Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận môn ngân hàng quốc tế thị trường các công cụ tài chính phái sinh và thực trạng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306 KB, 19 trang )

THỊ TRƯỜNG CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
VÀ THỰC TRẠNG TẠI VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ PHÁI SINH
1. Khái niệm
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở
những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo
vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ tài chính phái sinh bắt nguồn từ
giá trị của các tài sản cơ sở. Các tài sản cơ sở cụ thể có thể kể đến như:
− Phái sinh hàng hóa: cà phê, đường, cao su, sắt, thép, vàng bạc, kim loại quý…
− Phái sinh chứng khoán: cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ...
− Phái sinh tiền tệ: tỷ giá, lãi suất, ngoại hối…
Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công cụ tài chính phái sinh, là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán các loại sản phẩm tài chính phái sinh, trong đó các sản
phẩm thông dụng như: quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, hợp đồng hoán đổi...Thị trường này chỉ được hình thành khi thị trường chứng
khoán phát triển đến một mức độ nhất định về qui mô, tổ chức, cơ chế hoạt động, trình độ
hiểu biết của nhà đầu tư. Đến nay, trên thị trường tài chính quốc tế nghiệp vụ tài chính
phái sinh đã phát triển rất mạnh với các nghiệp vụ phái sinh rất đa dạng và thị trường
phái sinh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu. Sở dĩ nó phát triển
thành công như vậy, là do sử dụng nghiệp vụ này đem lại lợi ích cho các thành viên trên
thị trường.
2. Các chủ thể tham gia
Nhà bảo hộ (hedger) là những người nắm trong tay tài sản cơ sở và tham gia vào
thị trường để giữ giá tại thời điểm mà họ có thể thực hiện giao dịch trong tương lai, nhằm
giảm bớt hoặc loại bỏ các rủi ro tiềm tàng do sự biến động giá của tài sản cơ sở mà họ
đang nắm giữ. Nhà tự bảo hộ có thể là các tổ chức như công ty, doanh nghiệp SX hoặc
các cá nhân như nông dân, hộ sản xuất,…
Nhà đầu cơ (speculator) tham gia mua bán nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên chênh
lệch giá cả hợp đồng. Họ không hứng thú sở hữu bản thân sản phẩm mà chỉ chú ý tới biến
động giá cả của nó, sẵn sang đối mặt với rủi ro và thu lợi từ sự biến động giá cả đó.
Nhà kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrageur) tìm kiếm những khoản lợi nhuận


không rủi ro từ sự chênh lệch giá của một loại hàng hóa giữa hai hay nhiều thị trường.
3. Đặc điểm của thị trường công cụ phái sinh:
Các công cụ tài chính phái sinh có giá trị thay đổi theo sự thay đổi giá trị của các
tài sản cơ sở. Do đặc điểm này mà việc định giá các công cụ phái sinh rất khác biệt so với
các công cụ tài chính khác. Chẳng hạn như để định giá một cổ phiếu phổ thông của một
doanh nghiệp, ta cần ước tính được các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai, cổ tức dự kiến
hàng năm, giá bán cổ phiếu dự kiến hay tốc độ tăng trưởng của công ty. Nhưng để định
giá một công cụ phái sinh, giả sử như định giá một quyền chọn bán 1.000 tấn gạo tại thời
điểm 02/06/2010, ngày đáo hạn là 19/01/2012, ta cần xét đến những biến động về giá trị
thị trường của tài sản, giá thực hiện của quyền chọn bán, lãi suất phi rủi ro, mức độ biến


động tỷ suất lợi nhuận của tài sản,… Như vậy, giá trị các công cụ tài chính phái sinh phụ
thuộc rất nhiều vào sự thay đổi giá trị của tài sản cơ sở.
Công cụ tài chính phái sinh không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần ban đầu
nào hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu thấp hơn so với các loại hợp đồng
khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của các yếu tố thị trường. Một nhà đầu
tư có thể không cần bỏ ra bất kỳ một khoản tiền nào (chẳng hạn như trong giao dịch kỳ
hạn, hoán đổi) hoặc chỉ bỏ ra một khoản tương đối nhỏ (ví dụ: phí quyền chọn trong giao
dịch quyền chọn, tài khoản đặt cọc và duy trì trong giao dịch tương lai) so với giá trị của
những hợp đồng tương tự (hợp đồng mua bán giao ngay), nhưng vẫn có thể tham gia vào
thị trường phái sinh và thu lợi nhuận hoặc phòng ngừa rủi ro.
Khác với mua bán giao ngay, các nhà đầu tư khi tham gia thị trường phái sinh có
quyền thanh toán (đôi khi là từ chối thanh toán trong các hợp đồng quyền chọn) tại hoặc
trước một thời điểm nhất định theo thỏa thuận (đối với thị trường phi tập trung) hoặc theo
quy định (đối với thị trường tập trung).
4. Mục đích việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh
Phòng ngừa rủi ro: Các cá nhân/tổ chức có nhu cầu giao dịch thực sự tài sản cơ sở
sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng hộ rủi ro liên quan đến biến động giá của
tài sản. Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của

mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó. Thị trường này rất có
hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư, không có ai cần phải chấp
nhận một mức rủi ro không phù hợp với bản thân mình.
Đầu cơ: thị trường các sản phẩm phái sinh cũng là một công cụ hiệu quả cho hoạt
động đầu cơ. Bởi người muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm được một người khác có nhu
cầu đối lập hoàn toàn với mình, tức là rủi ro của người muốn phòng ngừa rủi ro phải
được hấp thụ bởi các nhà đầu cơ. Điều này có thể xảy ra là vì ỗi nhà đầu tư có một “khẩu
vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau.
Giao dịch: các công cụ phái sinh có giá trị dựa trên tài sản cơ sở, vì vậy Có được
sự tiếp xúc với tài sản cơ sở khi không thể trao đổi bằng dạng tài sản cơ sở → chi phí
giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ các giao dịch giao ngay sang
phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn
Cơ cấu lại tài sản Nợ - Có: Các công cụ tài chính phái sinh nhằm chuyển phân bổ
tài sản giữa các loại tài sản khác nhau mà không làm ảnh hưởng đến tài sản cơ sở, như là
một phần của quản lý quá trình chuyển đổi.
II. QUYỀN ƯU TIÊN MUA TRƯỚC CỔ PHIẾU (RIGHTS) VÀ CHỨNG
QUYỀN (WARRANTS)
1. Quyền ưu tiên mua trước cổ phiếu
Quyền ưu tiên mua trước cổ phiếu (hay quyền mua trước) là quyền ưu tiên mua
trước dành cho các cổ đông hiện hữu của một CTCP được mua một số lượng cổ phần
trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của
họ trong công ty, tại mức giá xác định, thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và
trong một thời hạn nhất định.


Mục đích: bảo vệ quyền kiểm soát của cổ đông hiện hữu đồng thời tránh sự mất
giá cổ phần do cổ phần mới rẻ hơn cổ phần cũ, làm thiệt cho cổ đông cũ và lợi cho cổ
đông mới.
Đặc điểm:
− Mỗi cổ phần đang lưu hành đi kèm với một quyền, dành cho cổ đông hiện hữu;

− Giá chào bán thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được
phát hành;
− Số lượng quyền cần thiết để mua 01 cổ phần mới thay đổi tùy theo đợt phát hành;
− Là một công cụ ngắn hạn, qui định một thời hạn đăng ký mua nhất định (vài tuần).
Giá của quyền tính bằng chênh lệch giữa giá thị trường hiện hành của cổ phần
đang lưu hành và giá mua cổ phần mới theo quyền, chia cho số lượng quyền cần có để
mua một cổ phần mới.
Vr = (P0 – Pn)/r
− Vr là giá trị của một quyền,
− P0 là giá thị trường của cổ phiếu đang lưu hành,
− Pn là giá thực hiện cổ phiếu mới
− r là số quyền cần có để mua một cổ phiếu mới.
Ví dụ: cổ phiếu bán theo quyền (giá thực hiện) là 800.000 đồng/cổ phần, nhưng có
giá thị trường là 1.000.000 đồng, nếu cứ 10 quyền được mua một cổ phần mới thì giá của
quyền được xác định theo công thức:
Vr = (P0 – Pn)/r = (1.000.000 – 800.000)/10 = 20.000 đồng.
Nếu không muốn thực hiện quyền, cổ đông thường có thể bán quyền trên thị
trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền có thể lên xuống trong khoảng thời
gian chào bán, tuỳ thuộc biến động giá thị trường của cổ phiếu.
2. Chứng quyền
Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền được mua
một số lượng xác định một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu thường, với một
mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành khi tổ chức
lại các công ty hoặc khi công ty nhằm mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng
mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận
những điều kiện đó, nhà đầu tư có được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của
cổ phiếu thường.
Đặc điểm:
− Đây là loại chứng khoán cho phép người nắm giữ nó quyền mua một số cổ phiếu
thường với một mức giá xác định, giá mua cổ phiếu thường cao hơn giá thị trường

tại thời điểm phát hành và giá đó có thể cố định, có thể được tăng lên định kỳ.
− Quyền được thực hiện khi người nắm giữ thông báo cho tổ chức phát phát hành về
ý định muốn mua chứng khoán cơ sở.
− Thời hạn của chứng quyền dài từ 5-10 năm, có khi là vĩnh viễn.
− Hệ số chuyển đổi: số lượng chứng quyền để mua một số cổ phiếu thường được ghi
rõ trong chứng quyền. (thường là 1:1)


Người sở hữu chứng quyền không có quyền cổ đông, không được nhận cổ tức và
không có quyền biểu quyết.
Giá trị của chứng quyền: được xác định bởi
− Giá trị nội tại của chứng quyền.
Ví dụ: Một chứng quyền cho phép mua 10 cổ phiếu với mức giá là 20.000
đồng/CP, và giá trị thị trường hiện tại của CP là 30.000 đồng, chứng quyền sẽ có
giá trị nội tại là 100.000 đồng (10 x 10.000 đồng) và sẽ được bán với mức giá thấp
nhất là 100.000 đồng.
− Thời hạn của chứng quyền. Thời gian đến khi hết hạn càng dài thì giá trị của
chứng quyền càng cao.
Phân biệt quyền mua ưu tiên mua cổ phiếu và chứng quyền
Quyền ưu tiên mua cổ phiếu
Chứng quyền
Công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu
Công ty phát hành cổ phiếu đưa ra
đưa ra
Thời hạn lưu hành vài tháng
Thời hạn lưu hành vài năm


Giá đặc quyền so với cổ phiếu thấp hơn.


Giá đặc quyền so với cổ phiếu cao hơn.

Thời hạn nộp tiền mua ngắn
Thời hạn nộp tiền mua dài
Mục đích để bảo vệ quyền lợi của cổ đông Mục đích để phát hành chứng khoán mới dễ
hiện hữu.
dàng hơn.
Dành cho mọi nhà đẩu tư mua trái phiếu
Chỉ dành cho cổ đông hiện hữu
hoặc cổ phiếu ưu đãi
Để mua cổ phiếu mới
Để mua cổ phiếu thường
Không độc lập vì nó được phát hành việc
Độc lập.
phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi.
III. HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN (OPTIONS)
1. Khái niệm
Hợp đồng quyền chọn là một công cụ phái sinh cho phép người nắm giữ nó được
mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất
định hàng hóa với một mức giá xác định (strike price), và trong một thời hạn nhất định.
Quyền chọn mua (Call options) cho phép người nắm giữ quyền, mua một tài sản
với một giá cụ thể trước hoặc đúng ngày đáo hạn.
Quyền chọn bán (Put options) cho phép người nắm giữ quyền, bán một tài sản với
một giá cụ thể trước hoặc đúng ngày đáo hạn.
Quyền chọn hai chiều (Call and put options) cho phép người nắm giữ quyền, mua
hoặc bán một tài sản với một giá cụ thể trước hoặc đúng ngày đáo hạn.
Đặc điểm:
− Vị thế mua là người mua quyền có quyền thực hiện hay không thực hiện quyền,
còn vị thế bán phải có nghĩa vụ thực hiện quyền khi bên mua yêu cầu.



Ngày thực hiện quyền do người mua quyền quyết định ở trong kì hạn. Quyền chọn
kiểu Châu Âu là loại quyền chọn chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn chứ
không được thực hiện trước ngày đó. Quyền chọn kiểu Mỹ là loại quyền chọn có
thể được thực hiện vào bất cứ thời điểm nào trước khi đáo hạn.
− Người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản tiền cược được xem
như giá của quyền chọn
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn
Giá hiện hành của tài sản cơ sở: đối với quyền chọn mua, giá hiện hành của tài
sản cơ sở tăng (giảm) → giá quyền chọn mua tăng (giảm); đối với quyền chọn bán, giá
hiện hành của tài sản cơ sở tăng (giảm) → giá quyền chọn giảm (tăng)
Giá thực hiện: tất cả các yếu tố khác giữ nguyên, mức giá thực hiện càng cao thì
giá của quyền chọn mua càng thấp, giá của quyền chọn bán càng cao.
Thời gian cho đến khi hết hạn: đối với quyền chọn kiểu Mỹ, tất cả các yếu tố khác
giữ nguyên, thời gian đến khi đáo hạn càng dài thì giá của quyền chọn càng cao; đối với
quyền chọn Châu Âu, còn tùy thuộc vào quyền chọn là quyền chọn mua hay quyền chọn
bán.
Lãi suất ngắn hạn phi rủi ro trong suốt thời hạn của quyền: đối với các quyền
chọn của trái phiếu, khi các yếu tố khác không đổi, lãi suất ngắn hạn phi rủi ro tăng →
giá quyền chọn mua tăng, giá quyền chọn bán giảm.
Lãi suất coupon: đối với các quyền chọn của trái phiếu, lãi suất coupon làm giảm
giá quyền chọn mua, tăng giá quyền chọn bán.
IV. HỢP ĐỒNG KÌ HẠN (FORWARDS) VÀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU
(FUTURES)
1. Khái niệm
1.1 Hợp đồng kì hạn
Hợp đồng kỳ là hợp đồng mua hay bán, có sự thoả thuận giữa người mua và người
bán tại thời điểm t = 0. Người mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kỳ hạn đã dược
thoả thuận tại thời điểm t = 0 và người bán sẽ trao hàng cho người mua tại một thời điểm
xác định trong tương lai.

Đặc điểm:
− Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo
hạn;
− Thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng;
− Với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
− Giá xác định từ trước và sẽ áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ
hạn.
Các loại hợp đồng kỳ hạn phân theo tài sản cơ sở:
− Hợp đồng kỳ hạn hàng hóa (nông sản, kim loại, nhiên liệu)
− Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (liên ngân hàng, tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,
trái phiếu chính quyền địa phương)
− Hợp đồng kỳ hạn chỉ số cổ phiếu





Hợp đồng kỳ hạn ngoại hối
Hai bên trong hợp đồng kỳ hạn

Thời điểm xác lập trạng thái (ký hợp đồng), t = 0:
 Hai bên thỏa thuận về giá và số lượng tài sản cơ sở
 Giao dịch chưa xảy ra
− Thời điểm đáo hạn, t = T:
 Bên mua trả tiền cho bên bán và nhận tài sản cơ sở
 Bên bán giao tài sản cơ sở và nhận tiền


Ví dụ: Vào ngày 29/4/2010, A ký hợp đồng kỳ hạn mua của B: 1 tấn gạo 5% tấm;
sau 3 tháng (tức là vào ngày 29/7/2010): T = 3; Fo = 480 USD/tấn.

B được gọi là người bán kỳ hạn và A là người mua kỳ hạn.
Xác lập trạng thái khi ký hợp đồng kỳ hạn: Tại thời điểm đáo hạn (sau 3 tháng),
cho dù giá gạo trên thị trường là bao nhiêu đi nữa thì: B phải bán cho A 1 tấn gạo với giá
480 USD, và A phải mua 1 tấn gạo của B với giá đó
1.2 Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai (giao sau) là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa.
Hai bên trong hợp đồng tương lai


Các khoản lãi/lỗ hàng ngày được cộng/trừ vào tài khoản bảo chứng của mỗi bên.
Khi giá trị tài khoản bảo chứng của một bên xuống thấp hơn một mức tối thiểu
theo quy định, thì bên đó sẽ được yêu cầu nộp thêm tiền vào tài khoản. Nếu
không, thì trạng thái của bên đó sẽ được thanh lý.
− Khi xác lập trạng thái hợp đồng tương lai, cả bên bán và bên mua phải ký quỹ vào
tài khoản bảo chứng theo quy định của sàn giao dịch.
Ví dụ: Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu. Hiện nay, giao dịch tương lai chỉ số cổ
phiếu chưa được phép ở Việt Nam. Mặc dù vậy, giả sử rằng trong một tương lai gần, việc
này được cho phép theo cơ chế dưới đây.
− Tài sản cơ sở: VN-Index
− Quy mô hợp đồng: 1 triệu VND x VN-Index.
− Giá trị 1 triệu VND được gọi là hệ số nhân (multiplier) của hợp đồng, ký hiệu là
m.
− A và B là người mua và bán trong hợp đồng tương lai VN-Index kỳ hạn 1 tháng
với giá tương lai F0.
− Tại thời điểm hiện tại (t = 0), VN-Index bằng 530 điểm → S0 = 530
− VN-Index sau 1 tháng theo cam kết trong hợp đồng bằng 545 điểm → F0 = 545
Giả sử sau 1 tháng VN-Index tăng lên 550 điểm.
Theo hợp đồng, B cam kết bán chỉ số ở giá F0 = 545 cho A, trong khi có thể bán
trên thị trường với giá cao hơn là ST = 550 → A được lợi và B bị thiệt → B phải thanh
toán cho A số tiền:

V = m*(ST – F0) = 1*(550 – 545) = 5 triệu VND
Giả sử sau 1 tháng VN-Index giảm xuống 500 điểm.
Theo hợp đồng, A cam kết mua chỉ số ở giá F0 = 545 từ B, trong khi có thể mua
trên thị trường với giá thấp hơn là ST = 500 → B được lợi và A bị thiệt → A phải thanh
toán cho B số tiền:
V = m*(F0 – ST) = 1*(545 – 500) = 45 triệu VND
2. So sánh hợp đồng kì hạn và hợp đồng tương lai
Hợp đồng kì hạn
Hợp đồng tương lai
Là những hợp đồng tuỳ ý, phụ thuộc vào
Là hợp đồng được tiêu chuẩn hoá
người mua, người bán đàm phán
Được thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên của Được thỏa thuận và mua bán thông qua
hợp đồng mỗi bên
người môi giới.
Được mua bán trên thị trường phi tập trung Được mua bán trên thị trường tập trung
Thường không có giao dịch thứ cấp
Giao dịch liên tục trên TTCK
Được thanh toán vào ngày đáo hạn
Được tính hàng ngày theo giá thị trường,
trong kỳ hạn của hợp đồng tương lai, các
khoản lãi/lỗ hàng ngày được cộng/trừ vào
tài khoản bảo chứng của mỗi bên.
Độ rủi ro cao
Độ rủi ro giảm đáng kể bởi sự đảm bảo của




SGD



THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM
1. Các cột mốc quan trọng
− Năm 1998, Bộ Thương mại có Đề án Phát triển thị trường hàng hóa giao sau về
nông sản.
− Năm 1999, NHNN VN ban hành quy định tạo điều kiện cho sự ra đời của công cụ
tài chính phái sinh tại Việt Nam: Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN 7 ngày
25/2/1999 về Giao dịch kỳ hạn.
− Năm 2002, Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM (nay là Sở giao dịch) hợp
tác với một tổ chức tài chính Mỹ tổ chức Sàn giao dịch kì hạn hạt điều.
− Năm 2004, UBND tỉnh Đắk Lắk cho ra đời Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuột (BCEC, 11/03/2015 chuyển thành Sở giao dịch cà phê và hàng hóa Buôn
Ma Thuột - BCCE)
− Năm 2010, Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam ra đời, giao dịch quyền chọn về cà
phê Robusta & arabica, cao su RSS3, thép cuộn cán nóng.
− Năm 2011, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bắt đầu xây dựng đề án và tổ chức
nhiều hội thảo về thị trường chứng khoán phái sinh.
− Ngày 11/3/2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển
thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Theo đó:
 Giai đoạn 2013-2015: Xây dựng khung pháp lý, hoàn thiện hạ tầng cơ sở
vật chất, công nghệ bao gồm hệ thống giao dịch, thanh toán bù trừ chứng
khoán phái sinh, hệ thống giám sát và công bố thông tin tại các Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và thành viên thị
trường...
 Giai đoạn 2016-2020: Tổ chức vận hành TTCK phái sinh, trước mắt là các
sản phẩm phái sinh dựa trên chỉ số chứng khoán, trái phiếu Chính phủ và
cổ phiếu.
 Giai đoạn sau 2020: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của
TTCK phái sinh, từng bước đa dạng hóa các sản phẩm giao dịch

2. Cơ sở pháp lý
− Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN 7 ngày 25/2/1999 về Giao dịch kỳ hạn. Theo
đó, các giao dịch kỳ hạn được thực hiện trong hợp đồng mua bán USD và VND
giữa NHTM với DN xuất nhập khẩu hoặc với các NHTM khác được phép của
NHNN.
− Giao dịch hoán đổi đã có cơ sở pháp lý từ những năm 90, cụ thể là Quyết định số
430/1997/QĐ/NH13 ngày 24/12/1997 về việc thực hiện giao dịch SWAP giữa
NHNN và các NHTM; được sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định số 893/2001 /QĐNHNN ngày 17/7/2001. Tiếp đến là Quyết định số 1133/QĐ-NHNN ngày
30/09/2003 về quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cho phép mở rộng
danh mục các NHTM và các TCTD, các DN được sử dụng công cụ hoán đối lãi
suất. Hoán đổi lãi suất được thực hiện đối với cả VND và ngoại tệ giữa các NH với
DN vay vốn tại NH; giữa NH với những DN vay vốn tại các TCTD khác, kể cả vay


vốn nước ngoài; giữa các NH trong nước với nhau và giữa các NHTM trong nước
với các TCTD nước ngoài.
− Quyết định số 1081/2002/QĐ-NHNN ban hành ngày 7/10/2002 và Quyết định
1168/2003/QĐ-NHNN ban hành ngày 2/10/2003 quy định giới hạn trạng thái
ngoại tệ đối với các NHTM Việt Nam, NH liên doanh và công ty tài chính. Theo
đó, các NH phải thực hiện tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc âm cuối ngày
không được vượt quá 30% vốn tự có của mình.
− Giao dịch quyền chọn tiền tệ được thực hiện theo Quyết định số 1452/2004/QĐNHNN của Thống đốc NHNN, chỉ bao gồm giao dịch giữa các ngoại tệ (không liên
quan đến VND). Đối tượng được tham gia giao dịch hối đoái bao gồm TCTD
được phép, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân và NHNN Việt Nam. TCTD
được duy trì tổng giá trị hợp đồng quyền chọn không có giao dịch đối ứng tối đa là
10% so với vốn tự có. Cũng trong Quyết định này, các TCTD không được mua
quyền chọn của tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân mà họ chỉ được phép bán
quyền chọn cho các đối tượng này mà thôi. tỷ giá giao dịch, Quyết định số
648/2004 do Thống đốc NHNN ban hành ngày 28/5/2004 quy định kì hạn của
giao dịch kỳ hạn (Forward) và giao dịch hoán đổi (Swap) có thời hạn từ 3 ngày

đến 365 ngày với tỷ giá kì hạn được xác định trên cơ sở: (i) Tỷ giá giao ngay của
ngày kí hợp đồng kì hạn, hoán đổi; (ii) chênh lệch giữa 2 mức lãi suất hiện hành là
lãi suất cơ bản của VND (tính theo năm) do NHNN công bố và lãi suất mục tiêu
do Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố; và (iii) kì hạn của hợp đồng.
− Luật Thương mại 2005
− Nghị định 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại
về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.
3. Thị trường ngoại hối phái sinh tại Việt Nam
3.1 Quy mô giao dịch:
Doanh số giao dịch ngoại hối phái sinh hàng ngày ở Việt nam khoảng 150 triệu
USD (năm 2013). Đây là con số khiêm tốn so với các thị trường ngoại hối trong khu vực:
54 tỷ USD trên thị trường Singapore (tháng 10/2012).
Đồ thị 1: Doanh số giao dịch phái sinh của NHTM Việt nam
Đơn vị tính: Nghìn tỷ VND
(Nguồn: NHNN)
− Giao dịch ngoại hối kỳ hạn và giao dịch hoán đổi tiền tệ là hai công cụ được sử
dụng phổ biến nhất và ra đời sớm nhất.
− Giao dịch quyền chọn tiền tệ ra đời muộn hơn một chút vào năm 2003, phát triển
với doanh số và mang lại lợi nhuận đáng kể cho các NHTM trong khoảng thời
gian 2007 - 2008.
− Từ tháng 3/2009, giao dịch quyền chọn chỉ được áp dụng với các loại ngoại tệ.
VCB là NH đầu tiên chào sản phẩm tiền tệ tương lai, nhưng cũng chưa có khách
hàng sử dụng.


Các sản phẩm phái sinh cấu trúc chỉ được áp dụng trên Interbank quốc tế, và
NHTM Việt nam đóng vai trò là người sử dụng sản phẩm chứ không phải là người
cung ứng sản phẩm. Các NHTM cũng đồng quan điểm sử dụng phái sinh ngoại
hối cấu trúc để làm quen với sản phẩm, học hỏi kinh nghiệm thiết kế sản phẩm,
vừa kiếm lời chút ít, bởi trong tương quan với NHTM nước ngoài thì VN hoàn

toàn ở vị thế kém cỏi hơn.
So với hơn 200 sản phẩm ngoại hối phái sinh trên thế giới, mức độ phát triển sản
phẩm của VN mới hoàn toàn ở giai đoạn đầu, với các sản phẩm phái sinh cơ bản, hoàn
toàn chưa có tính phức tạp. Hơn nữa, các quy định chặt chẽ của NHNN, các sản phẩm
ngoại hối phái sinh chưa có sự khác biệt sản phẩm về loại tiền giao dịch, số lượng ngoại
tệ giao dịch, chủ thể ký kết hợp đồng, mức ký quỹ thực hiện hợp đồng…(Bảng 1). Sự
khác biệt chủ yếu là số lượng ngoại tệ giao dịch tối thiểu trong hợp đồng quyền chọn tiền
tệ. Techcombank đưa ra mức quy định tối thiểu thấp nhất, trong khi HSBC quy định mức
cao nhất.
Bảng 1: Một số quy định về sản phẩm ngoại hối phái sinh của Việt nam
Tiêu chí
Forward
Swap
Option
- Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp và
Doanh
Khách hàng
cá nhân:
- Doanh nghiệp và cá nhân:
nghiệp
(Eximbank, ACB,
(Eximbank, ACB, SCB, PG bank)
SCB, PG bank)
7 ngoại tệ mạnh AUD, GBP, JPY,
7 ngoại tệ mạnh AUD, GBP,
CAD, EUR, CHF, USD. Không
Loại tiền giao dịch JPY, CAD, EUR, CHF, USD
bao gồm quyền chọn giữa USD

với VND
và VND
Giá trị hợp đồng tối thiểu là
200.000 USD hoặc tương đương
với các ngoại tệ khác (HSBC);
Số lượng ngoại tệ
100.000 USD (Eximbank);
Không quy định
giao dịch
50.000 USD (Maritime Bank,
ACB, Ocean Bank); tương đương
10.000 USD hoặc 100 triệu VND
(Techcombank)
Thời hạn hợp
Từ 3 đến 365 ngày
đồng
- Từ 0 - 10% trị giá hợp đồng
- Tính theo tỷ lệ % trị giá hợp
Mức ký quỹ
- Tính theo tỷ lệ % trị giá hợp
đồng
đồng (Sacombank)
(Nguồn: Trang web của các NHTM)
3.2 Chủ thể tham gia



Nếu như chủ thể tham gia thị trường ngoại hối phái sinh thế giới phát triển mạnh mẽ và
đa dạng từ NHTM, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các ngân hàng đầu tư (Investment
Banks), các định chế tài chính, nhà môi giới, các tập đoàn, công ty đa quốc gia, doanh

nghiệp xuất nhập khẩu… thì thị trường ngoại hối phái sinh Việt nam, NHTM đóng vai trò
quan trọng nhất tạo lập thị trường, và người sử dụng sản phẩm chủ yếu lại là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
Bảng 2: Chủ thể trên thị trường ngoại hối phái sinh Việt nam
Chủ thể Mục đích tham gia giao dịch phái sinh
NHTM đóng vai trò truyền thống là nhà tạo lập thị trường với các sản
phẩm phái sinh ngoại hối OTC; cung cấp sản phẩm phục vụ nhu cầu
khách hàng doanh nghiệp và các định chế tài chính khác. Mục đích tham
gia giao dịch của các định chế tài chính cũng khác nhau: với định chế tài
chính nước ngoài thì mục tiêu hàng đầu là kiếm lời; còn các định chế
NHTM
trong nước thì nhu cầu cơ bản lại là đa dạng hóa danh mục đầu tư.
NHTM cũng sử dụng giao dịch ngoại hối phái sinh để kinh doanh cho
chính mình, hoặc quản trị TSC, TSN, các sản phẩm cấu trúc bằng ngoại
tệ.
NHTW tham gia thị trường phái sinh ngoại hối cũng rất hạn chế, chủ yếu
NHTW
là sử dụng nghiệp vụ SWAP, đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân
hàng trong nước
Sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các
Doanh
dòng tiền bằng ngoại tệ. Doanh nghiệp có thể là các công ty XNK, doanh
nghiệp
nghiệp vay ngoại tệ sản xuất hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa
Cá nhân
Cá nhân có thể ký kết hợp đồng quyền chọn tiền tệ.
3.3 Giá của sản phẩm phái sinh
Chi phí giao dịch phái sinh ngoại hối càng nhỏ càng thể hiện tính hiệu quả, mức
độ phát triển của thị trường. Một trong những nguyên nhân khiến doanh nghiệp không
mặn mà với giao dịch phái sinh là chi phí cao. Song định giá phái sinh cao cũng không

phải lỗi của ngân hàng khi các chủ thể tham gia thị trường ít, và thị trường chịu sự giám
sát và quy định chặt chẽ từ phía NHNN. Có thể điểm qua một số lý do khiến cho chi phí
phái sinh ngoại hối tương đối lớn ở Việt nam:
− Số lượng khách hàng tham gia phái sinh ít.
− Chính vì cơ sở khách hàng ít ỏi, nên chi phí cho mỗi lần giao dịch lớn.
Bảng 3: Thực tế giao dịch ngoại hối phái sinh VN tính tới 2013
Tiêu chí
Số lượng
Số lượng ngân hàng tham gia giao dịch ngoại hối phái sinh
28/39
Số lượng ngân hàng không quy định cụ thể về điều kiện cụ thể giao
15/39
dịch ngoại hối phái sinh trên website
Số lượng ngân hàng có lợi nhuận âm từ giao dịch ngoại hối phái
8/39
sinh trong 3 năm (giai đoạn 2009 - 2013)


Số lượng ngân hàng có tỷ trọng lợi nhuận từ giao dịch ngoại hối
8/39
phái sinh nhỏ hơn 1% (năm 2013)
Số lượng ngân hàng có tỷ trọng lợi nhuận từ giao dịch ngoại hối
2/39
phái sinh chiếm từ 1 - 5% (năm 2013)
Số lượng ngân hàng tham gia giao dịch phái sinh ngoại hối nhưng
8/39
không công bố kết quả kinh doanh
(Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTM)
− Do thị trường phái sinh trong nước hoạt động chưa thông suốt, các NHTM thường
phải tìm kiếm đối tác nước ngoài để cân bằng trạng thái. Với giá trị hợp đồng thấp,

NHTM cũng không phải đơn giản khớp lệnh được với đối tác nước ngoài với chi
phí thấp. Nhiều NHTM đã lách quy định về biên độ tỷ giá, trần lãi suất bằng cách
tính thêm phí giao dịch phái sinh, khiến cho giá sản phẩm lại càng cao.
3.4 Loại tiền giao dịch
NHTM chỉ giao dịch phái sinh với nhóm 7 đồng tiền mạnh trên thế giới là: AUD,
GBP, JPY, CAD, EUR, CHF, USD. Giao dịch kỳ hạn, hoán đổi ngoại hối được thực hiện
giữa các đồng tiền trên với VND. Còn giao dịch quyền chọn ngoại tệ không được thực
hiện với VND. Như thường lệ, USD chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 85 - 90%, tiếp theo là
EUR, JPY và nhóm 4 đồng tiền còn lại (Bảng 6).
Bảng 4: Doanh số giao dịch phái sinh theo loại tiền
Năm (%)

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013


USD

85

87,4

88,00

87,15

92,63

91,05

81,81

85,10

86,54

EUR

4,12

5,01

5,30

6,04


5,05

4,34

10,16

10,37

7,56

JPY

1,88

1,60

4,29

2,81

2,31

2,62

4,03

2,53

2,91


Khác

9,00

5,99

2,41

4,00

0,01

1,99

4,00

2,00

2,99

Tổng

100

100

100

100


100

100

100

100

100

(Nguồn: NHNN)
4. Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột - BCEC
4.1 Hoàn cảnh, mục đích ra đời
Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột được thành lập theo quyết định số
2278/QĐ-UBND ngày 04/12/2006 của UBND tỉnh Dak Lak, theo định hướng của tỉnh
nhằm phát triển bền vững ngành cà phê Việt Nam và hướng đến lợi ích chính đáng của
người sản xuất và kinh doanh cà phê. BCEC là nơi tổ chức giao dịch mua bán các loại cà
phê nhân sản xuất tại Việt Nam, theo phương thức đấu giá tập trung, công khai gồm: giao
dịch mua bán giao ngay và giao dịch mua bán giao sau theo các kỳ hạn, hoạt động theo
nguyên tắc thành viên.
Đầu năm 2015, Trung tâm được chuyển thành Sở giao dịch cà phê và hàng hóa
Buôn Ma Thuột.
Vai trò của BCEC:


Định hướng cho sự phát triển thị trường cà phê Việt Nam.
Thông qua tình hình giao dịch tại BCEC, các cơ quan quản lý sẽ có cái nhìn tổng quát
về tổng cung, tổng cầu của thị trường cà phê. Từ đó có thể dự đoán chiều hướng phát
triển của thị trường nhằm đề ra những chiến lược đúng đắn và tiến hành định hướng,
chỉ đạo cho người nông dân, người sản xuất kinh doanh cà phê lên kế hoạch hợp lý

tránh hiện tượng “ trồng trọt hoặc sản xuất theo phong trào” hoặc hiện tượng được mùa
thì mất giá, được giá thì không có sản phẩm để bán như hiện nay; cũng như giúp các
doanh nghiệp xuất khẩu điều tiết khối lượng xuất khẩu, tránh tình trạng bị ép giá, trừ
lùi đối với các đối tác nước ngoài.
BCEC có những quy định chi tiết về tiêu chuẩn chất lượng, khối lượng, bao bì, đóng
gói phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Nếu phần đông nông dân đều bán qua sàn thì lượng
cà phê giao dịch đạt chất lượng cao sẽ chiếm tỷ lệ lớn. Đồng thời cũng sẽ khuyến khích
những người sản xuất chú ý đến những tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình trồng trọt
và chăm sóc cà phê. Từ đó, từng bước nâng cao chất lượng cũng như thương hiệu và
giá trị cà phê Robusta Việt Nam trên thị trường thế giới.
Từ lâu, sàn giao dịch Luân Đôn đã trở thành kênh tham chiếu giá cho cà phê Robusta
Việt Nam. Giá cả cà phê trong nước và xuất khẩu chịu sự phụ thuộc lớn vào giá cà phê
trên sàn Luân Đôn. Từ đó dẫn đến việc giá xuất khẩu của chúng ta bị ép giá. Sự ra đời
của BCEC đã phát ra tín hiệu tốt đẹp cho thị trường cà phê Việt Nam khi giá cà phê
trong nước được thiết lập bởi chính những người tham gia giao dịch qua sàn, khách
quan, đáng tin cậy. Giá khớp lệnh của các giao dịch mua bán trên BCEC có thể trở
thành mức giá tham chiếu hoặc tham khảo cho các nhà sản xuất, kinh doanh cà phê
Việt Nam. Từ đó, hạn chế dần sự phụ thuộc hoàn toàn vào giá cà phê trên thị trường
thế giới.
- Cung cấp cho nhà sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam công cụ quản trị
rủi ro hiệu quả.
Với những ưu điểm về hoạt động mua bán an toàn, minh bạch, thủ tục nhận hàng hóa
ngày càng đơn giản, nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tránh được tình trạng không
đáp ứng đủ lượng cà phê cũng như việc giao hàng chậm trễ cho các đối tác nước ngoài.
Bên cạnh đó, hợp đồng giao sau được chính thức đưa vào giao dịch đầu năm 2011 đã
giúp cho doanh nghiệp phòng ngừa những biến động giá, như: chốt giao dịch tại mức
hấp dẫn; đạt sự ổn định về thu nhập; có được thỏa thuận tín dụng tốt hơn; và việc sử
dụng đồng tiền Việt Nam để giao dịch, ký quỹ hạn chế được rủi ro biến động tỷ giá cho
các doanh nghiệp khi tham gia qua sàn BCEC thay vì các sàn giao dịch cà phê trên thế
giới.

- Mang lại lợi ích to lớn cho người nông dân
Mọi hoạt động mua bán tại BCEC được thực hiện an toàn minh bạch, công khai về giá
cả, chất lượng; lượng cà phê ký gửi tại hệ thống kho được đảm bảo an toàn tuyệt đối vì
cơ chế tiếp nhận, quản lý và cấp chứng thư hàng gửi kho được các bên tham gia hết sức
chặt chẽ, số cà phê ký gửi đều được bảo hiểm rủi ro hàng hóa theo quy định giúp những
người nông dân yêu tâm khi bán cà phê trực tiếp trên sàn thay vì bán cho các đại lý
luôn tiềm ẩn những rủi ro do mất khả năng thanh toán. Hơn nữa, sự ra đời của BCEC
-


sẽ làm cho các đại lý thu mua tại chỗ điều chỉnh lại hoạt động của mình, đảm bảo việc
thanh toán cho nông dân đúng hạn, không còn hiện tượng ép giá người nông dân. Nếu
không thì họ sẽ giao dịch trên sàn và các đại lý không thể thu mua của họ được, mất đi
số lượng thu mua lớn.
Hợp đồng giao sau cho phép người nông dân có thể chốt giá bán của mình khi giá cà
phê dự báo giảm, và có thể bán hàng khi cà phê còn nằm trên cây mà gặp lúc giá tốt và
giao hàng sau để tránh tình trạng thu hoạch cà phê sớm và bán hàng đồng loạt khiến giá
cà phê sụt giảm nhanh chóng.
- Tạo kênh đầu tư mới cho các nhà đầu tư tài chính
Việc giao dịch cà phê kỳ hạn tại BCEC với đặc điểm đặc trưng điển hình như mua, bán
cùng một hợp đồng (tất toán trạng thái) và đánh giá trạng thái hợp đồng hàng ngày…
cộng với loại hàng hóa giao dịch là cà phê vốn có tính biến động cao, sẽ mở ra một
kênh đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư Việt Nam.
4.2 Các chủ thể tham gia
Trung tâm thanh toán bù trừ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đảm nhận
vai trò là ngân hàng ủy thác thanh toán cho hoạt động giao dịch tại Trung tâm dưới dự
giám sát của Phòng Quản lý Thanh toán của BCEC. Với kinh nghiệm của một ngân
hàng hàng đầu tiên và hàng đầu tai Việt Nam cung cấp dịch vụ giao dịch phái sinh trên
Sàn giao dịch quốc tế, Techcombank được lựa chọn như một đối tác chiến lược của

BCEC, đảm nhận các nhiệm vụ mở và quản lý tài khoản tiền của các thành viên; thực
hiện lưu ký chứng thư hàng gửi kho; thực hiện thanh toán, hạch toán tài khoản tiền và
hàng đối ứng giữa bên bán và bên mua sau khi giao dịch thành công. Đồng thời tư vẫn,
hỗ trợ BCEC về nhân lực, kỹ thuật, công nghệ, quản trị và các phương tiện vật chất để
triển khai giao dịch kỳ hạn và phát triển thành Sở giao dịch hàng hóa.
Ngoài ra, Techcombank cũng là ngân hàng cung ứng các dịch vụ về tài chính, tín
dụng cho thành viên và nông dân có hàng gửi kho như cho vay tín chấp, thế chấp bằng
chứng thư và có thể tất toán trước hạn, cho vay chăm sóc cà phê cho đối tượng nông
dân với thời hạn 12 tháng,…
Trung tâm giao nhận hàng hóa
Công ty giám định hàng hóa Cafecontrol (CFC) của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn là đơn vị giám định hàng đầu tại Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ giám định
chất lượng cà phê giao dịch tại BCEC dưới sự giám sát của phòng Quản lý Kiểm định
và Chuyển giao sản phẩm. CFC cũng thực hiện các dịch vụ về giám định chất lượng
khi người gửi hàng có nhu cầu
Công ty Cổ phần Thái Hòa Buôn Ma Thuột – thành viên Tập đoàn cà phê Thái Hòa,
là công ty đảm nhận vai trò quản lý kho hàng, tổ chức vận hành hệ thống kho và nhà
máy chế biến cà phê xô cũng dưới sự giám sát của phòng Quản lý Kiểm định và
Chuyển giao sản phẩm của BCEC. Đơn vị này thực hiện nhiệm vụ nhận ký gửi, bảo
quản, cất trữ cà phê sau khi đã chế biến thành cà phê nhân thành phẩm đủ tiêu chuẩn
theo từng tiêu chuẩn chất lượng được niêm yết trên sàn giao dịch; tổ chức các dịch vụ
về kho bãi, chế biến, tái chế, ký gửi theo nhu cầu của người gửi hàng.


Các thành viên của Trung tâm

Thành viên môi giới
Để trở thành Thành viên môi giới của BCEC một trong những yêu cầu đó là doanh
nghiệp có vốn pháp định 5 tỷ đồng và có kế hoạch kinh doanh tại BCEC trong ba năm
đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh. Hiện nay BCEC có ba thành viên môi giới là:

Công ty TNHH Anh Minh, Công ty cổ phần môi giới hàng hóa Việt Nam và Công ty cổ
phần môi giới Việt.

Thành viên kinh doanh
Để trở thành thành viên kinh doanh của BCEC yêu cầu là tổ chức kinh tế, hộ kinh
doanh có đăng ký kinh doanh ngành nghê: mua bán, sản xuất, chế biến cà phê có vốn
điều lệ tối thiểu là 75 tỷ đồng. Hiện BCEC có 21 công ty đăng ký là thành viên kinh
doanh của BCEC.

Thành viên bán
Để trở thành thành viên bán của BCEC yêu cầu cá nhân có diện tích tối thiểu từ 1
ha cà phê trở lên hoặc có khối lượng cà phê nhân tối thiểu từ 1 tấn trở lên ký gửi tại hệ
thống kho BCEC hoặc hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành nghề: mua bán, sản
xuất, chế biến cà phê. Hiện tại, đã có 43 cá nhân đăng ký làm thành viên bán của
BCEC.
4.3 Sản phẩm giao dịch cà phê kì hạn
Sản phẩm giao dịch cà phê kỳ hạn là hợp đồng giao sau cà phê Robusta loại R2B
của BCEC. Hợp đồng này được đưa vào giao dịch bắt đầu từ ngày 15/3/2011 mang đến
cho những đối tượng sản xuất, kinh doanh cà phê công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
Trung tâm niêm yết giao dịch sáu hợp đồng liên tiếp tương ứng với sáu tháng đáo hạn
hợp đồng phù hợp với niên vụ sản xuất và tình hình kinh doanh cà phê thực tế tại Việt
Nam nói chung và Đắc Lắc nói riêng. Khối lượng giao dịch đối với giao dịch khớp lệnh
liên tục tối thiểu 1 lô (2 tấn), đối với giao dịch thỏa thuận tối thiểu là 9 lô (18 tấn). Để
đảm bảo việc thực hiện hợp đồng, BCEC yêu cầu mỗi bên ký quỹ 10% giá trị hợp đồng
và duy trì mức ký quỹ để duy trì trạng thái đang nắm giữa cho đến khi tất toán.
Bảng 5: QUY CÁCH HỢP ĐỒNG CÀ PHÊ KỲ HẠN NIÊM YẾT
Điều khoản

Hợp đồng kỳ hạn niêm yết


Hàng hóa giao dịch

Cà phê Robusta loại R2B

Thời gian giao dịch

Giao dịch khớp lệnh liên tục: từ 14h00 đến 17h00.
Giao dịch thỏa thuận: từ 14h00 đến 17h00

Ngày giao dịch

Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định
trong Luật lao động Việt Nam.

Cơ chế khớp lệnh

Khớp lệnh điện tử, liên tục

Cơ chế niêm yết

VND/kg


Bước giá

10 VND/kg (20.000 VND/lô)

Khối lượng giao dịch

Giao dịch khớp lệnh liên tục: tối thiểu 1 lô (02 tấn).

Giao dịch thỏa thuận: tối thiểu là 9 lô (18 tấn), 1 loại hàng

Khối lượng mỗi hợp đồng
(lô)

02 tấn (2.000 kg)

Số hợp đồng niêm yết

Niêm yết hợp đồng kỳ hạn 6 tháng liên tiếp

Biên độ giao động giá trong
ngày

+/- 4% so với giá tham chiếu của phiên giao dịch liền kề trước đó

Ký quỹ tối thiểu

Tương đương 10% giá trị Hợp đồng

Ngày giao dịch cuối cùng
(LTD)

Ngày làm việc cuối cùng của tháng trước tháng giao hàng

Ngày thông báo đầu tiên
(FND)

05 ngày làm việc cuối cùng của tháng trước tháng giao hàng


Thời gian đăng ký giao hàng

Từ ngày thông báo đầu tiên đến 9h00 của ngày giao dịch cuối cùng

Khối lượng đăng ký Giao
hàng tối thiểu

18 tấn (tương đương 9 hợp đồng)

Loại cà phê giao nhận

Địa điểm giao hàng
Ngày tất toán giao nhận
hàng hóa và thanh toán
tiền

Cà phê Robusta loại R2B (đen vỡ không quá 5%, tạp chất không quá
1.0%, độ ẩm 13%, kích cỡ hạt tối thiểu
90%/S13
Cà phê Robusta loại R1A, R1B, R1C và R2A được giao theo giá hợp
đồng công với một khoản tiền tương ứng mức chênh lệnh phẩm cấp
chất lượng do BCEC quy định trong từng thời điểm.

Tại hệ thống kho hàng của BCEC

Ngày làm việc thứ 3 của tháng giao hàng

Trước khi chính thức đưa hợp đồng kỳ hạn vào giao dịch tại sàn, BCEC đã có
đợt giao dịch thử nghiệm bắt đầu từ 1/11/2010 đến 6/12/2010 nhằm giúp cho các
doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh cà phê trên cả nước quen thuộc với sản

phẩm của BCEC. Đợt giao dịch thử nghiệm này đã thu hút 105 Thành viên, Nhà
đầu tư tham gia, tổng khối lượng giao dịch là 15.815 tấn và tổng giá trị giao dịch
trên 1 tỷ đồng.
− Ngày 15/3/2011, BCEC chính thức đưa sản phẩm giao dịch kỳ hạn vào giao
dịch. Trong tháng 3, khối lượng giao dịch là 684 lô và giá trị giao dịch trên 64















triệu đồng; tháng 4, khối lượng giao dịch là 1.074 lô và giá trị giao dịch trên 100
triệu đồng, khối lượng và giá trị giao dịch tăng hơn 50% so với tháng trước.
Khối lượng giao dịch trung bình một ngày chỉ đạt được 70 lô (140 tấn); tháng 5
khối lượng giao dịch là 439 lô và giá trị giao dịch là trên 44 triệu đồng. Tất cả
các hợp đồng đến hạn giao hàng đều được tất toán vào ngày giao dịch cuối cùng.
Hoạt động giao dịch cà phê kỳ hạn trên sàn đã có nhiều lệnh đặt vào hệ thống
nhưng không nhiều lệnh đối ứng để khớp. Đây cũng là bài toán khó đối với
BCEC làm sao để tăng tính thanh khoản và sôi động của thị trường.
Hoạt động giao dịch tại BCEC khá trầm lắng, chỉ có một số ít người mua, người
bán tham gia mua bán với khối lượng không đáng kể. Điều này đã hạn chế hiệu

quả hoạt động của sàn giao dịch, chưa gia tăng được tính thanh khoản của sàn.
Rõ ràng vai trò chủ động bình ổn giá cả và hơn thế là góp phần giảm thiểu rủi ro
cho gười sản xuất, kinh doanh mà BCEC đặt ra khó có thể đạt được.
5. Hạn chế
Về phía doanh nghiệp
Là kênh đầu tư còn khá mới mẻ ở Việt Nam nên số lượng NHTM Việt Nam triển
khai công cụ tài chính phái sinh tiền tệ còn ít, các công cụ tài chính chưa đa dạng,
chưa tạo nhiều tiện ích nên chưa hấp dẫn đối với khách hàng
Mức độ tham gia thị trường của các doanh nghiệp chưa lớn, các nhà quản trị
doanh nghiệp chưa có nhu cầu và cũng chưa có hiểu biết nhiều về bản chất của các
loại công cụ tài chính phái sinh. Ví dụ: các giao dịch mua bán ngoại tệ tại NHTM
Việt Nam chủ yếu là giao dịch giao ngay. Hoạt động mua bán ngoại tệ nói chung
và thực hiện công cụ tài chính phái sinh chủ yếu tập trung tại hội sở chính của
từng hệ thống NHTM Việt Nam và một số chi nhánh lớn
Còn nhập nhằng giữa phòng ngừa rủi ro và đầu cơ. Doanh nghiệp hiện mới chỉ
nhìn vào lợi nhuận của sản phẩm phái sinh, chứ không thấy được lợi ích phòng
ngừa rủi ro mang lại. Công cụ tài chính phái sinh được giao dịch dựa trên đòn bẩy
nợ trong nền kinh tế lớn nên đó cũng là nguy cơ dễ xảy ra tình trạng đầu cơ trục
lợi, tạo biến động thị trường nếu không có giám sát tốt, khả năng biến các sàn giao
dịch thành nơi thao túng giá là điều không tránh khỏi.
Tư duy kinh doanh truyền thống còn phổ biến, trong thực tế, những biến động về
tỷ giá, lãi suất được dự báo khá “chắc chắn” và giống nhau giữa các “nhà” có mặt
trên thị thường tài chính và những “sai lệch” dễ dự báo đó được các bên “cân đối”
ngay vào giá của sản phẩm mình như lãi suất, tỷ giá, chứng khoán.
Tâm lý ỷ lại. Chính sách bảo hộ ngầm của Nhà nước như việc để cho tỷ giá đô la
Mỹ/ đồng Việt Nam và lãi suất cơ bản của tiền đồng Việt Nam liên tục ổn định
trong nhiều năm đã khiến cho các doanh nghiệp hoàn toàn không chú ý đến phòng
ngừa rủi ro giá và lãi suất.
Về phía nhà nước



Các khuôn khổ pháp lý như các luật lệ, các chính sách quản lý nhà nước còn thiếu,
cơ chế nghiệp vụ chư đầy đủ. Đặc biệt, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam còn
chưa có các chuẩn mực tương đồng với các Chuẩn mực kế toán Quốc tế về các
công cụ tài chính. Việc thiếu vắng các tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao để ghi
nhận, đánh giá giá trị công cụ tài chinh nói chung và công cụ tài chính phái sinh
nói riêng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định kết quả tài chính, đến rủi
ro tài chính của doanh nghiệp.
− Thiếu sự thống nhất trong cơ chế quản lý, có sự phân định rõ và tách biệt trong
quản lý các công cụ gốc này. Cụ thể, các công cụ về chứng khoán do Bộ Tài chính
và UBCKNN quản lý; công cụ như tiền tệ, lãi suất, hối đoái, vàng do Ngân hàng
nhà nước quản lý; các công cụ hàng hóa thì do Bộ Công thương quản lý. Cho nên,
về dài hạn cần có sự thống nhất trong cơ chế quản lý này.
− Chi phí giao dịch có liên quan để mua/ bán/ giao dịch công cụ tài chính phái sinh
còn cao. Chi phí giao dịch bao gồm: Chi phí tìm kiếm thông tin; Chi phí thương
lượng với đối tác; Chi phí để điều chỉnh trạng thái nhằm thích nghi với điều kiện
mới của thị trường và tài thương lượng; Chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định
và rủi ro về thông tin, thể chế... (uncertaily cost - chi phí rủi ro không dự đoán
được); Chi phí ủy quyền tác nghiệp; Chi phí thực hiện và giám sát.




×