Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận môn ngân hàng trung ương nghiệp vụ quản lý ngoại hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.93 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG

Bài nghiên cứu bộ môn
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

CHƯƠNG 5 – PHẦN 2
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Giảng viên phụ trách: PGS.TS. Trương Thị Hồng
Nhóm: 10 Lớp: Chủ Nhật - Khóa 24 thực hiện

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 03 năm 2016


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
Họ và tên

1. Bùi Hoàng Minh

2. Nguyễn Thị Ngọc Hà

3. Nguyễn Ngọc Duy

4. Trần Thị Mai Khanh

5. Trần Quang Vinh

6. Mai Xuân Dũng

Chữ



Tỷ lệ
đóng góp

Ghi chú


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................Error: Reference source not found
MỤC LỤC...............................................................................................................................i
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI.......1
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...……...24

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng trung ương

TCTD


: Tổ chức tín dụng

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

: Doanh nghiêp tư nhân

IMF

: International Monetary Fund

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật - K24

Trang i


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật - K24

Trang ii


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ

NGOẠI HỐI
1.1. Khái niệm về ngoại hối ( Foreign Exchange):
Ngoại hối là một thuật ngữ dùng để chỉ các phương tiện sử dụng trong giao dịch
quốc tế bao gồm:
• Ngoại tệ (Foreign Currency) : ngoại tệ là đồng tiền của nước ngoài (như
USD,GBP…) hoặc đồng tiền chung của một nhóm nước (như EURO).
• Công cụ thanh toán bằng ngoại tệ: đây là các công cụ thanh toán được ghi
bằng tiền nước ngoài như séc (Cheque), hối phiếu (Bill of Exchange), lệnh
phiếu (Promissory Note), thẻ ngân hàng (Card Bank), giấy chuyển ngân
(Transfer).
• Các loại chứng từ có giá bằng ngoại tệ : như trái phiếu chính phủ
(Government Bonds), trái phiếu công ty (Corporate Bonds), cổ phiếu(Stock).
• Vàng (Gold) : bao gồm vàng thuộc dự trữ của nhà nước; vàng trên tài khoản
ở nước ngoài của người cư trú; vàng khối; vàng thỏi; vàng miếng.
• Đồng tiền quốc gia – bản tệ (Local Currency) : đồng tiền quốc gia được xem
là ngoại hối, nếu đồng tiền đó được sử dụng trong thanh toán quốc tế hoặc
đồng tiền đó chuyển vào, hoặc chuyển ra (xuất ,nhập) khỏi quốc gia.
1. 2. Hoạt động ngoại hối (Foreign Exchange Activity)
Hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong giao
dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động
cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.
Hoạt động ngoại hối là tất cả các hoạt động có liên quan trực tiếp đến ngoại hối
của các tổ chức và cá nhân.
Theo nội dung và tính chất kinh tế , hoạt động ngoại hối bao gồm các giao dịch
sau đây:
• Giao dịch vãng lai (Current Transaction )
• Giao dịch về vốn (Capital Transaction )
• Các giao dịch khác (Other Transaction )
1. 3. Quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối là một nhiệm vụ quan trọng mà bất kì một chính phủ nào cũng

phải thực hiện. Hoạt động ngoại hối không những liên quan đến sự vận động của
ngoại hối, làm cho ngoại hối đi ra, đi vào một quốc gia, mà còn ảnh hưởng đến dự
trữ quốc tế của quốc gia đó, do đó quản lý ngọai hối là yêu cầu bắt buộc khi điều
hành hoạt động kinh tế- xã hội của một chính phủ. Đặc biệt trong thời đại phát triển
mạnh, các quan hệ kinh tế quốc tế, thời đại của sự hội nhập và phát triển, thì quản lý
ngoại hối càng có ý nghĩa quan trọng.
Quản lý ngọai hối, do NHTW của các nước thực hiện, một số nước quản lý ngoại
hối do cơ quan chuyên trách thực hiện. Tuy nhiên, do các giao dịch hối đoái phần
Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 1


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
lớn đều phải thông qua hệ thống ngân hàng, nên việc quản lý ngoại hối ở các nước
đều do NHTW đảm nhiệm và đạt hiệu quả tốt hơn.
Ở Việt Nam, công tác quản lý ngoại hối do NHNN (Ngân hàng trung ương của
Việt Nam) thực hiện theo nhiệm vụ và quyền hạn được qui định tại Điều 5 của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Luật số 01/1997/QH10).
Các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý ngoại hối của NHNN như sau:
• Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về quản lý ngoại hối,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngọai hối.
• Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối.
• Tổ chức điều hành thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,và thị trường ngoai hối
trong nước.
• Kiểm tra hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
• Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối theo quy
định của pháp luật (lập cán cân thanh toán quốc tế, xử lý vi phạm về ngoại
hối…)


Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 2


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam

PHẦN 2: CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI (Foreign Exchange
Management Policy)
2.1. Khái niệm về chính sách quản lý ngoại hối
Chính sách quản lý ngoại hối, còn gọi là chính sách hối đoái (Exchange Policy), là
tổng hợp những thể chế về ngoại hối và biện pháp có liên quan để quản lý và tác
động đến ngoại hối cũng như các hoạt động ngoại hối của một quốc, nhằm tạo sự
cân đối, ổn định để thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển.
Chính sách hối đoái thực chất là một bộ phận cấu thành của chính sách tiền tệ
quốc gia do đó chính sách hối đoái, không phải là một chính sách độc lập hoàn toàn,
mà nó phụ thuộc vào các bộ phận khác của chính sách tiền tệ quốc gia.
2.2. Mục tiêu của chính sách quản lý ngoại hối
Tất cả mọi chính sách đều phải hướng đến mục tiêu thể, không có mục tiêu,sẽ mất
phương hướng hoạt động. vậy mục tiêu của chính sách quản lý ngoại hối là gì?
• Mục tiêu cơ bản: mục tiêu cơ bản của chính sách quản lý ngoại hối là giữ
vững sự ổn định,cân đối vĩ mô và thúc đẩy nền kinh tế- xã hội phát triển. Đây
là mục tiêu cao nhất, và phải phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ
quốc gia.
• Mục tiêu cụ thể (mục tiêu trực tiếp ): các mục tiêu cụ thể của chính sách quản
lý ngoại hối gồm:
• Ổn định tỷ giá, tạo điều kiện để thúc đẩy ngoại thương và các quan hệ tài
chính đối ngoại phát triển có lợi cho đất nước.
• Bảo vệ tính độc lập chủ quyền của đồng tiền quốc gia, từng bước nâng cao vị
thế của đồng tiền quốc gia trên thị trường quốc tế- tiến tới thực hiện chuyển

đổi đồng Việt Nam.
• Làm cho các hoạt động ngoại hối đi vào nề nếp ổn định, tuân thủ pháp luật để
góp phần ổn định kinh tế- xã hội.
• Bảo toàn và tăng cường dự trữ ngoại hối nhà nước, đảm bảo khả năng thanh
toán nợ quốc tế và sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu đột xuất khác.
2.3. Đối tượng quản lý ngoại hối
2.3.1. Người cư trú (Residencer):
Người cư trú là tổ chức hoặc cá nhân có trụ sở làm việc, sống và hoạt động lâu dài
trên lãnh thổ Việt Nam, gồm:
a) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ( gọi
chung là tổ chức tín dụng) gồm các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, ngân
hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân
dân.
b) Tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ( gọi
chung là tổ chức kinh tế) gồm các DNNN, các công ty cổ phần, DNTN,
Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 3


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài…
hoạt động tại Việt Nam.
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị- xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện của VN hoạt động tại VN.
d) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
e) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức qui định tại các điểm a, b,
c nói trên.

f) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức
qui định tại điểm d,e nói trên và các cá nhân đi theo họ (vợ, chồng, con
cái….)
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng nước ngoài.
h) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên, trừ
trường hợp người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho
các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức
nước ngoài tại Việt Nam.
2.3.2. Người không cư trú ( Non-Residencer)
Người không cư trú là những tổ chức, cá nhân không phải là người cư trú. Người
không cư trú về cơ bản không phải là đối tượng chịu sự quản lý ngoại hối của
NHNN Việt Nam, nếu họ không có hoạt động giao dịch nào liên quan đến Việt
Nam. Như vậy người không cư trú, nếu có hoạt động liên quan đến các luồng vận
động ngoại hối ra vào Việt Nam thì thuộc đối tượng quản lý ngoại hối của Việt
Nam. Chẳng hạn một du khách người Pháp đến du lịch ở VN thì du khách đó thuộc
đối tượng quản lý ngoại hối của VN.

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 4


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam

PHẦN 3: NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG
3.1. Quản lýdự trữ ngoại hối nhà nước (Exchange Foreign Reserve of the State)
Theo khoản 2 Điều 38- luật NHNN Việt Nam qui định: “Ngân hàng Nhà nước
quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước của nước CHXNCN Việt Nam theo qui định của

Chính phủ, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh
toán quốc tế, bảo đảm dự trữ ngoại hối nhà nước”.
3.1.1. Thành phần dự trữ ngoại hối nhà nước:
Dự trữ ngoại hối nhà nước là dự trữ của Nhà nước bằng ngoại hối. Thuộc quyền
chi phối và sử dụng của Nhà nước, gồm các thành phần sau:
+ Tiền mặt bằng ngoại tệ.
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài.
+ Chứng khoán và các giá tờ có giá khác bằng ngoại tệ do chính phủ các nước, các
tổ chức nước ngoài, hoặc các tổ chức quốc tế phát hành.
+ Dự trữ ngoại hối tại Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund).
+ Vàng dự trữ Nhà nước.
+ Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.
3.1.2. Nguyên tắc chung của quản lý dự trữ ngoại hối:
• Nguyên tắc an toàn: nói đến dự trữ, trước hết phải nói đến sự an toàn của nó;
trong quản dự trữ ngoại hối nhà nước, cũng phải tuân thủ nguyên tắc an toàn.
Theo nguyên tắc này, dự trữ ngoại hối nhà nước dù được tồn tại dưới hình
thức nào (tiền mặt, tiền gửi hay chứng khoán, vàng) cũng phải đảm bảo sự an
toàn tuyệt đối. Nếu dự trữ ngoại hối bằng tiền mặt, ngoại tệ, bằng vàng và
chứng khoán thì cần phải có hệ thống bảo quản bí mật, an toàn có khả năng
chống trộm, chống cắp, chống phá hủy. Nếu dự trữ ngoại hối tồn tại dưới
hình thức tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài, thì cần phải chọn lọc ngân hàng nào
để gửi tiền cho đảm bảo an toàn, tin cậy và thuận lợi.
• Nguyên tắc linh hoạt và có lợi: theo nguyên tắc này, cơ cấu dự trữ ngoại hối
có thể được điều chỉnh linh hoạt sao cho có lợi nhất. Đối với dự trữ ngoại tệ
cần có dự báo sự biến động tỷ giá một cách thường xuyên để đón đầu và điều
chỉnh dự trữ ngoại tệ một cách hợp lý. Những ngoại tệ nào biến động, hoặc tỷ
trọng giao dịch không lớn thì giảm mức dự trữ, ngoại tệ nào ổn định và tăng
giá cần gia tăng mức dự trữ….Nhìn chung hầu hết các nước đều tập trung dự
trữ các ngoại tệ mạnh như USD, EURO…Theo thống kê chưa đầy đủ thì
USD có tỷ trọng dự trữ quốc tế vào khoảng 50%-60%, đồng EURO có tỷ

trọng dự trữ khoảng 20%... Đối với dự trữ bằng chứng khoán, xu hướng tăng
dự trữ chứng khoán của chính phủ các nước công nghiệp phát triển. Dự trữ
vàng sẽ tăng tỷ lệ nghịch với giá vàng trên thị trường thế giới.
• Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán Dự trữ ngoại hối nhà nước, ngoài
việc “dự trữ” cho các nhu cầu chiến lược, phải đảm bảo khả năng thanh toán.
Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 5


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
Vậy dự trữ ngoại hối nói chung và dự trữ ngoại tệ nói riêng phải có bao nhiêu
mới được coi là đảm bảo khả năng thanh toán? Xét về mặt định lượng, có hai
chỉ tiêu để đánh giá dự trữ ngoại tệ đảm bảo khả năng thanh toán.
Thứ nhất : mức dự trữ ngoại tệ tính trên nợ ngắn hạn của quốc gia ( nợ
ngắn hạn của quốc gia gồm nợ ngắn hạn , nợ trung hạn phải trả) .( Dự trữ
ngoại tệ/ nợ ngắn hạn). Tỷ lệ nói trên phải lớn hơn hoặc bằng 1. Tuy nhiên,
nước nào có cán cân vãng lai thặng dư (bội thu – surplus) thì tỷ lệ xấp xỉ
bằng 1 hoặc lớn hơn 1 được coi là đảm bảo khả năng thanh toán.còn những
nước có cán cân vãng lai thiếu hụt ( bội chi – Deficit) thì mức dự trữ ngoại tệ
phải lớn hơn nợ ngắn hạn rất nhiều,các nhà nghiên cứu cho rằng những nước
đó phải đạt tỷ lệ từ 2 trở lên mới đảm bảo khả năng thanh toán- nghĩa là dự
trữ ngoại tệ phải hơn gấp đôi nợ ngắn hạn của quốc gia.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở mức “đảm bảo khả năng thanh toán” cho
dự trữ ngoại tệ thì chưa đủ. Một sự cân bằng dư thừa ở mức độ lớn là điều mà
hầu như nước nào cũng mong muốn.
Thứ hai: Mức dự trữ ngoại tệ tính theo kim ngạch nhập khẩu. Theo
khuyến cáo của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) thì : Mức dự trữ ngoại tệ đạt từ 8
– 10 tuần nhập khẩu (tức từ 3 đén 4 tháng nhập khẩu) được coi là mức trung
bình. Nếu mức dự trữ này đạt 18 đến 24 tuần nhập khẩu được coi là mức dự

trữ cao, nếu dự trữ trên mức đó là quá cao. Dự trữ ngoại tệ quá cao cho phép
đáp ứng mọi nhu cầu nhưng chưa hẳn là tốt nếu xét về phương diện kinh tế.
Ba nguyên tắc trên nếu vận dụng vừa nhất quán,vừa mềm dẻo trong
việc thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối của NHNN. Tùy theo tình hình thực
tiễn và diễn biến trên thị trường quốc tế mà quản lý dự trữ ngoại hối theo
cách cụ thể và thích hợp.
3.2. Quản lý hoạt động ngoại hối
3.2.1. Khái niệm về hoạt động ngoại hối ( Exchange Foreign Activity)
Hoạt động ngoại hối là hoạt động của những người cư trú, người không cư trú
trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam,
hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối
• Giao dịch vãng lai gồm các giao dịch thanh toán xuất- nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ, chuyển tiền một chiều…
• Giao dịch vốn gồm các giao dịch đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư
từ Việt Nam ra nướ ngoài, vay trả nợ nước ngoài và ngược lại.
• Các giao dịch ngoại hối khác.
3.2.2. Đối tượng và vi phạm hoạt động ngoại hối
• Các ngân hàng thương mại : đây là đối tượng chủ yếu và được hoạt động
ngoại hối với phạm vi rộng và theo quy định của NHNN Việt Nam, bao gồm
hoạt động ngoại hối quốc nội và quốc tế.

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 6


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
• Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng (công ty tài chính, công ty cho thuê…)
với phạm vi hoạt động ngoại hối hẹp hơn, chỉ được thực hiện một số hoạt
động ngoại hối trong phạm vi qui định và phải được đăng kí với NHNN.

• Các tổ chức khác : các tổ chức này chỉ được phép hoạt động ngoại hối theo
nội dung giấy phép đã được NHNN cấp ( như công ty dịch vụ kiều hối, các
quầy thu đổi ngoại tệ đặt ở trung tâm thương mại, siêu thị. Khách sạn, nhà
hàng…)
3.2.3. Quản lý hoạt động ngoại hối
Quản lý hoạt động ngoại hối là quá trình kiểm tra, giám sát các đối tượng hoạt
động ngoại hối, nhằm đảm bảo ngoại hối vận động luân chuyển để phục vụ tốt nhất
việc thực hiện các quan hệ kinh tế - xã hội, trên cơ sở chấp hành các quy định của
pháp luật về ngoại hối và quản lý ngoại hối.
a) Quản lý các giao dịch vãng lai
• Đối tượng thanh toán xuất – nhập khẩu hàng hóa dịch vụ: Người cư trú
có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ hoặc từ các nguồn
thu vãng lai khác ở nước ngoài phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở
tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam phù hợp với thời hạn thanh
toán của hợp đồng hoặc các chứng từ thanh toán, trừ một số trường hợp
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cho phép giữ lại một
phần hoặc toàn bộ nguồn thu ngoại tệ ở nước ngoài. Mọi giao dịch
thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức
tín dụng được phép.
• Đối với chuyển tiền một chiều:
-

Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam

+ Người cư trú là tổ chức có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một
chiều phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán
cho tổ chức tín dụng được phép.
+ Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một
chiều được gửi vào tài khoản ngoại tệ hoặc rút tiền mặt để sử dụng cho các mục đích

quy định tại Điều 13 Nghị định này.
-

Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài

+ Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để
phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước
ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:
Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 7


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam








Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;

Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.

- Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài
khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài;
trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để
chuyển, mang ra nước ngoài.
Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng
lai, người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan
đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam
- Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ
do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn
ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài căn
cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền.
• Đối với ngoại tệ tiền mặt, vàng:
Tất cả mọi đối tượng là người cư trú , người không cư trú, mang ngoại tệ
,vàng khi xuất cảnh , nếu vượt quá mức qui định đều phải khai báo hoặc xuất trình
giấy phép theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Người cư trú là công dân Việt Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết
kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền
đã gửi.
b) Quản lý các giao dịch vốn
• Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp:
Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư
nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải mở tài khoản vốn đầu tư
trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao
dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
• Chuyển thu nhập từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
- Trường hợp có nhu cầu chuyển các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam
từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài
được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép và chuyển ra nước ngoài trong

thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày mua được ngoại tệ

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 8


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
- Các khoản vay, trả nợ nước ngoài của nhà nước, chính phủ, của các tổ chức, cá
nhân, cũng như việc cho vay, thu nợ từ nước ngoài, đều được qui định, cụ thể nhằm
quản lý chặt chẽ sự vận động của các nguồn vốn tín dụng vào và ra khỏi đất nước..
c) Quản lý các hoạt động ngoại hối khác
Như người cư trú định cư ở nước ngoài, người nước ngoài đến định cư tại Việt
Nam thì việc chuyển ngoại tệ vào hoặc ra khỏi Việt Nam là được phép nhưng phải
theo qui định của chính phủ
c) Quản lý việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam
Như các nước khác,Việt Nam qui định trong giao dịch quốc nôi như giao dich,
niêm yết, định giá, thanh toán…. Không được thực hiện bằng ngoại tệ mà chỉ được
thực hiện bằng VND trừ trường hợp cho phép. Như vậy trên lãnh thổ Việt Nam chỉ
sử dụng đồng Việt Nam. Tuy nhiên việc mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được
phép để giao dịch vãng lai, giao dịch vốn như nói ở phần trên là hoàn toàn hợp pháp.
3.2.4. Tổ chức và quản lý hoạt động của thị trường hối đoái
a) Khái niệm về thị trường hối đoái
- Là thị trường để mua bán trao đổi các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh
toán giá trị ngoại tệ, và các loại ngoại hối khác như vàng, bạc…Thị trường hối đoái
còn được gọi là thị trường vàng và ngoại tệ ( Gold and Foreign currency market).
- Hoạt động của thị trường hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài
chính đối ngoại cũng như các giao dịch kinh tế đối ngoại của một nước.
b) Những đặc điểm của thị trường hối đoái
- Thị trường hối đoái không tồn tại trong một không gian gian cụ thể nhất

định, mà hoạt động của nó thông qua các phương tiện hiện đại ( điện thoại, ghi âm,
telex, fax, internet…)
- Hoạt động trên thị trường hối đoái là hoạt động liên tục và có tính quốc tế
cao
- Hoạt động giao dịch trên thị trường hối đoái là giao dịch mua bán các ngoại
tệ tự do chuyển đổi ( Free convertible Foreign Currency)
- Khối lượng giao dịch mua bán trên thị trường hối đoái là cực lớn cả về
doanh số và số lượng giao dịch tối thiểu - cho thấy đây là loại thị trường rất sôi động
- Tất cả mọi giao dịch trên thị trường hối đoái đều thực hiện thanh toán
chuyển
khoản qua hệ thông ngân hàng, trong đó NHTW sẽ chủ trì các giao dịch thanh
toán, để đảm bảo độ an toàn và chính xác tuyệt đối, đảm bảo quyền lợi cho các
thành viên giao dịch.
Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 9


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
c) Phân loại thị trường hối đoái
- Phân loại theo tính chất của thị trường gồm 2 loại : Thi trường hối đoái
chính thức và Thị trường tự do
- Phân loại theo nội dung giao dịch gồm 5 loại : Thị trường kì hạn, Thi
trường quyền chọn, Thị trường giao sau (hay còn goị là thị trường tương lai), thị
trường giao ngay, thị trường hoán đổi.
- Phân loại theo phạm vi hoạt động , chia làm 2 loại: thị trường nội địa, thị
trường quốc tế.
d) Các thành viên của thị trường hối đoái
- Ngân hàng trung ương ( Central Bank)
- Các ngân hàng thương mại ( Commercial Bank)

- Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
- Các tổng công ty, các công ty kinh doanh có qui mô lớn
- Nhà môi giới ( Broker)
e) Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường hối đoái
- Nghiệp vụ giao dịch giao ngay - còn gọi là mua bán ngoại tệ giao ngay
(Spot Operation)
- Nghiệp vụ giao dịch kì hạn - mua bán ngoại tệ có kì hạn (Forward
Operation)
- Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ( Swap operation)
- Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn (Options operation)
- Nghiệp vụ giao dịch tương lai (Future operation)
3.3. Lập và báo cáo cán cân thanh toán quốc tế
3.3.1. Tổng hợp số liệu và lập cán cân thanh toán quốc tế (Balance International
Payment)
3.3.1.1. Khái niệm về cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế là một bảng tổng hợp (tài khoản tổng hợp) dung để
phản ánh tổng số thu và tổng số chi của một nước đối với các nước khác để thực
hiện các quan hệ về kinh tế,thương mại,hợp tác khoa học,kỹ thuật,ngoại giao,xã hội
trong một thời gian nhất định(thường là hàng quí và hàng năm).Nói cách khác cán
cân thanh toán quốc tế là một bảng cân đối phản ánh tình hình thu,chi của một quốc
gia trong quan hệ với các quốc gia khác và với tổ chức quốc tế khác trong một
Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 10


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
khoảng thời gian nhất định để hoàn thành các quan hệ kinh tế,thương mại,ngoại
giao-xã hội…
Theo nghị định số 16/2014/NĐ-CP của chính phủ ngày 03/03/2014 và pháp

lệnhngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 thì cán cân thanh toán
quốc tế của Việt Nam (sau đây gọi tắt là cán cân thanh toán) là báo cáo thống kê
tổng hợp các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ
nhất định.
3.3.1.2. Nội dung phản ánh của cán cân thanh toán quốc tế:
A.

Tài khoản vãng lai(current account)
1. Xuất nhập khẩu thuần về hàng hóa(Cán
cân mậu dịch)
2. Xuất nhập khẩu thuần về dịch vụ
3. Thu nhập thuần (thu nhập từ đầu tư trục Cán cân tài khoản vãng
tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước lai
ngoài cộng với tiền lương của người lao
động ở nước ngoài.)
4. Chuyển giao thuần(tổng các khoản
cho,biếu tặng,viện trợ từ những người di
cư ra nước ngoài
B.
Tài khoản vốn (capital account)
Các giao dịch vốn lien quan đến việc mua bán tài
sản cố định chẳng hạn như bất động sản.
C. Tài khoản tài chính(financial account)
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thuần
A+B+C= Cân bằng cơ
2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài thuần
bản
3. Các khoản mục tài chính khác
D.
Sai số thống kê

A+B+C+D=Cân
bằng
Các dữ liệu không thống kê được hoặc các khoản tổng thê
mục bị bỏ sót chẳng hạn như các giao dịch bất
hợp pháp ,rửa tiền…
E.
Dự trữ ngoại hối
Đo lường sự thay đổi trong dự trữ của một quốc
gia bao gồm vàng,ngoại tệ và vị thế tài khoản đối
với IMF.
Vị thế tài khoản đối với IMF nói một cách đầy đủ là vị thế tài chính quốc gia
trong quỹ tiền tệ thế giới,nó là khonar mục quy định rõ hạn mức và trạng thái quyền
rút vốn đặc biệt.
A. Tài khoản vãng lai.
• Cán cân mậu dịch (Trade balance): Giao dịch hàng hóa giữa một quốc gia là
hoạt động mậu dịch lâu đời nhất và tiêu biểu nhất cho các giao dịch kinh tế
quốc tế.

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 11


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
 Hàng hóa được thống kê trong cán cân thanh toán bao gồm tất cả các loại
hàng hóa có sự thay đổi về quyền sở hữu giữa người cư trú và người không
cư trú.
 Giao dịch về hàng hóa bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Giá trị
hàng hóa xuất, nhập khẩu được định giá theo giá FOB tại cửa khẩu của nước
xuất khẩu.

 Các trường hợp không được thống kê trong hạng mục hàng hóa gồm:
a) Hàng hóa chuyển qua biên giới nhưng không có sự thay đổi về quyền sở hữu giữa
người cư trú và người không cư trú;
b) Vàng do Ngân hàng Nhà nước xuất, nhập khẩu phục vụ cho mục đích quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước;
c) Hàng hóa do khách du lịch, người lao động là người không cư trú chi tiêu tại Việt
Nam và khách du lịch, người lao động là người cư trú chi tiêu tại nước ngoài;
d) Hàng hóa bị tổn thất và bị trả lại;
đ) Hàng hóa do các đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan quân sự nước ngoài tại Việt
Nam nhập khẩu từ nước nguyên xứ để phục vụ cho hoạt động của các cơ quan đó;
e) Sách báo và tạp chí gửi định kỳ giữa người cư trú và người không cư trú.
• Cán cân dịch vụ: Dịch vụ được thống kê trong cán cân thanh toán bao gồm
toàn bộ các giao dịch mua, bán, trao đổi giữa người cư trú và người không cư
trú về các sản phẩm do hoạt động dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực giao thông
vận tải, du lịch, thông tin liên lạc, xây dựng, bảo hiểm, tài chính, máy tính và
thông tin, quyền sử dụng giấy phép, quyền sử dụng thương hiệu và bản
quyền, dịch vụ cá nhân, văn hóa, giải trí, dịch vụ Chính phủ và dịch vụ
logistic.
• Thu nhập
 Thu nhập được thống kê trong cán cân thanh toán bao gồm toàn bộ các khoản
thu nhập phát sinh từ yếu tố lao động và vốn hay các tài sản tài chính do
người cư trú trả cho người không cư trú và người không cư trú trả cho người
cư trú.
 Thu nhập từ yếu tố lao động bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các
giao dịch chi trả lương, thưởng, thu nhập khác giữa người cư trú và người
không cư trú.
 Thu nhập từ vốn hay từ các tài sản tài chính bao gồm các khoản thu nhập
phát sinh từ giao dịch về tiền lãi đối với các khoản vay nợ hoặc cho vay nước
ngoài, các khoản tiền gửi, lợi nhuận, cổ tức đối với vốn đầu tư trực tiếp, đầu
tư gián tiếp giữa người cư trú và người không cư trú.

• Chuyển giao vãng lãi .
Chuyển giao vãng lai bao gồm các giao dịch bằng tiền hoặc bằng tài sản khác
giữa người cư trú và người không cư trú và không làm phát sinh các nghĩa vụ trả nợ.
Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 12


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
Chuyển giao vãng lai được phân loại như sau:
a) Chuyển giao vãng lai của khu vực Chính phủ bao gồm các giao dịch bằng tiền
hoặc bằng tài sản khác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức quốc tế dưới các hình thức trợ cấp, viện trợ không hoàn lại cho mục đích tiêu
dùng;
b) Chuyển giao vãng lai của khu vực tư nhân bao gồm các giao dịch bằng tiền hoặc
bằng tài sản khác giữa người cư trú và người không cư trú, không phụ thuộc vào
nguồn gốc thu nhập của người gửi và mối quan hệ giữa người gửi và người nhận.
B. Cán cân vốn : Cán cân vốn bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và
người không cư trú về chuyển giao vốn.
• Chuyển giao vốn của khu vực Chính phủ bao gồm:
a) Các khoản xóa nợ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức tài chính quốc tế;
b) Tiếp nhận và cung cấp các khoản viện trợ bằng tiền và bằng tài sản giữa Chính
phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế nhằm mục đích đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng.
• Chuyển giao vốn của khu vực tư nhân bao gồm:
a) Các khoản xóa nợ giữa người cư trú và người không cư trú;
b) Giá trị tài sản của người cư trú được chuyển ra nước ngoài khi người cư trú đó
chuyển sang định cư tại nước ngoài và giá trị tài sản của người không cư trú chuyển
vào Việt Nam khi người không cư trú đó chuyển sang định cư tại Việt Nam.

C. Cán cân tài chính: bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người
không cư trú về đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, giao dịch phái sinh tài chính, vay,
trả nợ nước ngoài, tín dụng thương mại, tiền và tiền gửi.
 Đầu tư trực tiếp
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc người không cư trú bỏ vốn
đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Vốn đầu
tư bao gồm vốn bằng tiền, các tài sản hợp pháp khác do người không cư trú
đưa vào Việt Nam, lợi nhuận của người không cư trú được giữ lại để tiến
hành hoạt động đầu tư tai Việt Nam.
 Đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài là việc người cư trú bỏ vốn đầu
tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại nước ngoài. Vốn đầu tư
bao gồm vốn bằng tiền, các tài sản hợp pháp khác do người cư trú chuyển ra
nước ngoài, lợi nhuận của người cư trú được giữ lại để tiến hành hoạt động
đầu tư tại nước ngoài.
 Đầu tư gián tiếp

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 13


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
 Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc người không cư trú đầu tư
vào Việt Nam thông qua việc mua bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác,
góp vốn, mua cổ phần với người cư trú và thông qua các quỹ đầu tư chứng
khoán, các định chế tài chính trung gian khác theo quy định của pháp luật mà
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
 Đầu tư gián tiếp của Việt Nam ra nước ngoài là việc người cư trú chuyển vốn
ra nước ngoài theo quy định của pháp luật để đầu tư dưới hình thức mua bán
chứng khoán, các giấy tờ có giá khác do người không cư trú phát hành, góp

vốn, mua cổ phần của người không cư trú mà không trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư tại nước ngoài.
 Giao dịch phái sinh tài chính
Giao dịch phái sinh tài chính được thống kê trong cán cân thanh toán bao gồm các
khoản thu, chi giữa người cư trú và người không cư trú phát sinh từ việc thực hiện
các giao dịch phái sinh tài chính.
 Vay, trả nợ nước ngoài
Vay, trả nợ nước ngoài được thống kê trong cán cân thanh toán bao gồm các giao
dịch vay và trả nợ gốc giữa người cư trú và người không cư trú.
 Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại được thống kê trong cán cân thanh toán bao gồm các khoản tín
dụng giữa người cư trú và người không cư trú là nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa với
khách hàng của họ.
 Tiền và tiền gửi
Tiền và tiền gửi được thống kê trong cán cân thanh toán gồm:
 Tiền mặt bằng đồng Việt Nam của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do người không cư trú nắm giữ.
 Ngoại tệ do người cư trú nắm giữ.
 Các khoản tiền gửi của người cư trú tại các tổ chức nhận tiền gửi là người
không cư trú (trừ tiên gửi tại các Ngân hàng Trung ương), các khoản tiền gửi
tại Việt Nam (trừ tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước) của người không cư trú.
D. Lỗi và sai sót là phần chênh lệch giữa tổng của cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán
cân tài chính với cán cân thanh toán tổng thể.
E. Dự trữ ngoại hối: được xác định bằng thay đổi dự trữ ngoại hối Nhà nước chính
thức do giao dịch tạo ra trong kỳ báo cáo
3.3.2. Nguyên tắc, trách nhiệm và thời hạn lập báo cáo cán cân thanh toán quốc
tế
a. Nguyên tắc lập cán cân thanh toán quốc tế

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24


Trang 14


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
• Cán cân thanh toán quốc tế phải phản ảnh toàn bộ giao dịch kinh tế giữa
người cư trú và người không cư trú
• Đơn vị tiền tệ dùng trong cán cân thanh toán quốc tế là Dollar Mỹ.
• Các giao dịch kinh tế được phản ánh vào cán cân thanh toán quốc tế phải là
số liệu thống kê tại thời điểm hoạch toán vào sổ sách kế toán
• Các giao dịch kinh tế được tính theo giá thực tế đã thỏa thuận giữa người cư
trú và người không cư trú khi phản ánh vào cán cân thanh toán quốc tế.
b. Trách nhiệm lập cán cân thanh toán quốc tế
• Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu và lập cán
cân thanh toán quốc tế..
• Các bộ , ngành như Bộ KHĐT, Bộ Tài Chính….Tổng cục Hải quan, Tổng
cục Thống kê…Những bộ, ngành có phát sinh giao dịch kinh tế giữa người
cư trú và người không cư trú đều phải có trách nhiệm phối hợp và cung cấp
thông tin, số liệu cho NHNN, để NHNN lập cán cân thanh toán quốc tế 1
cách kịp thời và chính xác.Riêng các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng thực hiện báo cáo theo qui định của NHNN theo chế độ thông tin báo
cáo kế toán và thống kê ngân hàng.
c. Thời hạn lập cán cân thanh toán quốc tế:
 Thời hạn các bộ, ngành nộp báo cáo thông tin số liệu cho NHNN
- Thông tin về số liệu dự báo ( số liệu kế hoạch)
+ Số liệu dự báo quý kế tiếp : cung cấp thông tin cho NHNN chậm nhất vào
ngày 15 tháng thứ 3 của quý hiện hành.
+ Số liệu dự báo năm kế tiếp : cung cấp thông tin cho NHNN chậm nhất vào
ngày 10 tháng 9 năm hiện hành.
- Thông tin số liệu thực tế:

+ Số liệu thực hiện quý trước : cung cấp thông tin cho NHNN chậm nhất vào
ngày 20 của tháng đầu của quý tiếp theo
+ Số liệu thực hiện năm trước : cung cấp thông tin cho NHNN VN chậm nhất
vào ngày 31/1 hằng năm.
 Thời hạn NHNN lập và báo cáo cán cân thanh toán quốc tế cho chính phủ
- Đối với cán cân thanh toán quốc tế dự báo
+ Cán cân thanh toán quốc tế dự báo quí: thời hạn chậm nhất vào ngày 25
tháng thứ 3 của quí hiện hành.

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 15


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
+ cán cân thanh toán quốc tế dự báo năm: thời hạn chậm nhất vào ngày 25/9
của năm hiện hành.
- Đối với cán cân thanh toán quốc tế thực hiện
+ cán cân thanh toán quốc tế thực hiện quí: thời hạn chậm nhất vào ngày làm
việc cuối cùng của tháng đầu quí kế tiếp
+ cán cân thanh toán quốc tế thực hiện năm: thời hạn chậm nhất vào ngày
10/2 hàng năm.
3.3.3. Biện pháp thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế
- Thứ nhất : tổng thu lớn hơn tổng chi gọi là cán cân có trạng thái bội thu hay
dư thừa hay còn gọi là cán cân thặng dư.
- Thứ hai : tổng thu bằng tổng chi
- Thứ ba : tổng thu nhỏ hơn tổng chi còn gọi là bội chi hay thiếu hụt
 Biện pháp thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế:
- Nếu bội chi xảy ra với cán cân thực hiện thì cần tiến hành biện pháp : nâng
lãi suất chiết khấu, điều tiết tỷ giá theo hướng tăng, sử dụng quyền rút vốn

đặc biệt tại Quỹ tiền tệ Quốc tế để trang trải các khoản thiếu hụt, vay nợ nước
ngoài để bù đắp các khoản thiếu hụt.
- Nếu bội chi dự kiến sẽ xảy ra với cán cân dự báo: các biện pháp này không
phải là biện pháp khắ phục hậu quả của bội chi mà là biện pháp để ngăn chặn
bội chi. Những biện pháp này sẽ nhấn mạnh vào vai trò của các bộ ngành có
liên quan.
+ ngân hàng nhà nước với vai trò là người chủ trì và lập cán cân thanh toán
quốc tế cần phân tích , đánh giá tình hình cán cân thanh toán quốc tế nhằm
cải thiện tình trạng của cán cân vãng lai nếu bội chi.
+ Bộ Tài chính : có trách nhiệm phân tích chính sách tài khóa( có liên quan
đến vay trả nợ nước ngoài và ảnh hưởng của nó đến cán cân thanh toán quốc
tế, để đề xuất giải pháp cho chính phủ .
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: có trách nhiệm theo dõi , phân tích tác động hoạt
động đầu tư trong nước và nước ngoài..
+ Bộ thương mại: có trách nhiệm theo dõi, phân tích tác động của hoạt động
xuất – nhập khẩu đến cán cân thanh toán quốc tế.
+ Bộ Giao thông vận tải, Bộ Bưu chính viễn thông… phân tích ảnh hưởng và
tác động trong các hoạt động của ngành, của lĩnh vực thuộc mình quản lý đến
tình hình cán cân thanh toán quốc tế.

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 16


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
Nhìn một cách tổng thể thì các biện pháp như vậy không chỉ để thăng bằng
cán cân thanh toán quốc tế mà là biện pháp tổng thể để giả quyết hàng loạt
vấn đề của nền kinh tế - xã hội.


Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 17


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
PHẦN 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
4.1. Các điểm nổi bật trong công tác quản lý ngoại hối:
Thứ nhất, về vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối. Cuối năm
2013 và năm 2014 có thể coi là điểm sáng của NHNN trong việc hoàn thiện thể chế,
chính sách về quản lý ngoại hối thông qua việc ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày
17/7/2014 hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi, tạo điều
kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
ngoại hối, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đối với chính sách về quản lý vay trả nợ nước ngoài, Nghị định số 219/2013/NĐCP ngày 26/12/2013 về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của DN không được Chính
phủ bảo lãnh đã góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về vay, trả nợ nước ngoài
theo hướng chặt chẽ, rõ ràng, đảm bảo được vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt
động vay nợ của khu vực DN tự vay, tự trả.
Về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, Nghị định số 50/2014/NĐ-CP được ban
hành ngày 20/5/2014 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc tập trung ngoại tệ vào NHNN để
cải thiện quy mô dự trữ ngoại hối, đồng thời NHNN chủ động hơn trong điều hành
và đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư dự trữ
ngoại hối.
Bên cạnh đó, NHNN đã ban hành một loạt thông tư hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại
hối sửa đổi và các nghị định nêu trên nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, minh bạch cho
các tổ chức, cá nhân thực hiện.
Cụ thể, NHNN đã ban hành 5 thông tư liên quan đến quản lý các giao dịch vãng
lai và sử dụng ngoại hối trong nước; 3 thông tư liên quan đến quản lý các dòng vốn

đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào và ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; 3 thông tư liên quan
đến quản lý hoạt động vay và cho vay ra nước ngoài; 1 thông tư quy định về việc
mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh và 1 thông tư hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Các quy định tại những

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 18


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
văn bản nêu trên đã từng bước được hoàn thiện phù hợp với nhu cầu thực tế và yêu
cầu quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, khuyến khích kiều hối, thu hút ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, hạn chế
sử dụng ngoại hối trong nước, góp phần ổn định thị trường ngoại tệ.
Chính sách thu hút kiều hối tiếp tục thực hiện theo hướng thông thoáng và phù
hợp với xu thế hội nhập. Mạng lưới hoạt động nhận và chi trả ngoại tệ của các
TCTD và tổ chức kinh tế ngày càng mở rộng, tạo thuận lợi cho hoạt động gửi tiền về
nước của người Việt Nam ở nước ngoài, công nghệ hiện đại cho phép xử lý giao
dịch tập trung với mức độ tự động cao, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng nhanh
chóng, thuận tiện.
Cùng với số lượng lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc gia tăng, lượng
kiều hối chuyển về Việt Nam tương đối ổn định với mức tăng trưởng 15% giai đoạn
2010 - 2014, đóng góp từ 5 - 6% GDP. Trong những năm qua, lượng kiều hối
chuyển về nước tương đối ổn định là nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục vụ các nhu
cầu phát triển kinh tế trong nước, góp phần cải thiện cán cân vãng lai và tăng dự trữ
ngoại hối.
Nhất quán thực hiện các biện pháp chống đô la hóa, góp phần nâng cao tính
chuyển đổi của đồng Việt Nam. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ
Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013

cùng với các biện pháp khác để hạn chế sử dụng ngoại tệ trong nước đã có những
tác động tích cực góp phần ngăn chặn đáng kể tình trạng đô la hóa trong nước, tăng
niềm tin của người dân vào đồng Việt Nam, hạn chế những tác động tiêu cực đến
cung - cầu ngoại tệ và chính sách tỷ giá, tiền tệ trong nước.
Tình trạng đô la hóa được đẩy lùi đáng kể trong những năm gần đây khi NHNN
triển khai các giải pháp đồng bộ, kết hợp linh hoạt các công cụ của chính sách tiền
tệ, điều hành lãi suất, tỷ giá theo hướng tăng tính hấp dẫn của đồng Việt Nam.
Cụ thể, tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, giảm trạng thái ngoại tệ của các
NHTM, giảm trần lãi suất huy động tiền gửi ngoại tệ, điều hành lãi suất nội tệ và
ngoại tệ hợp lý.

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 19


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
Đồng thời, NHNN cũng điều chỉnh hạ dần lãi suất cho vay, hạn chế các đối tượng
được vay ngoại tệ trong nước, khuyến khích chuyển quan hệ huy động (vay và cho
vay ngoại tệ) sang quan hệ mua bán ngoại tệ.
Đặc biệt là quy định các giao dịch trong nước không được thanh toán, niêm yết,
định giá… bằng ngoại tệ. Các giải pháp này đã phát huy hiệu quả, giảm các nhu cầu
găm giữ ngoại tệ trong dân cư, thể hiện rõ nét qua tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng
phương tiện thanh toán giảm mạnh còn 12% cuối năm 2013, 11% cuối năm 2014 so
với con số khoảng 25% của 10 năm trước.
Triển khai các biện pháp thu hút nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, ổn định
thị trường ngoại hối. Trong những năm qua, NHNN đã và đang triển khai nhiều giải
pháp để thu hút các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, góp phần ổn định thị
trường ngoại hối, đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân, thể hiện qua chính sách quản lý việc thu đổi ngoại tệ, chính sách kiều hối,

chính sách mua, bán ngoại tệ tiền mặt của TCTD được phép với cá nhân, quy định
kết hối, chính sách quản lý thanh toán biên mậu…
Mạng lưới hoạt động của các đại lý đổi ngoại tệ ngày càng được mở rộng nhằm
thu hút lượng ngoại tệ trong dân cư vào hệ thống ngân hàng. Tính đến thời điểm
cuối năm 2014, số lượng đại lý đổi ngoại tệ là 422, tương đương số đại lý năm 2013
(424 đại lý) và tăng 132 đại lý so với năm 2010 (tăng 45,5%).
Doanh số đổi ngoại tệ năm 2014 ước đạt khoảng 2,87 tỷ USD, tăng trưởng 26% so
với năm 2013, trong đó doanh số đổi ngoại tệ trực tiếp từ các TCTD đạt 2,65 tỷ
USD, tăng 19% so với năm 2013, doanh số đổi qua đại lý đạt 215 triệu USD, tăng
7% so với năm 2013 và tăng 26% so với năm 2010.
Nhu cầu ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được đáp ứng linh hoạt. Hoạt động mua bán
ngoại tệ tiền mặt của TCTD được phép với cá nhân đã tạo thuận lợi cho cá nhân là
công dân Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ở nước
ngoài đối với các mục đích học tập, chữa bệnh, đi công tác, du lịch, thăm viếng ở
nước ngoài...
Dựa trên số liệu mua bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân có thể nắm bắt được tâm lý
nắm giữ ngoại tệ của người dân trong từng thời kỳ. Tổng doanh số ngoại tệ tiền mặt
TCTD mua từ cá nhân trong năm 2014 đạt khoảng 2,4 tỷ USD, tăng 33,6% so với
Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 20


Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Việt Nam
cùng kỳ năm trước, doanh số bán ngoại tệ cho cá nhân là 401 triệu USD, giảm 42%
so với cùng kỳ năm trước cho thấy, xu hướng giữ ngoại tệ tiền mặt của cá nhân giảm
đáng kể, người dân tin tưởng vào tính ổn định của đồng Việt Nam và cơ chế, chính
sách của Nhà nước.
Thứ ba, tăng cường chế tài, kiểm tra, thanh tra đối với các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực ngoại hối. Ngày 17/10/2014, NHNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị

định số 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng (thay thế Nghị định 202/2004/NĐ-CP và Nghị định 95/2011/NĐ-CP), trong đó
bổ sung tương đối đầy đủ các hành vi vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối và
hoạt động kinh doanh vàng, đồng thời đưa ra mức phạt rất nặng so với quy định
trước đây như: Nâng mức phạt tiền tối đa lên tới 500 - 600 triệu đồng đối với các
hành vi vi phạm; áp dụng các hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật hoặc rút giấy
phép.
Việc tăng cường chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực ngoại hối
nhằm tăng tính răn đe đối với các tổ chức, cá nhân, tạo cơ sở pháp lý kịp thời cho
công tác thanh tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực
ngoại hối.
Bên cạnh đó, trong năm 2014, NHNN cũng đã phối hợp với các bộ, ban, ngành và
các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,chấn chỉnh
hoạt động ngoại hối.
Để phát hiện và ngăn chặn các tác động tiêu cực trên thị trường ngoại tệ, NHNN
đã kịp thời phối hợp với Bộ Công thương trong việc đấu tranh, phát hiện và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là
hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ lậu qua biên giới, mua bán ngoại tệ trái phép;
đồng thời NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố chủ động phối hợp với các cơ quan
chức năng trên địa bàn quản lý, theo dõi chặt chẽ hoạt động mua, bán, kinh doanh
ngoại tệ, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, thao túng thị trường, niêm yết, quảng
cáo giá mua - bán bằng ngoại tệ trái pháp luật.
Việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đã từng bước chấn chỉnh hoạt động
ngoại hối của các chủ thể tham gia thị trường, góp phần thiết lập trật tự thị trường,

Nhóm 10 – Lớp NH Chủ Nhật – K24

Trang 21



×