Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tiểu luận môn ngân hàng quốc tế PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.36 KB, 42 trang )

NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA NGÂN HÀNG
-----------------

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
Nhóm 5.2 – NH Đêm 1 – K 22

DANH SÁCH NHĨM
1. Nguyễn Hồng Anh
2. Nguyễn Thị Ngọc Anh
3. Đặng Thị Thu Hương
4. Phạm Quốc Kỳ
5. Thái Kim Loan
6. Nguyễn Bùi Thiên Lý

TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 1


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ


PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...............................................................................................................................
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…
...........................................................................................................................…

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 2



NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

DANH SÁCH NHÓM 5.2– LỚP NHĐÊM1 – K22

STT

Họ và tên

1

Nguyễn Hoàng Anh

2

Nguyễn Thị Ngọc Anh

3

Đặng Thị Thu Hương

4

Phạm Quốc Kỳ

5


Thái Kim Loan

6

Phân công trong nhóm

Nguyễn Bùi Thiên Lý

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 3


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

LỜI NÓI ĐẦU
Xu h n g tồn c u hóa ang di n ra h t s c m nh m trên toàn th gi i trong h u h t m i
l nh v c, c bi t là trong l nh v c kinh t . S phát tri n nhanh chóng c a kinh t t ng qu c gia
khi n cho m i ngu n l c trong n c b t n d ng m t cách tri t
và s liên k t gi a các qu c
gia t i u hóa hi u qu c a các ngu n l c này cho phát tri n kinh t là m t xu h n g t t y u.
Nhu c u tìm ki m các th tr n g m i nh m m c ích m r ng và nâng cao hi u qu s d ng
ngu n l c khi n cho các lu ng v n qu c t liên t c c chu chuy n qua l i t qu c gia này
sang qu c gia khác, t châu l c này sang châu l c khác. i cùng v i xu h n g tồn c u hóa và
chu chuy n v n qu c t
c di n ra sôi n g trong n a cu i c a th k 20 và nh ng n m u
th k 21, các c u n i cho các ngu n l c này là các ngân hàng qu c t c ng liên t c c ra i
và phát tri n. V i c tr ng riêng có là có h th ng m ng l i tr i r ng t i nhi u qu c gia trên

th gi i, ho t n g cung c p hàng hóa d ch v cho nhi u n n kinh t khác nhau, trong nhi u n n
v n hóa khác nhau và quan tr ng nh t là d i nhi u th ch chính tr khác nhau nên các cơng ty
a qu c gia nói chung và ngân hàng qu c t nói riêng th n g ph i i m t v i r t nhi u r i ro
mang tính ch t qu c gia nh n cơng chính ph , r i ro v t giá, r i ro v l m phát, r i ro v b t
n chính tr , r i ro v b o lo n hay thiên tai... c a n c s t i. Do ó, nhu c u v h th ng qu n
tr r i ro c a các công ty a qu c gia nói chung và ngân hàng qu c t nói riêng trong giai o n
hi n nay là h t s c b c thi t và v n
r i ro qu c gia là v n
mà các t ch c này h t s c quan
tâm, b nhi u công s c c ng nh ti n b c
ánh giá nhân t này tr c khi quy t n h tham gia
vào th tr n g m t qu c gia.
Vi t nam chúng ta c ng ang trong quá trình h i nh p m nh m , các hàng rào thu quan
d n c g b , các chính sách thu hút u t h t s c tích c c c a chính ph trong th i gian qua
khi n dòng v n u t n c ngồi liên t c c
vào. Dịng v n này góp ph n r t l n trong s
t ng tr n g v t b c c a n n kinh t Vi t Nam su t giai o n t nh ng n m 1990 tr l i ây.
Tuy nhiên, dòng v n qu c t ang ngày càng tr nên khó tính trong vi c ch n l a b n
mà r i
ro qu c gia là m t nhân t h t s c quan tr ng c các t ch c qu c t h t s c cân nh c. Hi n t i
c ng ã có m t s cơng trình nghiên c u v v n
r i ro qu c gia c a m t s tác gi trên th
gi i, tuy nhiên Vi t Nam v n ch a có nhi u nghiên c u chính th c v v n
này do ó nhóm
5.2 l p Ngân hàng êm 1 xin th c hi n m t nghiên c u s b v "Phân tích nh h n g c a r i ro
qu c gia i v i ho t n g c a ngân hàng qu c t " nh m m c ích làm rõ h n v khái ni m r i
ro qu c gia và nh ng tác n g c a lo i r i ro này i v i các công ty a qu c gia nói chung và
ngân hàng qu c t nói riêng.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề trọng tâm như sau:
- Lý thuyết về rủi ro quốc gia

- Những ảnh hưởng của rủi ro quốc gia đối với hoạt động của ngân hàng quốc tế
- Thực tế về ảnh hưởng của những rủi ro này đối với hoạt động của ngân hàng quốc tế trong
thời gian qua.
- Một số khía cạnh thực tế về rủi ro quốc gia ở Việt Nam giai đoạn hiện nay

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 4


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro quốc gia và gia tăng thu hút đầu tư cũng như
hoạt động của các tổ chức đa quốc gia nói chung và ngân hàng quốc tế nói riêng tại Việt
Nam.

CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO QUỐC GIA
1. Khái niệm về rủi ro quốc gia
Đối với bất kỳ hoạt động đầu tư nào, vấn đề rủi ro luôn được đề cập đến khi đánh giá tính
hiệu quả của hoạt động đầu tư đó. Ngày nay, trong q trình tồn cầu hóa, sự chu chuyển vốn
giữa các quốc gia càng diễn ra mạnh mẽ hơn. Vấn đề xem xét đánh giá mức độ rủi ro của từng

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 5



NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

quốc gia được đặt ra cũng trở nên phổ biến như việc đánh giá rủi ro của bất kỳ hoạt động đầu tư
nào đó.
Rủi ro quốc gia đề cập đến rủi ro mà một quốc gia sẽ không thể thực hiện, giữ đúng được
lời hứa đối với các cam kết tài chính của mình. Khi mà một quốc gia khơng hồn thành được
nhiệm vụ đề ra thì nó sẽ gây hại đến hoạt động của tất cả các cơng cụ tài chính khác trong quốc
gia đó cũng như đến những quốc gia mà nó có quan hệ.
Rủi ro quốc gia áp dụng cho cổ phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ, quyền chọn và hợp đồng
tương lai mà được phát hành trong một quốc gia cụ thể. Loại rủi ro này hầu hết thường được
thấy tại các thị trường mới nổi hay các quốc gia bị thâm hụt cán cân thương mại nghiêm trọng.
Rủi ro quốc gia cịn ám chỉ đến khả năng có thể xảy ra khi mà một chính phủ hay
người đi vay từ một quốc gia cụ thể có thể khơng có khả năng hay khơng sẵn sàng để thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ nợ của họ đối với một hay nhiều người cho vay nước ngoài hay nhà đầu tư
nước ngoài.
Rủi ro quốc gia theo Bourke (1990) là khả năng của một quốc gia để tạo ra đủ dự trữ
ngoại hối để đáp ứng cho những nghĩa vụ nợ bên ngoài. Những yếu tố quan trọng của rủi ro
quốc gia là tình trạng hoạt động mậu dịch (xuất khẩu trừ nhập khẩu chia cho GNP) và mức độ
nợ nước ngoài. Roy (1994) đã bổ sung định nghĩa này và mơ tả rủi ro nợ của chính phủ. Đây là
những khả năng tiềm tàng đối với những mất mát tài chính mà có nguồn gốc từ các sự kiện kinh
tế hay chính trị. Rủi ro này có thể nảy sinh từ việc nắm giữ những trái quyền công hay tư nhân.
Rủi ro quốc gia là một định nghĩa rộng hơn của rủi ro tín dụng và cho vay xuyên biên giới. Nếu
rủi ro này được xem xét từ khía cạnh một danh mục cho vay thì nó bao gồm cả các yếu tố hệ
thống (rủi ro không thể đa dạng hóa) và các yếu tố phi hệ thống (rủi ro có thể đa dạng hóa).
Một quan điểm chủ yếu của lý thuyết tài chính là rủi ro tổng hợp được cấu thành từ rủi ro
hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Rủi ro hệ thống cũng có thể xem như là rủi ro không thể tránh
được hay rủi ro khơng thể đa dang hóa. Rủi ro phi hệ thống cùng một lúc có thể được mơ tả như
là rủi ro chính trị và rủi ro có thể đa dạng hóa. Rủi ro này là có thể tránh được nhưng nó làm

giảm tỷ suất sinh lợi và rủi ro này có thể tiến tới 0 khi một lượng các chứng khoán (các tài sản
vay mượn quốc tế) lựa chọn ngẫu nhiên được thêm vào danh mục. Rủi ro phi hệ thống có thể
được giảm thiểu một cách đáng kể với một lượng vừa phải các chứng khoán được đa dạng hóa.
Rủi ro quốc gia là rủi ro mà các điều kiện và các sự kiện kinh tế, xã hội, chính trị ở một
quốc gia sẽ ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của một q trình đầu tư. Rủi ro quốc gia cũng bao

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 6


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

gồm các khả năng quốc hữu hóa hay sung cơng tài sản, sự từ chối trả nợ nước ngồi của chính
phủ, việc kiểm soát ngoại hối, sự đánh giá thấp tiền tệ hay mất giá, phá giá tiền tệ.
Thuật ngữ rủi ro quốc gia thường được sử dụng gắn với đầu tư xuyên biên giới và được
phân tích từ viễn cảnh của nhà đầu tư nước ngoài. Rủi ro quốc gia là rủi ro đơn nhất mà nhà đầu
tư nước ngoài phải đối mặt khi đầu tư vào một quốc gia khi so sánh đầu tư vào quốc gia khác.
Rủi ro quốc gia là một phần đơn lẻ của rủi ro đầu tư, được gây ra trong một quốc gia. Việc hiểu
về thuật ngữ rủi ro quốc gia đến mức độ nào là phụ thuộc vào dạng đầu tư. Có 3 dạng đầu tư
nước ngoài phổ biến: cho vay, đầu tư vốn cổ phần, và đầu tư trực tiếp FDI. Cho vay bao gồm
cho vay trực tiếp, hoặc mua trái phiếu của chính phủ hay trái phiếu các công ty tư nhân ở quốc
gia đó. Vốn cổ phần bao gồm đầu tư vào những cơng ty được niêm yết trên thị trường chứng
khốn hay khơng được niêm yết trên thị trường chứng khốn ở quốc gia đó. Đầu tư trực tiếp bao
gồm việc đầu tư vào xí nghiệp và tài nguyên như hầm mỏ hay giếng dầu và các tài sản thực
khác. Liên quan đến việc cho vay, người đi vay có thể phân loại thành hai nhóm: chính phủ vay
và vay có bảo đảm của chính phủ, và vay từ các cơng ty tư nhân khơng có bảo đảm. Khi thuật
ngữ rủi ro quốc gia được sử dụng trong cho vay xuyên biên giới và người đi vay là chính phủ thì

rủi ro tín dụng được biết đến như là rủi ro thể chế (sovereign risk) hay rủi ro tín dụng quốc gia.
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà người đi vay sẽ khơng hồn thành đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp
đồng vay mượn dẫn đến những mất mát cho người cung cấp tín dụng hay người cho vay. Rủi ro
quốc gia đối với nhà đầu tư bao gồm cả khả năng “tăng giá” tiềm tàng và rủi ro “giảm giá” và có
thể đo lường bằng phương sai của thu nhập. Trong hầu hết các trường hợp khả năng các sự kiện
tiêu cực sẽ làm tăng giá trị đầu tư là rất thấp. Do đó rủi ro quốc gia có thể xem như là những tác
động mang tính quốc gia đến thu nhập từ đầu tư.
2. Phân loại rủi ro quốc gia
Có nhiều quan niệm trong việc phân loại rủi ro quốc gia, trong đó có những quan niệm
chủ chốt như sau:
a. Quan điểm thứ 1:
Một phân loại tương đối hợp lý đối với rủi ro quốc gia là rủi ro kinh tế, rủi ro thương mại
và rủi ro chính trị.
-

Rủi ro kinh tế: Là các rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi của các nhân tố kinh tế vĩ mơ

của một quốc gia điển hình như lãi suất hay tỉ giá hối đoái gây ảnh hưởng tới lợi nhuận của
đầu tư.
NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 7


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

-

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG


Rủi ro thương mại: Rủi ro liên quan đến một đầu tư xác định, chẳng hạn như rủi ro liên

quan đến việc hoàn thành đầy đủ các hợp đồng với các công ty tư nhân hay đối tác địa
phương.
-

Rủi ro chính trị: Đối với nhiều quốc gia là loại quan trọng nhất. Một quốc gia là một

thực thể chính trị với những luật lệ và quy định áp dụng đối với đầu tư. Thêm vào đó những
điều luật bảo vệ quyền đối với tài sản cá nhân, sự sẵn sàng và khả năng của một chính phủ
thay đổi những luật lệ và quy định này sẽ tạo thành một nguồn rủi ro đối với đầu tư. Rủi ro
chính trị cũng có thể gây ra bởi hành vi của nhà nước hay các công ty sở hữu nhà nước trên
thị trường, hay trong các trường hợp nguy kịch như chiến tranh và bạo loạn.
b. Quan điểm thứ hai:
Kiểu phân loại rủi ro quốc gia thứ 2 là phân loại rủi ro quốc gia thành rủi ro chính trị,
rủi ro kinh tế, rủi ro tài chính. Đây là cách phân loại phổ biến nhất và thường được các tổ
chức xếp hạng sử dụng.
-

Rủi ro chính trị: thể hiện tính ổn định về mặt chính trị của một quốc gia mà có thể ảnh

hưởng đến khả năng và thiện chí trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình. Rủi ro
chính trị tăng lên từ các sự kiện như chiến tranh, xung đột nội bộ hay xung đột bên ngoài,
khủng bố… dẫn đến những thay đổi trong chính phủ. Rủi ro chính trị cịn được thể hiện thơng
qua những vấn đề bất ổn chính trị của quốc gia láng giềng.
-

Rủi ro kinh tế: thể hiện sức mạnh hay sự yếu kém của nền kinh tế của một quốc gia.

-


Rủi ro tài chính: thể hiện khả năng của một quốc gia để đáp ứng cho việc thanh tốn

các khoản tín dụng chính thức, thương mại… nước ngoài.
 Rủi ro kinh tế và rủi ro tài chính phản ánh năng lực chi trả của một quốc gia đối với
các khoản nợ của mình, trong khi đó rủi ro chính trị lại phản ánh thiện chí trả nợ đó.
c. Quan điểm thứ ba:
Quan điểm thứ 3 đối với việc phân loại rủi ro quốc gia hướng cụ thể vào từng loại rủi
ro. Các nhà phân tích có khuynh hướng phân loại rủi ro quốc gia vào 6 loại chính: rủi ro kinh
tế, rủi ro chuyển giao, rủi ro tỷ giá hối đối, rủi ro vị trí hay vùng lân cận, rủi ro thể chế, rủi ro
chính trị. Nhiều loại trong số các rủi ro này chồng chéo lẫn nhau, dựa trên mối quan hệ quốc
tế của nền kinh tế trong nước với hệ thống chính trị và cộng đồng quốc tế. Mặc dù nhiều nhà
phân tích rủi ro có thể khơng đồng ý hồn tồn với cách phân loại này nhưng các khái niệm

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 8


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

này có khuynh hướng thể hiện rủi ro quốc gia.
-

Rủi ro kinh tế: một sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế hay tỷ lệ tăng trưởng mà

tạo ra một thay đổi chủ yếu trong thu nhập kỳ vọng của một đầu tư. Rủi ro này phát sinh từ
khả năng tiềm tàng của những thay đổi bất lợi trong mục tiêu của các chính sách kinh tế chủ

yếu (chính sách tài khố, chính sách quốc tế, chính sách phân bổ của cải hay chính sách sản
xuất) hay phát sinh từ một thay đổi đáng kể trong lợi thế so sánh của quốc gia (như cạn kiệt
tài ngun, suy thối cơng nghiệp, dịch chuyển dân cư).
-

Rủi ro chuyển giao: rủi ro phát sinh từ một quyết định bởi chính phủ một quốc gia về

việc hạn chế sự di chuyển của dòng vốn nước ngồi. Những hạn chế này có thể là: gây khó
khăn cho việc chuyển lợi nhuận, cổ tức, hay vốn về nước. Rủi ro chuyển giao cũng có thể
hiểu là khả năng mà một tài sản không thể chuyển đổi sang một đồng tiền thanh tốn (đồng
tiền có khả năng chuyển đổi) bởi vì quốc gia vay nợ thiếu ngoại hối cần thiết hay kiềm chế
khả năng này.
-

Rủi ro tỷ giá: một sự biến động bất lợi không mong đợi trong tỷ giá hối đoái. Trong

ngắn hạn, rủi ro đối với nhiều đồng tiền có thể được loại bỏ ở một chi phí có thể chấp nhận
được thơng qua các cơ chế phòng ngừa khác nhau và các hợp đồng tương lai. Một chính sách
tỷ giá hối đối cố định của một quốc gia có thể giúp cơ lập rủi ro rủi ro tỷ giá. Kiềm chế mức
độ thả nổi tỷ giá cùng với việc chính phủ cố gắng kiểm sốt đồng tiền trong một phạm vi chật
hẹp, có khuynh hướng gây ra rủi ro cao hơn là hệ thống tỷ giá cố định hay tỷ giá chuẩn tiền
tệ. Hệ thống tỷ giá hối đối thả nổi thơng thường duy trì rủi ro thấp hơn đối với việc gây ra
một sự dịch chuyển tỷ giá bất lợi không mong đợi. Mức độ đánh giá cao hay thấp của một
đồng tiền cũng có thể giúp cơ lập rủi ro tỷ giá hối đối.
-

Rủi ro vị trí hay rủi ro vùng lân cận: bao hàm các hiệu ứng dây chuyền gây nên bởi

những khó khăn trong một khu vực, bởi một nước đối tác của một quốc gia, hay trong các
quốc gia với những tính chất tương tự.

-

Rủi ro thể chế: liên quan đến việc hoặc một chính phủ sẽ khơng sẵn lịng hay khơng

thể đáp ứng được các nghĩa vụ nợ, hoặc là có thể bội ước các cam đoan đối với các khoản vay
nợ.
-

Rủi ro chính trị: liên quan đến một thay đổi trong thể chế chính trị xuất phát từ một

thay đổi trong quyền lực kiểm sốt chính phủ, cơ cấu xã hội, hay nhân tố phi kinh tế khác.
Loại rủi ro này bao hàm khả năng tiềm tàng đối với những xung đột bên trong và bên ngoài,
NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 9


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

rủi ro sung cơng. Đánh giá rủi ro này địi hỏi phân tích nhiều nhân tố, bao gồm các mối quan
hệ của các đảng phái khác nhau trong một quốc gia, quá trình ra quyết định trong chính phủ,
và lịch sử của quốc gia đó.
3. Các nhân tố tác động đến rủi ro quốc gia
a. Các nhân tố kinh tế vĩ mô
Nhân tố đầu tiên trong các nhân tố này là quy mô và cấu trúc của nợ nước ngoài trong mối
quan hệ với nền kinh tế của quốc gia đó, bao gồm:
- Mức độ hiện tại của nợ ngắn hạn và khả năng tiềm tàng đưa đến một cuộc khủng
hoảng thanh khoản.

- Quy mơ nợ nước ngồi của khu vực cơng, khả năng của chính phủ để tạo ra đủ thu
nhập, từ thuế và các nguồn khác, để đáp ứng nghĩa vụ nợ.
b. Điều kiện và tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai của quốc gia cũng là một nhân
tố quan trọng, bao gồm:
- Mức dự trữ quốc tế.
- Mức dự trữ nhập khẩu được cung cấp bởi dự trữ quốc tế của quốc gia.
- Tính quan trọng của hàng hóa xuất khẩu với tư cách là một nguồn thu nhập, sự hiện hữu
của bất kỳ cơ chế ổn định giá, và tính dễ tổn thương của quốc gia đối với một sự sụt giảm trong
thị trường xuất khẩu hay trong giá cả của một hàng hóa xuất khẩu.
- Khả năng tiềm tàng đối với những biến động đột ngột trong tỷ giá hối đoái và tác động
lên giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia.
c. Vai trò của các nguồn vốn nước ngoài trong việc đáp ứng nhu cầu tài trợ của quốc gia
là một sự suy xét quan trọng khác trong việc phân tích rủi ro quốc gia, bao gồm:
- Việc tiếp cận các thị trường tài chính quốc tế của quốc gia và những ảnh hưởng tiềm tàng
của một tổn thất trong tính thanh khoản của thị trường.
- Mối quan hệ của quốc gia với các nhà cấp tín dụng của khu vực tư nhân, bao gồm sự tồn
tại của những cam kết vay mượn và thái độ của các chủ ngân hàng đối với quan hệ trong việc
cho vay thêm đối với các nhà đi vay trong quốc gia đó.
- Vị thế hiện thời của quốc gia đối với các nhà cấp tín dụng đa phương và chính thức, bao
gồm khả năng của quốc gia để có đủ tư cách và chịu đựng được những chương trình điều chỉnh
kinh tế của IMF hay các chương trình phù hợp khác.
NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA10


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG


- Xu hướng trong đầu tư nước ngoài và khả năng của quốc gia trong việc thu hút Những cơ
hội của tiến trình tư nhân hóa của các thực thể thuộc sở hữu nhà nước.
d. Các yếu tố thuộc môi trường xã hội, chính trị và pháp luật

- Tiềm lực tự nhiên và nguồn nhân lực của quốc gia.
- Thiện chí và năng lực của chính phủ để nhận biết những vấn đề kinh tế và vấn đề ngân
sách và hành động để sữa chữa bổ sung thích hợp.
- Mức độ tác động của tư tưởng bè phái, chính trị hay xung đột vũ trang đến chính phủ của
quốc gia đó.
- Bất cứ xu hướng nào về việc đánh thuế giá cả, lãi suất, hay kiểm soát ngoại hối.
- Mức độ mà hệ thống pháp luật có thể bảo vệ một cách cơng bằng lợi ích của các nhà tín
dụng nước ngồi và nhà đầu tư.
- Các chính sách khuyến khích của chính phủ trong việc quản lý hiệu quả rủi ro của các tổ
chức định chế.
- Mức độ gia nhập của quốc gia vào hệ thống pháp luật và các chuẩn mực kinh doanh quốc
tế.
e. Một số các nhân tố kinh tế vĩ mô quan trọng khác, bao gồm:
- Mức độ mà nền kinh tế của quốc gia có thể bị tác động bất lợi thông qua sự lây lan các
vấn đề khó khăn từ các quốc gia khác.
- Quy mơ và tình hình của hệ thống ngân hàng của quốc gia, bao gồm hệ thống giám sát
hoạt động ngân hàng và bất kỳ gánh nặng tiềm tàng của các khoản nợ bất ngờ mà một hệ thống
ngân hàng yếu kém có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với chính phủ.
- Quy mơ của vay mượn trực tiếp từ chính phủ hay sự can thiệp khác của chính phủ có thể
tác động bất lợi đến tính hồn hảo của hệ thống ngân hàng, hay cơ cấu và khả năng cạnh tranh
của các ngành công nghiệp hay các công ty được ưu đãi.
- Mức độ tác động mà các điều kiện kinh tế vĩ mơ có thể gây ra bất lợi đối với rủi ro tín
dụng của các đối tác của nhà đầu tư trong quốc gia đó.
- Viễn cảnh kinh tế của bất kỳ ngành công nghiệp mục tiêu của quốc gia.
- Đầu tư nước ngoài trong tương lai.
4. Rủi ro quốc gia và hoạt động của ngân hàng quốc tế


NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA11


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

Cũng là một loại công ty đa quốc gia (TNCs), ngân hàng quốc tế mang đầy đủ các đặc trưng
nổi bật của một TNCs như:
- Đa dạng hoá (Diversification). Để thoả mãn nhu cầu đa dạng của thị trường mục tiêu
nước ngoài, ngân hàng quốc tế khơng có cách lựa chọn tích cực nào khác là phải đa dạng hoá
sản phẩm, và do đó mỗi nhóm sản phẩm của cơng ty phải theo hướng “cá biệt hoá”
(Differentiation). Đặc trưng này là sự quán triệt nguyên lý chung “tư duy toàn cầu, hành động
địa phương” (Thinking global, Action Local) như đã nói trên để thực hiện chiến lược cụ thể “sản
phẩm toàn cầu, thị hiếu địa phương” (Global Product, Loccal Tastes).
- Tiêu chuẩn hoá (Standardization). Giống như các công ty đa quốc gia, Ngân hàng quốc tế
cũng xác định những nhu cầu, thị hiếu giống nhau của thị trường nước ngoài khác nhau trên
phạm vi địa lý rộng để hướng vào những sản phẩm dịch vụ tiêu chuẩn hoá nhằm thoả mãn nhu
cầu đồng nhất của số khách hàng đông nhất trên nhiều thị trường, nhất là thị trường tồn cầu.
- Quốc tế hố (Internationalization). Đây là đặc trưng nổi bật của ngân hàng quốc tế diễn ra
chủ yếu ở pha 3 trong tiến trình mở cửa quốc tế. Đó cũng là q trình nỗ lực để mở rộng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng quốc tế ra hàng loạt quốc gia trên toàn khu vực có nhiều lợi thế
nhất. Đặc trưng này cịn gọi là đa quốc gia hoá hay khu vực hoá.
- Tồn cầu hố (Globalisation). Đặc trưng này của ngân hàng quốc tế thường thể hiện rõ
nhất trong pha 4 của tiến trình mở cửa quốc tế. Tồn bộ hoạt động chiến lược Marketing – mix
của các ngân hàng quốc tế cũng như TNCs lớn thường mở rộng trên cấp độ toàn cầu, như chiến
lược thị trường toàn cầu, chiến lược sản phẩm toàn cầu, chiến lược giá toàn cầu. Đây cũng là

đặc trưng nổi bật hiện nay của nhiều công ty, điển hình như Coca – Cola, IBM, P&G, Toyota…
Đặc trưng này cũng là mục tiêu cao nhất mà ngân hàng quốc tế cũng như hệ thống TNCs hướng
tới, theo đó người lãnh đạo ngân hàng quốc tê cần phải rất chú trọng nguyên tắc: “xem xét toàn
bộ thị trường thế giới như một đơn vị kinh tế thống nhất”.
Và vì có những đặc trưng giống với TNCs nên các ngân hàng quốc tế cũng phải chịu
những rủi ro như các công ty đa quốc gia mà loại rủi ro nghiêm trọng nhất phải đề cập đến là rủi
ro quốc gia. Cụ thể như:
1.Rủi ro xuất phát từ chế độ chính trị và luật pháp của một quốc gia
Sự chiếm hữu tài sản doanh nghiệp của chính phủ các nước

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA12


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

Chính phủ các nước có thể chiếm hữu tài sản của các cơng ty đa quốc gia nói chung và
ngân hàng quốc tế nói riêng bằng hai con đường chính: tịch thu và sung công. Tịch thu được
hiểu là sự thu hồi các tài sản của các doanh nghiệp nước ngồi mà khơng có bất kỳ một sự đền
bù nào. Ví dụ, Bộ Tư pháp Mỹ ngày 18/9/2013 cho biết nước này đã giành lại quyền kiểm sốt
một tịa cao ốc ở khu vực Manhattan được cơ quan công tố cho là thuộc sở hữu bí mật của Iran.
Việc thu và bán tịa nhà 36 tầng nằm ở Đại lộ số 5 tại trung tâm New York sẽ là "vụ thu giữ lớn
nhất từng liên quan tới chủ nghĩa khủng bố" như tuyên bố của Bộ Tư pháp. Các công tố viên cáo
buộc những chủ nhân của tòa nhà là Quỹ Alavi và Quỹ Assa, đã chuyển tiền cho thuê tòa nhà và
các khoản tiền khác tới ngân hàng Meli do chính quyền Iran sở hữu. Alavi cũng điều hành một
tổ chức từ thiện cho Iran và quản lý tịa nhà cho chính quyền. Theo cáo buộc của cơ quan cơng
tố, tịa nhà được xây dựng vào những năm 1970 bởi một tổ chức phi lợi nhuận do Shah Iran điều

hành và được cấp vốn bởi Ngân hàng Meli. Nó đã bị chính quyền Iran mới sung công sau cuộc
cách mạng 1979. Họ nói rằng tổ chức phi lợi nhuận của Shah là quỹ Pahlavi đã được đổi tên
thành Quỹ Mostazafan ở New York, sau đó là quỹ Alavi. Cựu chủ tịch quỹ Alavi đã thừa nhận
có tội hồi năm 2009 vì cản trở chính quyền, khi hủy bỏ các chứng cứ liên quan tới vụ việc, vốn
được chính quyền đệ trình lên tòa án hồi năm 2008. Quỹ Alavi tuyên bố sẽ kháng án. Quỹ nói
trên trang web rằng họ "thất vọng" trước phán quyết và đã "khơng có cơ hội phản bác chứng cứ
của chính quyền trước một thẩm phán".
Cấm vận và trừng phạt thương mại (Embargo and Sanction)
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã ký kết các bản hiệp định và thỏa thuận quốc tế
về những luật lệ, nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành vi giao dịch thương mại trên phạm vi tồn
cầu. Tuy nhiên, chính phủ các quốc gia vẫn có thể đơn phương dùng đến các chính sách trừng
phạt và cấm vận thương mại nhằm đối phó với các động thái gây hấn của các nước khác. Trừng
phạt thương mại là một hình thức cấm các giao dịch thương mại quốc tế, thường được một hoặc
một nhóm các quốc gia sử dụng để đối phó với một quốc gia khác khi nhận định rằng quốc gia
này có những động thái đe dọa hịa bình và an ninh. Cấm vận là những lệnh cấm chính thức đối
với một hay một vài quốc gia đặc biệt về xuất khẩu hoặc nhập khẩu một số loại hàng hóa, hoặc
về các phương thức vận chuyển. Lệnh cấm vận thường được ban hành trong thời gian chiến
tranh, hoặc khi có căng thằng gia tăng giữa các quốc gia. Cấm vận là một trong những hình thức
ngăn chặn giao dịch thương mại trên một số mặt hàng nhất định đối với một số quốc gia nhất

NH ĐÊM 1 – NHÓM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA13


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

định. Việc cấm vận và trừng phạt thương mại này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân

hàng quốc tế, vốn dĩ dựa vào thương mại quốc tế để hoạt động.
Ví dụ như Ngân hàng Hoàng gia Scotland (RBS) ngày 11/12/2013 đã phải đồng ý nộp
phạt 100 triệu USD để dàn xếp những cáo buộc liên quan đến việc vi phạm các lệnh trừng phạt
của Mỹ do có quan hệ làm ăn với Iran, Myanmar và Sudan. Tuyên bố của Bộ Tài chính Mỹ nêu
rõ ngân hàng RBS đã vi phạm lệnh cấm vận của Washington khi tiến hành các giao dịch bí mật
với các khách hàng Iran và các nước chịu lệnh trừng phạt trong giai đoạn 2005 - 2009, cũng như
thực hiện hơn 3.500 vụ giao dịch trị giá 500 triệu USD với các ngân hàng có quan hệ làm ăn với
khách hàng Sudan và Iran trong giai đoạn 2002 - 2011. Tổng số tiền phạt mà RBS phải trả là
133 triệu USD, trong đó 50 triệu USD được nộp cho Ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ (Fed), 50
triệu USD nộp cho Cơ quan quản lý tài chính bang New York, còn 33 triệu USD phải nộp phạt
cho Bộ Tài chính Mỹ. Song RBS sẽ chỉ phải nộp 100 triệu USD, vì Bộ Tài chính Mỹ cho biết họ
hài lòng với khoản chi trả từ phần nộp phạt cho Fed. Trong một thông báo, RBS đã phải ngậm
đắng lên tiếng thừa nhận và bày tỏ sự "hối tiếc sâu sắc" về những hành vi vi phạm lệnh trừng
phạt của Mỹ. Ngân hàng này cũng đã đồng ý tiến hành các thủ tục cần thiết nhằm ngăn chặn sự
việc này tái diễn, đồng thời đã sa thải một số nhân viên liên quan đến vụ việc trên.
Tẩy chay kinh tế (boycotts) đối với một số quốc gia hay một số doanh nghiệp
Người tiêu dùng và một số nhóm quyền lợi đặc biệt đôi khi vẫn thường tẩy chay một số
doanh nghiệp nếu họ nhận thấy các doanh nghiệp này gây ảnh hưởng xấu đến thị hiếu tiêu dùng
ở địa phương. Khách hàng cũng thường từ chối ủng hộ các doanh nghiệp nếu cho rằng hành vi
kinh doanh của các doanh nghiệp đó là khơng phù hợp. Tẩy chay (boycotts) được hiểu là động
thái tự nguyện từ chối việc tham gia các giao dịch thương mại đối với một quốc gia hay một
cơng ty nào đó. Tẩy chay và các hình thức phản đối giao dịch thương mại khác của người dân sẽ
dẫn đến doanh số bán hàng giảm, còn các chi phí liên quan đến hoạt động quan hệ cộng đồng sẽ
tăng lên do doanh nghiệp phải tăng cường cải thiện hình ảnh của cơng ty trong dân chúng. Đối
với hệ thống ngân hàng quốc tế, khi có động thái tẩy chay từ phía khác hàng đối với chính ngân
hàng hoặc chính phủ nơi mà ngân hàng có trụ sở thì tình hình kinh doanh của ngân hàng chắc
chắn sẽ bị ảnh hưởng khơng nhỏ.

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2


PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA14


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

Ví dụ như ngày 4/3/2014, Chính phủ Nga đã tuyên bố trong trường hợp Mỹ tiến hành các
biện pháp trừng phạt do vấn đề Ukraine, Nga sẽ buộc phải chuyển sang loại tiền tệ khác, tạo lập
hệ thống thanh tốn riêng. Chính phủ Nga cũng cảnh báo: “Ý đồ áp đặt trừng phạt chống Nga sẽ
biến thành sự phá sản của hệ thống tài chính Mỹ, dẫn đến chấm dứt sự thống trị của Mỹ trong hệ
thống tài chính tồn cầu”. Và cũng theo thơng tin chính phủ Nga cơng bố, ngay cả khi lệnh
trừng phạt được tiến hành, Nga sẽ buộc phải xác nhận thực tế không thể trả nợ cho các ngân
hàng Mỹ. Phía Nga cũng cho hay, các lệnh trừng phạt của Mỹ là con dao hai lưỡi, nếu Mỹ đóng
băng các tài khoản của Nga, thì, tương tự, các khoản nợ của Nga bằng đồng đơ-la cũng sẽ bị
đóng băng. Điều này có nghĩa là các ngân hàng và các doanh nghiệp của Nga sẽ không phải trả
nợ cho các đối tác Mỹ và nếu Mỹ đóng băng các tài khoản của doanh nghiệp và cơng dân Nga,
thì Moscow “sẽ kêu gọi tất cả bán tháo trái phiếu quốc gia của Mỹ”, Trong một động thái liên
quan, Bộ Tài chính Nga thơng báo từ ngày 4/3 sẽ ngừng mua dự trữ ngoại tệ. Như vậy, nếu lệnh
cấm vận của Mỹ đối với Nga được ban hành thì cả hệ thống ngân hàng của Mỹ và Nga sẽ phải
chịu không ít thiệt thịi.
Hay như ngày 17/03/2012, hiệp hội Viễn thơng Tài chính Liên Ngân hàng tồn thế giới
(SWIFT), chun tạo thuận lợi cho các hoạt động chuyển tiền vừa cấm 30 nhà băng Iran sử
dụng dịch vụ. Đây là hệ quả trực tiếp từ các hành động đa phương và mang tính quốc tế nhằm
siết chặt các biện pháp trừng phạt tài chính đối với Iran.
Đánh giá về tác động của lệnh cấm vận này, theo Ali Ansari - chuyên gia về Trung Đơng
của Viện Nghiên cứu chính sách Chatham House tại Anh, việc cấm các ngân hàng của Iran tiếp
cận với SWIFT có thể sẽ "thắt thịng lọng vào cổ" quốc gia này. Bằng việc buộc SWIFT không
cho Iran sử dụng dịch vụ của công ty này, các nước phương Tây đang tìm cách gây thêm khó
khăn cho Iran trong việc bán dầu cho ngay cả những đối tác thiện chí nhất. Thơng thường, một

chiếc tàu chở dầu có thể chuyên chở lượng dầu trị giá tới 100 triệu USD, chính vì vậy việc thanh
tốn qua ngân hàng điện tử là điều rất quan trọng.
Không chỉ SWIFT, tháng 1/2012, EU đã phong tỏa tài sản của 116 cá nhân và 442 cơng
ty và thực thể, trong đó có Ngân hàng Trung ương Iran. Những biện pháp này là một phần trong
nỗ lực toàn cầu nhằm buộc Iran từ bỏ chương trình hạt nhân được cho là phục vụ những mục
đích qn sự.

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA15


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng Iran có thể sẽ tìm một vài cách để tránh bị tác
động của các biện pháp trừng phạt, như trực tiếp đổi dầu lấy tiền mặt, vàng hoặc các tài sản
khác. Thậm chí, Iran có thể "trộn" dầu của họ vào dầu của các nước khác tại các "ga cuối" quốc
tế và các đường ống dẫn dầu để ngụy trang. Bên cạnh đó, quốc gia Hồi giáo này cũng có thể sẽ
nhận được sự giúp đỡ từ ngân hàng trung ương của những nước có mối quan hệ thân thiết với
Iran.
Các biện pháp trừng phạt phần nào cũng gây ra những ảnh hưởng thực sự, tác động đến
lĩnh vực xuất khẩu dầu mỏ của Iran, làm sụt giá đồng rial và khiến các doanh nghiệp cũng như
giới chóp bu Iran khó khăn hơn khi chuyển tiền cũng như gây khó khăn cho người dân nước này
trong việc nhận tiền từ người thân đang sinh sống ở nước ngồi gửi về.
Chiến tranh, đảo chính, và cách mạng
Chiến tranh, đảo chính và cách mạng có tác động lớn đối với hoạt động kinh doanh.
Những sự kiện chính trị này có thể khơng ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp, tuy nhiên
chúng lại có tác động gián tiếp hết sức mạnh mẽ.

Điển hình như vụ khủng hoảng chính trị đang diễn ra ở Ukraine. Ngày 27/02/2014, tiếp
sau ngân hàng lớn nhất nước Nga Sberbank, ngân hàng lớn thứ hai của Nga VTB cũng vừa ra
thông báo ngừng hoạt động cho vay mới tại Ukraine.
Động thái mới nhất của các ngân hàng hàng đầu của Nga này càng làm gia tăng mối quan
ngại về những rủi ro tài chính ở Ukraine sau khi Tổng thống nước này, Viktor Yanukovich, bị
phế truất cuối tuần trước.
Phát biểu tại cuộc họp báo ngày 26/2, Giám đốc điều hành VTB, Andrei Kostin, nói rằng
"khó có thể đánh giá rủi ro vào thời điểm hiện nay." Chính vì vậy, VTB đã ngừng cung cấp các
khoản cho vay mới cho cả các công ty lẫn cá nhân tại Ukraine.
Trước đó, ngày 21/2, German Gref, người đứng đầu ngân hàng lớn nhất nước Nga
Sberbank, cũng thông báo Sberbank sẽ tạm ngừng cho các doanh nghiệp Ukraine vay, ngoại trừ
các doanh nghiệp có quy mơ lớn và tình hình tài chính tốt.

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA16


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

Trong 5 năm kể từ sau sự sụp đổ của ngân hàng đầu tư Lehman Brothers (Mỹ), trong khi
các ngân hàng nước ngoài khác cắt giảm tỷ lệ các khoản cho vay có nguy cơ bị mất mát hay
thua lỗ từ mức 40% giá trị tài sản của các ngân hàng Ukraine trong năm 2008 xuống 20% năm
2012, thì các ngân hàng Nga không thay đổi và hiện giữ tỷ lệ này ở mức 12%.
VTB cho hay giá trị các khoản tín dụng của ngân hàng này có nguy cơ bị tổn thất tại
Ukraine hiện vào khoảng 20 tỷ rúp (560 triệu USD), trong khi của Sberbank là 130 tỷ rúp (4 tỷ
USD).
Hoạt động kinh doanh của VTB tại Ukraine hiện chiếm khoảng 2-3% tổng giá trị hoạt

động kinh doanh của VTB, trong khi của Sberbank là chưa đầy 1%. Ngân hàng lớn thứ hai nước
Nga này cũng khẳng định sẽ tiếp tục hoạt động tại Ukraine trong dài hạn.
Tổng thống Nga Vladimir Putin cho hay các ngân hàng Nga ước tính giá trị những khoản
tín dụng của các ngân hàng này có nguy cơ bị thiệt hại tại Ukraine vào khoảng 28 tỷ USD.
Gazprombank, Vnesheconombank (VEB), Sberbank và VTB là những ngân hàng cho
vay chủ chốt tại đây.
Cả hai hãng xếp hạng tín nhiệm Moody's và Fitch tuần này đều cảnh báo những rủi ro mà
những ngân hàng trên phải đối mặt khi cung cấp các khoản cho vay cho các doanh nghiệp
Ukraine, nếu nền kinh tế này trượt vào suy thoái và đồng nội tệ hryvnia tiếp tục sụt giảm mạnh.
Nạn khủng bố
Khủng bố (terrorism) là hình thức sử dụng vũ trang và vũ lực nhằm đạt được một mục
tiêu chính trị nào đó, bằng cách đe dọa và tác động lên nỗi sợ hãi của con người. Trong những
năm gần đây, khủng bố trở thành một dạng rủi ro quốc gia hết sức nghiêm trọng. Nạn khủng bố
đang không ngừng leo thang trên khắp thế giới, mà một ví dụ điển hình là vụ tấn cơng ngày 11
tháng 9 năm 2001 tại Hoa Kỳ. Không chỉ lấy đi sinh mạng của hàng trăm con người, vụ khủng
bố còn gây thiệt hại nghiêm trọng đối với thị trường tài chính New York cũng như làm ngưng
trệ hoạt động kinh doanh của vô số doanh nghiệp. Nạn khủng bố khiến người dân sợ hãi, dẫn tới
giảm lượng tiêu thụ hàng hóa và có nguy cơ dẫn đến nên khủng hoảng kinh tế. Các ngành
thương mại dịch vụ như du lịch, hàng không, giải trí và các ngành bán lẻ hàng hóa đặc biệt bị
ảnh hưởng. Nạn khủng bố cũng tác động xấu đến các thị trường tài chính, cụ thể là trong qng
NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA17


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

thời gian sau cuộc tấn cơng 11/9/2001, giá trị thị trường chứng khốn Hoa Kỳ giảm khoảng

14%.
Bên cạnh chế độ chính trị, những khác biệt trong hệ thống luật pháp ở các quốc gia khác
nhau cũng là một nguyên nhân tạo nên rủi ro quốc gia. Đặc biệt liên quan đến kinh doanh quốc
tế là luật thương mại và tư pháp, trong đó luật thương mại bảo trùm toàn bộ các giao dịch
thương mại, còn Tư pháp điều tiết mối quan hệ giữa các cá nhân và các tổ chức, bao gồm các
điều luật hợp đồng cũng như trách nhiệm và bổn phận của mỗi bên nảy sinh trong những trường
hợp vi phạm. Ở nhiều nước trên thế giới, hệ thống luật pháp thiên về bảo vệ quyền lợi của các cá
nhân, các tổ chức bản địa. Các bộ luật thường được xây dựng nhằm khuyến khích hoạt động
kinh doanh và thúc đẩy kinh tế ở địa phương.
Hệ thống luật pháp ở cả “nước chủ nhà” và “nước ngoài” đều tạo nên những khó khăn
thử thách khác nhau đối với các cơng ty đa quốc gia nói chung và ngân hàng quốc tế nói riêng.
Rủi ro quốc gia nảy sinh từ mơi trường pháp lý ở nước ngoài
Đối với một số quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển, để bảo hộ cho nền kinh tế
trong nước cũng như các ngân hàng nội và sự yếu kém trong một số mảng quản lý khiến cho
chính phủ các quốc gia này sử dụng luật pháp như một công cụ để cấm một số hoạt động giao
dịch của ngân hàng. Việc này gây ra khơng ít cho những ngân hàng ngoại, vốn dĩ đang chật vật
với việc gây dựng cơ sở ở nước sở tại. Chẳng hạn như tại Anh, trong báo cáo cơng bố ngày
26/2/2014, Cơ quan Luật lệ An tồn (PRA) thuộc Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) đã đưa ra
những quy định mới mang tính bắt buộc đối với các ngân hàng nước ngồi khơng thuộc Liên
minh châu Âu (EU) mở chi nhánh ở Đảo quốc này. Một số ngân hàng nước ngồi có nguy cơ bị
cấm hoạt động ở Anh do không thỏa mãn những điều kiện khắt khe lần đầu tiên được áp dụng
này. PRA sẽ yêu cầu các ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những tiêu chuẩn về hoạt động
giám sát của Anh trong lĩnh vực tài chính. Đây được coi là điều kiện tiên quyết để xem xét liệu
ngân hàng nước ngồi có được phép mở chi nhánh hoạt động ở Anh hay không. Nếu không đạt
được những tiêu chuẩn này, các ngân hàng nước ngồi có thể bị cấm hoạt động ở Anh. Trước
đây, các chi nhánh ngân hàng của Iceland từng mở dịch vụ nhận tiền gửi ở Anh. Sau đó, họ đã
khơng thể thanh toán do lâm vào khủng hoảng, buộc giới chức Anh phải vào cuộc nhằm giảm
thiểu thiệt hại cho người gửi tiền. Trong khuôn khổ những quy định mới, các ngân hàng nước
NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2


PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA18


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

ngoài phải cung cấp thơng tin về thực trạng tài chính cho PRA. Trên cơ sở đó, PRA sẽ phân tích
và đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với hệ thống tài chính Anh trong trường hợp ngân hàng gặp
rắc rối. Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải chuẩn bị những phương án và giải pháp ứng phó với
nguy cơ xảy ra khủng hoảng. PRA cịn quy định rằng họ có thể sẽ rút giấy phép kinh doanh của
các ngân hàng ở một quốc gia nào đó, nếu họ thấy lo ngại về chất lượng của hoạt động giám sát
nội địa. Quy định này đã châm ngòi cho nhiều ý kiến phản đối và chỉ trích cho rằng Anh đang
cố ý bảo hộ cho các ngân hàng thuộc khối Eurozone mà bỏ quên đi sự thiệt thịi của các ngân
hàng nước ngồi khác trong bối cảnh Chính phủ Anh đang tìm cách thu hút các ngân hàng nước
ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc, nhằm tăng cường vị thế của Trung tâm tài chính London.
Rủi ro quốc gia nảy sinh từ mơi trường pháp lý ở nước mình
Theo thống kê từ ngân hàng nhà nước, các ngân hàng ngoại kiếm lãi gấp hơn 8 lần so với
những ngân hàng nội mà phần lợi nhuận này phần nhiều là nhờ chiêu thức mua bán ngoại tệ
lòng vòng, lách luật. Khi mà ngân hàng nội địa bị ràng buộc bởi hàng loạt các quy định hành
chính liên quan đến kinh doanh ngoại tệ, khơng thể lách luật, thì ngân hàng nước ngồi tỏ ra linh
hoạt. Suốt một thời gian dài họ mua bán đô la Mỹ với doanh nghiệp thông qua một ngoại tệ thứ
ba để đạt được tỷ giá mong muốn và khi NHNN cấm nghiệp vụ này, họ vẫn sử dụng ngoại tệ
thứ ba thơng qua một ngân hàng thứ ba.
Thí dụ doanh nghiệp XYZ muốn mua đơ la Mỹ của họ, thì đầu tiên doanh nghiệp đó phải
mua euro của ngân hàng nội địa XYZ với một tỷ giá thỏa thuận. Họ bán euro cho ngân hàng
XYZ để XYZ bán cho doanh nghiệp. Có euro rồi, doanh nghiệp bán lại cho họ cũng theo giá
thỏa thuận vào ngày hôm sau, làm sao tương ứng với sự chênh lệch của đô la Mỹ (giữa giá niêm
yết của ngân hàng và giá thị trường tự do) mà họ bán cho doanh nghiệp. Trên hợp đồng, giá mua
bán đô la vẫn tuân thủ quy định của NHNN, nhưng trên thực tế, sau một sự lòng vịng, giá thực

mua - bán đã khác nhiều.
Ngồi ra một số ngân hàng nước ngồi áp dụng phí ngoại tệ linh hoạt (flexible fees) khi
doanh nghiệp chuyển khoản ra nước ngồi, mở L/C, bảo lãnh… Với các cơng ty đa quốc gia,
việc đưa ra các mức phí càng thuận lợi hơn, nhất là khi các công ty này nhập khẩu máy móc,
nguyên vật liệu, triển khai dự án đầu tư. Không phải ngẫu nhiên, các công ty của nước nào thì
thường giao dịch với ngân hàng của nước ấy mở ở Việt Nam. Chẳng hạn các công ty Hàn Quốc
giao dịch với ngân hàng Hàn Quốc, Đài Loan với Đài Loan, Pháp với Pháp, Úc với Úc…Ngân

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA19


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

hàng trong nước không thể “bắt chước” cách kinh doanh ấy của ngân hàng nước ngồi vì nếu
làm vậy có thể bị thanh tra, kiểm tra liên tục.
Tuân thủ đúng quy định, ngân hàng nội khó tìm lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối. Một khi
giá mua bán đô la Mỹ chuyển khoản và tiền mặt luôn kịch trần và bằng nhau, các ngân hàng cổ
phần chỉ còn cách giới thiệu các doanh nghiệp với nhau để tự thương lượng. Hậu quả là doanh
thu kinh doanh ngoại tệ của nhiều ngân hàng cổ phần sụt giảm mạnh, có ngân hàng thậm chí lỗ
ở mảng này trong khi các ngân hàng quốc tế khác lại lãi một cách mạnh mẽ.
2. Rủi ro từ yếu tố kinh tế và tài chính của một quốc gia
Rủi ro đến từ các yếu tố tăng trưởng của nền kinh tế
Đây là yếu tố đầu tiên mà các công ty đa quốc gia nói chung cũng như ngân hàng quốc tế
nói riêng rất cân nhắc khi quyết định có tham gia hay tiếp tục đầu tư hay kinh doanh tại một
quốc gia. Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia thể hiện giá trị tăng thêm của sản phẩm dịch vụ
trong một năm mà quốc gia đó sản xuất được, nó là nhân tố tiên quyết quyết định sự thịnh

vượng của một quốc gia. Nền kinh tế tăng trưởng cao, nhu cầu về vốn hiển nhiên sẽ lớn và hiệu
quả tất yếu sẽ là các tổ chức kinh doanh tiền tệ nói chung cũng như ngân hàng quốc tế nói riêng
sẽ có nhiều cơ hội để kinh doanh cũng như nhiều cơ hội đề phát triển hơn. Ngược lại, với một
nền kinh tế đầy bất ổn với tỷ lệ tăng trưởng thấp, doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả sẽ kéo
theo sự hoạt động kém hiệu quả của hệ thống ngân hàng nói chung và khả năng thua lỗ cũng
như mất vốn lớn.
Rủi ro đến từ các biến động trong tỷ giá hối đoái
Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh tại nước sở tại, các công ty đa quốc gia nói chung
cũng như ngân hàng quốc tế nói riêng phải chịu rất nhiều áp lực đến từ tỷ giá hối đối của quốc
gia đó. Có rất nhiều phương thức tỷ giá mà các quốc gia có thể chọn lựa, tỷ giá hối đối thả nổi
hồn tồn, tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái thả nổi có điều chỉnh. Với mỗi phương thức
điều hành tỷ giá sẽ phát sinh mỗi vấn đề khác nhau cho các thành phần của nền kinh tế mà ngân
hàng quốc tế là một trong những đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Vốn dĩ khơng có sẵn
nguồn nội tệ để kinh doanh tại các quốc gia sở tại nên hệ thống ngân hàng quốc tế phụ thuộc rất
lớn vào chính sách tỷ giá của quốc gia đó. Nếu quốc gia áp dụng tỷ giá hối đoái cố định vào một
ngoại tệ mạnh nào đó, ngân hàng quốc tế có thể phần nào yên tâm về khả năng chủ động về
NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA20


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

nguồn vốn nội tệ của mình để phục vụ kinh doanh, ngược lại khi chính phủ thả nổi tỷ giá thì
ngân hàng quốc tế sẽ gặp phải rủi ro rất lớn trong việc kinh doanh bằng nội tệ tại quốc gia sở tại
đó.
Rủi ro đến từ biến động trong lãi suất
Lãi suất là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng then chốt đến kết quả hoạt động kinh doanh

của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng quốc tế nói riêng. Đối với các ngân hàng hoạt
động theo mơ hình truyền thống, thu nhập từ lãi vốn là nguồn thu nhập chính, chiếm bình quân
khoảng 80% nguồn thu nhập của ngân hàng, còn với hệ thống ngân hàng hiện đại, thu nhập từ
lãi vốn cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ, không dưới 50%. Do đó sự biến động về lãi suất là cả
một vấn đề đối với hệ thống ngân hàng nói chung chứ khơng riêng gì ngân hàng quốc tế. Với hệ
thống ngân hàng quốc tế, dịng vốn của nó được huy động từ rất nhiều quốc gia trên thế giới và
sẽ được phân bổ vào các nền kinh tế theo thứ tự ưu tiên về mức lãi suất cho vay đang được áp
dụng trong nền kinh tế đó. Nếu lãi suất cho vay có sự biến động đột ngột theo chiều hướng đi
xuống sẽ khiến các ngân hàng quốc tế phải chịu cảnh sụt giảm trong lợi nhuận hoặc mất rất
nhiều chi phí để di chuyển dịng vốn đến các quốc gia khác có mức lãi suất cao hơn.
Rủi ro đến từ nợ công quốc gia
Rủi ro đến từ nợ công quốc gia là loại rủi ro được gây ra bởi tình trạng mất khả năng thực
hiện nghĩa vụ của chính phủ một quốc gia đối với một số quốc gia khác hay một tổ chức hay
một doanh nghiệp hay một ngân hàng quốc tế nào đó. Nhìn chung, yếu tố này ít gây ra ảnh
hưởng trực tiếp đến hệ thống ngân hàng quốc tế bởi các chương trình tài trợ vốn cho chính phủ
các quốc gia thường được thực hiện bởi ngân hàng thế giới hoặc các tổ chức kinh tế phi ngân
hàng khác. Rủi ro gây ra bởi nợ công quốc gia chủ yếu tác động gián tiếp đến hệ thống ngân
hàng quốc tế thông qua việc nợ công quá mức cho phép sẽ làm đổ vỡ nền kinh tế tại quốc gia sở
tại mà ngân hàng quốc tế đang hoạt động, từ đó gây nên các rủi ro cho các ngân hàng này trong
việc kinh doanh cũng như di chuyển dòng vốn ra khỏi quốc gia này.

CHƯƠNG II
THỰC TẾ VỀ RỦI RO QUỐC GIA TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI TẠI MỘT SỐ GIAI ĐOẠN
NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA21


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ


PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

1. Rủi ro quốc gia tại Thái Lan năm 1997
Những tiềm ẩn rủi ro
Thái Lan bắt đầu thời kỳ cơng nghiệp hóa đất nước từ năm 1961. Tốc độ tăng trưởng GDP
trong thập niên 60 vào khoảng 8%/năm, thập niên 70 vào khoảng 7%/năm, thập niên 80 vào
khoảng 8%/năm. Tổng sản phẩm nội địa theo đầu người tăng từ mức 440USD năm 1995 lên
3012USD năm 1996. Giá trị xuất khẩu theo đầu người đạt 630USD năm 1991 tăng lên
1177USD năm 1996.
Với mức lãi suất tiết kiệm trong nước cao, bình quân là 16,3%/năm, trong khi ở Mỹ là
7,6%/năm. Cộng thêm chính sách tỷ giá hối đoái gần như là cố định, đã tạo nên môi trường kinh
doanh hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngồi, đặc biệt là đầu tư tài chính, cho vay ngắn hạn và
tín dụng thương mại.
Nguồn tiền dồi dào, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp cao, dẫn đến tín dụng tăng
trường nóng, các ngân hàng và các cơng ty tài chính Thái Lan tích cực vay nợ từ nước ngoài để
tài trợ cho các doanh nghiệp trong nước, các dự án bất động sản, thị trường chứng khoán.
Khi rủi ro bộc phát:
Hàng loạt doanh nghiệp phá sản. Do các doanh nghiệp gia tăng vay vốn bên ngồi mà khơng
thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn vay, ROA của đa số doanh nghiệp đến năm 1996
chỉ đạt 1%/năm trong khi đó lãi suất cho vay đã trên 16%/năm.
Hệ thống ngân hàng kinh doanh ngày càng kém hiệu quả. Kiểm soát lỏng lẻo, đầu tư nhiều
vào các dự án bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán, nợ xấu gia tăng.
Thị trường bất động sản đóng băng và dần suy thối. Do đầu tư quá ồ ạt vào bất động sản, tỷ
lệ phòng trống khơng cho th được của các tịa nhà cao ốc văn phịng lên đến 20%, các cơng ty
chủ đầu tư gặp khó khăn lớn trong việc tìm nguồn trả nợ, cộng thêm vào là mức lãi suất cho vay
rất cao.

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2


PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA22


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

Sự sụp đổ của thị trường chứng khoán. Chỉ số thị trường chứng khốn sụt giảm từ 1.280 vào
cuối năm 1995 xuống cịn 372 vào cuối năm 1997, mức vốn hóa thị trường giảm từ 141,5 tỷ
USD xuống còn 23,5 tỷ USD.
Thái Lan tiến đến bờ vực mất khả năng thanh toán. Cán cân thương mại luôn thâm hụt trong
suốt những năm 1991 – 1996, tổng thâm hụt lên đến 35,26 tỷ USD. Thâm hụt tài khoản vãng lại
năm 1996 lên đến 14,7 tỷ USD. Trong khi tỷ giá gần như cố định, nhưng lạm phát trong nước lại
cao hơn so với Mỹ (Thái Lan 5%, Mỹ 3%). Vay nợ nước ngoài gia tăng từ 35,99 tỷ USD năm
1991 lên đến 89 tỷ USD năm 1996, bằng 54% GDP, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 51% tổng nợ
và gấp 1,18 lần dự trự ngoại tệ quốc gia, tính đến tháng 06/1997 nợ nước ngoài ngắn hạn đã gấp
1,5 lần dự trữ ngoại tệ.
Ảnh hưởng đến thị trường tài chính tiền tệ:
Lo sợ nguy cơ khủng hoảng, nhiều nhà đầu tư đổ xô đi mua USD, làm cho cầu USD tăng.
Ngân hàng trung ương Thái Lan sau khi tung gần 24 tỷ USD để giữ giá đồng Bath nhưng khơng
thành, ngược làm cịn làm sụt giảm dự trữ ngoại tệ quốc gia lúc này chỉ còn 10 tỷ USD.
Đến tháng 03/1997, người dân và các nhà đầu tư ồ ạt rút vốn ở dạng tiền mặt ra khỏi các
ngân hàng và công ty tài chính. Chính phủ phải đóng cửa thị trường chứng khốn 1 ngày
03/03/1997 và yêu cầu mọi tổ chức tài chính phải gia tăng dự trữ tiền mặt, 10 công ty tài chính ở
trạng thái kiểm sốt (Unico Housing Co.,LTD, Thai-Fui Royal International,..).
Ngày 04 và 05/03/1997 hơn 21,4 tỷ Bath (820 triệu USD) đã được rút khỏi các ngân hàng và
công ty tài chính. Ngày 25/06/1997 Chính phủ đã ra lệnh đóng cửa 16 cơng ty tài chính, nâng
tổng số cơng ty tài chính bị đóng cửa lên 58 cơng ty trên tổng số 91 cơng ty tài chính đang hoạt
động.
Ngân hàng trung ương Thái Lan đã phải thả nổi đồng Bath, làm cho đồng Bath mất giá từ

mức 25,26Bath/1USD xuống mức kỷ lục 54,1Bath/1USD (06/01/1998). Có thể thấy sự phá giá
của đồng Bath Thái Lan như một ngòi nổ mở màn cho cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của
Thái Lan và các nước Đông Nam Á.

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA23


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

Ngân hàng trung ương Thái Lan cạn kiệt nguồn ngoại tệ và phải nhờ đến sự giúp đỡ của
IMF, Nhật Bản. Tiếp đó là đồng Peso bị ảnh hưởng và Philippines phải tuyên bố phá giá đồng
Peso từ 26,4Peso/1USD xuống còn 46,5Peso/1USD. Một phản ứng dây chuyền, ngày
11/08/1997 Malaysia tuyên bố không can thiệp vào thị trường ngoại hối để tránh các thiệt hại
nặng nề hơn. Cuộc khủng hoảng còn lan sang cả Hàn Quốc, đồng Won đã giảm xuống
976KRW/1USD mặc dù Hàn Quốc đã kiên quyết không phá giá đồng tiền, Đài Loan cũng phải
tuyên bố thả nội tiền tệ, thị trường tài chính tiền tệ Hồng Kơng thì bị xáo trộn dẫn đến nhiều vụ
khủng hoảng chứng khốn tồn cầu,…
Ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng và các công ty tài chính:
Quốc gia

Ước lượng

Phạm vi ảnh hưởng

tổng chi phí


Đến tháng 03/1999, Ngân hàng trung ương đã can
Thái Lan

thiệp vào 70 công ty tài chính (trên tổng số 91 cơng
ty), 6 NHTM. Nợ q hạn khó địi chiếm khoảng 46%.

Thiệt hại rịng ước
lượng 59,7 tỷ USD,
tương đương 42,3%
GDP năm 1999.

Khu vực công ty tài chính được tái cơ cấu và số cơng
ty tài chính giảm từ 39 xuống 16 thơng qua sáp nhập,
2 cơng ty tài chính được ngân hàng trung ương tiếp Thiệt hại rịng ước
Malaysia

quản trong đó có MBF Finance (cơng ty tài chính độc lượng 14,9 tỷ USD,
lập lớn nhất), 2 ngân hàng mất khả năng thanh toán tương đương 20,5%
được sáp nhập với các ngân hàng khác. Đến cuối GDP năm 1999.
1998, nợ q hạn khó địi ước lượng khoảng 25% đến
35% tổng tài sản hệ thống ngân hàng.
Đến tháng 03/1999 đã đóng cửa 61 ngân hàng và quốc

Indonesia

hữu hóa 54 ngân hàng, trong tổng số 240 ngân hàng.
Nợ q hạn khó địi ước lượng khoảng 65% đến 75%
tổng cho vay

NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2


Chi phí ngân sách ước
lượng 50% đến 55%
GDP

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA24


NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

Quốc gia

PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

Ước lượng

Phạm vi ảnh hưởng

tổng chi phí

Tháng 03/1999, 2 trong số 26 NHTM được quốc hữu Thiệt hại rịng ước
Hàn Quốc

hóa, 5 ngân hàng bị đóng cửa, 7 ngân hàng đặt dưới sự lượng 68,3 tỷ USD,
giám sát đặc biệt. Nợ quá hạn khó địi khoảng 30% tương đương 20,3%
đến 40%.

GDP năm 1999.

2. Ukraine: Rủi ro chính trị và hoạt động của ngân hàng quốc tế

Cuộc khủng hoảng chính trị ở Ukraine được châm ngịi từ sự kiện chính phủ của Tổng thống
Yanukovych hồi cuối năm 2013 bất ngờ hủy bỏ việc ký kết các thoả thuận chính trị, thương mại
mang tính lịch sử với Liên minh Châu Âu (EU) chỉ vài ngày trước khi sự kiện này chính thức
diễn ra. Thay vào đó, Kiev chọn con đường thiết lập quan hệ gắn bó hơn với Moscow. Thực tế
đây là “cuộc đấu” giữa Nga với Mỹ và Châu Âu nhằm tranh giành quốc gia Đông Âu. Ukraine

đang bị chia rẽ giữa một bên là lực lượng thân Nga và bên kia là phe thân phương Tây.
Sau khi phe đối lập thực hiện một cuộc “đảo chính” lật đổ chính quyền của Tổng thống
Yanukovych, Mỹ và phương Tây đã nhanh chóng thừa nhận và hậu thuẫn cho chính quyền lâm
thời mới ở Ukraine. Trong khi đó, Nga chưa cơng nhận tính hợp pháp của chính quyền do phe
đối lập dựng lên và tuyên bố chỉ làm việc với Ukraine khi một chính phủ mới chính thức được
thành lập. Trong bối cảnh này, báo chí Ukraine và phương Tây đã “tung” khơng ít những thông
tin gây bất lợi cho Nga.
Ngày 3-3-2014, giới chức Ukraine khẳng định 16.000 lính Nga đã được huy động đến
Crimea, dấu hiệu cho thấy Nga đã mở rộng can thiệp quân sự vào bán đảo Crimea
Căng thẳng quân sự leo thang giữa Ukraine và Nga đã khiến các đồng nội tệ của cả hai nước
giảm giá mạnh so với đồng USD. Do đó, các cơng ty của Nga và Urkraine vốn có nhiều nợ nước
ngồi sẽ đối mặt với việc giá trị của các khoản nợ tăng lên trong tương quan với giá trị của tài
sản. Điều này khiến nguy cơ vỡ nợ tăng lên.
Nói một cách ngắn gọn, khi đồng USD tăng lên, thanh khoản giảm và rủi ro tín dụng tăng.
Đây sẽ là vấn đề lớn đối với hệ thống ngân hàng của các nước mới nổi.
NH ĐÊM 1 – NHĨM 5.2

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA25


×