Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 87 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM ...................................................... 3
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ..............................3
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................................. 3
1.1.2 Vai trò và vị trí của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân .................................... 4
1.1.3 Đặc điểm của các DNVVN ở Việt Nam .................................................................... 7
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN ............................................10
1.2.1 NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM .........................................................10
1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM .................................................................................15
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN ..................................................20
1.3CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN ...........................................22
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng đối với DNVVN ..................................................22
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN .............................23
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN ..............................25
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNVVN ..................28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH.................................. 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH. .........35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................................35
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Viettinbank Ba Đình ..................................................................38
2.1.3.Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Vietinbank Ba Đình ...............................41
2.1.4.Kết quả kinh doanh trong những năm qua ................................................................48
2.2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH .................................................................49
2.2.1.Dư nợ cho vay các DNVVN .........................................................................................49
2.2.2.Cơ cấu dư nợ đối với các DNVVN .............................................................................51
2.2.3.Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN .................................................58
2.3.ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVN TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH ........................................................................................60


2.3.1.Những kết quả đạt được .................................................................................................60


2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .........................................................................61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH........................................... 66
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH ...............................................................66
3.1.1.Định hướng chung của NHTMCP Công thương Ba Đình ....................................66
3.1.2.Định hướng phát triển tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP Công thương
Ba Đình…………………............................................................................................................................67
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH ......................................................................68
3.2.1. Xây dựng chiến lược tín dụng riêng đối với khách hàng là DNVVN .............68
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và linh hoạt đối với DNVVN ...............68
3.2.3. Giảm thiểu phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu ................................................................70
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định và hoàn thiện mạng lưới thông tin ................71
3.2.5. Nâng cao hoạt động Marketing Ngân hàng ............................................................72
3.2.6. Phát huy nhân tố con người .........................................................................................74
3.2.7. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ cho các DNVVN ..........................................75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..........................................................................................76
3.3.1.Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà Nước .........................................................76
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................78
3.3.3.Kiến nghị đối với NHTMCP Công thương Việt Nam ...........................................80
KẾT LUẬN ..................................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN

Doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHCT

Ngân hàng Công thương

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

DSTN

Doanh số thu nợ

DSCV

Doanh số cho vay

RPRR

Dự phòng rủi ro

TCKT

Tổ chức kinh tế

TSĐB

Tài sản đảm bảo



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tham khảo về chỉ tiêu DNNVV ở một số nước ............................................ 3
Bảng 1.2: Quy mô DNVVN ở Việt Nam ....................................................................... 4
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Ba Đình ..................................................... 39
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Ba Đình......................................... 42
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại Vietinbank Ba Đình ........................................... 45
Biểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng vốn tại Vietinbank Ba Đình ....................................... 45
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Ba Đình ................................................. 48
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay đối với DNVVN qua các năm ............................................. 49
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay đối với DNVVN qua các năm ......................................... 51
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo thời hạn nợ ......................................... 51
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu tín dụng DNVVN theo thời hạn cho vay ........................ 52
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng DNVVN theo ngành ......................................................... 53
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo TSĐB trong tổng dư nợ ..................... 54
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo chất lượng dư nợ ................................ 56
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo loại tiền .............................................. 57
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ cơ cấu tín dụng DNVVN theo loại tiền ...................................... 58
Bảng 2.10: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN .................................... 59


1

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua DNNVV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của nền kinh tế. Với những ưu điểm như tổ chức bộ máy gọn
nhẹ, không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, dễ thích ứng với những biến động của
thị trường. Các DNNVV ngày càng phát triển và phù hợp với yêu cầu đổi
mới. Đồng thời còn là nền tảng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Chính vì thế phát triển DNNVV là chiến lược quan trọng

và lâu dài của đất nước.
Trong điều kiện của đất nước hiện nay, năng suất và hiệu quả sản xuất
kinh doanh chưa cao, vốn tự có của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Vì thế
vốn vay ngân hàng đang là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp trong
việc tăng cường đầu tư phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2012,tình hình tín dụng tuy không còn dồn dập với những sự kiện bất
thường như năm 2011 nhưng cũng là một năm kinh doanh không mấy thuận
lợi đối với các doanh nghiệp nói chung và hệ thống NHTM nói riêng,đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn ngân hàng cùng với
tình hình cụ thể trong việc cho vay đối với các DNNVV của NHTMCP Công
thương Việt Nam - chi nhánh Ba Đình trong thời gian thực tập, em đã chọn
đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chất lượng tín dụng của NHTM đối với DNVVN được xem xét toàn
diện thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng. Với quy mô nghiên cứu
của chuyên đề tốt nghiệp, em xin đi sâu phân tích chỉ tiêu định lượng để
phản ánh chất lượng tín dụng đối với các DNVVN.
Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về chất lượng tín dụng đối với
DNVVN của NHTM
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối vơi DNNVV tại


2

NHTMCP Công thương Ba Đình.
Chương II: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
DNNVV của NHTMCP Công thương Ba Đình.

Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ
phía ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhận viên của Ngân hàng Công
thương chi nhánh Ba Đình. Hơn hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS Đàm Văn Huệ đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành
tốt chuyên đề này.
Do vốn kiến thức và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của
em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý
từ phía thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực tập
Hoàng Cao Sơn


3

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế quốc dân thì các doanh ngiệp vừa và nhỏ chiếm một
tỷ trọng khá lớn trong tổng các doanh nghiệp cả nước. Và càng ngày thì các
doanh nghiệp này đã không ngừng phát triển, từng bước khẳng định vai trò
và vị trí trong nền kinh tế đất nước.Trên thực tế các nước căn cứ chủ yếu
vào hai tiêu chí cơ bản là vốn sản xuất, số lượng lao động thường xuyên để
phân biệt DNNVV với các doanh nghiệp lớn.
Trong các nước APEC chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn các chỉ tiêu khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.Tuy nhiên sự
phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ

thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ
phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Tính chất ngành nghề : do
đặc điểm của từng ngành khác nhau, có ngành sử dụng nhiều lao động như dệt
may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất, điện...
Bảng 1.1: Tham khảo về chỉ tiêu DNNVV ở một số nước
TÊN NƯỚC

TIÊU CHÍ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

ÚC

- Sản xuất : dưới 100 LĐ
- Phi sản xuất: dưới 20 LĐ

MỸ

- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ
- Doanh nghiệp vừa: 101-499 LĐ

NHẬT

- Sản xuất:dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
- Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên

CHLB ĐỨC

- Dưới 500 LĐ

ĐÀI LOAN


- Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 300 LĐ
- Khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ
- Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu NT$
(Nguồn: www.cdtm.edu.vn)


4

Ở Việt Nam DNVVN được xác định theo tiêu chí lượng. Ngày
30/06/2009 Chính phủ đã ra nghị định 56/2009/NĐ-CP thay thế nghị định
90/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001, theo Nghị định thì “DNVVN là cơ sở
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia ra 3 cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc theo số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Quy mô DNVVN ở Việt Nam
Quy mô

DN siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao động

Tổng

Tổng nguồn


nguồn vốn

Khu vực

Số lao động

lâm 10 người trở 20 tỷ đồng Từ

I.Nông,

và xuống

nghiệp

trở xuống

người
200 người

thủy sản

10 người trở 20 tỷ đồng Từ

II.Công

trên

nghiệp và xây xuống

trở xuống


trên

người
200 người

dựng
III.Thương

10 người trở 10 tỷ đồng Từ

mại và dịch xuống

trở xuống

trên

Số lao động

10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đến đồng đến 100 người
tỷ đồng

đến

300 người

10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đến đồng đến 100 người
tỷ đồng


10 Từ trên 10 tỷ Từ
tỷ đồng

đến

300 người
trên

người đến 50 đồng đến 50 người
người

vụ

vốn

50
đến

100 người

(Nguồn: Điều 3 nghị định Chính phủ số 56/2009/NĐ-CP)

1.1.2 Vai trò và vị trí của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân
Sự tồn tại của DNNVV trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan đối
với quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Theo Cục Phát triển doanh nghiệp Bộ Kế hoạch & Đầu tư, năm 2009, cả nước hiện có 453.000 DNNVV, chiếm
87% tổng số doanh nghiệp trên cả nước.
1.1.2.1 DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
đất nước
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của DNNVV đã thể hiện được vai trò quan

trọng của nó trong nền kinh tế. DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy kinh tế tăng trưởng, thu nhập quốc dân. DNNVV là một lực lượng kinh tế


5

đóng góp đáng kể vào tổng sản tăng lượng quốc nội. Số liệu thống kê cho thấy,
hàng năm DNNVV đã đóng góp hơn 40% vào GDP, chiếm tỷtrọng 30% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp gần 15% tổng thu ngân sách Nhà
nước.
1.1.2.2 DNNVV đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động
Dân số ngày càng gia tăng trong những thập niên qua, đã tạo áp lực lớn
đối với thị trường lao động Việt Nam. Mỗi năm nước ta có khoảng 1 triệu lao
động đến độ tuổi lao động. Nhưng trình độ, kinh nghiệm và chất lượng lao động
còn thấp. Vì vậy vấn đề việc làm luôn là vấn đề cấp bách hiện nay. Do đặc tính
của DNVVN phân bố rải rác, phân tán, nên có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho
nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
vùng chưa phát triển kinh tế, các đối tượng lao động có trình độ thấp. Nhờ vậy
chúng vừa giúp giảm tình trạng thất nghiệp và tình trạng dân cư đổ xô về thành
phố để tìm việc làm.
1.1.2.3 DNNVV tận dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Do quy mô vừa và nhỏ nên DNVVN có thể đặt nhà xưởng, văn phòng,
kho bãi ở khắp nơi trên đất nước. Vì thế sẽ tận dụng, khai thác được lao động,
nguyên vật liệu các sản phẩm phụ ở từng nơi. Việc tạo lập DNVVN không cần
quá nhiều vốn nên tạo cơ hội cho nhiều tầng lớp xã hội, đông đảo dân cư góp
vốn đầu tư, giúp huy động và tận dụng hết nguồn vốn nhỏ lẻ, nhà rỗi để đưa vào
sản xuất. DNVVN không những góp phần tận dụng các nguồn lực một cách có
hiệu quả mà còn có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai

thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thường đặt cơ sở ở những vùng trung
tâm kinh tế của đất nước nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, thuận lợi cho về giao
thông và trao đổi buôn bán. Xu hướng này gây ra tình trạng mất cân đối giữa các
vùng miền, không tận dụng hết được tài nguyên quốc gia, làm giảm hiệu quả của
nền kinh tế. Trong khi đó DNVVN tham gia với tổ chức bộ máy gọn nhẹ, quy


6

mô nhỏ, dễ khởi sự có thể dễ dàng tham gia vào tất cả thị trường góp phần tạo
lập cân đối trong sự phát triển giữa các vùng. Hơn thế nữa việc phát triển các
DNVVN giúp tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ, thu hẹp dần tỷ trọng
khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân tạo sự hợp lý giữa cơ cấu
ngành. Ngoài ra, DNVVN được xem như một thành phần giữ ổn định cho nền
kinh tế.
1.1.2.4 DNVVN đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa
Các doanh nghiệp lớn không thể bao quát được hết toàn bộ thị trường gây
khó khăn cho việc tổ chức mạng lưới bán lẻ, tiếp cận với thị trường khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Với các đặc trưng nhỏ lẻ và năng động, các
DNVVN tập trung vào các thị trường hỗ trợ đáng kể cho doanh nghiệp lớn trong
việc tiếp cận thị trường, điều tiết phân phối và lưu thông hàng hóa. Điều này
giúp cho các DN lớn giảm các khoản chi phí vận chuyển tạo điều kiện cho người
tiêu dung dễ tiếp cận với sản phẩm dịch vụ của nhà sản xuất. Hơn nữa nó cũng
tạo ra liên kết giữa các DNVVN và doanh nghiệp lớn trong tổng thể nền kinh tế.
DNVVN cũng là tiền đề tạo ra doanh nghiệp lớn và làm lành mạnh môi trường
kinh doanh.
1.1.2.5 Tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển có hiệu quả hơn.
Sự hình thành rất nhiều DNVVN trên mọi lĩnh vực, làm cho số lượng và

chủng loại sản phẩm sản xuất tang lên rất nhanh. Kế quả là làm tăng tính cạnh
tranh trên thị trường, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp thường xuyên phải đối
mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới và có
thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Những yếu tố đó tác động lớn làm
cho nền kinh tế năng động hơn và hiệu quả hơn.
Việc hình thành các cơ sở sản xuất ngay tại nông thôn, hình thành các đô
thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, thực hiện quá trình đô thị hóa phi tập trung
có ý nghĩa đặ biệt quan trọng trong quá trình CNH-HĐH ở các nước đang phát
triển như nước ta.


7

1.1.2.6 DNVVN hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh và
sáng tạo
Các DNVVN thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trường
xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi của nền kinh tế, đòi hỏi những
người quản lý và sáng lập ra các DNVVN phải có tính linh hoạt cao trong quản
lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm.
Tích tụ, tập trung sản xuất, sáp nhập, giải thể là các hoạt động thường
xuyên diễn ra ở khu vực DNVVN trong mọi giai đoạn. Đây là một sức ép lớn
buộc các nhà quản lý các DNVVN luôn phải đổi mới, tìm kiếm các phương thức
mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh.
Với một số lượng lớn và một tỷ lệ lớn các DNVVN, thì sự có mặt của đội
ngũ các nhà quản lý này có một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một cơ
cấu kinh tế năng động, linh hoạt và phù hợp với môi trường kinh doanh.
Với một số lượng lớn và một tỷ lệ lớn các DNVVN, thì sự có mặt của đội
ngũ các nhà quản lý này có một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một cơ
cấu kinh tế năng động, linh hoạt và phù hợp với những biến động thị trường.
Qua các phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ vai trò và tầm quan trọng

của các DNVVN đối với kinh tế. Do đó, việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển các
DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiên lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nước ta trong thời gian
tới.
1.1.3 Đặc điểm của các DNVVN ở Việt Nam
DNVVN có những đặc điểm khá đặc thù so với các loại hình doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Chúng ta có thể nhận ra những đặc điểm nổi
bật của các DNVVN mang lại cho các doanh nghiệp này những ưu thế
cũng như những hạn chế như sau:
 Ưu thế:
- Thứ nhất, DNVVN dễ dàng khởi sự và linh hoạt, năng động nhạy bén,
dễ thích ứng với thị trường


8

DNVVN chỉ cần một số vốn hạn chế, một mặt bằng hẹp là đã có thể khởi
sự kinh doanh. Với vòng quay sản phẩm nhanh, quy mô nhỏ, bộ máy quản lý hết
sức gọn nhẹ có thể chuyển hướng sản xuất kinh doanh, và phản ứng nhanh nhạy
trước thị trường khi có những biến đổi bất lợi cho doanh nghiệp. DNVVN
thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ, có thể nắm bắt
được cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phương. Vì vậy
DNVVN có thể khai thác hết sức mạnh và khả năng của mình đạt hiệu quả kinh
tế cao
- Thứ hai, DNVVN dễ quản lý
DNVVN có quy mô nhỏ với số lượng vốn và lao động không nhiều, việc
cơ cấu và tổ chức tương đối đơn giản và không cần nhiều khâu trung gian nên
việc quản lý tài chính cũng như quản lý nhân sự được thực hiên dễ dàng hơn.
- Thứ ba, chi phí cố định thấp, linh hoạt trong việc sử dụng và thay đổi
công nghệ

DNVVN chỉ cần đầu tư nhiều về tài sản cố định, có thể sử dụng máy móc
thiết bị trong nước, dễ dáng thay đổi công nghệ đổi mới trang thiết bị kỹ thuật
mà không tốn kém nhiều chi phí, có thể kết hợp cả công nghệ truyền thống và
công nghệ hiện đại, sản xuất chất lượng cao trong điều kiện sản xuất không
thuận lợi. DNVVN có lợi thế hơn doanh nghiệp lớn khi mà thay đổi công nghệ
mới theo sản phẩm của thị trường, lượng vốn bỏ ra để mua mới các trang thiết bị
máy móc là không nhiều.
- Thứ tư, DNVVN có thể phát huy tiềm lực tại chỗ trong nước.
Với quy mô sản xuất nhỏ và lượng nguyên đầu vào không quá nhiều như
đối với doanh nghiệp lớn, nên DNVVN có thể tận dụng được các khu vực có
nguồn nguyên liệu thấp đồng thời tận dụng được nguồn nhân lực nhàn dỗi tại địa
phương.
 Hạn chế:
- Thứ nhất, khả năng tài chính của DNVVN hạn chế
Hiện nay khó khăn lớn nhất của các DNVVN ở các nước nói chung và ở
Việt Nam nói riêng là tình trạng thiếu vốn để sản xuất. Trước hết là do nguồn


9

vốn chủ sở hữu thấp. DNVVN hầu như không đáp ứng được điều kiện để có mặt
trên thị trường chưmgs khoán. Vì vậy DNVVN đang huy động vốn từ hai
nguồn: nguồn thứ nhất là vốn vay NH chiếm tỉ trọng lớn, nguồn thứ hai từ
nguồn vốn của chính bản thân doanh nghiệp, từ gia đình, bạn bè.
Do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm trong xây dựng kế hoạc tài chính,
phương án, dự án đầu tư nên bản thân các doanh nghiệp cũng ít đưa ra được các
dự án có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế đủ sức thuyết phục nhà đầu tư, đủ điều
kiện xin vay vốn NH.
- Thứ hai, khả năng cạnh tranh thấp
Các DNVVN của Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên còn

nhiều hạn chế và yếu kém bởi vì chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản
lý còn yếu kém. Trình độ lao động thấp, sự yếu kém về thương hiệu, nhận thức
và chấp hành phát luật còn hạn chế. Năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm còn cao làm cho khả năng cạnh tranh với sản phẩm nước
ngoài không cao.
- Thứ ba,khả năng về công nghệ còn thấp và lạc hậu
Hiện nay, phần lớn DNVVN nước ta đang gặp khó khăn trong nghiên cứu
khoa học và tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến do thiếu kinh phí. Nhìn
nhận thực tế cho thấy, công nghệ mà chúng ta nhập khẩu về toàn là công nghệ
cũ đã lạc hậu của nước ngoài, gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó có những
dây chuyền máy móc mới nhập về, khả năng điều khiển và sửa chữa của chúng
ta còn thấp, hầu như vẫn phải cần đến các chuyên gia nước ngoài, làm cho chi
phí cao.
- Thứ tư, Trình độ quản lý và đội ngũ lao động còn nhiều hạn chế
Do đặc thù là các DNVVN với quy mô và không gian hoạt động tương
đối nhỏ, kĩ năng sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình,
nên trình độ quản lý và khả năng tổ chức mang tính tự phát.Qua những đặc điểm
của các DNVVN ở Việt Nam như trên, chúng ta có thể thấy được việc hỗ trợ
phát triển các DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần thiết cho sự phát triển kinh tế lâu
dài


10

1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN
1.2.1 NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh

nào trong nền kinh tế.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều định nghĩa về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịchvụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tàinguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và
tài chính”.
Việt Nam, pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng nhà nước
Việt Nam khẳng định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng khoản tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán.
Luật tổ chức tín dụng (luật số 47/2010/QH12) nêu rằng: Ngân hàng
thương mại là loại ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
Từ những khái niệm trên có thể cho rằng NHTM là định chế tài chính
trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ nó,
nguồn tiền nhàn rỗi tại các khu vực kinh tế sẽ được huy động, tạo lập và cho vay
phát triển lại nền kinh tế.
1.2.1.2 Các hoạt động của NHTM


11

Hoạt động của NHTM có thể chia thành 3 nghiệp vụ cơ bản: Nghiệp vụ
nguồn vốn, nghiệp vụ cấp tín dụng và đầu tư, và hoạt động cung cấp dịch vụ.
a. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ) của NHTM

Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với
bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng
thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật
pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn
tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
 Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng
(Bank’s Capital). Là vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập,nguồn vốn bổ
sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ sở hữu.
Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập
trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập
theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:
- Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều
lệ
- Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ
trong hoạt động của ngân hàng.
- Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.
- Quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại
tài sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất tuy nó
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, nó vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản
ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng.
 Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài
sản bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng


12


nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn
vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu
- Các khoản tiền gửi khác
 Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
- Vốn vay trong nước:
Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại
thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các
chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ
dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài
 Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách
nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội,
cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục
tiêu đã được xác định
 Vốn khác:
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng
(đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)
b.Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là
các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân
hàng. Thành phần TS Có của ngân hàng bao gồm: Dự trữ, cho vay, đầu tư.

 Dự trữ


13

Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải
bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự
tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp
ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để
dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh
toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng nhà nước được phép ấn
định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền
gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm:
- Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân
hàng NN, tại các ngân hàng khác.
- Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại
bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán
để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm: Tín phiếu kho
bạc, hối phiếu đã chấp nhận, các giấy tờ ngắn hạn khác. Gọi là dự trữ thứ cấp
bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt.
 Cấp tín dụng
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng
thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Cho vay:
Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng
thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư
hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân
hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người
đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm
sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn,

không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ
quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện
pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố …
- Chiết khấu:


14

Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín
dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các
giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài
chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị
theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất
định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định
kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài
thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê
- Bảo lãnh ngân hàng
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh
cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực
hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Các hình thức cấp tín dụng của NHTM rất đa dạng và càng ngày càng gần
hơn với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn của chuyên đề này,
khái niệm “tín dụng” chỉ dùng để chỉ đến hoạt động cho vay.
 Đầu tư
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định

khác để đầu tư dưới các hình thức như:
- Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty, hùn vốn mua cổ phần
chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng.
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu
nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ
được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất
thấp.


15

 Tài sản Có khác:
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố
định nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang
thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngoài
ra còn các khoản phải thu, các khoản khác…
c.Nghiệp vụ trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng
kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra
thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng
đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt
động này gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)
- Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái

phiếu…
1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng của ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là
một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các
doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng
hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể
thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn
một bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả
cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan


16

hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thới thiếu mà là
quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó
là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là
quan hệ chuyển nhựng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2
bên cùng có lợi.
1.2.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được thực hiên dưới nhiều hình thức, được nhìn nhận
dưới nhiều góc độ khác nhau theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Trên thực
tế, người ta thường đề cập đến các hình thức tín dụng theo các tiêu thức phân
chia sau:
a. Phân loại theo thời gian cấp tín dụng
- Tín dụng có kỳ hạn: là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày trả
nợ. Tín dụng có kỳ hạn, tín dụng trung và dài hạn. Mặc dù hầu hết các nước đều

thống nhất về điều này nhưng thời gian cụ thể được quy định cho từng loại lại
không hoàn toàn đồng nhất. Ở Việt Nam hiện nay, theo quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng cùng với quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN/
ngày 31/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì:
+ Cho vay ngắn hạn: Tối thiểu đến 12 tháng, được xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi của vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tích chất
nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng.
*Thời hạn cho vay trung: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
*Thời hạn cho va dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với
pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Tín dụng không kỳ hạn: là khoản tín dụng được ứng dụng đối với khoản
cho vay không xác định rõ thời hạn trả nợ
b. Phân loại theo thành phần kinh tế:


17

Có thể chia các khoản cho vay thành:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nước
- Cho vay kinh doanh tập thể
- Cho vay kinh tế tư nhân
- Cho vay kinh tế cá thể
- Cho vay kinh tế hỗn hợp
c. Phân loại theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả thì các khoản cho vay còn có thể được phân
chia theo hai loại: cho vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp.
- Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào

thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo
thỏa thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
- Cho vay trả góp: việc hoàn trả được tiến hành theo định kỳ, các khoản
này có thể bằng nhau hay không bằng nhau tùy theo thỏa thuận và được thực
hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
d. Phân loại theo mức độ đảm bảo
Các ngân hàng có thể đảm bảo hay không có đảm bảo tùy thuộc
vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng đôí với khách hàng vay cũng như độ
rủi ro của phương án xin vay.
Từ đảm bảo của khách hàng ở đây chỉ được hiểu là đảm bảo bằng tài sản
thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Cách đảm bảo này có mục đích
giảm bớt rủi ro mất mát trong trường hợp người vay không trả được nợ khi đến
hạn. Các tài sản được đem thế chấp thường là các bất động sản trong khi các tài
sản được đem cầm cố lại là các động sản nhỏ, vật tư hàng hóa, chứng khoán và
các giấy tờ khác…Yêu cầu cơ bản đối với các tài sản được đem thế chấp, cầm
cố là chúng phải có tính thị trường tức là có khả năng thanh lý được.
e. Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng
Cho vay trực tiếp: trước khi cấp tiền ra ngân hàng có mối liên hệ
trực tiếp đối với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình
vay…

người


18

Cho vay gián tiếp: ngân hàng bỏ tiền ra cho vay nhưng không có liên hệ
gì với người vay như: cho vay hợp vốn đối với ngân hàng khác…
Việc phân loại có ý nghĩa giúp ngân hàng đánh giá, lựa chọn cách


thức

cho vay cũng như khách hàng tốt nhất, trên cơ sở đó nghiên cứu thể lệ và chính
sách tín dụng phù hợp. Trong thực tế kinh doanh ngân hàng chúng ta thường
xem xét chủ yếu là các loại hình tín dụng ngắn hạn là chủ yếu.
Khi phân chia các loại hình tín dụng ngắn hạn người ta thường nhìn dưới
góc độ các “sản phẩm tín dụng” hay còn gọi là kỹ thuật cấp tín dụng.
1.2.2.3 Quy trình tín dụng
Để chuẩn hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với
khách hàng, các NHTM thường đặt ra quy trình tín dụng. Đó chính là các bước
mà cán bộ tín dụng, các phòng, các ban có liên quan trong ngân hàng phải thực
hiên khi tài trợ cho khách hàng.
 Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng tín dụng. Nội dung
chủ yếu là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng: năng lực, uy
tín, khả năng tạo ra lợi nhuận, ngân quỹ, sở hữu tài sản…Phương pháp chủ yếu
để thu thập và xử lý thông tin bao gồm: phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tím kiếm
thông tin qua trung gian, thông tin từ báo cáo của người vay.
 Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thỏa thuận giữa người nhận tài
trợ (khách hàng) và ngân hàng với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất
định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và
nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng.
 Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi HĐTD được ký kết ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền, hoặc
thanh toán tiền hàng cho khách hàng. Kèm theo đó là ngân hàng phải kiểm tra
khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích, đúng tiến độ không? Quá trình sản
xuất kinh doanh có những thay đổi bất thường không? Quá trình này cho phép



19

ngân hàng thêm thông tin về khách hàng. Nếu thông tin tốt như dự kiến thì chất
lượng tín dụng được đảm bảo và ngược lại..
 Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi NH thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín
dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn.
1.2.2.4 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và mọi nhân viên ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Chính sách tín dụng bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố chủ đạo là nhu cầu tín
dụng của khách hàng (quyết định nội dung và thành công của chính sách tín
dụng) và khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng (quyết định tính
an toàn và sinh lợicủa hoạt động tín dụng)
Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng bao gồm:
 Chính sách khách hàng: quy định về đối tượng khách hàng được vay
vốn phù hợp với quy định của pháp luật và những ưu đãi đối với khách hàng
truyền thống
 Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Ngân hàng cam kết tài trợ cho
khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể tài trợ tối
đa bằng nhu cầu tùy thuộc vào mức độ an toàn của vốn.
 Lãi suất và phí tín dụng: Ngân hàng có mức lãi suất tín dụng khác nhau
theo kỳ hạn, loại tiền, đối tượng khách hàng. Ngân hàng có thể cung cấp các loại
lãi suất: lãi suất cố đinh, lãi suất thả nổi, lãi suất hỗn hợp. Ngoài ra, ngân hàng
còn thu một khoản phí tín dụng theo tỷ lệ phần trăm của hạn cam kết, mức phí
này được xác định chủ yếu dựa trên rủi ro, phí huy động vốn hoặc các chi phí
khác.

 Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: Thời hạn tín dụng được tính từ lúc
khoản tiền đầu tiên phát ra đến lúc khách hàng hoàn trả hết cả vốn và lãi theo


20

hợp đồng cam kết. Thời hạn tín dụng trung bình càng nhỏ, rủi ro thấp, càng tăng
tính thanh khoản của các khoản tài trợ.
 Các khoản đảm bảo: Các đảm bảo của khách hàng nhằm hạn chế bớt các
thiệt hại của ngân hàng khi khách hàng gặp khó khăn không trả được nợ. Chính
sách đảm bảo thường bao gồm các quy định về các loại đảm bảo, đánh giá và
quản lý đảm bảo. Ngân hàng thường chỉ chấp nhận các tài sản có khả năng bán
được làm bảo đảm. Định giá đảm bảo cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín
dụng thích hợp.
 Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán: Ngân hàng có thể giải ngân
một hoặc nhiều lần tùy đối tượng. Điều kiện giải ngân nhằm tài trợ đúng mực
đích. Điều kiện thanh toán bao gồm thanh toán tiền gốc và tiền lãi có thể gốc và
lãi cùng thanh toán 1 lần, lãi trả hàng tháng gốc trả một lần khi đến hạn..
 Chính sách đối với các tài sản có vấn đề: Tài sản có vấn đề bao gồm các
khoản nợ xấu và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ. Chính sách đối với tài sản có
vấn đề gồm quy định mức rủi ro có thể chịu được và các điều kiện để chung
sống cùng rủi ro.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp
khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng
sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để
tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan trọng,nó chẳng những thúc
đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy

hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách
về tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng
trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta xét một số vai trò sau:
1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục


21

Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải
tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để
tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh
nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn
tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp
phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc
liên tục.
1.2.3.2 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng
các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
không. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng
phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh
nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay
vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được
nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát
trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả.
1.2.3.3 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho

doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để
sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp
tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn
chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì
nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để
hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là
nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình
quân rẻ nhất.


×