Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Bài tập lớn môn giao nhận vận tải ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.9 KB, 42 trang )

BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

LỜI MỞ ĐẦU
Giao nhận vận tải quốc tế đóng một vai trò quan trọng với sự phát triển của
nền kinh tế. Giao nhận hàng hoá là một lĩnh vực góp phần tích luỹ ngoại tệ, đơn
giản hoá các thủ tực làm cho hoạt động lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng,
liên tục đảm báo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được thuận lợi,
đồng thời cũng góp phần tăng thêm mối quan hệ với các nước khác trên thế giới.
oạt động ngoại thương phát triển là điều kiện thúc đẩy hoạt động giao nhận
quốc tế phát triển theo. Ngoại thương và giao nhận là hai lĩnh vực có mối quan
hệ mật thiết gắn bó với nhau, công ty giao nhận có thể đóng vai trò là người
được chủ hàng uỷ nhiệm để giao hàng lên tàu hoặc cũng có thể là người nhận
hàng nhập khẩu. Mỗi một quốc gia có điều kiện, có những khó khăn thuận lợi
khác nhau.
Do vậy trước khi tiến hành hoạt động các công ty giao nhận cũng như công
ty xuất nhập khẩu cần tìm hiểu rõ những đặc trưng nhất định đó để có phương
hướng, cách làm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp mình có hiệu quả.
Bài tập lớn này em xin trình bày về những hiểu biết của em về Dịch vụ giao
nhận và Quy trình tổ chức giao nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty Transco
cho lô hàng Chả cá đông lạnh theo điều kiện thương mại CFR, Incoterms 2010.
Bài tập lớn gồm 4 phần:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HÀNG HÓA VÀ TRANG THIẾT BỊ MẶT HÀNG
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ TIẾN HÀNH VẬN CHUYỂN LÔ HÀNG
CHƯƠNG 4 : ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN

1


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở pháp lý chung của giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Hiện nay, Cùng với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông, sự vận
động của hàng hóa ngày càng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Điều này đặt
ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Giờ đây, người kinh doanh
dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là người cung cấp các dịch vụ
giao nhận vận chuyển đơn lẻ nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với nhà sản
xuất và các trung gian thương mại đảm nhận thêm các khâu như: gom hàng, xếp
hàng, lắp ráp, đóng gói, cung cấp dịch vụ kho hàng, lưu trữ hàng hóa, xử lý
thông tin… Như vậy, hoạt động vận tải giao nhận thuần túy đã dần trở thành
hoạt động tổ chức quản lý toàn bộ dây chuyền phân phối vật lý và là một bộ
phận trong chuỗi mắt xích “cung - cầu”. Người vận tải giao nhận trở thành
người cung cấp dịch vụ logistics.
Như vậy, có thể nói rằng: dịch vụ giao nhận là một phần của dịch vụ
Logistics và dịch vụ logistics là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải
giao nhận.
1.1.1. Nguồn luật quốc gia
1.1.1.1. Luật thương mại 2005 về dịch vụ logistics
- Điều 233: Dịch vụ logistics
- Điều 234: Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
- Điều 235: Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics
- Điều 236: Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
- Điều 237: Các trường hợp miễn trách đối với thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics
- Điều 238: Giới hạn trách nhiệm
- Điều 239: Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa
- Điều 240: Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi

cầm giữ hàng hóa
2


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

1.1.1.2. Bộ luật hàng hải 2005
- Điều 74 đến điều 97 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người vận
chuyển, trách nhiệm của người vận chuyển và các nội dung liên quan đến chứng
từ trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, thời gian khiếu nại…
- Một số bộ luật khác: Luật Hải quan 2014 về môi giới Hải quan, Luật
Giao thông đường bộ 2015, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam 2006...
1.1.1.3. Một số thông tư, nghị định liên quan
- Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007: quy định chi tiết luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm
đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ. Trong nghị định quy định rõ về phạm
vi và đối tượng điều chỉnh; điều kiện kinh doanh; giới hạn trách nhiệm; quản lý
nhà nước về kinh doanh dịch vụ logistics.
- Nghị định 87/2009/NĐ-CP ngày 29/10/2009 về vận tải đa phương thức
- Nghị định số 154/ 2005/ NĐ-CP ngày 15/12/2005 qui định chi tiết một
số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng
06 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan.
- Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
- Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn
về thủ tục hải quan: kiểm tra, giám sát hải quan: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Nghị định số 115/ 2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 07 năm
2007: về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
- Thông tư số 172/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành quy định
mức thu, chế độ nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan.

3


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

1.1.2. Nguồn luật quốc tế
1.1.2.1. Điều kiện kinh doanh chuẩn của FIATA
Do người giao nhận đảm nhận rất nhiều chức năng nhiệm vụ liên quan đến
hàng hóa trong quá trình vận chuyển, hơn nữa các chức năng này đôi khi có thể
tách bạch được một cách rõ ràng nhưng nhiều khi chúng lại chồng lấn lên nhau,
nên hiện chưa có luật quốc tế nào điều chỉnh về nghĩa vụ và trách nhiệm của
người giao nhận. Việc áp dụng các quy phạm pháp luật đối với người giao nhận
được nhiều nước áp dụng rất khác nhau, có nước áp dụng tập quán luật như khối
Liên hiệp Anh, cũng có những nước áp dụng luật quân sự như Pháp và các nước
Châu Âu. Do thiếu một bộ luật có thể áp dụng chung cho người giao nhận nên
năm 1981 FIATA đã đưa ra một mẫu các điều kiện kinh doanh chuẩn của người
giao nhận cho các hiệp hội thành viên. STC chỉ đưa ra một số nguyên lý cơ bản
nhằm xóa bỏ sự khác biệt giữa các dạng dịch vụ giao nhận khác nhau cũng như
mức giới hạn của người giao nhận. STC chỉ là những cam kết mang tính đơn
phương vì nó chưa nhận được sự tham vấn của các tổ chức đại diện cho khách
hàng, đối tượng phục vụ của người giao nhận. Do vậy, STC được xem như là
“tuyên ngôn” về nghề nghiệp và đạo đức của người giao nhận hơn là một tài liệu
có tính pháp lý ngay cả khi nó đã được tham chiếu trong hợp đồng. Gần đây,
FIATA đã thống nhất được các Quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải hàng

hóa với mong muốn tạo thành một bộ luật áp dụng cho dịch vụ giao nhận vận
tải. Tuy vậy, bộ Quy tắc này chỉ là một bộ quy tắc mở, các quốc gia dựa trên cơ
sở nguyên lý chung để thành lập Các điều kiện kinh doanh chuẩn để áp dụng
điều chỉnh cho các hoạt động giao nhận tại nước mình. Nội dung cơ bản của bàn
Quy tắc này quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận trong trường
hợp người giao nhận hành động như là người chuyên chở và trường hợp người
giao nhận là đại lý, và giải quyết tranh chấp.
Việc phân biệt giữa người giao nhận là đại lý với người giao nhận là người
vận tải tùy thuộc vào trách nhiệm của người giao nhận rơi vào một trong ba tình
huống sau:

4


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

- Khi người giao nhận hành động như là người chuyên chở và tự mình
phát hành chứng từ vận tải và chịu trách nhiệm như người chuyên chở.
- Khi người giao nhận hành động như là người gom hàng.
- Khi người giao nhận hành động như là một đại lý thông báo lịch chạy
tàu và ấn định giá cước vận chuyển trên toàn tuyến.
Hiệp hội các quốc gia thành viên của FIATA, căn cứ vào các điều kiện kinh
doanh chuẩn chung soạn thảo ra điều kiện kinh doanh chuẩn cho riêng Hiệp hội
của nước mình. Nhìn chung, điều kiện kinh doanh chuẩn của các quốc gia đều
có một số nội dung chính như sau:
- Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm chỉ, cần mẫn một
cách thích đáng theo sự chỉ dẫn của khách hàng nhằm bảo vệ lợi ích của khách
hàng và coi đó chính là lợi ích của chính người giao nhận.
- Người giao nhận được thoát trách nhiệm nếu người giao nhận gặp khó
khăn trở ngại phát sinh không thuộc lỗi hay bất cẩn của người giao nhận và

người giao nhận không thể tránh được sau khi đã sử dụng những biện pháp cần
thiết để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất. Trong bất cứ trường hợp nào, người giao
nhận có quyền nhận thù lao đã được thỏa thuận theo hợp đồng và khách hàng
phải trả tát cả những chi phí phát sinh trong tình trạng nói trên.
- Người giao nhận tiến hành thực hiện hợp đồng theo sự chỉ dẫn của khách
hàng. Nếu sự chỉ dẫn đó không chính xác, đầy đủ hoặc không theo hợp đồng thì
người giao nhận sẽ hành động theo cách mà họ thấy hợp lý nhất với chi phí và
rủi ro khách hàng chịu.
- Trừ khi có những thỉa thuận khác, người giao nhận có thể không phải
thông báo cho khách về việc thu xếp để vận chuyển hàng trên hoặc dưới boong
tàu và lựa chọn hoặc thay thế phương tiện vận chuyển, tuyến vận chuyển và thủ
tục trong việc xếp dỡ, lưu kho và vận chuyển hàng hóa.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người giao nhận nếu gặp khó khăn
trở ngại phát sinh không thuộc lỗi hay bất cẩn của người giao nhận và người
giao nhận không thể tránh được sau khi đã sử dụng những biện pháp cần thiết để
ngăn ngừa và hạn chế tổn thất thì người giao nhận có thể từ bỏ hợp đồng vận
5


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

chuyển hàng hóa và nếu có thể thì giao hàng cho khách hàng tại địa điểm an
toàn và thuận lợi nhất mà không phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của
mình. Trong bất cứ trường hợp nào, người giao nhận có quyền nhận thù lao đã
được thỏa thuận theo hợp đồng và khách hàng phải trả tát cả những chi phí phát
sinh trong tình trạng nói trên.
1.1.2.2. Công ước quốc tế về vận chuyển hàng hóa đường biển
Hệ thống luật quốc tế liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng đưởng biển:
- Quy tắc Hague 1924 và các nghị định thư 1968 và 1979.
- Quy tắc Hamburg 1978 (Hamburg Rules – 1978).

- Quy tắc Rotterdam 2010.
1.1.2.3. Công ước quốc tế về vận chuyển hàng hóa đường hàng
không
- Công ước Vác-xa-va và các nghị định thư sửa đổi: Căn cứ theo pháp lý
để điều chỉnh nghĩa vụ và trách nhiệm các bên có liên quan đến vận chuyển
hàng không, ngày 12/10/1929 tại Ba-Lan “Công ước về việc thông nhất một số
quy tắc có liên quan đến vận chuyển hàng không quốc tế” (Convention for the
Unification on Certain Rules Relating to International Carriage by Air) được ký
kết và có hiệu lực, thường được gọi là Quy tắc Vác-xa-va (Warsaw Rules). Sau
nhiều lần sửa đổi và bổ sung, lần sửa đổi gần đây nhất đang có hiệu lực là Nghị
định thư Montrean 1999.
1.1.2.4. Công ước quốc tế về vận tải đa phương thức
- Công ước quốc tế về vận chuyển hàng hóa bằng ô tô (CMR – 1956).
- Công ước liên quan đến vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường sắt
(COTIF/CIM – 1980).
- Công ước quốc tế về việc thống nhất một số quy định liên quan đến vận
chuyển hàng hóa bằng đường hàng không (Warsaw 1929) và các Nghị định thư
sửa đổi.
- Công ước quốc tế về việc thống nhất một số quy định liên quan đến vận
đơn đường biển (Hague – Visby).

6


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

- Công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
(Hamburg Rules 1978).
- Công ước quốc tế về vận chuyển hàng hóa quốc tế một phần hoặc toàn
bộ bằng đường biển (Rotterdam Rules).

- Công ước quốc tế về Vận tải đa phương thức (MT Convention 1980),
hiện chưa có hiệu lực.
- UNCTAD/ICC 91 Bộ Quy tắc của UNCTAD/ICC về vận tải đa phương
thức (Do người giao nhận và MTO áp dụng tự nguyện).
- Hiệp định khung của các nước thuộc khối ASEAN được ký tại Lào năm
2005. Việt Nam đã phê chuẩn Hiệp định vào 17/11/2005.
- Nghị định 87, 89 của Chính phủ về vận tải đa phương thức.
1.2 Cơ sở lý luận của gia nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận
được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như
các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hoá. Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao
nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê
dịch vụ của người thứ ba khác.

7


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI


Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp là doanh nghiệp kinh doanh các
loại dịch vụ giao nhận hàng hóa bao gồm doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng
hóa trong nước và doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
1.2.2. Vai trò của người giao nhận
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ
cho giao nhận vận tải như bến cảng, hệ thống đường giao thông
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cùng với sự tác
động của tự do hóa thương mại quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải ngày
một tăng trưởng mạnh, góp phần tích lũy ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế,
nối liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực trong nước, giữa các nước với
nước ngoài làm cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng cân đối
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa vừa là một nhà vận tải đa phương
thức, vừa là nhà tổ chức, nhà kiến trúc sư của vận tải. Họ phải lựa chọn phương
tiện, người vận tải thích hợp, tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và
đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn chặng với
nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như tàu thủy, máy bay, ôtô… vận
chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy chủ
hàng chỉ cần gõ một cửa, ký một hợp đồng vận tải với người giao nhận nhưng
hàng hoá được vận chuyển kịp thời, an toàn với giá cước hợp lý từ cửa kho xuất
khẩu tới cửa kho nhà nhập khẩu, tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí vận
chuyển và nâng cao được tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hoá ở một nước gắn liền với sự phát
triển vận tải ở nước đó
Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế có một ý nghĩa hết
sức quan trọng, góp phần đẩy nhanh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu
với các nước trên thế giới, tạo điều kiện đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương
mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, hấp dẫn các bạn hàng có quan hệ kinh
doanh với các doanh nghiệp trong nước, làm cho sức cạnh tranh của hàng hoá
trong nước trên thị trường quốc tế tăng đáng kể và tạo điều kiện cho đất nước có

8


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

thêm được nguồn thu ngoại tệ. Có thể nói việc phát triển dịch vụ giao nhận vận
tải hàng hoá quốc tế gắn liền với sự phát triển kinh tế của nước đó.
Trước đây người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số công
việc do các nhà XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm các thủ tục
giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng…
Song cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật
trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay
người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế.
Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung
cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Người
giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
1.2.2.1. Môi giới hải quan ( Customs Broker)
Trước kia người giao nhận chỉ làm thủ tục hải quan cho những lô hàng
nhập khẩu. Nhưng cùng với sự phát triển phát triển của vận tải họ đã mở rộng
công việc của mình bằng cách đại diện cho người xuất khẩu hay người nhâp
khẩu để khai báo làm thủ tục hải quan.
1.2.2.2. Đại lý (Agent)
Người giao nhận lo liệu các công việc liên quan đến hàng hoá theo sự uỷ
thác của khách hàng và tiến hành thực hiện các công việc một cách chăm chỉ,
mẫn cán cần thiết theo sự uỷ thác đó nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Lo liệu các công việc vận chuyển hàng hoá cũng như các công việc liên
quan đến việc chuyển tải chuyển tiếp hàng hoá để các hoạt động an toàn và hiệu
quả nhất.
Cung cấp các dịch vụ lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá : hàng hoá lưu kho
để đóng gói, phân loại, gom cho đủ lô...người giao nhận còn cung cấp các dịch

vụ làm gia tăng giá trị hàng hoá nhằm cho công việc hiệu quả nhất.
1.2.2.3. Lưu kho hàng hóa (Warehousing)
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc sau khi
nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc
thuê người khác và phân phối hàng hoá nếu cần
9


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

1.2.2.4. Người gom hàng (Consolidate/ Groupage)
Người giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để tập hợp
thành lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo quản
nhằm thực hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
1.2.2.5. Người chuyên chở (Carrier)
Người này đóng vai trò là người chuyên chở tức là trực tiếp kí hợp đồng
chuyên chở với người gửi hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với việc vận chuyển
hàng hoá đó.
1.2.2.6. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Người vận tải trong trường hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt" door
to door". Người này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình vận
chuyển.
Qua trên ta thấy người giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình
vận tải hay nói cách khác họ là những kiến trúc sư của vận tải vì họ có khả năng
tổ chức vận tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên để
làm tốt công việc của một người giao nhận thị chúng ta cần phải lắm chăc
nghiệp vụ cũng như am hiểu luật pháp, tập quán cũng như các công ước quốc tế.
Người giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình vận tải hay nói
cách khác họ là những kiến trúc sư của vận tải vì họ có khả năng tổ chức vận tải
một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên để làm tốt công việc

của một người giao nhận thị chúng ta cần phải lắm chăc nghiệp vụ cũng như am
hiểu luật pháp, tập quán cũng như các công ước quốc tế.
1.2.3. Quyền hạn - nghĩa vụ - trách nhiệm của người giao nhận
1.2.3.1. Địa vị pháp lý của người giao nhận
Địa vị pháp lý của người giao nhận ở các nước khác nhau được quy định
không giống nhau
- Tại các nước theo luật tập tục (common law) địa vị pháp lý dựa trên khái
niệm về đại lý. Người giao nhận lấy danh nghĩa của người uỷ thác để giao dịch
cho công việc của người uỷ thác

10


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

- Hoạt động của người giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc
truyền thống về đại lý như việc phải mẫn cán khi thực hiện nhiệm vụ của mình,
phải trung thực với người uỷ thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của người uỷ
thác, mặt khác được hưởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù
hợp với vai trò của một đại lý
- Tại các nước có luật dân sự (Civil law) thì địa vị pháp lý, quyền lợi và
nghĩa vụ của những người giao nhận giữa các nước có khác nhau. Thông thường
những người giao nhận ở những nước đó lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho
công việc của người uỷ thác, họ vừa là người uỷ thác vừa là đại lý. Đối với
người uỷ thác (người nhận hàng hay người gửi hàng) họ được coi là đại lý của
người uỷ thác và đối với người chuyên chở thì họ lại là người uỷ thác
1.2.3.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
- Chăm sóc chu đáo đối với hàng hoá mà người giao nhận được uỷ thác để
tổ chức vận chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn có
liên quan đến hàng hoá

- Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành động
theo sự uỷ thác của bên giao đại lý
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên
bởi lỗi lầm của bên thứ 3 như người vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được ký
kết bằng các hợp đồng phụ
- Trường hợp người giao nhận là người uỷ thác thì ngoài các trách nhiệm
như là một đại lý nói trên thì người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về hành
vi sơ suất của bên thứ 3 gây lên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện
hợp đồng
- Trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai trò
là một bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài hay là người tự tổ
chức vận chuyển trong trường hợp này thì người giao nhận đóng vai trò như một
đại lý hay người uỷ thác

11


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

- Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam có quy định khá rõ ràng,
chẳng hạn như người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại,
tổn thất gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng uỷ thác
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện
bốc xếp bảo quản hàng hoá
+ Do khuyết tật của hàng
+ Do trường hợp bất khả kháng
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không vượt quá
giá trị của hàng hoá tại địa điểm đích
+ Người giao nhận sẽ không được miễn trách nếu không chứng minh

được những tổn thất thiệt hại không phải do lỗi của mình gây lên.
1.2.3.3. Trách nhiệm của người giao nhận
 Khi là đại lý của chủ hàng : Tuỳ theo chức năng của người giao nhận,
người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã
ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng
dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
- Chở hàng đến sai nơi quy định
- Giao hàng cho người không phải là người nhận
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách
nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người
giao nhận khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là
đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
12


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

 Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng
vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách

nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định.
Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh
ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(Perfoming Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng
từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở (người thầu chuyên chở - Contracting Carrier). Khi người giao nhận
cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay
phân phối ..... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở
nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người của
mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu
trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy
tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác,
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp,
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá,
- Do chiến tranh, đình công ,
- Do các trường hợp bất khả kháng.

13


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ

khách hàng được hưởng, về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình.
1.2.4. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
1.2.4.1. Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn truyến đường vận tải.
- Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng the Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật
pháp của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu,
nước nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như
chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
- Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho
người giao nhận).
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá
(nếu được yêu cầu).
- Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ
với người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
- Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất
mát hay tổn thất của hàng hoá.
1.2.4.2. Đại diện cho người nhập khẩu
14



BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập
khẩu chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các
lệ phí khác liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất
mát của hàng hoá.
1.2.4.3. Các dịch vụ khác
- Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ
khác theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách
hàng về thị trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều
kiện giao hàng phù hợp, v.v..
1.2.5. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
- Chính phủ & các cơ quan chức năng:

Người giao nhận
ngườiMại
nhận sự ủy thác của chủ hàng để lo liệu việc vận
- BộlàThương
chuyển hàng hóa từ- Hải
nơi quan

này đến nơi khác, mà trong quá trình vận chuyển hàng
- Cơ quan quản lý ngoại hối
hóa phải qua rất nhiều
giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ
- Giám định, kiểm dịch, y tế,…

quan chức năng. Do đó, người giao nhận cũng phải tiến hành các công việc có
liên quan đến rất nhiều bên.
HĐ ủy thác
Người giao
HĐ ủy thác
Người gửi
Người nhận
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của người
giao nhận với các bên liên quan
nhận
hàng
hàng
HĐDV

Ngân hàng

HĐ bảo hiểm

Người chuyển
chở

Người bảo hiểm
15



BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

Trước hết là quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng hoặc người
nhận hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mang nhiều quốc tịch khác
nhau. Mối quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.
Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ
như: Bộ Thương mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm
dịch, y tế,…
Quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người chuyên chở: đó có thể là
chủ tàu, người môi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào khác, mối
quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, người giao nhận còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng,
người bảo hiểm.
1.3. Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển
1.3.1. Đối với hàng xuất khẩu
1.3.1.1. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng
Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn:
- Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng
- Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu
Cụ thể các bước như sau:
 Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng
16


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho,
bảo quản hàng hoá với cảng.
- Trước khi giao hàng, phải giao cho cảng các giấy tờ:

+ Bảng liệt kê hàng hóa – Cargo List.
+ Giấy phép xuất khẩu (nếu có) – Export License.
+ Lệnh xếp hàng – Shipping Order.
- Giao hàng vào kho cảng, nhận phiếu nhập kho.
 Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu
- Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như: hải quan, kiểm dịch,
kiểm nghiệm (nếu có....)
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA – Estimated Time of
Arrival), chấp nhận Thông báo sẵn sàng bốc dỡ (NOR – Notice of Readiness).
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan/ Stowage Plan)
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh
xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp tải (nếu
cần).
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công
nhân cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải
quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số
lượng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi
xếp xong một tàu, ghi vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm
và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân viên của
công ty kiểm kiện.
+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai
thuyền phó (Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (Bill of Lading –
B/L).
+ Căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally sheet (Bảng kiểm
đếm), cảng và tàu sẽ lập Bảng tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading
17



BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

Report) và hai bên sẽ ký xác nhận vào bảng này kết thúc việc giao nhận hàng
với tàu.
+ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.
1.3.1.2. Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng
Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong
nước để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho
của cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể
giao trực tiếp cho tàu.
Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng, chỉ khác là
không phải ký hợp đồng thuê kho bãi của cảng (giao tay ba).
1.3.1.3. Đối với hàng hóa đóng trong container
 Gửi hàng nguyên container (FCL)
- Người xuất khẩu liên lạc với hãng tàu, thông báo các thông tin về hàng
hóa, nơi đi, nơi đến… Hãng tàu sẽ fax cho chủ hàng bảng lịch tàu để chủ hàng
chon chuyến tàu. Sau khi đã thống nhất hàng sẽ đi chuyến tàu nào thì hãng tàu
sẽ fax cho chủ hàng Booking Note (Bản đăng ký lưu khoang, lưu cước), chủ
hàng điền vào và đưa lại cho đại diện hãng tàu hoặc Đại lý tàu.
- Sau đó hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container rỗng để chủ hàng mượn và
cấp cho chủ hàng seal (kẹp chì). Chủ hàng hoặc người vận tải thay mặt chủ hàng
nhận container phải ký vào phiếu EIR – một dạng của bien bản giao container –
để quy trách nhiệm khi làm hư hỏng hoặc mất mát container.
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình.
- Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến
kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân
viên hải quan sẽ niêm phong, kẹp chì container.
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container Yard),
trước khi hết thời gian quy định (Closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8
tiếng trước khi tàu bắt đầu xếp hàng).

- Chủ hàng lập Container Packing List và trao cho hãng tàu để lập B/L.
 Gửi hàng lẻ (LCL)
18


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

Có 2 trường hợp:
- Gửi hàng thông qua công ty giao nhận với tư cách là người gom hàng
(Consolidator).
- Gửi hàng trực tiếp cho hãng tàu thông qua bộ phận cung cấp dịch vụ
logistics của hãng tàu. Ví dụ Mearsk Logistics.
Quy trình cơ bản như sau:
- Chủ hàng gửi Booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung
cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking note
được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao
nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho
người chuyên chở hoặc đại lý của họ tại trạm CFS (Container Freight Station –
Trạm đóng hàng lẻ) hoặc ICD quy định.
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc
đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi
hải quan niên phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành thủ tục giao hàng
và yêu cầu cấp vận đơn hoặc chứng từ vận tải.
- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ.
- Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến.
1.3.2. Đối với hàng nhập khẩu
1.3.2.1. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng
 Cảng nhận hàng từ tàu:
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tầu (do cảng làm)

- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận
phải cùng cảng lập)
- Ðưa hàng về kho bãi cảng
 Cảng giao hàng cho các chủ hàng
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O –

19


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

Delivery Order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho
người nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn (Invoice) và
phiếu đóng gói (Packing List) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác
nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O.
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm
phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
- Chủ hàng tiến hành làm thủ tục hải quan (nộp 1 D/O).
- Sau khi Hải quan xác nhận “Hoàn thành thủ tục hải quan”, chủ hàng có
thể đem hàng ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng.
1.3.2.2. Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tàu.
- Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:
+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)
+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)

+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)
+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình
nhận hàng như:
+ Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách
nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt
+ Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
+ Biên bản giám định
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)
20


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

+ ............
- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải
quan kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải
về kho.
- Làm thủ tục hải quan
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá
1.3.2.3. Đối với hàng đóng trong container
 Gửi hàng nguyên container (FCL)
- Khi nhận được thông báo tàu đến (Notice of Arrival) thì chủ hàng mang
vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD (Inland Clearance
Depot) để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ

bị phạt.
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ
nhận hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
 Gửi hàng lẻ (LCL)
- Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng (House B/L) đến
hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS
quy định và làm các thủ tục như trên.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HÀNG HÓA VÀ TRANG THIẾT BỊ MẶT
HÀNG
2.1. Mặt hàng chả cá đổng đông lạnh (surimi)

21


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

Thuật ngữ Surimi của Nhật Bản là một cách nói thông dụng dùng để gọi tắt
tên của các sản phẩm giả cua hoặc các sản phẩm đặc biệt khác. Surimi còn được
gọi là chả cá, là một loại protein trung tính, được chế biến qua nhiều công đoạn
rửa, nghiền và định hình cấu trúc .Các protein đã làm sạch trộn với chất tạo
đông và sau đó đem đi cấp đông, nó sẽ hình thành thể gel cứng và đàn hồi. Tính
tạo gel, tính giữ nước và tạo nhũ tương tạo nên cấu trúc để làm nguyên liệu cho
việc sản xuất Kamaboko.
2.1.1. Mô tả chung về mặt hàng
Bảng Mô Tả Sản Phẩm
STT
1


Đặc điểm
Tên sản phẩm

Mô tả
Surimi cá
Cá mối : synodus spp.

2

Nguyên liệu ( tên khoa học)

Cá trác : priacanthus arematus.
Cá đổng : nemipterus hexolon.
Nguyên liệu được ướp đá trong khay nhựa và

Cách thức bảo quản, vận
3

chuyển và tiếp nhận nguyên
liệu.

4
5
6

Khu vực khai thác nguyên liệu.

vận chuyển về xí nghiệp bằng xe bảo ôn. Xí
nghiệp kiểm tra nguyên liệu bằng cảm quan
trước khi nhận và chỉ nhận nguyên liệu đạt

yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn nguyên
liệu số: TNNL 01.
Vùng biển xa bờ Vũng Tàu, Kiên Giang,

Bình Thuận(vùng biển Nam Việt Nam.
Mô tả tóm tắt quy trình thành Surimi cá xay đông block, đóng túi PE, đóng
phẩm.
Thành phần khác

thùng carton.
Đường,
sobbitol,

bột

lòng

trứng,

sodiumtripoly photphat,tetrasodium.
Tiếp nhận nguyên liệu→rửa→sơ chế nguyên
liệu→rửa→ép thịt→tách xương→rửa thit

7

Công đoạn chế biến

cá→tách mỡ→tinh lọc→ép nước→trộn phụ
gia→định hình→cấp đông→dò kim loại


8

Kiểu bao gói

→đóng gói→bảo quản kho lạnh.
Sản phẩm được đóng gói trong bao PE, gấp
mí, 10kg/PE, 2 PE/carton.
22


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

9
10
11
12

13

14
15
16
17

Điều kiện bảo quản
Sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ ≤-18ºC.
Điều kiện phân phối vận
Xe bảo ôn ở nhiệt độ ≤-18ºC.
chuyển sản phẩm.
Thời hạn sử dụng

02 năm từ ngày sản xuất.
Thời gian bày bán hàng hóa.
Không quy định .
Tên và địa chỉ của công ty, tên sản phẩm,
Yêu cầu về dán nhãn.

Các điều kiện đặc biệt .
Phương thức sản xuất .
Đối tượng sử dụng .
Các yêu cầu, quy định phải
tuân thủ.

trọng lượng tịnh, ngày sản xuất, thời hạn sử
dụng, sản phẩm Việt Nam hoặc theo yêu cầu
của khách hàng.
Không
Nấu chín trước khi ăn.
Tất cả mọi người.
Tiêu chuẩn khách hàng.

2.1.2. Quy cách đóng gói – ghi nhãn bao bì
 Quy cách đóng gói
Chả cá đông lạnh xuất khẩu được đóng gói trong bao PE, gấp mí với trọng
lượng 10kg/bao. Đóng gói giúp bảo vệ hàng hóa, giúp giữ toàn vẹn sản phẩm
trong quá trình vận chuyển. Vì vậy bao bì đóng gói phải làm bằng những chất
liệu bền tốt, phù hợp với chủng loại sản phẩm
Bao bì riêng: bao PE được thiết kế ở dạng
vật liệu cao cấp, được gấp mí kín. Bao bì
phải được sử dụng đúng trọng tải quy
định, đúng theo quy trình bảo quản (nhiệt

độ, ngoài trời..) đúng theo kết cấu bao bì
đã tính toán ban đầu để cho phù hợp với
sản phẩm đựng bên trong. (Định hình
vuông vắn, cân đủ trọng lượng 10kg/PE.)

23


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

Bao bì chung:

Khi sản phẩm cấp

đông đạt, không phát hiện kim loại
trong sản phẩm, sẽ được công nhân
cấp đông chuyển sang khâu đóng gói
bao bì, sẽ cho 2 block vào thùng
carton, dây đai khác nhau tùy theo
khách hàng, mỗi thùng 2 block (20kg)

 Ghi nhãn bao bì
Việc ghi nhãn bao bì cần được thực hiện cẩn trọng một cách tối đa. Các
nhà xuất khẩu cần hiểu rõ tầm quan trọng việc luôn sử dụng các loại ký hiệu và
dấu hiệu và cũng nên duy trì các giá trị có tính quốc gia và quốc tế khi sử dụng
các dấu hiệu này.
Việc ghi nhãn bao bì cần phải bao gồm:
- Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng
- Những chi tiết cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa
- Những dấu hiệu cần thiết hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản

hàng hóa trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ
Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt được những yêu cầu sau: Sáng sủa, dễ
đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn ( hoặc mực) không làm ảnh hưởng
đến phẩm chất hàng hóa
2.3.1. Cách bảo quản
 Cách thức bảo quản, vận chuyển và tiếp nhận nguyên liệu.
Nguyên liệu được ướp đá trong khay nhựa và vận chuyển từ nơi cung cấp
về xí nghiệp bằng xe bảo ôn. Xí nghiệp kiểm tra nguyên liệu bằng cảm quan trước
khi nhận và chỉ nhận nguyên liệu đạt yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn nguyên
liệu số: TNNL 01.
 Bảo quản sản phẩm

24


BÀI TẬP LỚN GIAO NHẬN VẬN TẢI

- Bảo quản sản phẩm không tiếp xúc với môi trường bên ngoài khi vận
chuyển.
- Sản phẩm sau dò kim loại phải được đưa vào kho ngay để bảo quản ở
nhiệt độ ≤-18°C.
- Trong kho bảo quản, sản phẩm được sắp xếp trên các tấm pallet cách nền
tối thiểu 10cm, khoảng cách giữa các tấm pallet cách tường: 15-20cm, lối đi
giữa các cột trong kho tối thiểu là 0.8m.
2.2. Trang thiết bị và phương tiện phục vụ việc giao nhận
2.2.1. Cơ sở hạ tầng – Trang thiết bị
- Ô tô đầu kéo, xe tải và hệ thống rơ móc có khả năng vận chuyển hàng có
trọng tải lớn.
- Hệ thống cần cẩu có sức cẩu lớn
- Có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc bốc dỡ hàng tại kho như xe

nâng, băng tải, palet, vi tính, các phần mềm phục vụ việc quản lý hàng hóa trong
kho…
- Trang bị hệ thống máy vi tính nối mạng phục vụ cho việc tìm thông tin
về thị trường, khách hàng, theo dõi các thay đổi chính sách của Nhà nước và các
cơ quan hữu quan, mà đặc biệt là các thay đổi về chính sách thuế và hải quan;
đồng thời cũng để liên lạc với khách hàng thông qua mail.
- Trang bị kho hàng để chứa được các loại hàng đã dạng.
2.2.2. Nhân lực
Riêng đối với phòng Logistic, lượng nhân viên là 16 người bao gồm: 1
Trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 tổ trưởng tổ giao nhận, 1 thủ quỹ và các nhân viên
trực tiếp làm nhiệm vụ giao nhận. Các nhân viên này được phân công phụ trách
từng mảng riêng biệt như sau:
Sơ đồ: PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC TẠI PHÒNG LOGISTIC
Chứng
từ

Thuế

Đội
xe

Hàng
Air

Hàng
Sea

Hàng
lẻ


Khu chế
xuất

Thủ tục
HQ

Tổng
hợp

Hàng
cont
25


×