỗi xí nghiệp tiến hành sản xuất độc
lập theo kỹ thuật riêng và chịu sự điều hành của giám đốc Công ty. Trong mỗi xí
nghiệp đều có mỗi giám đốc đứng đầu và có bộ phận giúp việc, các xí nghiệp này
không có tư cách pháp nhân, , tiến hành sản xuất rồi giao nộp sản phẩm cho Công
ty. Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 xí nghiệp

- Xí nghiệp cán luyện
- Xí nghiệp săm lốp xe máy
- Xí nghiệp săm lốp ôtô mới :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Xí nghiệp sản phẩm mới :
- Xí nghiệp đắp lốp ôtô :
- Xí nghiệp cơ điện - năng lượng
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức sản xuất
Tóm lại, tổ chức sản xuất của Công ty gồm 6 xí nghiệp sản xuất, mục đích là từng
bước giao quyền tự chủ cho từng xí nghiệp.
b. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của Công ty :
Công ty Cao Su Đaknông có nhiệm vụ chính là sản xuất các loại sản phẩm từ cao
su, với các sản phẩm chủ yếu như săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, ôtô Sản phẩm
của Công ty làm ra đa dạng về qui cách mẫu mã. Để phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế hiện nay phấn đấu hòa đồng với chất lượng của sản phẩm trên thế giới,
Công ty đã từng bước thay đổi máy móc thiết bị, đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền
sản xuất, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Đối với
mỗi loại sản phẩm khác nhau đều có qui trình công nghệ sản xuất riêng. Mỗi loại
sản phẩm đều có sử dụng một số loại bán thành phẩm do xí nghiệp Cán luyện sản
xuất ra, và coi bán thành phẩm như nguyên liệu chính để sản xuất ra thành phẩm.
Để sản xuất ra thành phẩm xí nghiệp Cán luyện phải theo đúng qui trình công nghệ
sản xuất bán thành phẩm.
Sơ đồ : Qui trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm trong tháng, xí nghiệp Cán
luyện sẽ tiến hành sản xuất ra các thành phẩm thích hợp, ứng với các loại bán thành
phẩm sẽ có một công thức pha chế riêng do Phòng Kỹ thuật công nghệ cung cấp.
Bán thành phẩm sau khi hoàn thành sẽ nhập vào kho của xí nghiệp,được phân bổ
cho các xí nghiệp khác để tiến hành sản xuất sản phẩm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sơ đồ : Qui trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp

2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý :
Sơ đồ bộ máy quản lý :
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu một cấp trực tuyến. Công ty là
một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, có quyền trực
tiếp quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế, với khách hàng trong và ngoài nước.
Đứng đầu bộ máy quản lý Công ty là ban lãnh đạo Công ty gồm 1 giám đốc và 3
phó giám đốc phụ trách 3 phần việc khác nhau là phó giám đốc kỹ thuật, phó giám
đốc sản xuất, phó giám đốc kinh doanh. Giám đốc là người điều hành cao nhất,
quyết định và chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng ban, xí nghiệp, chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để làm tốt phần
việc của mình, giám đốc sẽ ủy quyền cho các phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban, các xí nghiệp sản xuất theo từng lĩnh vực phân công. Hàng tuần có trách
nhiệm báo cáo trước Giám đốc về tình hình sản xuất, tình hình quản lý và kinh
doanh tại các bộ phận do mình đảm nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
những nhiệm vụ được phân công.
Công ty có 9 phòng ban:
- Phòng kế hoạch kinh doanh
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng tài vụ
- Phòng bảo vệ.
- Phòng kỹ thuật công nghệ
- Phòng kỹ thuật cơ năng
- Phòng KCS
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Phòng cung cấp xuất nhập khẩu
- Ban an toàn.
Mỗi một phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau, nhưng tựu chung lại vẫn là nhằm
giúp đỡ ban lãnh đạo điều hành kiểm soát hoạt động SXKD trong DN.
2.1.3 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán :
a. Bộ máy kế toán :

Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý của Công ty,
đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo sản xuất, khối lượng công việc kế toán, địa bàn
hoạt động, đảm bảo thông tin nhanh, gọn, chính xác và theo dõi kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng kiểu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế
toán tập trung.
Tại các xí nghiệp sản xuất trực thuộc Công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng
mà chỉ biên chế nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thống kê, thu nhập chứng từ, sau
đó gửi về phòng kế toán của Công ty xử lý và ghi sổ. Phòng kế toán căn cứ vào các
chứng từ gốc gửi lên, sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, định khoản kế toán, ghi sổ
chi tiết và tổng hợp, hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, lập báo cáo kế toán tài
chính.
Cùng với tinh giảm trong bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng được gọn nhẹ hơn.
Hiện nay phòng kế toán có 8 cán bộ với phần hành kế toán riêng :
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : là người chịu trách nhiệm cao nhất về
công tác kế toán trước ban giám đốc Công ty, cuối kỳ tập hợp sổ sách và lên báo
cáo tổng hợp.
- Phó phòng kiêm kế toán TSCĐ : là người giúp việc cho kế toán trưởng, theo dõi
tình hình tăng giảm, biến động TSCĐ, tính khấu hao và lập bảng khấu hao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- 1 chi phí doanh thu : xác định doanh thu, lập bảng kê nộp thuế, theo dõi và thanh
toán công nợ với người mua.
- 1 kế toán tiền : theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay ngân hàng, quỹ tiền mặt, thanh
toán trong nội bộ Công ty với bên ngoài theo yêu cầu mua bán vật tư sản xuất, hạch
toán tổng hợp. Các chi tiết tài khoản 111, 112, 141, 311 lên nhật ký chứng từ và bản
kê liên quan.
- 1 kế toán giá thành : phụ trách công tác giá thành sản xuất trong kỳ.
- 1 kế toán vật tư : theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liẹu, công cụ, dụng cụ,
tính giá vật liệu nhập xuất, phân bổ vào chi phí sản xuất.
- 1 thống kê tổng hợp : theo dõi sản phẩm nhập kho hàng tháng, tính giá trị tổng sản
lượng.

- Thủ quỹ : có nhiệm vụ thu và chi tiêu, lên cân đối và rút ra số dư tiền mặt trong
ngày, quản lý két tiền tại Công ty.
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
b. Hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty :
Là một doanh nghiệp Nhà nước, trong những năm gần đây, tình hình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nên Công ty Cao Su Đà Nẵng được Bộ Tài chính chọn là đơn vị
áp dụng thí điểm chế độ kế toán mới.Đầu năm 1996 Công ty áp dụng hệ thống tài
khoản được ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ra ngày 01/11/1995 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính.
Các tài khoản mà Công ty đang sử dụng về cơ bản là giống hệ thống tài khoản mới
ban hành.
c. Hình thức ghi sổ kế toán :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Là một doanh nghiệp có qui mô thuộc loại trung bình, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, trình độ của phòng khá đồng đều, 80% là đại hoc.Để có thể phản ánh kịp thời,
đầy đủ cũng như tạo điều kiện cho việc ghi chép được thuận lợi phù hợp với trình
độ của nhân viên ktoán, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ “nhật ký chứng từ”.
Sơ đồ : Sơ đồ hình thức kế toán
d.Chương trình kế toán trên máy
Chương trình phần mềm mà công ty đang sử dụng là chương trình FOXPRO.Ở công
ty có kỹ sư tin học giúp công ty cài đặt thiết kế chương trình theo yêu cầu của công
ty.Chương trình cũng tiến hành cập nhật chứng từ ban đầu vào máy, maý sẽ tự động
lên các sổ chi tiết, bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra.Trong điều kiện sử
dụng MVT,việc sử dụng đúng hóa đơn chứng từ, trình tự luân chuyển khoa học hợp
lý giúp cho việc cung cấp thông tin được đầy đủ kịp thời,chính xác.
2.2. Thực trạng công tác chi phí doanh thu, xác định kết quả và phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty cao su Đaknông.
2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ ở Công ty :
Công ty Cao Su Đaknông là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các loại săm lốp
vật tư, phụ tùng cho các phương tiện GTVT do tính năng của các loại phương tiện

này là vận chuyển, lưu thông hàng hóa cũng như hành khách cho nên vấn đề chất
lượng sản phẩm săm lốp được Công ty đặt lên hàng đầu.
Cùng với chất lượng cao, giá cả hợp lý, các chiến lược Marketing phù hợp nên sản
phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng khắp trên cả nước. Hiện nay, ở Công ty chỉ
có hai phương thức tiêu thụ :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Theo phương thức này khi bên mua nhận được
hàng đồng thời thanh toán ngay cho công ty thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, sec.
-Phương thức tiêu thụ hàng chậm trảí : Theo phương thức này khi giao hàng cho bên
mua và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đó được xác định là tiêu thụ .
Để kích thích hoạt động tiêu thụ bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, Công
ty còn rất coi trọng đến chính sách tiếp thị với đội ngũ cán bộ marketing sáng tạo
gần gũi thị trường, các hình thức quảng cáo cũng rất đa dạng như : qua báo chí, tổ
chức hội nghị khách hàng, ý kiến đóng góp của khách hàng, tham gia hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp để nhằm giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm của Công
ty.
Bên cạnh đó Công ty còn quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo cán bộ Marketing
những kiến thức về sản phẩm của Công ty để kịp thời cung cấp thông tin về sản
phẩm cho khách hàng. Nhờ đó sản phẩm của Công ty rất được ưa chuộng trên thị
trường.Vì vậy trong những năm gần đây Công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ. 1998
sản phẩm của Công ty đã đạt được huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng công
nghiệp hóa chất VN. Công ty cũng đã được Nhà nước trao tặng huân chương, phần
thưởng cao quý.Mới đây,sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn
hàng tiêu chuẩn chất lượng cao và nhận được chứng chỉ ISO 9002.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Chứng từ và tài khoản sử dụng - sử dụng tài khoản cấp 511, được mở chi tiết cho
từng loại sản phẩm.
- Sử dụng hóa đơn GTGT để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01.GTKT-3LL
Liên 3 : Dùng để thanh toán GU100-N
Ngày 27 tháng 9 năm 2003
No: 065 137
______________________________________________________________
Đơn vị bán hàng : Công ty Cao Su Đaknông
Địa chỉ : 01 Lê Văn Hiến, Đà Nẵng Số tài khoản : 710 100002
Điện thoại : MS
________________________________________________________________
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thị HIên - Nghệ An
Đơvị :
Địa chỉ : 02 Quang Trung Số tài khoản
Hình thức thanh toán : Tiền mặt .MS

STT Tên hàng hóa-dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
Lốp ôtô 900-20 Chiếc 5 119.189 595.945

Cộng tiền hàng : 595.945
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 59.594
Tổng cộng tiền thanh toán 655.540
Số tiền viết bằng chữ : Sáu trăm năm lăm ngàn năm trăm bốn chục đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Trình tự kế toán :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, Phòng kinh doanh sẽ tập hợp hóa đơn
và chuyển cho bộ phận chi phí doanh thu . Kế toán tiêu thụ tiến hành phân loại hóa
đơn thu các hình thức thanh toán, sau đó kế toán vào mục nhập hóa đơn trên máy,
tiến hành cập nhật thông tin vào máy. Máy sẽ tự động vào sổ chi tiết bán hàng

TK511 nếu hình thức thanh toán ghi trên hóa đơn là tiền mặt, sec , vào sổ chi tiết
bán hàng TK 131 nếu hình thức thanh toán chậm trả. Sổ chi tiết bán hàng gồm 2
phần bảng liệt kê sản phẩm tiêu thụ theo từng hình thức thanh toán, và bảng tổng
hợp sản phẩm tiêu thụ. Sổ này được dùng để kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc.
Căn cứ vào sổ chứng từ, ngày trên hóa đơn, tên sản phẩm số lượng, doanh thu chưa
thuế, thuế GTGT do chi phí doanh thu nhập vào, máy tự động đưa vào phần tương
ứng trên bảng liệt kê xuất sản phẩm TK 511 hoặc bảng liệt kê xuất sản phẩm TK
131. Đến cuối tháng máy sẽ tự động tổng hợp số liệu trên bảng liệt kê xuất sản
phẩm theo từng hình thức thanh toán rồi đưa lên bảng tổng hợp sản xuất tiêu thụ
từng hình thức thanh toán.
Để thực hiện công tác hạch toán tiêu thụ, kế toán còn mở các sổ cân đối kế toán TK
511, 131, 111, 112, 911, 531, 521, 333, 632 và sổ cái các tài khoản liên quan để
theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.Do đó, cùng với việc theo dõi doanh thu
trên máy, sau khi đã tổng hợp doanh thu tiêu thụ, thuế GTGT của tất cả các loại sản
phẩm, chi phí doanh thu phản ánh vào các tài khoản liên quan theo định khoản :
Nợ TK 131, 111, 112
Có TK 511 (5112)
Có TK 333 (3331)
Cuối tháng, sau khi hoàn thành công tác hạch toán kế toán trong tháng căn cứ vào sổ
cân đối kế toán TK 511 kế toán sẽ nhập số liệu vào sổ cái TK 511. Trong đó số phát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sinh bên nợ làm căn cứ để ghi vào phần ghi có TK đối ứng với nợ TK này trên sổ
cái TK 511, việc lên sổ cái được kế toán thực hiện trên máy.
Việc hạch toán nghiệp vụ trị giá với hàng xuất bán được kế toán thực hiện theo dõi
trên sổ cân đối kế toán TK 632 và theo dõi trên bảng kê số 8. Phần sau em sẽ đề cập
đầy đủ.
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG TK 511
Tháng 9/2003
Bảng liệt kê xuất sản phẩm TK 511
Đơn vị : đ

Số hóa đơn Ngày Họ và tên - địa chỉ Mã SP - Tên SP Số lượng Đơn giá
Tiền trước thuê Thuế GTGT
000587 3/9/2003 2511 Trần Xuân Hương 0056 Lốp 900-20LI 5
1.123.174 5.615.868 280.793
000871 8/9/2003 2511 Cơ sở Minh Nhật 0058 Lốp ôtô 1100-20LI 4
1.651.196 6.604.784 330.239


000979 20/9/2003 2511 Công ty Xếp dỡ đường bộ 0086 Săm ôtô 1200-
20 1 120.000 120.000 6.000


Tổng cộng 909 385.620.238 22.790.495
Cộng tiền :
408.410.73
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×