A - ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước đòi hỏi con người phải
phát triển toàn diện về mọi mặt Đức – Trí – Thể - Mỹ để đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Trong các mặt của đời sống xã hội, thể dục thể thao (TDTT) là
một mặt của nền giáo dục tiên tiến, là tổng thể các giá trị vật chất và tinh
thần của xã hội được sáng tạo và sử dụng hợp lý nhằm hoàn thiện thể chất
cho con người, làm phong phú nếp sống sinh hoạt văn hóa tinh thần của con
người, góp phần vào sự nghiệp “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” để phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII đã nêu: “…phải đào tạo con người trong sáng về đạo đức, phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, là động
lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội”. Trong các môn thể thao được nhiều triệu người trên thế giới yêu
thích và tập luyện thì điền kinh là môn thể thao chiếm một vị trí quan trọng
trong việc rèn luyện và tăng cường sức khỏe cho con người, là nội dung bắt
buộc chủ yếu trong công tác giáo dục thể chất (GDTC) ở các trường phổ
thông. Nó là phương tiện GDTC, là môn thể thao có vị trí xứng đáng thu hút
mọi người tham gia tập luyện. Do nhu cầu và trình độ phát triển TDTT ở
Việt Nam và trên thế giới ngày càng có nhiều phong trào với quy mô rộng
lớn như chạy vì sức khỏe, phong trào Olympic…
Thành tích thể thao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố về kỹ thuật về thể
lực trong đó yếu tố thể lực bao gồm: sức nhanh, sức mạnh, sức bền và năng
lực phối hợp vận động. Trong rất nhiều yếu tố khác nhau đó yếu tố sức
nhanh đóng vai trò hết sức quan trọng, nó là tiền đề để phát huy thành tích
thể thao. Công tác đào tạo và huấn luyện thể dục thể thao tại các cấp học phổ
thông, việc giảng dạy sức nhanh là hết sức cần thiết và cần được nghiên cứu
lựa chọn các bài tập cho phù hợp với đối tượng để phát huy hơn nữa thành
tích thể thao, bồi dưỡng vận động viên thể thao cho đất nước.
Thực trạng công tác giáo dục thể chất trong trường học các cấp phổ
thông cho thấy, công tác huấn luyện và giảng dạy còn mang tính tự phát,
chưa chú trọng áp dụng cơ sở lý luận khoa học TDTT. Công tác tập huấn,
huấn luyện thi đấu thường diễn ra trong thời gian ngắn, chỉ khi có giải và có
lịch thi đấu mới tập trung để huấn luyện cho nên các em không phát huy
được hết khả năng, năng lực của mình dẫn đến thành tích thể thao bị hạn
chế.
Trên thực tế có nhiều học sinh có năng khiếu nhưng do không được
phát hiện kịp thời, không có diều kiện để phát huy hết trình độ nên thành
tích thể thao của họ còn hạn chế.
Tại các giải thi đấu, Hội khỏe phù đổng từ cấp cơ sở (cấp trường) cho
đến cấp toàn quốc, điền kinh luôn là nội dung thi đấu sôi nổi được nhiều
nguời yêu mến. Trên thế giới, điền kinh được coi là môn thể thao “Nữ
hoàng” bởi những giá trị mà môn điền kinh mang l ại.
Tại Việt Nam, điền kinh luôn là sự lựa chọn trong tập luyện và thi đấu
của nhiều tầng lớp khác nhau, bởi sự phong phú và đa dạng các nội dung của
điền kinh và sự phù hợp với từng lứa tuổi khác nhau. Điền kinh đã mang về
nhiều tấm huy chương cao quý cho thể thao thành tích cao của đất nước. Có
thể kể đến như: Chạy 100m (Vũ Thị Hương - Huy chương Vàng – Seagames
24), Chạy 800m nam (Phan Văn Hóa – Huy chương Vàng – Seagames 20),
Chạy ngắn nữ (Phan Thị Thu Lan – Huy Chương Vàng – Seagames 21)…
Trong điền kinh, chạy ngắn là một trong số các môn có lịch sử phát
triển lâu đời. Từ phương pháp để người xưa vượt qua các hào rãnh trong săn
bắn, hái lượm… chạy ngắn dần trở thành một phương tiện rèn luyện để phát
triển các tố chất thể lực, đặc biệt là tốc độ, sức nhanh, sự linh hoạt, khéo léo.
Và ngược lại trong tập luyện và thi đấu chạy ngắn đòi hỏi vận động viên
phải có những phẩm chất khác nhau về kỹ thuật và thể lực trong đó sức
nhanh là yếu tố rất quan trọng.
Từ sự phân tích nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Lựa
chọn một số bài tập phát triển sức nhanh để nâng cao thành tích chạy
ngắn cho học sinh lớp 8 trường THCS Nguyễn Đình Chiểu”.
Mục đích, thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn
một số bài tập phát triển sức nhanh cho học sinh của trường.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn một số bài tập phát
triển sức nhanh cho học sinh trường THCS Nguyễn Đình Chiểu.
Mục tiêu 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập
phát triển sức nhanh cho học sinh trường THCS Nguyễn Đình Chiểu.
1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Sinh thời Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức
khoẻ nhân dân, vì rằng việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công, Bác
kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể nhằm giữ gìn sức khoẻ,
nâng cao thể lực cho mọi người. Bác Hồ rất tin yêu thế hệ trẻ, Người quan
tâm và săn sóc đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ.
Đảng lãnh đạo công tác TDTT bằng việc hoạch định đường lối quan
điểm TDTT, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đường lối quan điểm TDTT do
mình đề ra. Đường lối quan điểm của Đảng thể hiện trong các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng về TDTT trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng giải phóng
dân tộc, xây dựng đất nước tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
Từ khi giải phóng Miền Nam thống nhất tổ quốc, năm 1975 đến năm
1985 công tác TDTT càng được Đảng và nhà nước quan tâm một cách
thường xuyên để phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh và bảo vệ
tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tại chỉ thị 227 CT/TW ngày 18/11/1975
Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra toàn diện về mục tiêu, nhiệm vụ
và phương châm xây dựng và phát triển sự nghiệp TDTT để phục vụ nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và ổn định an ninh xã hội, quốc phòng,
xây dựng con người mới, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa. Tiếp sau đó đầu
năm 1979 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo
dục, trong đó đã yêu cầu ngành giáo dục chăm lo hơn nữa việc dạy thể dục
và phát động phong trào thể dục vệ sinh yêu nước trong các nhà trường để
củng cố và tăng cường sức khoẻ cho học sinh, sinh viên. Trong những năm
1975-1985 các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976), lần thứ
V (1982) luôn luôn xác định vai trò, vị trí của TDTT trong nhiệm vụ đào tạo
và bồi dưỡng con người có sức khoẻ, có đạo đức, có văn hoá để phục vụ
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, trong đó quan tâm công tác giáo dục thể
chất cho học sinh sinh viên là nhiệm vụ mang tính chiến lược của ngành thể
dục thể thao. Chính vì vậy, năm 1983 Chính phủ đã cho phép Bộ giáo dục,
Tổng cục Thể dục thể thao phối hợp với các đoàn thể Thanh - thiếu niên nhi đồng tổ chức Hội khoẻ phù đổng toàn quốc lần thứ nhất để biểu dương
phong trào rèn luyện thân thể, tập luyện thể thao của học sinh cả nước. Đại
hội TDTT toàn quốc lần thứ nhất năm 1985 đoàn thể thao học sinh, sinh
viên đã tham gia thi đấu và đạt thành tích cao, nhiều học sinh, sinh viên đã
giành được thành tích xuất sắc, giữ nhiều kỷ lục quốc gia.
Bước vào thời kỳ đổi mới, khởi đầu từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI (1986) trong công tác thể dục thể thao nói chung và công tác
giáo dục thể chất trong các trường học luôn luôn được Đảng - Nhà nước
quan tâm đầu tư và đòi hỏi chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học
là một yêu cầu cấp bách để bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật,
quản lý kinh tế an ninh quốc phòng trong điều kiện và nhiệm vụ mới của đất
nước trên con đường đổi mới.
Sự quan tâm đặc biệt đến giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu của
Đảng và Nhà nước thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng VII (1991) thì
vấn đề giáo dục thể chất và hoạt động Thể dục thể thao trong các trường học
được nâng lên yêu cầu mới có tính cấp bách để bồi dưỡng và phát huy nhân
tố con người cả về trí tuệ và về thể chất, sức khoẻ. Vì lẽ đó năm 1993 Hội
nghị Ban chấp hành TW lần thứ 4 (Khoá 7) nhấn mạnh tiếp tục đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, cụ thể là “xác định lại mục tiêu, thiết kế lại
chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo cụ thể
của từng bậc học, cấp học, ngành học”. điều đó góp một phần quan trọng
vào thành tựu đổi mới đưa đất nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội vào năm 1975 mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1996) đã
khẳng định.
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ
trong những năm tới. Nghị quyết Trung ương khoá VII đã khẳng định:
“Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành
quốc sách hàng đầu... Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ
XXI... Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người
phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ trong sáng, về đạo đức
lối sống mà phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con
người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các
đoàn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế và TDTT”.
Tóm lại: Thể dục thể thao có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống xã
hội, là một mặt không thể thiếu của xã hội. Thông qua TDTT con người
được phát triển toàn diện hơn, rèn luyện được các đức tính cần thiết trong
cuộc sống như sự kiên trì bền bỉ, sự nhẫn nại, tinh thần vượt khó… Chính vì
những lẽ đó Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác thể dục thể thao
ngay cả trong thời chiến lẫn trong thời bình.
2. Cơ sở thực tiễn.
Trường THCS XXX được thành lập từ năm 1990. Sau hơn 30 năm
xây dựng và phát triển, đến nay CSVC của nhà trường đã khang trang (đạt
chuẩn Quốc gia), diện tích gần 6.000m 2, với 2 dãy lớp học cao tầng. Đội ngũ
giáo viên gồm 21 giáo viên, tổng số 318 học sinh. Nhà trường luôn quan tâm
tới công tác giáo dục toàn diện trong đó đặc biệt quan tâm tới công tác giáo
dục thể chất.
Về cơ sở vật chất nhà trường đã đầu tư khá đầy đủ dụng cụ, trang thiết
bị phục vụ cho công tác dạy và học của nhà trường. Trường có khu Giáo dục
thể chất được quy hoạch xây dựng đảm bảo phục vụ cho giảng dạy, huấn
luyện và thi đấu thể thao.
Bộ môn thể dục nhà trường có 2 giáo viên, các thầy đều rất nhiệt tình,
yêu nghề và có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
Trong các môn mũi nhọn của nhà trường, chạy ngắn là môn được các
em học sinh yêu thích, nhưng đây là nội dung đòi hỏi ở VĐV có nhiều phẩm
chất khác nhau về trình độ thể lực và kỹ thuật trong đó có yếu tố về sức
nhanh.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường và nhóm bộ môn thể
dục, tôi đã mạnh dạn lựa chọn và ứng dụng một số bài tập phát triển sức
nhanh trong nội dung chạy cho HS khối lớp 8 của trường.
3. Tổ chức nghiên cứu.
a) Đối tượng, thời gian nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: một số bài tập phát triển sức nhanh trong
chạy ngắn cho học sinh chạy ngắn trường THCS XXX
- Đối tượng thực nghiệm: gồm 30 HS khối lớp 8 trường THCS XXX
Để đánh giá hiệu quả, tôi sử dụng phương pháp so sánh.
- Thời gian thực nghiệm từ tháng 10/2014 đến tháng 4 năm 2015
b) Địa điểm nghiên cứu.
- Trường THCS XXX
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp toán học thống kê.
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Quá trình thực nghiệm được cụ thể hoá bằng kế hoạch và nội dung các
bài tập. Cụ thể như sau:
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN THỨ NHẤT.
Buổi thứ nhất: Khởi động chạy chậm một vòng quanh sân tập, tập
bài tập phát triển chung 10/ (chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đạp sau) 3
lần x 20m.
Cơ bản:
+ Trò chơi vận động phát triển sức nhanh (10 - 15 /) .
+ Chạy tăng tốc độ 2 lần x 30m : 10/ nghỉ giữa quảng 5 phút
+ Trò chơi người thừa thứ 3: 5’
Kết thúc: Chạy thả lỏng trên sân cỏ học sinh tự thả lỏng cho nhau.
Buổi thứ 2: Khởi động chạy chậm một vòng sân tập, bài tập thể dục
tay không 6 động tác, ép dẻo 10 / , bài tập bổ trợ (chạy bước nhỏ, chạy nâng
cao đùi, chạy đạp sau) .
Cơ bản:
+ Trò chơi vận động phát triển sức nhanh: 10/ .
+ Chạy tiếp sức (2 x 30m)
+ Chơi trò chơi người thừa thứ 3 : 10 - 12 / .
Kết thúc: Chạy thả lỏng 1 vòng sân tập.
Buổi thứ 3: Chạy khởi động chậm 2 vòng sân trường, tập bài tập thể
dục tay không phát triển chung 10/. Bài tập bổ trợ chuyên môn 10/ .
Cơ bản:
+ Tiếp sức tổng hợp (2 x 30m) nghỉ giữa quãng 5’
+ Bật nhảy lò cò trên cát
+ Tổ chức cho HS chơi trò chơi bóng chuyền 6: 12/.
Kết thúc: Đi bộ thả lỏng 1 vòng sân tập, xếp thành 2 hàng dọc,
chuyển đấm lưng cho nhau .
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN THỨ 2.
Buổi thứ nhất: Khởi động chạy hai vòng sân tập: khởi động chung
và khởi động chuyên môn, ép dẻo 15/ .
Cơ bản:
+ Chạy 2 x 30m tốc độ cao nghỉ giữa 2’
+ Bật xa tại chỗ 5 tổ nghỉ giữa 1’
Kết thúc: Chạy thả lỏng 2 vòng sân.
+ Kết hợp một số bài tập thả lỏng tại chỗ.
Buổi thứ hai: Khởi động chạy chậm 400m : Bài tập phát triển chung
+ ép dẻo, khởi động chuyên môn 15/.
Cơ bản:
- Chạy 30m xuất phát cao: 3 lần x 30m (nghỉ 3 - 5 / ).
- Nhảy lò cò từng chân 1 : 2 lần x 20m , nghỉ 3/.
- Bật nhảy tại chỗ luân phiên bằng 2 chân lên bục cao: 3 tổ x 40 lần,
nghỉ giữa 2’
- Tổ chức trò chơi: Lò cò tiếp sức: 10/ .
Kết thúc: Chạy thả lỏng 7/ .
Buổi thứ 3: Chạy khởi động 2 vòng sân, bài tập phát triển chung,
chuyên môn, ép dẻo dây chằng: 15/ .
Cơ bản: Chạy tăng tốc độ cao: 3 lần x 30m (nghỉ 3 phút) và 2 lần x
60m (nghỉ 4 phút) với tốc độ tối đa.
- Chạy đạp sau 2 tổ x 40m, nghỉ giữa quãng 3 phút.
- Tổ chức bóng đá mini: 15/ .
Kết thúc: Chạy thả lỏng nhẹ nhàng 2 vòng sân tập .
- Làm một số động tác thả lỏng tại chỗ như: đấm , xoa và day chân.
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN THỨ 3
Buổi thứ nhất: Khởi động chạy chậm 2 vòng sân, Khởi động chung,
khởi động chuyên môn : 15/
Cơ bản: Trò chơi vận động sức nhanh: 10/.
- Chạy nâng cao đùi 25m x 3 lần, nghỉ 3/.
- Chạy 30m xuất phát thấp: 2 tổ x 5 lần, nghỉ 3/.
- Tổ chức chơi bóng đá: 20/.
Kết thúc: Chạy thả lỏng tích cực: 10/ , kết hợp một số bài tập xoa bóp.
Buổi thứ hai: Chạy khởi động 2 vòng sân, khởi động chung, chuyên
môn: 15/
Cơ bản:
- Tập xuất phát với các tư thế CB khác nhau (đứng - ngồi: lưng, vai,
mặt hướng chạy xuất phát).
- Chạy 30m tốc độ cao: 2-3 lần.
- Tổ chức chơi trò chơi Lò cò tiếp sức: 5-8 phút.
Kết thúc: Thả lỏng tích cực: 10/ .
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN THỨ 4:
Buổi thứ nhất: Khởi động: chạy chậm 2 vòng sân, khởi động chung
và chuyên môn , ép dẻo: 30/ .
Cơ bản: Xuất phát cao: 2 lần x 30m : tốc độ tối đa nghỉ 3/ .
- Lò cò từng chân một: 2 tổ x 30m/1 chân, nghỉ giữa 2 tổ 3 phút.
- Tập sức mạnh cơ tay, ngực, lưng, bụng: 3 tổ x 12 lần, nghỉ giữa 3/.
- Trò chơi vận động: Nhảy cừu: 10 - 15/ .
Kết thúc: Chạy thả lỏng trên sân cỏ.
Buổi thứ hai: Khởi động nội dung như buổi thứ nhất.
Cơ bản: Kiểm tra chỉ số các Test.
+ Chạy 60m xuất phát thấp (s)
+ Bật xa tại chỗ (cm).
+ Bật cao tại chỗ (cm) .
Kết thúc: Thả lỏng tích cực, kết hợp một số động tác xoa bóp.
Buổi thứ 3 : Khởi động như buổi tập trên
Cơ bản: Kiểm tra đánh giá năng lực thích ứng với lượng vận động.
Kết thúc: Thả lỏng tích cực, kết hợp một số động tác xoa bóp.
-----------Để đánh giá kết quả thực nghiệm, tôi sử dụng phương pháp so sánh
song song hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
- Phương pháp toán học thống kê. Phương pháp này được sử dụng
trong việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu của đề tài. Trong quá trình xử lý các số liệu đề tài, các tham số
và các công thức toán thống kê truyền thống được trình bày trong cuốn
“Đo lường thể thao”. Các tham số đặc trưng mà tôi quan tâm là: , t, , r, W.
1. Giá trị trung bình cộng:
2. Phương sai:
(Với n < 30)
3. Độ lệch chuẩn:
4. So sánh 2 số trung bình quan sát:
(với n < 30)
Trong đó:
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu của đề tài được tôi xử lý bằng phần mềm ứng dụng Microsoft
Excel trên máy vi tính.
2. Một số khái niệm có liên quan.
a) Khái niệm sức nhanh:
Sức nhanh là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người. Nó
quy định trực tiếp và chủ yếu tính chất nhanh của động tác cũng như tác
dụng thời gian của phản ứng vận động.
Sức nhanh được thể hiện ở nhiều hoạt động vận động khác nhau:
VD: Đi, chạy, bơi, đua xe đạp...
b) Phân loại sức nhanh: Sức nhanh được phân thành các dạng khác
nhau như:
Sức nhanh phản ứng vận động đơn giản: Là sự đáp lại những tín hiệu
biết trước nhưng xuất hiện đột ngột bằng động tác định trước (VD: Phản ứng
với tiếng súng phát lệnh trong xuất phát...)
Sức nhanh phản ứng vận động phức tạp: Gồm: Phản ứng đối với vật
di động và phản ứng lựa chọn.
Sức nhanh tốc độ: Là tốc độ phản ứng nhanh trong khoảng thời gian
ngắn.
3- Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS.
a) Đặc điểm sinh lý.
Ở lứa tuổi 12-16 cơ thể các em có sự phát triển mạnh mẽ nhưng
không cân đối: Hoạt động của các tuyến nội tiết tạo ra sự thay đổi rõ nét về
hình thể (chiều cao và cân nặng), thay đổi về khối lượng các bắp thịt và lực
cơ, các em thường có những cử động lúng túng, vụng về, dễ dẫn đến những
rối loạn tạm thời.
* Hệ thần kinh: Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế, sự ức chế phân
biệt bị kém đi, các em dễ bị "hậu đậu", có nhiều động tác phụ. Những phản
xạ có điều kiện đối với những tín hiệu trực tiếp hình thành nhanh hơn những
phản xạ với tín hiệu ngôn ngữ.
* Hệ cơ: Ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng chậm so với hệ xương,
số lượng sợi cơ tăng, chiều dài sợi cơ phát triển mạnh. Đàn hồi cơ tăng
nhưng không đều do đó để củng cố phát triển sức nhanh. Khi áp dụng các
bài tập cần nâng từ từ các lượng vận động để các em dễ thích nghi một cách
hợp lý nhất. Tránh năng lượng vận động đột ngột dễ dẫn đến chấn thương.
Cơ không đồng đều chủ yếu là cơ nhỏ và dài, do đó cơ hoạt động sớm dẫn
đến mệt mỏi.
* Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn tiếp tục phát triển và hoàn thiện, trọng
lượng và số lượng chứa của tim tương đối hoàn thiện. Tim đập từ 65-75 lần /
phút, phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt. Sau vận
động mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng.
* Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này làm biến đổi về trạng tháichức năng của
hệ hô hấp và có sự thay đổi về chiều dài của một chu kỳ hô hấp, diện tích
tiếp xúc của phổi khoảng 90-110cm. Tỷ lệ thở ra, hít vào thay đổi độ sâu và
tần số hô hấp. Dung tích sống và không khí phổi tăng, khả năng hấp thụ oxy
gần đạt tối đa. Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu, nên sự co giãn của
lồng ngực nhỏ, chủ yếu co giãn cơ hoành.
* Hệ xương: Xương giảm tốc độ phát triển (trọng lượng và số lượng
chứa) sụn ở hai đầu xương còn dài, nhưng sụn chuyển thành xương ít. Cột
sống đã ổn định về hình dáng nhưng chưa được củng cố, dễ bị cong vẹo.
* Hệ máu: Trong giai đoạn này đối với các em hoạt động cơ bắp làm
cho hệ máu có những thay đổi nhất định. Hàm lượng Hêmôglôbin cũng như
hồng cầu trong máu đều tăng làm cho dung dịch oxy trong máu cũng tăng
lên sau các hoạt động xảy ra nhanh.
* Trao đổi chất và năng lượng: Ở giai đoạn này đòi hỏi về các chất
đường, đạm, mỡ và muối khoáng rất lớn, quá trình chuyển hóa xảy ra rất
nhanh, lượng tế bào một mặt chuyển hóa cho quá trình trưởng thành của cơ
thể, mặt khác để cung cấp cho quá trình vận động thể lực.
b) Đặc điểm tâm lý.
Các em ở tuổi này đã tỏ ra mình đã lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh
coi trọng mình, các em đã có sự hiểu biết ưa hoạt động có nhiều hoài bão
ước mơ. Do đó quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn quá trình ức chế nên
các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng cũng chóng chán nản. Khi đạt được
một số các kết quả sẽ dẫn đến sự tự mãn nên tác động không tốt đến tập
luyện. Khi tiến hành luyện tập cần nhắc nhở, chỉ bảo tận tình ân cần nhẹ
nhàng động viên khen thưởng kịp thời. Có một số em tiếp thu chậm, tự ty từ
đó các em tỏ ra chán nản từng bước bê trễ, vì vậy ta cần động viên khích lệ
ngay, có định hướng và hiệu quả của bài tập được nâng lên.
4. Kết quả nghiên cứu:
a. Thực trạng trình độ sức nhanh trong chạy ngắn của HS trường
THCS Thị Trấn.
Để có cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi tiến hành kiểm
tra trình độ sức nhanh của HS khối nhà trường trước thực nghiệm.
Đánh giá trình độ sức nhanh của HS chúng tôi đã sử dụng các test sau:
- Chạy 60m xp thấp (s)
- Test bật xa tại chỗ (cm)
Kết quả được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Thành tích các test chạy 60m xuất phát thấp, bật xa tại chỗ
của hai nhóm trước thực nghiệm:
Các test kiểm tra
Chỉ số
t
Chạy 60m xuất
phát thấp (s)
Bật xa tại chỗ
(cm)
NĐC
NTN
NĐC
NTN
9.51
9.52
185,9
155.7
0.045
1.682
1.063
1.256
Ghi chú
Kết quả tại bảng 3.1 cho thấy ở cả 2 test hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm với kết quả ttính < tbảng, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất p > 0,05. Điều đó chứng tỏ trình độ của hai nhóm là tương
đương nhau.
b) Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức nhanh trong
chạy ngắn cho HS lớp 8 trường THCS XXX.
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn về giảng dạy và huấn luyện
các môn điền kinh, tôi tổng hợp được một số bài tập huấn luyện sức nhanh
và tiến hành phỏng vấn các giáo viên TD có kinh nghiệm trong huyện để lựa
chọn bài tập. Kết quả được trình bày tại bảng 2.
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn bài tập phát triển sức nhanh (n=25):
Kết quả
STT
Tên bài tập
Số người
đồng ý
Tỷ lệ %
1
Chạy tăng dần tốc độ (2x30m, 2x60m)
22
88%
2
Bật ếch bằng 2 chân trên cỏ
14
58,3%
3
Chạy tiếp sức (2 x 30m)
21
84%
4
Tiếp sức tổng hợp (2 x 30m)
21
84%
5
Chạy 2 x 30m tốc độ cao
23
92%
6
Bật nhảy lò cò trên cát
20
80%
7
Chạy 60m vượt vật cản
19
76%
8
Bật nhảy 7 bước – 10 bước
9
36%
9
Bật xa tại chỗ
19
76%
10
Bật xa liên tiếp
20
76%
11
Bật nhảy tại chỗ luân phiên bằng 2 chân
lên bục cao
22
88%
Từ kết quả tại bảng 2, tôi lựa chọn những bài tập có sự đồng thuận cao
(từ 75% trở lên) của các giáo viên để sử dụng huấn luyện sức nhanh cho HS
khối 8 trường THCS XXX. Kết quả, tôi đã lựa chọn và áp dụng 9 bài tập sau
đây:
1. Chạy tăng dần tốc độ
+ 2 x 30m: Từ 10 đến 15m đầu thì chạy với tốc độ bình thường, còn
15m sau chạy với tốc độ tối đa.
+ 2 x 60 m: 30m sau chạy với tốc độ tối đa.
2. Chạy tiếp sức (2 x 30m)
Chia học sinh thành 4 đội mỗi đội có số học sinh bằng nhau.
3. Tiếp sức tổng hợp (2 x 30m)
Hình thức như chạy tiếp sức nhưng thực hiện các bài tập khác nhau
như 15m lò cò bằng một chân, 15m bằng hai chân, 15m chạy nâng cao đùi,
15m chạy với tốc độ cao
4. Chạy 2 x 30m tốc độ cao
5. Bật nhảy lò cò trên cát
6. Chạy 60m vượt vật cản
Cứ 10m lại căng một dây ngang đường chạy cách mặt đất khoảng 50 60cm để bật nhảy qua và chạy về đích.
7. Bật xa tại chỗ
8. Bật xa liên tiếp
9. Bật nhảy tại chỗ luân phiên bằng 2 chân lên bục cao 30-40cm.
c) Đánh giá hiệu quả một số bài tập phát triển sức nhanh cho HS lớp 8
trường THCS XXX.
Kết thúc thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra trình độ sức nhanh
của vận động viên qua 2 test: chạy 60m xuất phát thấp, bật xa tại chỗ. Kết
quả được trình bày tại bảng 3
Bảng 3. Thành tích các test chạy 60m xuất phát thấp, bật xa tại chỗ
của hai nhóm sau thực nghiệm:
Các test kiểm tra
Chỉ số
Chạy 60m
XP thấp (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Ghi chú
ttính
tbảng
NĐC
NTN
NĐC
NTN
10.45
10.06
186
192.2
0.068
2.046
2.263
2.296
2.131
Lập biểu đồ:
Kết quả tại bảng 3 với giá trị trung bình của hai nhóm trong cả 2 test
có sự khác biệt, ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Vậy có thể khẳng
định rằng các bài tập đã lựa chọn, áp dụng cho đối tượng nghiên cứu đã
mang lại hiệu quả rõ rệt. Qua đó cho phép tôi bước đầu có thể kết luận:
- Sức nhanh của nhóm thực nghiệm đã được phát triển hơn hẳn nhóm
đối chứng. Đặc biệt trong nhóm thực nghiệm có 01 học sinh là em Vũ Thị
Thu (lớp 8A2 lên lớp 9A2) đạt được thành tích xuất sắc ở nội dung chạy
ngắn (100m nữ): Đạt giải Nhất cấp huyện, 02 giải Nhất cấp tỉnh (100m cá
nhân và Tiếp sức 4x100m nữ đồng đội)
Kết quả này hoàn toàn khách quan bởi việc phân chia nhóm khá đồng
đều, điều kiện thực nghiệm như nhau, chỉ khác về nội dung bài tập.
C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn một số bài tập
phát triển sức nhanh cho học sinh lớp 8 trường THCS XXX, tôi đã lựa chọn
được 9 bài tập đó là:
1. Chạy tăng dần tốc độ
+ 2 x 30m: Từ 10 đến 15m đầu thì chạy với tốc độ bình thường, còn
15m sau chạy với tốc độ tối đa.
+ 2 x 60 m: 30m sau chạy với tốc độ tối đa.
2. Chạy tiếp sức (2 x 30m)
Chia học sinh thành 4 đội mỗi đội có số học sinh bằng nhau.
3. Tiếp sức tổng hợp (2 x 30m)
Hình thức như chạy tiếp sức nhưng thực hiện các bài tập khác nhau
như 15m lò cò bằng một chân, 15m bằng hai chân, 15m chạy nâng cao đùi,
15m chạy với tốc độ cao
4. Chạy 2 x 30m tốc độ cao
5. Bật nhảy lò cò trên cát
6. Chạy 60m vượt vật cản
Cứ 10m lại căng một dây ngang đường chạy cách mặt đất khoảng 50 60cm để bật nhảy qua và chạy về đích.
7. Bật xa tại chỗ
8. Bật xa liên tiếp
9. Bật nhảy tại chỗ luân phiên bằng 2 chân lên bục cao khoảng 40 50cm.
Sau khi thực nghiệm và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn, kết
quả cho thấy bước đầu đã có sự khác biệt khá rõ rệt ở hai nhóm đối chứng và
thực nghiệm trong 2 test kiểm tra: chạy 60m xuất phát thấp, bật xa tại chỗ.
Ngoài ra, thành tích mũi nhọn nội dung chạy ngắn của HS đã được nâng lên
rõ rệt.
Điều này có thể khẳng định các bài tập mà tôi lựa chọn là hoàn toàn
khả quan và có thể vận dụng trong công tác giảng dạy và huấn luyện cho HS
trong nội dung chạy ngắn tại các trường THCS giúp nâng cao chất luợng
giảng dạy nội dung điền kinh nói chung, chạy ngắn nói riêng.
2. Một vài đề xuất, kiến nghị:
- Đối với các nhà trường: Cần quan tâm đầu tư mua sắm dụng cụ,
trang thiết bị phục vụ dạy và học bộ môn Thể dục đảm bảo yêu cầu tối thiểu
theo quy định của Bộ GD& ĐT. Thực hiện định mức khen thưởng trong
môn Thể dục ngang bằng với các môn văn hoá.
- Đối với cấp huyện, cấp tỉnh:
+ Ngành GD và ngành tài chính cần xem xét có sự phối hợp và chỉ
đạo thống nhất trong việc thực hiện chi trả chế độ phụ cấp ngoài trời cho đội
ngũ GV Thể dục ở các huyện trong tỉnh đảm bảo đúng quy định của Nhà
nước;
+ Công tác thi đua khen thưởng: Nên đánh giá cho điểm và khen
thưởng cho GV, HS có thành tích môn TD ngang bằng như các môn học
khác.
Quá trình thực nghiệm đề tài, vì những lý do khách quan và chủ quan
nên phương pháp sử dụng cũng như kết quả nghiên cứu không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót, kết quả nghiên cứu của đề tài mới chỉ là bước đầu.
Rất mong nhận được sự góp ý Hội đồng khoa học các cấp và các bạn đồng
nghiệp và để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!