TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Đinh Minh Hằng
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính –ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI, NĂM 2014
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................51
2.2.1. Phân tích thực trạng ...........................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.............................................................85
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..........................................................114
KẾT LUẬN...................................................................................116
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
NHNN
NHTM
VCB
Vietcombank
SGD
TMCP
Ý nghĩa
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Thương mại cổ phần
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................51
2.2.1. Phân tích thực trạng ...........................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.............................................................85
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..........................................................114
KẾT LUẬN...................................................................................116
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục “Lý do chọn đề tài” gồm 3 tiểu mục: 1/ “Tính cấp thiết của đề tài”; 2/
“Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài” và 3/ Tính mới và những đóng góp của
luận văn.
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tín dụng đối với khách hàng cá nhân ở nước ta hiện nay đang
chứng kiến sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng. Tiềm năng để phát triển thị
trường này là rất lớn với quy mô thị trường trên 90 triệu dân số. Đa số trong đó có
độ tuổi trẻ, thu nhập không ngừng tăng lên với phong cách sống hiện đại và nhu cầu
chi tiêu cao. Vì vậy đây là mảng kinh doanh có thể mang lại cơ hội và nguồn thu
nhập lớn cho các ngân hàng.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường cũng như để tăng tính cạnh tranh với
các ngân hàng khác, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ
một ngân hàng định hướng bán buôn nay chuyển hướng chiến lược bán buôn đi đôi
với phát triển bán lẻ, tiếp tục củng cố phát triển bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán
lẻ làm cơ sở nền tảng phát triển bền vững, và đặc biệt chú trọng đến tín dụng đối với
khách hàng cá nhân. Sở giao dịch, một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ
thống Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, trong những năm
gần đây đã không ngừng đẩy mạnh mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân,
đã từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của khách hàng,
nhưng vẫn đảm bảo an toàn về tín dụng. Tuy nhiên, do sinh sau đẻ muộn, nên hoạt
1
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Sở giao dịch vẫn còn tồn đọng những
vướng mắc khách quan cũng như chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng
trưởng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Chi nhánh.
1.2. Tổng quan về tính hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh chủ đề về tín dụng ngân hàng thương mại, tín dụng đối với
khách hàng cá nhân và mở rộng tín dụng, có khá nhiều công trình đã đề cập đến
dưới nhiều góc độ khác nhau và mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong đó đáng chú
ý có một số công trình sau đây:
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhậpu khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội” của của tác giả Lê Tuấn Anh,
trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2003. Luận văn đã nghiên cúu một số vấn đề
cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại, kết hợp với việc
phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng ngoại thương Hà
Nội trong 3 năm 2000 – 2002 để từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần
mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội.
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Phát triển hoạt động bán lẻ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Ngọc Dung, Đại học kinh tế quốc dân
năm 2009. Trong đề tài, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan hoạt
động bán lẻ của một số ngân hàng thương mại lớn là các ngân hàng AGRIBANK,
BIDV, VIETCOMBANK, VIETINBANK trong 5 năm từ năm 2004 đến năm 2008.
Luận án đã vận dụng phương pháp chuyên gia, tổng hợp và phân tích, tư duy độc
lập trong việc vận dụng các quan điểm phát triển kinh tế của Việt nam, tiếp cận các
kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, vận dụng các kiến thức có
2
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
được khi tham gia khảo sát thực tế tại một số ngân hàng nước ngoài trong việc đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bán lẻ của các NHTM. Nghiên cứu
này không tập trung riêng về mảng tín dụng mà tổng quan về tình hình bán lẻ tại các
ngân hàng thương mại lớn trong đó có Vietcombank
Luận văn “Các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca, Đại học Kinh tế
TP.HCM năm 2011. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển tín
dụng, phân tích thực trạng kinh doanh của Vietcombank trong khoảng thời gian
2008 – 2011, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại
Vietcombank.
Những nghiên cứu trên cho thấy bức tranh chung về mảng tín dụng cá nhân,
tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào cụ thể chi tiết về mở rộng tín dụng tại Sở
giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp
khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết. Đó cũng
là lý do tôi chọn đề tài “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình, với hy vọng sẽ đóng góp cho cho sự
mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Sở giao dịch.
1.3. Tính mới và những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung tín dụng cá nhân và mở rộng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân, tổng hợp các chỉ tiêu đo lường mở rộng tín dụng
3
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
cá nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân và các
chỉ tiêu đặc trưng của các nhân tố ảnh hưởng này.
- Luận văn vận dụng hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả mở rộng tín dụng kết
hợp với chỉ tiêu đo lường các nhân tố ảnh hưởng, cùng một số phương pháp thông
kế phân tích kết quả hoạt động mở rộng tín dụng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
- Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn đầy đủ và
toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng mở rộng tín dụng, đồng thời
nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng đến mở rộng tín dụng tại
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị liên quan đến việc tiếp tục tăng cường mở rộng
tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các chi tiêu như dư nợ của tín dụng cá nhân, chất
lượng tín dụng cá nhân thông qua chỉ tiêu nợ xấu, kết hợp với lý luận và thực tiễn,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt
động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong
những năm gần đây.
4
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Phạm vi nghiên cứu là tình hình mở rộng tín dụng trong giai đoạn 20092011, từ đó đưa ra giải pháp mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong
những năm kế tiếp. Mở rộng tín dụng bao hàm nhiều nội dung, trong phạm vi đề tài,
mở rộng tín dụng được đề cập chủ yếu là tăng trưởng dư nợ trọng hoạt động tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.
Do hạn chế về mặt số liệu, luận văn tập trung vận dụng một số phương pháp
thống kê trong phân tích tình hình mở rộng tín dụng trong giai đoạn 2009 – 2011 tại
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử làm cơ sở phương
pháp luận và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp,
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia;
- Phưong pháp mô tả, tổng hợp, tính toán các chi tiêu: so sánh tăng giảm về
số tuyệt đối và tương đối, phương pháp bảng thống kê, phương pháp bảng biểu đồ;
- Phưong pháp phân tích: phương pháp hồi quy tương quan, phương pháp
dãy số thời gian, phương pháp chuyên gia, phương pháp suy luận logic.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại các Ngân hàng thương mại
5
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Chương II: Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
6
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương I “Những vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại các Ngân hàng thương mại” bao gồm 5 mục : 1/ Tổng quan về tín dụng đối
với khách hàng cá nhân; 2/ Mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại; 3/ Các chỉ tiêu phản ánh kết quả mở rộng tín dụng đối với khách
hàng cá nhân; 4/ Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với khách hàng
cá nhân và các chỉ tiêu đặc trưng của từng nhân tố và 5/ Các phương pháp nghiên
cứu Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao
dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
1.1. Tổng quan về tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Mục 1.1 “Tổng quan về tín dụng đối với khách hàng cá nhân” bao gồm 5
tiểu mục: 1/ Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại; 2/ Khái niệm tín dụng cá
nhân; 3/ Đặc điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân; 4/ Phân loại tín dụng đối
với khách hàng cá nhân và 5/ Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân.
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm
năm, ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể
thiếu được. NHTM là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong
nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng. Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của chính Phủ về tổ chức và hoạt động
của Ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện
7
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác
của pháp luật”.
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó
là hoạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản có
của các NHTM, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, do
dó vấn đề về tín dụng rất được các ngân hàng quan tâm.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12, định nghĩa hoạt động
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh
nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay
mượn giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong
nền kinh tế. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời
thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một
tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung
của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời
gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan
hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
8
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
1.1.2. Khái niệm tín dụng cá nhân
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang
người sử dụng; - Sự chuyển nhượng này có thời hạn; - Sự chuyển nhượng này có
kèm theo chi phí và rủi ro.
Tín dụng cá nhân trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và
trong phạm vi của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và
hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy tín dụng cá
nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử
dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ
đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Trong hoạt động tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ
trọng lớn nhất tại các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được
dùng đan xen và thay thế cho nhau.
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,
điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả
cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia
đình. Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm
khá mới ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút
được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển tại Việt Nam với quy
mô thị trường lớn với dân số đông (hơn 90 triệu người), đa số trong đó có độ tuổi
trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích
1.1.3. Đặc điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân
9
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Tín dụng đối với khách hàng cá nhân có các dặc điểm sau đây: 1/ Quy mô
mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn; 2/ Tín dụng cá nhân thường dẫn
đến các rủi ro và 3/ Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí.
1.1.3.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay: (1) Thứ nhất là cá nhân, hộ
gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của
cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng do năng lực hạn chế nên hoạt
động kinh doanh thường không có quy mô lớn; (2) Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng
nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ
cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình,
xây dựng, sửa chữa nhà, du học… Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn
bởi những điều kiện từ ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả
nợ và tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên
nhân: (1) Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay
này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người
có thu nhập trung bình và thấp; (2) Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của
khách hàng cá nhân, vì khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao,
người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.1.3.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
Một trọng những đặc điểm quan trọng của tín dụng cá nhân là tín dụng cá
nhân thường dẫn đến các rủi ro bao gồm: 1/ Rủi ro do thông tin bất cân xứng và 2/
Rủi ro tác nghiệp
a. Rủi ro do thông tin bất cân xứng
10
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch có một bên có thông
tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Rủi ro do tình trạng thông tin bất cân
xứng hiện diện rất nhiều trong các lãnh vực trong đó bao gồm cả tín dụng cá nhân.
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính
hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Đối với
khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn
vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho
việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng
cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn
đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập
thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng, gây ra rủi ro rất lớn cho ngân hàng.
b. Rủi ro tác nghiệp
Một loại rủi ro mà tín dụng cá nhân thường gặp là rủi ro tác nghiệp. Do đặc
điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay
lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả
công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của cán bộ tín dụng. Do đó, trong quá
trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng
sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt
tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những tổn thất cho
ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm
bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng
trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý
11
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ
dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
1.1.3.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên
để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
a. Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc
tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
b. Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính
xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
c. Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước,
điện thoại, công tác phí hỗ trợ cán bộ tín dụng…
1.1.4. Phân loại tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Sự phát triển các hình thức tín dụng, nhất là tín dụng ngân hàng, cho đến nay
đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Mảng tín dụng đối
với khách hàng cá nhân ngày càng được chú trọng và xem là một trong những mục
tiêu phát triển hàng đầu của các NHTM, trên cơ sở những đặc điểm riêng có của tín
dụng cá nhân và sự phối hợp những hình thức tín dụng ngân hàng nói chung, ngày
càng nhiều loại hình sản phẩm tín dụng cá nhân ra đời với nhiều tên gọi khác nhau.
Tựu trung lại thì tín dụng đối với khách hàng cá nhân có thể phân loại theo một số
tiêu thức như sau: 1/ Căn cứ vào thời hạn tín dụng; 2/ Căn cứ vào mục đích tín
dụng; 3/ Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay; 4/ Căn cứ vào nguồn gốc của
khoản nợ và 5/ Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ.
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ thời hạn tín dụng, có thể phân tín dụng thành các loại sau: 1/ Tín
dụng ngắn hạn; 2/ Tín dụng trung hạn và 3/ Tín dụng dài hạn.
12
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
a. Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời hạn đến 1
năm. Với tín dụng cá nhân, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ yếu, vì nó
phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro của ngân hàng là
khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu
có ngân hàng cũng có thể dự tính được.
b. Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ
trên 1 năm đến 5 năm. Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu
vốn có thời hạn tương đối dài hơn như mua ô tô, xây dựng nhà cửa…
c. Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5
năm. Đối với các cá nhân, tín dụng dài hạn được cung cấp khi quy mô khoản vay
lớn, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với
ngân hàng, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng cá nhân, có thể chia tín
dụng cá nhân thành các loại: 1/ Cho vay bất động sản; 2/ Cho vay tiêu dùng; 3/ Cho
vay sản xuất kinh doanh và 4/ Cho vay nông nghiệp.
a. Cho vay bất động sản: Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây
dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn
về tài chinh.
b. Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là loại sản phẩm cho vay nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao
đời sống dân cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng ổn
định, chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định. Số
lượng khách hàng vay thường rất đông.
13
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
c. Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho
vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá
nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ.
d. Cho vay nông nghiệp: Cho vay nông nghiệp thực ra cho vay nông nghiệp
cũng là cho vay sản xuất kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Cho vay nông nghiệp ngoài
việc đáp ứng nhu cầu vốn cho bà con nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
là góp phần thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ phục vụ thị trường địa
phương sang sản xuất quy mô lớn, hướng đến thị trường xuất khẩu rộng lớn. Có
như vậy mới thay đổi được căn bản đời sống của nông dân ở nông thôn.
1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay có thể phân tín dụng thành các loại
sau: 1/ Tín dụng không có đảm bảo và 2/ Tín dụng có đảm bảo.
a. Tín dụng không có đảm bảo: Tín dụng không có đảm bảo là loại tín
dụng mà người vay không buộc phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có việc làm và thu
nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích
lũy để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp
đồng lao động dài hạn…). Hình thức vay tín chấp phù hợp với những món vay giá
trị không lớn, thời hạn vay thường là ngắn hạn.
b. Tín dụng có đảm bảo: Tín dụng có đảm bảo là loại tín dụng mà người
cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng với những khách hàng không đủ uy tín,
khi vay vốn phải có tài sảm đảm bảo hoặc phải có bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc
14
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự
phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ
phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Nói chung, hầu hết các khoản tín dụng
cho khách hàng cá nhân là tín dụng có bảo đảm.
1.1.4.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Căn cứ nguồn gốc của khoản nợ, có thể phân tín dụng thành các loại sau: 1/
Cho vay gián tiếp và 2/ Cho vay trực tiếp.
a. Cho vay gián tiếp: Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay
dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
b. Cho vay trực tiếp: Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay trong đó, ngân
hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng
tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của
doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc các chủ nợ của họ…
1.1.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ
Căn cứ phương thức hoàn trả nợ, có thể phân tín dụng thành các loại sau: 1/
Cho vay phi trả góp; 2/ Cho vay trả góp và 3/ Cho vay tuần hoàn.
a. Cho vay phi trả góp: Cho vay phi trả góp là cho vay, trong đó tiền vay
được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản
cho vay phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không
dài (thường dưới 1 năm), đối tượng khách hàng thu nhập khá cao. Khi áp dụng hình
thức này, Ngân hàng sẽ không mất nhiều thời gian như khi tiến hành thu nợ làm
nhiều kỳ.
15
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
b. Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức vay mà người đi vay trả nợ
gốc hoặc nợ gốc và lãi cho ngân hàng với một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi
phân kỳ trả nợ (hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng). Phương thức này thường áp
dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ
yếu của các NHTM, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả
nợ vào cuối kỳ cao.
c. Cho vay tuần hoàn: Cho vay tuần hoàn là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp
cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín
dụng của mình. Loại vay tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách hàng trong
việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt, thông thường đây là những khoản vay
nhỏ, khách hàng có tiền ra - vô thường xuyên. Theo phương thức này, trong thời
hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm
được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.1.5. Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân
Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân dược xem xét trên các mặt sau đây:
1/ Đối với nền kinh tế; 2/ Đối với ngân hàng và 3/ Đối với khách hàng vay.
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng cá nhân đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền
kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát,
nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng hỗ trợ
cho cá nhân đã kích cầu cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn
16
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh … làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản
phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội. Và có sự tác động trở lại là với năng suất, sản lượng tăng thì doanh
nghiệp sẽ mở rộng lao động, nâng cao tiền công, tiền lương tăng thu nhập cho người
lao động chính là những khách hàng vay cá nhân của ngân hàng. Chính nhờ đó mà
góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước, một xã hội phát triển mạnh, đời
sống ổn định, ai cũng có công ăn việc làm,… đó là tiền đề quan trọng để ổn định
trật tự xã hội.…
1.1.5.2. Đối với ngân hàng
Trong xu thế kinh tế thế giới hội nhập đã mở ra cho ngành ngân hàng nhiều
cơ hội phát triển. Ngân hàng trở thành một ngành đầy tiềm năng và thử thách, thu
hút được nhiều lĩnh vực khác liên quan. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng
phong phú và đa dạng từ huy động vốn cho đến cách cấp tín dụng. Việt Nam với
dân số hơn 90 triệu người là một thị trường đầy tiềm năng đối với các NHTM. Mức
sống người dân ngày càng cao là một thị trường hấp dẫn cho các ngân hàng thu hút
vốn (dưới dạng tiền gửi thanh toán, tiền tiết kiệm), thu phí dịch vụ thanh toán
(chuyển tiền, phí kiểm đếm tiền, phí giữ hộ,…) và lợi nhuận từ cấp tín dụng. Tín
dụng và dịch vụ là hai nguồn thu chính của các NHTM.
Tín dụng cá nhân là một kênh thuận lợi cho các ngân hàng tiếp cận khách
hàng giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng khách hàng sử
dụng các tiện ích của ngân hàng, như: tiền gửi, tiền thanh toán, các dịch vụ chuyển
tiền, chuyển khoản, kiểm đếm, giữ hộ,… từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng thực
hiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nâng cao thu nhập đồng thời giúp ngân
hàng phân tán rủi ro tín dụng.
17
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
1.1.5.3. Đối với khách hàng vay
Với nền kinh tế phát triển, khoa học – kỹ thuật hiện đại ngày nay, sản xuất ra
nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu trong xã hội. Tín dụng cá nhân
mở rộng sẽ hỗ trợ cho người dân trong việc chi tiêu (như: mua, xây sửa chữa nhà,
mua xe, tiêu dùng, du lịch, du học,…) nhằm nâng cao mức sống, trình độ dân trí của
họ. Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người lao động được thỏa mãn, tái
tạo sức lao động, kích thích người dân lao động làm việc tích cực, sáng tạo, năng
suất cao. Mở rộng tín dụng đối với khách hàng qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi
các hiện tượng cho vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong
việc trả lãi tiền vay mượn. Qua hoạt động cho vay, người dân có thể tiết kiệm tích
lũy để đầu tư, phát triển, như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du học, mua xe,
giải trí,… đời sống người dân được nâng cao.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng nói chung cũng như tín dụng đối với khách
hàng cá nhân nói riêng không những là hoạt động quan trọng, quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi ngân hàng mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến
sự phát triển của cả kinh tế - xã hội.
1.2. Mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại
Mục 1.2 “Mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại” bao gồm các tiểu mục: 1/ Sự cần thiết của mở rộng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân và 2/ Khái niệm, phương thức mở rộng tín dụng đối với khách
hàng cá nhân.
1.2.1. Sự cần thiết của mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân sẽ góp phần cải tiến tình hình
tài chính của Ngân hàng, phát triển kinh doanh, tạo thế mạnh cho NHTM trong quá
18
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
trình cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, gia tăng hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi
nhuận, đảm bảo cho sự lâu dài và bền vững của Ngân hàng.
Mở rộng tín dụng giúp Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tài chính
trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tín dụng và đầu tư, góp phần điều hoà
vốn trong nền kinh tế.
Mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân góp phần đáp ứng các nhu cầu
vay vốn ngày càng tăng của toàn xã hội, bên cạnh việc đa dạng hoá các loại hình
sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp cho quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế được
thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân góp phần lành mạnh hoá quan
hệ kinh tế xã hội. Thực hiện mở rộng tín dụng với các thủ tục giản đơn, thuận tiện
nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và đi đến
xoá bỏ các hình thức cho vay nặng lãi.
1.2.2. Khái niệm, phương thức mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân
Tiểu mục 1.2.2 “Khái niệm, phương thức mở rộng tín dụng đối với khách
hàng cá nhân” bao gồm tiết: 1/ Khái niệm mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân và 2/ Phương thức mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
1.2.2.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Như chúng ta đã đề cập về vai trò của tín dụng đối với khách hàng cá nhân,
trong điều kiện đất nước ta ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng
được nâng cao do vậy mà số tiền để người dân bỏ ra để phục vụ cho cuộc sống cũng
như để đầu tư sản xuất ngày càng nhiều, từ đó dẫn đến số lượng những cá nhân tới
ngân hàng vay tiền nhiều hơn do để đáp ứng nhu cầu của bản thân và của gia đình.
Đây vừa là một thách thức cũng như là một cơ hội đối với ngân hàng. Vì vậy mà
19
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
các ngân hàng cần không ngừng đẩy mạnh và mở rộng hoạt động tín dụng nói
chung cũng như tín dụng đối với khách hàng cá nhân nói riêng, từ đó sẽ mang về lợi
nhuận cũng như giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển.
Mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của NHTM là quá trình mà
ngân hàng tăng số dư nợ tín dụng, tăng quy mô cho vay, bảo đảm sự phù hợp về cơ
cấu cho vay, qua đó tăng thu nhập từ hoạt động cho vay trên cơ sở kiểm soát mức
rủi ro và đảm bảo mức độ sinh lời phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh
của ngân hàng trong từng thời kỳ.
1.2.2.2. Phương thức mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Nhằm đạt được mục tiêu là mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân thì
ngân hàng sử dụng hai phương thức sau: 1/ Mở rộng hoạt động tín dụng theo chiều
rộng và 2/ Mở rộng hoạt động tín dụng theo chiều sâu.
a. Mở rộng hoạt động tín dụng theo chiều rộng: Mở rộng hoạt động tín
dụng theo chiều rộng là việc ngân hàng thực hiện xâm nhập vào thị trường mới, thị
trường mà khách hàng chưa biết đến sản phẩm của ngân hàng mình.
b. Mở rộng hoạt động tín dụng theo chiều sâu: Mở rộng hoạt động tín
dụng theo chiều sâu là việc ngân hàng khai thác tốt hơn thị trường hiện có của
mình.
Ngân hàng cần phát triển thật tốt các nghiệp vụ truyền thống để có thể giữ
chân khác hàng cũ đồng thời tạo nên các nghiệp vụ, các dịch vụ mới để thu hút các
khách hàng mới, và nâng cao về số lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
trong tổng số tiền giải ngân cho hoạt động tín dụng,
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả mở rộng tín dụng đối với khách hàng
cá nhân
20