Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

tài liệu ôn thi thpt quốc gia môn địa lý năm 2016 (hướng dẫn chi tiết, cụ thể) rất hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.11 MB, 222 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN ĐỊA LÝ NĂM 2016
- Tổng hợp kiến thức cơ bản theo chủ đề (kèm theo Atlat)
- Các câu hỏi ôn tập sau mỗi chủ đề có đáp án
- Hướng dẫn sử dụng các trang Atlat (từng trang)
- Hướng dẫn rèn luyện kỹ năng chọn-vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số
liệu
- 20 đề thi thử của các trường trong cả nước năm 2016 có đáp án)

Tổng hợp: ThS. ĐẶNG VĂN TUẤN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04/2016


GV: Đặng Văn Tuấn
PHẦN I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Chủ đề 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
NỘI DUNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Kiến thức trọng tâm
1. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Nước ta giáp 3 nước trên đất liền và 8 nước trên biển (atlat trang 4-5).
- Hệ toạ độ địa lí:
* Trên đất liền
+ Vĩ độ: 23023’B - 8034’B
+ Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ
* Trên vùng biển
+ Vĩ độ: 6050’B.
+ Kinh độ: 1010Đ đến 117020’Đ tại biển Đông.
- Đại bộ phận lãnh thổ nước ta nằm trong khu vực múi giờ thứ 7
2. Phạm vi lãnh thổ:


Lãnh thổ nước ta là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm 3 bộ phận:
a. Vùng đất:
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
- Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Đường bờ biển dài 3260 km, có 28 tỉnh và thành phố giáp biển.
- Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo xa bờ Trường Sa (Khánh Hoà),
Hoàng Sa (TP.Đà Nẵng).
b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
SƠ ĐỒ MẶT CẮT KHÁI QUÁT CÁC VÙNG BIỂN VIỆT NAM

c. Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí
a. Ý nghĩa tự nhiên:
- Thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa:
1


GV: Đặng Văn Tuấn
+ Nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc, nền nhiệt độ cao, chịu ảnh hưởng
của gió mậu dịch và gió mùa châu Á, khu vực có gió mùa điển hình, khí hậu có 2 mùa rõ rệt.
+ Tác động của biển Đông và các khối khí di chuyển qua biển  thiên nhiên chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển, thảm thực vật xanh tốt, đa dạng nông sản.
- Tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương & Địa
Trung Hải, nơi giao thoa của nhiều loài sinh vật  tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú,
đa dạng.
- Sự phân hóa đa dạng giữa miền Bắc và Nam, giữa núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo.
- Nhiều thiên tai: Bão, lũ lụt, hạn hán… cần phòng chống tích cực và chủ động.
b.Ý nghĩa kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng:
- Về KT: Ở ngã tư hàng hải và hàng không quốc tế, nhiều cảng biển và sân bay, tuyến đường

bộ, đường sắt xuyên Á, cửa ngõ ra biển cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, CPC, Tây Nam Trung
Quốc  thuận lợi giao lưu, phát triển kinh tế, mở cửa hội nhập, thu hút vốn & công nghệ.
- Về VH-XH: Vị trí liền kề với nét tương đồng về lịch sử, văn hóa- xã hội và mối giao lưu lâu
đời tạo thuận lợi chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển.
- Về ANQP: Có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, khu vực kinh tế rất năng động
và nhạy cảm + Biển Đông  là hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát
triển kinh tế, bảo vệ đất nước.
II. Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Trình bày đặc điểm vị trí địa lí nước ta
Gợi ý trả lời:
+ Vị trí địa lí:
- Nằm phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á.
- Tiếp giáp Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia (đất liền), Malaysia, Brunây, Philippin, Cam-puchia, … (biển).
- Hệ tọa độ địa lí:
* Phần trên đất liền:
Cực Bắc: 230 23’ B xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Cực Nam: 8034’B xã Mũi Đất, Ngọc Hiển, Cà Mau.
Cực Tây: 102009’Đ xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên.
Cực Đông: 109024’Đ xã Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hòa
* Tại Biển Đông, các đảo kéo dài xuống khoảng 6050’ B và từ khoảng 1010 Đ đến trên
117020’ Đ.
- Đại bộ phận nước ta nằm trong khu vực múi giờ số 7.
+ Phạm vi lãnh thổ:
- Vùng đất: toàn bộ đất liền và đảo có diện tích 331.212km2, hơn 4.600km đường biên giới
trên đất liền, 3.260km đường bờ biển, hơn 4.000 đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo ngoài khơi xa là
Trường Sa, Hoàng Sa.
- Vùng biển: có diện tích khoảng 1 triệu km2 ở Biển Đông, bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Vùng trời: khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm trên lãnh thổ nước ta.
Câu 2. Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta.

Gợi ý trả lời:
2


GV: Đặng Văn Tuấn
a. Ý nghĩa về tự nhiên
- Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa châu Á làm
cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Giáp biển Đông nên chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên bốn mùa xanh tốt.
- Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật tạo nên sự đa dạng về động – thực vật.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á- Thái Bình Dương nên có nhiều tài nguyên khoáng sản,
là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp...
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng…
* Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán…
b. Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông hàng hải, hàng không, đường bộ với các nước
trên thế giới.
Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các nghành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải
sản, giao thông biển, du lịch…)
- Về văn hóa- xã hội: nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa nên có nhiều nét tương đồng về lịch
sử, văn hóa . Đây cũng là thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng
phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Biển Đông
có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
*Khó khăn: vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 3. Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm những bộ phận nào? Trình bày khái quát về các
bộ phận đó?
Gợi ý trả lời:

 Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm 5 bộ phận chính: Nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
 Khái quát về các bộ phận lãnh thổ:
- Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đát liền, ở phía trong đường cơ sở. Nội thủy cũng
được xem là bộ phận lãnh thổ trên đất liền
- Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải nước ta có chiều
rộng 12 hải lí. Ranh giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
chủ quyền của nước ven biển, rộng 12 hải lí. Trong vùng này nhà nước ta có quyền thực
hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y
tế, môi trường, thuế quan.
- Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một
vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về
kinh tế nhưng các nước khác được đặt ông dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy
bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo công ước biển
năm 1982.
- Vùng thềm lục địa: Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa
kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng
3


GV: Đặng Văn Tuấn
200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo
vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên.
Câu 4. Là công dân Việt Nam, Anh (chị) hãy liện hệ trách nhiệm của mình đối với vấn đề
bảo vệ vùng đặc quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông.
Gợi ý trả lời:
Đây là dạng đề mở, khi chấm giáo viên cần dựa trên nội dung trình bày của học sinh để vận
dụng cho điểm. Những nội dung cơ bản học sinh cần nêu được:
-Tích cực học tập, lao động sản xuất để góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế tạo ra sức mạnh

về kinh tế, từ đó củng cố sức mạnh về quốc phòng
- Bằng kiến thức đã học được, tích cực tuyên truyền cho nhân dân, gia đình, bạn bè quốc tế về
chủ quyền biển, đảo của Việt Nam…
- Thực hiện, chấp hành đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc bảo vệ vùng đặc quyền kinh
tế
Câu hỏi tự luyện:
Câu hỏi:.
1.Xác định các điểm cực phần đất liền của nước ta.
2.Xác định trên bản đồ các thành phố trực thuộc Trung ương của nước ta.
3.Kể tên các tỉnh có đường biên giới giáp các nước.
4.Xác định trên bản đồ các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam.
5.Kể tên một số đảo và quần đảo của nước ta

4


GV: Đặng Văn Tuấn
NỘI DUNG 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Kiến thức trọng tâm
1. Đặc điểm chung của địa hình (4 đặc điểm)
a.. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, ĐB chiếm 1/4 diện tích cả nước.
+ Đồi núi thấp, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình < 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao >
2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng TB-ĐN: từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (thuộc khu vực Tây Bắc,

Trường Sơn Bắc).
+ Hướng vòng cung: thuộc vùng núi Đông Bắc và khu vực cực Nam Trung Bộ (Trường
Sơn Nam)
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Vùng đồi núi: xâm thực mạnh, bóc mòn, rửa trôi, trượt lở đất…
- Vùng đồng bằng: bồi tụ nhanh.
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:
- Đồi núi: ruộng bậc thang, hồ thủy điện…
- Đồng bằng: đê điều, các công trình thủy lợi…
2.Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
* Địa hình núi chia làm 4 vùng: atlat trang 6-7-13-14
- Vùng núi Đông Bắc: Ở tả ngạn sông Hồng, phần lớn là núi thấp, hướng vòng cung, thấp
dần từ tây bắc xuống đông nam.
+ Có 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều chụm lại ở Tam Đảo, mở
ra về phía bắc và đông.
+ Sông theo hướng núi: sông Cầu, sông Thương,…
+ Núi cao trên 2000m ở thượng nguồn sông Chảy, núi đá vôi trên 1000m ở giáp biên giới Việt
–Trung, đồi núi thấp 500-600m ở trung tâm.
- Vùng núi Tây Bắc: Ở giữa s.Hồng và s.Cả, hướng Tây Bắc- Đông Nam, là vùng núi cao
nhất nước ta với 3 dải địa hình:
+ Đông: Dãy núi cao Hoàng Liên Sơn từ biên giới Việt- Trung tới khuỷu sông Đà.
+ Tây: núi trung bình dọc biên giới Việt- Lào.
+ Giữa: núi thấp, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi
+ Sông theo hướng núi: sông Đà, sông Mã…
- Vùng núi Trường Sơn Bắc: Từ nam sông Cả đến Bạch Mã, hướng tây bắc- đông nam,
gồm những dãy núi song song so le.
+ Địa hình thấp và hẹp ngang
+ Cao ở hai đầu (tây Nghệ An và Thừa Thiên– Huế), thấp ở giữa (Quảng Bình, Quảng Trị).
+ Dãy Bạch Mã nằm cuối cùng

5


GV: Đặng Văn Tuấn
- Vùng núi Trường Sơn Nam: Từ phía nam Bạch Mã đến vĩ tuyến 110B, hướng vòng cung,
gồm các khối núi và cao nguyên. Có sự bất đối xứng giữa hai sườn đông tây:
+ Đông: Khối núi Kon Tum và cực Nam Trung Bộ cao > 2000m nghiêng dần về phía Đông,
sườn Đông dốc đứng bên dải đồng bằng hẹp ven biển.
+ Tây: các cao nguyên badan Plây ku, Đắc Lắc, Di Linh cao từ 500-1000m và các bán bình
nguyên xen đồi.
* Khu vực bán bình nguyên và đồi trung du:
- Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ: Bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m, đất đỏ badan
cao khoảng 200m
- Đồi trung du: là các thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi các dòng chảy, phân bố chủ yếu ở rìa
phía bắc và tây Đồng bằng s.Hồng và rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
2.2. Khu vực đồng bằng
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long Đồng bằng duyên hải
miền Trung
2
2
Diện tích
Khoảng 15.000km
Khoảng 40.000km
Khoảng 15.000km2
Điều kiện
Phù sa hệ thống sông
Phù sa sông Tiền và sông
Chủ yếu là phù sa
hình thành

Hồng và hệ thống sông
Hậu bồi đắp hàng năm.
biển
Thái Bình
Địa hình
Cao ở rìa phía tây và tây
Thấp và bằng phẳng hơn
- Hẹp ngang, bị chia
bắc, thấp dần ra biển.
đồng bằng sông Hồng
cắt thành nhiều đồng
Bị chia cắt thành nhiều ô.
Có mạng lưới sông ngòi
bằng nhỏ
kênh rạch chằng chịt
- Từ biển vào thường
Có hệ thống đê ven
Không có đê ngăn lũ: mùa
phân chia làm ba dải:
sông.Trong đê có các khu
lũ bị ngập trên diện rộng,
Cồn cát, đầm phá 
ruộng cao và các ô trũng
mùa cạn bị thủy triều xâm
vùng thấp trũng 
ngập nước
nhập.Có các vùng trũng lớn: đồng bằng.
Đồng Tháp Mười, Tứ Giác
Long Xuyên…
Đất

Trong đê không được bồi
Đất phù sa màu mỡ được
Chủ yếu là đất cát
đắp nên bạc màu, ngoài đê bồi đắp thường xuyên.2/3
pha, nghèo dinh
màu mỡ hơn
diện tích là đất mặn và đất
dưỡng, nhiều cát, ít
phèn.
phù sa sông
3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát
triển KT-XH
a. Khu vực đồi núi:
- Thế mạnh:
+ Khoáng sản: giàu, với các mỏ nội sinh (đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, vàng, vonfram…) và các
mỏ ngoại sinh (bô xit, apatít, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng..)  nguyên, nhiên liệu cho
nhiều ngành công nghiệp.
+ Rừng, đất trồng: phát triển lâm- nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu, tiêu biểu cho SV rừng
nhiệt đới
+ Cao nguyên, thung lũng: hình thành vùng chuyên canh cây CN, cây ăn quả, chăn nuôi gia
súc lớn
6


GV: Đặng Văn Tuấn
+ Sông ngòi: tiềm năng thủy điện lớn.
+ Tiềm năng du lịch: tham quan, nghỉ dưỡng… nhất là du lịch sinh thái.
- Hạn chế:
+ Địa hình núi bị chia cắt mạnh gây khó khăn cho giao thông, khai thác các tài nguyên và giao
lưu kinh tế.

+ Mưa nhiều, độ dốc lớn nhiều thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất.
+ Thiên tai khác: động đất, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại…
b. Khu vực đồng bằng:
- Thế mạnh:
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng nông sản, nông sản chính là gạo.
+ Giàu khoáng sản (than nâu, than bùn, titan, cát, cao lanh, dầu khí..), lâm sản, thuỷ sản.
+ Tập trung các thành phố, khu công nghiệp và trung tâm thương mại.
+ Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
- Hạn chế: Thường xuyên chịu tổn thất do thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, cát bay, nước
dâng…
II. Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào? Vì sao VN lại đc coi là đất nước
nhiều đồi núi?
Gợi ý trả lời:
- Địa hình nước ta có 4 đặc điểm cơ bản( Diến giải)
- Nước ta được coi là đất nước nhiêù vì địa hình đồi núi là dạng địa hình chủ yếu của nước ta,
chiếm ¾ diện tích tự nhiên, địa hình nhiều đồi núi đã ảnh hưởng sâu sắc đến các thành phần tự
nhiên khác.
Câu 2. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, sinh vật và thổ nhưỡng
nước ta?
Gợi ý trả lời:
a. Khí hậu
- Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng. Chẳng hạn như, dãy Bạch Mã là
ranh giới giữa khí hậu giữa phía Bắc và phía Nam-ngăn gió mùa Đông Bắc từ Đà Nẵng vào; dãy
Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa khí hậu giữa Tây Bắc và Đông Bắc; dãy Trường Sơn tạo nên
gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ.
- Độ cao của địa hình tạo nên sự phân hóa khí hậu theo đai cao. Tại các vùng núi cao xuất
hiện các vành đai khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới.
b. Sinh vật và thổ nhưỡng:
- Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng

nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng cận nhiệt đới trên núi và đất
feralit có mùn. Lên cao trên 2.400m, là nơi phân bố của rừng ôn đới núi cao và đất mùn alit núi
cao.
-Thảm thực vật và thổ nhưỡng cũng có sự khác nhau giữa các vùng miền: Bắc-Nam, ĐôngTây, đồng bằng lên miền núi.
Câu 3. Địa hình núi vùng Đông Bắc có những đặc điểm gì?
Gợi ý trả lời:
- Nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng, với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo, mở về
7


GV: Đặng Văn Tuấn
phía Bắc và phía Đông
- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng Tây Bắc- Đông Nam
- Những đỉnh núi cao trên 2000m ở Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt- Trung là các
khối núi đá vôi cao trên 1000m ở Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là núi thấp, với độ cao trung
bình 500-600m.
Câu 4. Địa hình núi vùng Tây Bắc có những đặc điểm gì? Ảnh hưởng của địa hình đến sự
phân hóa khí hậu của vùng.
Gợi ý trả lời:
* Đặc điểm:
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là tây bắc- đông
nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu đen đinh)
- Hướng nghiêng thấp dần về phía Tây
- Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh phan-xi-păng cao 3143m. Phía Tây là núi
trung bình dọc biên giới Việt Nam như Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh. Ở giữa là các dãy núi xen các
cao nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung
lũng sông (Sông Đà, sông Mã, sông Chu..)
* Ảnh hưởng của địa hình đến sự phân hóa khí hậu của vùng:
- Địa hình núi cao nhất nước đã đãn tới sự phân hóa khí hậu của vùng theo đai cao. Đây là vùng
duy nhất ở nước ta có đầy đủ 3 đai cao.

- Hướng địa hình đã tạo nên sự khác biệt về chế độ nhiệt, ẩm giữa hai sườn Tây, Đông (mùa
đông ấm và khô hơn Đông Bắc, mùa hè có xảy ra hiện tượng phơn)
Câu 5. Địa hình núi vùng Trường Sơn Bắc có những đặc điểm gì?
Gợi ý trả lời:
- Từ nam sông cả tới dãy Bạch mã
- Hướng núi là hướng tây bắc- đông nam, gồm các dãy núi so le, song song
- Cao ở đầu, thấp trũng ở giữa. Phí bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía nam là vùng núi Tây
Thừa Thiên –Huế. Mạch cuối cùng là dãy Bạch Mã- ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam và
là bức ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phía Nam.
Câu 6. Địa hình núi vùng Trường Sơn Nam có những đặc điểm gì? Ảnh hưởng của địa
hình đến sự phân hóa khí hậu của vùng
Gợi ý trả lời:
* Đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Nam
- Giới hạn: Phía Nam dãy Bạch Mã đến các khối núi cực nam trung bộ ( vĩ tuyến 11).
- Hướng núi: Vòng cung, phần lồi của vòng cung quay về phía biển.
- Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây (lát cắt địa hình trong trong atlat số 14)
- Một số đỉnh núi : Đỉnh Ngọc Linh (2598m), Ngọc Krinh (2025m), Chư Yang Sin (2405m),
Lâm Viên (2287m)…
* Ảnh hưởng đến khí hậu:
- Khí hậu của vùng có sự phân hóa theo độ cao.
- Tạo ra sự đối lập về mùa mưa và mùa khô giữa Đông trường Sơn và Tây Trường Sơn
-…
Câu 7. Với địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ nước ta có những thuận lợi và khó
khăn gì?
8


GV: Đặng Văn Tuấn
Gợi ý trả lời:
*Thế mạnh:

- Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng,
chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram…và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh nư
bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành
công nghiệp.
- Rừng: giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó nhiều loại quý hiếm tiêu biểu cho
sinh vật rừng nhiệt đới.
- Đất trồng: miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc
hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.
Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loài động,
thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây
công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.
- Nguồn thuỷ năng : các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện lớn
- Tiềm năng du lịch: có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan. nghỉ
dưỡng…nhất là du lịch sinh thái.
* Hạn chế:
Giao thông : ở nhiêu vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sường dốc,
gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng…
Thiên tai: do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ lụt, xói
mòn, trượt lở đất, ….tại các đứt gãy sâu dễ phát sinh động đất. Các thiên tai khác…
Câu 8. So sánh những đặc điểm của Đồng bằng sông Hồng. Đồng bằng SCL. Tại sao 2 đồng
bằng này lại có dt rộng và đất phù sa mầu mỡ?
Gợi ý trả lời:
* So sánh:
Đặc điểm
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
- được hình thành nhờ bồi tụ phù sa của hệ thống sông lớn
Giống nhau
- đều được hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu các con sông
- địa hình tương đối bằng phẳng

- có đất phù sa màu mỡ → thuận lợi phát triển nông nghiệp
- đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta
- do hệ thống sông Hồng và - do hệ thống sông Hậu và sông Tiền
Khác Điều kiện
nhau hình thành sông Thái Bình
- khoảng 15000km2
- khoảng 40000km2
Diện tích
- cao ở phía Tây và Tây
- thấp và bằng phẳng hơn
Địa hình
Bắc, thấp dần ra biển và
- bề mặt đông bằng không có đê nhưng có
chia cắt thành các ô trũng
mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt,
khó thoát nước
có các vùng trũng lớn bị ngập nước trong
mùa lũ
- đất ở trong đê đang bị bạc - chủ yếu là đất phù sa bồi đắp hàng năm
Đất
màu, nhiều ô trũng ngập
- về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng, còn
nước
về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho
- đất ngoài đê được bồi tụ
gần 2/3 diện tích đồng bằng là đất mặn, đất
9


GV: Đặng Văn Tuấn

phù sa hàng năm
phèn
- Thuận lợi: thâm canh lúa
- Thuận lợi: thâm canh lúa nước với quy
Giá trị
nước
mô lớn
- Khó khăn: cần phải cải tạo - Khó khăn: phải cải tạo đất mặn, đất phèn
đất bạc màu
* Hai đồng bằng này lại có diện tích rộng và đất phù sa màu mỡ:
- Núi lùi xa về phía tây.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, có các hệ thống sông lớn bồi đấp phù sa cho đồng bằng…..
Câu 9. Trình bày những đặc điểm của Đồng bằng ven biển miền Trung. Tại sao đồng bằng
này lại hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ?
Gợi ý trả lời:
* Đặc điểm:
- Diện tích: 15.000km2
- Nguồng gốc hình thành : biển đóng vai trò quan trọng trong hình thành nên đồng bằng
- Đất: nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông
- Địa hình :Hẹp ngang, bị các nhánh núi ngăn cách thành các đồng bằng nhỏ. Một số đồng bằng
mở rộng ở cửa sông lớn. Ở nhiều đồng bằng có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm
phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng
* Giải thích:
- Do có các dãy núi đâm ngang ra biển đã chia cắt đồng bằng tạo thành các đồng bằng nhỏ.
- Do đặc điểm lãnh thổ nước ta…đồng bằng hẹp ngang
- Do thềm lục địa hẹp và sâu  phù sa bồi tụ lại kém
Câu 10. Hãy nêu thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồng bằng.
Gợi ý trả lời:
*Thế mạnh
+ Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có

giá trị xuất khẩu cao.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Thuận lợi cho phát triển nơi cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp

+ Phát triển GTVT đường bộ, đường sông.
*Hạn chế: Bão, Lũ lụt, hạn hán …thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

10


GV: Đặng Văn Tuấn
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. Kiến thức trọng tâm
1. Khái quát về Biển Đông (
- Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2.
- Là biển tương đối kín.
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
Ảnh hưởng của biển
Kết quả
Tăng độ ẩm của các khối khí đi + Lượng mưa và độ ẩm lớn
qua biển
+ Giảm bớt lạnh khô vào mùa đông và nóng bức
vào mùa hạ
+ Khí hậu mang nhiều đặc tính của khí hậu hải
dương nên điều hòa hơn
Tác động phong hóa, mài mòn Địa hình ven biển rất đa dạng:Vịnh cửa sông, bờ
Địa hình
của sóng, dòng biển, thủy triều biển mài mòn, tam giác châu có bãi triều rộng, bãi

ven biển
đến vùng ven biển
cát, đàm phá, cồn cát, vũng vịnh, đảo ven bờ, rạn
san hô…
Hệ sinh thái Khí hậu ven biển có độ ẩm cao Hệ sinh thái ven biển rất đa dạng và giàu có: HST
hơn, đất nhiễm mặn, phèn
rừng ngập mặn, HST trên đất phèn, HST rừng trên
vùng ven
các đảo...
biển
Tài nguyên + Thềm lục địa có nhiều khoáng + Có nhiều bể dầu và khí có giá trị.
Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan.
thiên nhiên sản.
+ Thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển
vùng biển + Phong hóa mạnh vùng địa
hình ven biển.
Nam Trung Bộ.
+ Ven biển có nhiệt độ cao,
nhiều nắng.
Bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát Ven biển nhiều lũ lụt làm thiệt hại nặng nề về người
Thiên tai
chảy, thủy triều xâm nhập mặn và tài sản, ảnh hưởng đến sản xuất. Làm hoang mạc
đất đai…
hóa đất đai…
Khí hậu

II. Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Trình bày các đặc điểm khái quát về Biển Đông và ảnh hưởng của Biển Đông đối với
thiên nhiên VN và đối với sự phát triển KT-XH nước ta.
Gợi ý trả lời:

a. Đặc điểm của Biển Đông:
- Là biển rộng lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương (3,477 triệu km2) thuộc lãnh thổ
VN: 1 triệu km2.
- Là biển tương đối kín, có các dòng hải lưu chảy theo mùa. Thềm lục địa mở rộng ở Bắc Bộ
(cách cửa sông Hồng 500km) và Nam Bộ, hẹp ở Trung Bộ (50km).
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN:
11


GV: Đặng Văn Tuấn
- Khí hậu: nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang đặc tính khí hậu hải dương, điều hòa
(giảm tính khắc nghiệt do có mưa, giảm độ lục địa ở phía Tây).
- Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển:
 Địa hình đa dạng: Vịnh, cửa sông, bờ biển bào mòn, tam giác châu, đảo…
 Hệ sinh thái đa dạng: rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên các đảo, hst trên đất phèn…
- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển phong phú, đa dạng: khoáng sản, hải sản…
- Nhiều thiên tai: bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy…
c. Ảnh hưởng của Biển Đông đối với phát triển kinh tế -xã hội nước ta:
- Giàu tài nguyên khoáng sản: dầu khí ở Nam Côn Sơn, bể Cửu Long  phát triển công
nghiệp dầu khí.
- Các mỏ sa khoáng, các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn  nguyên liệu cho công nghiệp.
- Nghề làm muối phát triển mạnh, đặc biệt là Nam Trung Bộ nơi có nhiệt độ cao nhiều nắng, ít
cửa sông.
- Phát triển các tuyến hàng hải với các nước trong khu vực và thế giới (nhiều cảng tốt: Cái
Lân, Cam Ranh, Sài Gòn…).
- Nguồn sinh vật biển phong phú, năng suất sinh học cao  nguyên liệu dồi dào phát triển
công nghiệp chế biến thực phẩm, xuất khẩu.
- Nhiều vùng biển đẹp (Hạ Long, Nha Trang, Mũi Né…), bãi tắm tốt (Vùng Tàu…)  phát
triển du lịch.

Câu 2: Tại sao Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công
cuộc xây dựng phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước?
Gợi ý trả lời:
- Vùng biển nước ta trong Biển Đông là một bộ phận lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên
thiên nhiên rất đa dạng, phong phú.
- Biển Đông chính là cửa ngõ quan trọng để nước ta thực hiện chiến lược tiến ra biển, đại dương
để khai thác hiệu quả các nguồn lợi
- Biển Đông cũng là con đường để nước ta thực hiện sự giao lưu, hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới
- Biển Đông là biển chung giữa nước ta với nhiều nước láng giềng và trong khu vực, đang có
những diễn biến hết sức phức tạp, nhạy cảm.
-Thế kỉ 21 là thế kỉ của đại dương, phát triển KT biển là tất yếu
Câu hỏi tự luyện:
1. Xác định phạm vi Biển Đông, các đảo ven bờ theo thứ tự từ Bắc vào Nam và 2 quần đảo
Hoàng Sa, Trường Sa
2. Hãy xác định hướng di chuyển của các cơn bão vào nước ta. Khu vực nào trong năm
chịu ảnh hưởng của bão với tần suất lớn nhất ?
3. Rừng ngập mặn có nhiều nhất ở tỉnh nào?
4. Kể tên các mỏ dầu của nước ta?

12


GV: Đặng Văn Tuấn
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Kiến thức trọng tâm
1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
a. Tính chất nhiệt đới
Nguyên nhân: Nằm trong vùng nội chí tuyến, nhận được bức xạ mặt trời lớn, mặt trời qua
thiên đỉnh 2 lần/ năm Khí hậu mang đặc điểm của vùng nhiệt đới, biểu hiện:

+ Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm
+ Nhiệt độ trung bình năm cao(> 200C)-vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.
+ Số giờ nắng từ 1.400-3.000 giờ/năm
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn
* Nguyên nhân: Do vị trí giáp biển
* Biểu hiện:
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%.
- Cân bàng ẩm luôn dương
c. Gió mùa (Nguồn gốc, hướng, tính chất, phạm vi hoạt động, hệ quả)
* Gió mùa mùa đông: (gió mùa ĐB)
- Từ tháng XI đến tháng IV
- Nguồn gốc: cao áp lạnh Xibia
- Hướng gió Đông Bắc.
- Phạm vi: miền Bắc (d.Bạch Mã trở ra)
- Đặc điểm:
+ Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô
+ Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn.
Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa vùng ven biển
miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
*Gió mùa mùa hạ: (gió mùa Tây Nam)
- Từ tháng V đến tháng X, hướng gió Tây Nam.
+ Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây
Nguyên, do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn gây nên hiện tượng phơn nên ven biển Trung Bộ và
phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng.
+ Giữa và cuối mùa hạ: Tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây
Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2
miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
Riêng ở Đồng bằng Bắc Bộ gió này có hướng Đông Nam (do ảnh hưởng của áp thấp Bắc Bộ).
Ảnh hưởng của gió mùa: Các khối khí khác nhau về hướng và tính chất luân phiên hoạt

động theo mùa đã tạo nên sự phân mùa giữa các khu vực.
- Miền Bắc có 2 mùa: mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.
- Miền Nam có hai mùa mưa khô rõ rệt.
- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.

13


GV: Đặng Văn Tuấn
2. Các thành phần tự nhiên khác
Thành phần
Biểu hiện
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
Địa hình
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
Sông ngòi
- Nhiều nước, giàu phù sa
- Chế độ nước theo mùa

Nguyên nhân
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (quá trình
phong hóa, xâm thực, vận chuyển mạnh)
- Phong hóa mạnh, lượng mưa lớn
- Lượng mưa lớn, vật liệu của xâm thực
nhiều
- Gió mùa, mưa theo mùa
- Lớp đất dày
- Nhiệt ẩm cao nên phong hóa mạnh
Đất

- Đất feralit là loại đất chính ở vùng
- Mưa nhiều, rửa trôi mạnh trên đá mẹ
đồi núi
axit ở vùng đồi núi thấp
Đa dạng, phong phú
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có đường
Sinh vật
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa biển dài, địa hình và đất đa dạng
với các thành phần loài nguồn gốc nhiệt
đới chiếm ưu thế.
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá
cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm kết hợp, nâng cao năng suất cây trồng.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, khí hậu thời tiết không ổn định, mùa khô thiếu
nước, mùa mưa thừa nước…
b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
- Thuận lợi để phát triển các nghành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch…đẩy mạnh các hoạt
động khai thác, xây dựng… vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự
phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá,
sương muối, rét hại, khô nóng… gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
II. Câu hỏi ôn tập.
Câu 1. Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào? Giải thích
nguyên nhân?
Gợi ý trả lời:

- Biểu hiện:
+ Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm
+ Nhiệt độ trung bình năm cao trên 200c
+ Nhiều nắng, tổng số giờ nắng từ 1400- 3000 giờ / năm
- Nguyên nhân: Vị trí của nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc, góc nhậ xạ lớn,
mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
Câu 2. Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân
chia mùa khác nhau giữa các khu vực.
14


GV: Đặng Văn Tuấn
Gợi ý trả lời:
Gió
mùa

Mùa
đông

Thời
gian

Từ
tháng
XI –
IV

Đầu
mùa
hạ

(tháng
V, VI)
Mùa
hạ
(Từ
tháng
V–
X)

Giữa

cuối
mùa
hạ (từ
tháng
VI –
X)

Nguồn
gốc
Khối
khí
lạnh
phươn
g Bắc
từ cao
áp
Xibia
Khối
khí

nhiệt
đới ẩm
Bắc
Ấn Độ
Dương
Tín
phong
bán
cầu
Nam
vượt
xích
đạo lên

Hướng
gió
Đông
Bắc

Tính
chất
Lạnh
khô

Phạm vi
Hoạt động
Miền Bắc
(Từ dãy
Bạch Mã
trở ra Bắc)


Kiểu thời tiết đặc trưng
- Nửa đầu mùa đông
lạnh khô
- Nửa sau mùa đông lạnh
ẩm, mưa phùn ở ven
biển và đồng bằng Bắc
Bộ Bắc Trung Bộ

Tây
Nam

Nóng
ẩm

Cả nước

- Mưa lớn ở Nam Bộ và
Tây Nguyên
- Khô nóng ở phần nam
của khu vực Tây Bắc và
ven biển Trung Bộ

Tây
Nam

Nóng
ẩm

Cả nước


- Mưa lớn kéo dài ở
Nam Bộ và Tây Nguyên
- Khô ở Duyên hải Nam
Trung Bộ
- Mưa tháng IX ở Trung
Bộ (Kết hợp dải hội tụ
nhiệt đới)
- Mưa ở Bắc Bộ (gió
chuyển hướng thành
Đông Nam vào)

Câu 3. Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa?
Gợi ý trả lời:
- Do vị trí địa lí: nước ta nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nên
nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, ở mọi nơi trong năm đều có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh
nên khí hậu có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều.
-Do nằm gần trung tâm gió mùa châu Á, trong khu vực chịu ảnh hưởng gió Mậu dịch và
gió mùa châu Á nên khí hậu mang tính chất gió mùa rõ rệt.
- Nước ta giáp biển Đông, các khối khí di chuyển qua biển đã mang đến cho nước ta
lượng mưa và độ ẩm lớn
Câu 4. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần địa hình, sông ngòi,
đất, sinh vật như thế nào?Nêu nguyên nhân
Gợi ý trả lời:
a. Địa hình:
15


GV: Đặng Văn Tuấn
+ Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi nhiều nơi

trơ sỏi đá, đất trượt đá lở. Vùng núi đá vôi có địa hình cacxtơ với các hang động suối cạn, các
vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thũng lũng rộng.
Nguyên nhân: Do địa hình dốc, lượng mưa lớn, nhiều nơi mất lớp phủ thực vật.
+ Bồi tụ nhanh ở ĐB hạ lưu: Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ Sông Hồng và tây nam
đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long hàng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Nguyên Nhân: Do quá trình xâm thực mạnh ở miền núi
> Quá trình xâm thực và bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt
Nam hiện tại.
b. Sông ngòi:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc chỉ tính riêng các con sông có chiều dài trên 10km thì nước ta đã
có 2360 con sông. Dọc bờ biến cứ 20km lại gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nhiều nước, giầu phù sa (tổng lượng nước 839 tỷ m3/năm) phù sa 200 triệu tấn.
+ Chế độ nước theo mùa, mùa lũ tương ứng mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô.
+ Chế độ nước sông diễn biến thất thường: Nước sông lúc cạn quá, lúc nước to quá. Trong mùa
cạn vẫn có lúc nước sông lớn (khi mưa lớn)
Nguyên nhân
- Dẫn đến sông ngòi có những đặc điểm trên do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã thúc đẩy qúa
trình đào xẻ địa hình, bóc mòn, rửa trôi.
- Nhờ có nguồn cung cấp nước dồi dào nên lượng dũng chảy lớn, đồng thời nhận được một
lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lónh thổ.
- Hệ số bào mũn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trỡnh xõm thực mạnh ở vựng đồi
núi.
- Do mưa theo mùa nên lượng dũng chảy theo mựa: Mựa lũ tương ứng với mùa mưa. Mùa cạn
tương ứng với mùa khô
c. Đất:
- Lớp đất dày
- Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi
Nguyên nhân
- Nhiệt ẩm cao nên phong hóa mạnh
- Mưa nhiều, rửa trôi mạnh trên đá mẹ axit ở vùng đồi núi thấp

d. Sinh vật:
+ Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường
xanh.
+ Trong giới sinh vật thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, gồm đa phần trong số loài động vật
và tới 70% tổng số loài thực vật.
Nguyên nhân
- Do Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới Bán cầu Bắc nên có bức xạ mặt Trời,
độ ẩm phong phú.
- Khí hậu có sự phận hoá theo độ cao.
Câu 5. Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất
và đời sống.
Gợi ý trả lời:
16


GV: Đặng Văn Tuấn
* Ảnh hưởng đến sản xuất NN:
+ Thuận lợi: có điều kiện để phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
+ Khó khăn: thời tiết thất thường, nhiều thiên tai, khó khăn cho phòng trừ dịch bệnh
trong nông nghiệp.
* Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất khác và đời sống:
+ Thuận lợi: tạo điều kiện cho phát triển nhiều ngành kinh tế khác.
+ Khó khăn:
- Chịu ảnh hưởng của chế độ phân mùa.
- Độ ẩm lớn  khó khăn bảo quản máy móc thiết bị.
- Nhiều thiên tai, thời tiết thất thường.
- Môi trường dễ bị suy thoái.
Câu 6. Tại sao vào đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc lại gây nên thời tiết lạnh khô ở MB
nước ta. Vào cuối mùa đông, gió mùa Đông Bắc lại gây mưa cho vùng ven biển và ĐB BB,
BTB? Tại sao MN hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc?

Gợi ý trả lời:
* Đầu mùa đông : Gió mùa đông bắc đi qua lục địa Trung Hoa và nước ta ….
* Vào cuối mùa đông : Do ảnh hưởng của áp thấp Aleut khối không khí này lệch đông, qua biển
vào nước ta
* Miền Nam hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vì:
- Khi di chuyển xuống phía Nam gió mùa đông bắc suy yếu, bớt lạnh….
- Do ảnh hưởng của địa hình ( các dãy núi hướng Tây- đông)….

17


GV: Đặng Văn Tuấn
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
I. Kiến thức trọng tâm
1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc-Nam.
Nguyên nhân: - Từ Bắc vào Nam, nhiệt độ gia tăng do góc nhập xạ tăng, ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc giảm.
- Sự khác nhau về nền nhiệt và biên độ nhiệt làm khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự khác
nhau giữa Bắc và Nam.
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
+ Nhiệt độ trung bình > 200C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn. Mùa đông lạnh dài 2-3
tháng (t0 < 180C)
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa đông lạnh, mùa hạ nóng ẩm
- Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có
các cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày.
b. Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy núi Bạch Mã trở vào)
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình: >250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp. Không có tháng nào dưới
200C.

+ Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô
- Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng xích
đạo và nhiệt đới ...
2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây:
Phân hóa thành 3 dải rõ rệt
a. Vùng biển và thềm lục địa
- Thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo từng dạng địa hình ven biển,
thềm lục địa.
b. Vùng đồng bằng ven biển
Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng:
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú.
- Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm
phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh
tế biển.
c.Vùng đồi núi
- Sự phân hóa rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi).
- Trong khi vùng núi Đông Bắc có mùa đông lạnh đến sớm, kéo dài (KH cận nhiệt gió mùa) thì
vùng núi thấp Tây Bắc lại có mùa đông bớt lạnh nhưng khô hạn, mùa hạ đến sớm (KH nhiệt đới
ẩm gió mùa); Khí hậu ở vùng địa hình núi cao Tây Bắc lạnh (giống như ôn đới).
- Khi sườn đông Trường Sơn mưa vào thu đông thì Tây Nguyên lại là mùa khô hạn.
- Khi Tây Nguyên là mùa mưa thì sườn Đông Trường Sơn lại chịu gió Tây khô nóng.
3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
a. Đai nhiệt đới gió mùa.
- Miền Bắc: Dưới 600-700m ; Miền Nam : Từ 900-1000m
- Đặc điểm khí hậu: nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.
18


GV: Đặng Văn Tuấn
- Các lọai đất chính: nhóm đất phù sa (chiếm 24% diện tích cả nước). Nhóm đất Feralit vùng đồi

núi thấp (> 60%).
- Các hệ sinh thái: rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng nhiệt đới gió mùa.
b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Miền Bắc: Từ 600 – 700 m đến 2600m.; Miền Nam: Từ 900- 700 m đến 2600m.
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Các lọai đất chính: đất feralit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng.
- Các hệ sinh thái: rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi
Từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Đặc điểm khí hậu: quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C
- Các lọai đất chính: chủ yếu là đất mùn thô.
- Có các loài thực vật ôn đới: Lãnh sam, Đỗ quyên...
4. Các miền địa lí tự nhiên: (ranh giới, địa hình, khí hậu, song ngòi, đất, sinh vật)
a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng BắcBộ.
- Đặc điểm chung: Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất kiến tạo. Tân kiến tạo nâng
yếu. Gió mùa Đông Bắc xâm nhập mạnh.
- Địa hình: - Hướng vòng cung (4 cánh cung). Hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam.
+ Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).
+ Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ).
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo…
- Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, mưa ít. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến
động. Có bão.
- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới hạ thấp. Trong thành phần có thêm các loài cây cận nhiệt
(dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
- Khoáng sản: Giàu than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí sông
Hồng…
b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

- Đặc điểm chung: quan hệ với Vân Nam về cấu trúc địa hình. Giai đọan Tân kiến tạo địa hình
được nâng mạnh. Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía Tây và phía Nam.
- Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam.
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
+ Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
- Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp).
BTB có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng
VI.
- Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc – Đông Nam; ở BTB hướng Tây-Đông. Sông có độ dốc
lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện
- Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa
19


GV: Đặng Văn Tuấn
trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
c.Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Đặc điểm chung: các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, đồng
bằng châu thổ lớn ở Nam Bộ, đồng bằng nhỏ, hẹp ở NTB.
- Địa hình: khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên. Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh.
- Khí hậu: cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V
đến tháng X, XI; ở đồng bằng ven biển NTB từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2 cực đại vào
tháng IX và tháng VI.
- Sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng ngập

mặn ven biển rất đặc trưng.
- Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bôxít.
II. Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam nước ta
.Nguyên nhân thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo Bắc Nam
Gợi ý trả lời:
* Lãnh thổ phía Bắc:
- Vị trí: từ dãy Bạch Mã trở ra.
- Đặc điểm:
- Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Khí hậu: nhiệt độ TB 20-250C, có mùa đông lạnh kéo dài 2–3 tháng (<180C), biên độ nhiệt
cao: 8-100C.
- Cảnh quan tiêu biểu: rừng nhiệt đới gió mùa. Cảnh quan thiên nhiên thay đổi theo mùa (mùa
đông cây rụng lá, mùa hạ xanh tốt). Thành phần loại nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có loài
á nhiệt, ôn đới (dẻ, re, sa mu..).
* Lãnh thổ phía Nam:
- Vị trí: từ dãy Bạch Mã trở vào.
- Đặc điểm:
- Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Khí hậu: nhiệt độ TB >250C, không có tháng nào <200C, có 2 mùa mưa và khô rõ
rệt, biên độ nhiệt nhỏ: 3 – 40C.
- Cảnh quan tiêu biểu: rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần sinh vật chủ yếu
thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới (có nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, có nhiều rừng
thưa nhiệt đới khô, nhiều loài động vật nhiệt đới, xích đạo).
* Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam là do sự thay đổi của khí hậu
theo Bắc -Nam ( cần phân tích cụ thể)
Câu 2. Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông -Tây ở nước ta?
Gợi ý trả lời:
20



GV: Đặng Văn Tuấn
Từ đông sang tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt.
a- Vùng biển và thềm lục địa:
Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Khí hậu Biển Đông của đất nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa
với lượng nhiệt, ẩm dồi dào, các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.
Vùng thềm lục địa: Độ nông, sâu, rộng hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng
bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn ở biển.
+ Thềm lục địa phía Bắc, Nam: Đáy nông, mở rộng có nhiều đảo ven bờ.
+ Thềm lục địa Trung Bộ: thu hẹp tiếp giáp vùng biển nước sâu
b- Vùng đồng bằng ven biển.
Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải
đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông như ĐB Bắc
Bộ, ĐB Nam Bộ, thiên nhiên trù phú, xanh tươi và thay đổi theo mùa.
- Ở nơi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những ĐB nhỏ, thềm lục
địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ các cồn cát đầm
phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải
đồng bằng ven biển, phổ biến ở đồng bằng ven biển Trung Bộ, ở đây thiên nhiên khác nghiệt,
nhưng có điều kiện phất triển kinh tế biển.
c- Vùng đồi núi:
Sự phân hoá thiên nhiên theo hướng Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động
của gió mùa với hướng của các dãy núi.
Biểu hiện:
+ Vùng núi Đông Bắc thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa do ảnh hưởng mạnh của
gió mùa đông bắc vào mùa đông. Khi gió mùa đông bắc sang khu vục Tây Bắc đã gặp bức chắn
của dãy núi Hoàng Liên Sơn nên đã bị suy yếu vì vậy ở vùng núi thấp phía Nam Tây Bắc lại có
cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và vùng núi cao ôn đới.

+ Đông Trường Sơn mưa vào thu đông do chịu ảnh hưởng của các khối không khí từ biển thổi
vào thì Tây Nguyên nằm ở vị trí khuất gió nên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Ngược lại
khi Tây nguyên là mùa mưa thì Đông trường sơn lại chịu ảnh hưởng của gió phơn khô nóng.
=> Nguyên nhân phân hoá Đông- Tây là do sự phân hoá của địa hình và sự tác động kết hợp giữa
địa hình với hoạt động của các khối khí.
Câu 3. Chứng minh Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối
quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
Gợi ý trả lời:
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông như ĐB Bắc
Bộ, ĐB Nam Bộ, thiên nhiên trù phú, xanh tươi và thay đổi theo mùa.
- Ở nơi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những ĐB nhỏ, thềm lục
địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ các cồn cát đầm
phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải
đồng bằng ven biển, phổ biến ở đồng bằng ven biển Trung Bộ, ở đây thiên nhiên khác nghiệt,
nhưng có điều kiện phất triển kinh tế biển.
Câu 4. Trình bày sự phân hóa Thiên nhiên theo độ cao? Nguyên nhân.
21


GV: Đặng Văn Tuấn
Theo độ cao, nước ta có 3 đai cao với vị trí, đặc điểm khí hậu, đất, sinh vật của các đai đều có sự
khác nhau.
Gợi ý trả lời:
a. Đai nhiệt đới gió mùa:
- Độ cao:
+ Miền Bắc dưới 600-700m
+ Miền Nam: lên đến 900-1000m
- Khí hậu: Nhiệt đới, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng > 250c ).Độ ẩm thay đổi từ khô đến
ẩm ướt ở từng nơi.
- Thổ nhưỡng: bao gồm 2 nhóm đất chính.

+ Nhóm đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên cả nước bao gồm phù sa ngọt, đất phèn…
+ Nhóm đất feralít vùng đồi núi thấp 60% diện tích đất tự nhiên cả nước.
- Sinh vật: + Chủ yếu là hệ sinh thái nhiệt đới rừng lá rộng thường xanh, cấu trúc nhiều tầng,
giới động vật nhiệt đới phong phú, đa dạng.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa: gồm rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa
nhiệt đới khô, trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt còn có : rừng thường xanh trên đá vôI, rừng ngập
mặn trên đất mặn….
b- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Độ cao:
+ Miền bắc 600-700 ->2600m
+ Miền nam 900-1000m -> 2600m
- Khí hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250c, mưa nhiều, độ ẩm tăng.
- Từ 600 - 700 đến 1600 - 1700m: Khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng. Đất feralít có mùn, chua, tầng
mỏng. Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng, lá kim. Động vật: chim, thú cận nhiệt đới phương
Bắc.
- Từ trờn 1600 - 1700m đến 2600m: Khí hậu lạnh. Đất mùn. Rừng kém phát triển, đơn giản về
thành phần loài. Xuất hiện các loại cây ôn đới, chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi.
- Độ cao: từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Khí hậu: Tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ <150c, mùa đông xuống dưới 50c.
- Thổ nhưỡng: Đất mùn thô
- Sinh vật: Các loại sinh vật ôn đới như Đỗ Quyên, Thiết San, Lãnh Sam.
=> Nguyên nhân phân hóa theo đai cao
- Do sự thay đổi của khí hậu khi lên cao( lên cao nhiệt độ giảm, độ ẩm tăng đến độ cao nào đó thì
giảm)
Câu 5. Đặc điểm cơ bản của ba miền địa lí tự nhiên ở nước ta?
Gợi ý trả lời:
a- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Ranh giới: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm:

+ Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, đồng bằng mở rộng, địa
hình bờ biển đa dạng.
+ Khí hậu: gió mùa đông bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh dài 3 tháng với nhiệt
độ < 180c, thành phần loài cây á nhiệt đới trong rừng nhiều.

22


GV: Đặng Văn Tuấn
+ TN khoáng sản: Giàu than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm… thềm lục địa vịnh bắc bộ có bể dàu khí
sông Hồng.
- Thuận lợi: Tạo điều kiện thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế nông nghiệp nhiệt đới sản
phẩm đa dạng, giao thông vận tải biển, các ngành công nghiệp như khai thác, sản xuất xi măng…
- Khó khăn: Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn
định cao của thời tiết.
b- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Giới hạn: Nằm từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
- Đặc điểm :
+ Miền duy nhất có địa hình núi cao với đầy đủ hệ thống đai cao. Địa hình núi ưu thế, các dãy
núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao
nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng từ đó thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc,
trồng cây CN, nông, lâm kết hợp.
+ Các dãy núi thuộc Trường Sơn Bắc ăn lan ra biển đã thu hẹp diện tích ĐB, đoạn từ đèo Ngang
đến HảiVân có nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp.
+ Khí hậu: ảnh hưởng gió mùa ĐB suy yếu. ở Bắc Trung Bộ mùa mưa vào thu đông mùa hè gió
tây khô nóng.
+ Rừng, khoáng sản phong phú (rừng sau Tây Nguyên; khoáng sản: Sắt, Crôm., A palít..)- Thuận lợi: TNTN thuận lợi cho phép phát triển đa ngành, công nghiệp, thuỷ điện, lâm, nông,
thuỷ sản.
- Khó khăn: Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên.
c- Miền Nam Trung Bộ và Nam bộ:

- Giới hạn: Từ dãy núi Bạch mã trở vào trong Nam.
- Đặc điểm :
+ Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, ĐB châu thổ
sông lớn ở Nam bộ và các ĐB ven biển Nam Trung bộ. Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vịnh biển sâu
được che chắn bởi các đảo ven bờ.
+ Khí hậu CXĐ gió mùa với nền nhiệt cao, 2 mùa mưa, khô.
+ Sinh vật: Rừng cây họ dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng… ven biển có diện tích
rừng ngập mặn lớn nhất. Trong rừng có các loại trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu
của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ầm, dưới nước nhiều cá tôm.
+ Khoáng sản: dầu mỏ trữ lượnglớn ở thềm lục địa và Tây Nguyên có nhiều bô xít.
- Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp (cây công nghiệp ở Tây Nguyên và lương thực và ĐBSCL),
phát triển lâm nghiệp (Tây Nguyên) khai thác KS dầu khí ở ĐNB, phát triển du lịch (Đà Nẵng,
Khánh Hoà, Vũng tàu…)Thuỷ sản ở vùng ĐBSCL..
- Khó khăn: Mùa mưa ngập lụt ở ĐB Nam Bộ, mùa khô thiếu nước, xói mòn, rửa trôi đất ở vùng
đồi núi.
Câu 6. Tại sao tiểu vùng Đông Bắc và tiểu vùng Tây Bắc nằm liền kề nhau nhưng lại không
nằm trong cùng một miền địa lí tự nhiên
Gợi ý trả lời:
Do 2 khu vực này có sự khác về địa chất, địa hình và khí hậu từ đó kéo theo sự khác nhau của
các thành phần tự nhiên khác như sông ngòi, sinh vật …..( lấy dẫn chứng cụ thể)

23


GV: Đặng Văn Tuấn
NỘI DUNG 3: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Kiến thức trọng tâm
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
a. Tài nguyên rừng

- Rừng của nước ta đang được phục hồi.
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
+ 1983: 7,2 triệu ha.
+ 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%).
- Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
- Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và
rừng mới phục hồi.
* Các biện pháp bảo vệ:
- Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng
trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
* Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái….
- Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu…..
b. Đa dạng sinh học
* Suy giảm đa dạng sinh học
- Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao.
- Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng.
* Nguyên nhân
- Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.
- Ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thuỷ sản bị giảm sút.
* Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam.
- Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản.
2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
a. Hiện trạng sử dụng đất
- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm

hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp
hạn chế.
b. Suy thoái tài nguyên đất
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ hoang mạc hoá (chiếm khoảng 28%).
c. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với đất vùng đồi núi:
24


×