Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tiểu luận môn ngân hàng quốc tế ngân hàng đại lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.24 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

------------

ĐỀ TÀI:

NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS.Trương Quang Thông.
Lớp
: CHNH- K24
Sinh viên thực hiện
: Nhóm 2

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Trần Thị Kim Cúc
Nguyễn Thị Anh Gái
Nguyễn Thụy Thùy Giang
Trần Nam Huy
Nguyễn Phạm Anh Thi
Châu Thị Hồng Vy

TP.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 02 năm 2016




NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
-----------..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày….. tháng..… năm


DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN
------------

STT


HỌ TÊN

MSHV

01

TRẦN THỊ KIM CÚC

7701240483A

02

NGUYỄN THỊ ANH GÁI

7701240586A

03

NGUYỄN THỤY THÙY GIANG

7701250454A

04

TRẦN NAM HUY

05

NGUYỄN PHẠM ANH THI


7701250967A

06

CHÂU THỊ HỒNG VY

7701241059A

7701230543

ĐÁNH GIÁ


MỤC LỤC

-----------LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ .................................... 1
I.ĐỘNG CƠ HÌNH THÀNH CÁC QUAN HỆ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ: ............... 1
1.1.Khái niệm ngân hàng đại lý (Correspondent Banking): ..................................... 1
1.2. Lợi ích của ngân hàng đại lý: ................................................................................ 1
II. CÁC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TRONG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ……………………2

2.1.Tài khoản Nostro: ................................................................................................... 2
2.2. Tài khoản Vostro:……………………………………………………………………2
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ: ........................................................... 2
IV.CÁC QUY ĐỊNH THAM GIA NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ: ...................................... 3
4.1. Các bước thiết lập quan hệ đại lý: ........................................................................ 3
4.1.1. Lựa chọn đối tác: ................................................................................................. 3
4.1.2 Thiết lập quan hệ đại lý: ...................................................................................... 3
4.2. Quy trình thiết lập quan hệ Đại lý: ...................................................................... 4

4.2.1. Trường hợp ngân hàng đề nghị thiết lập: ......................................................... 4
4.2.2. Trường hợp ĐCTC đối tác đề nghị thiết lập: ................................................... 5
4.3. Quy định duy trì NH đại lý: .................................................................................. 5
4.4.Quy định hủy bỏ NH đại lý. ................................................................................... 6
V. CÁC NGHIỆP VỤ, SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA NH ĐẠI LÝ: ......................... 6
5.1.Thanh toán bù trừ:.................................................................................................. 6
5.2. Tín dụng quốc tế: ................................................................................................... 6
5.3. Tài trợ ngoại thương:............................................................................................. 7


CHƯƠNG 2: CÁC TRUNG TÂM CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NH ĐẠI LÝ
TRÊN THẾ GIỚI. ............................................................................................................. 8
I.NEWYORK: (MỸ) ...................................................................................................... 8
II.PARIS : (PHÁP) ......................................................................................................... 8
III.ZURICH: (THỤY SĨ) ............................................................................................... 9
IV.SINGAPORE: ........................................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ NH ĐẠI LÝ Ở VIỆT NAM. ........................................................................ 10
I. Hoạt động ngân hàng đại lý của một số ngân hàng thương mại: ........................ 10
1.1. Mạng lưới ngân hàng đại lý của một số NHTMCP: ......................................... 10
1.2. Các nghiệp vụ thực hiện…………………………………………………………12

II.Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động ngân hàng đại lý: .......................... 14
2.1.Hành lang pháp lý: ................................................................................................ 14
2.2. Công nghệ: ............................................................................................................ 14
2.3.Nguồn nhân lực: .................................................................................................... 14
2.4.Lựa chọn ngân hàng đại lý: .................................................................................. 15
III.Giải pháp phát triển quan hệ đại lý trong tương lai của NHTM ở VN: ........... 15
3.1.Hoàn thiện môi trường pháp lý và các quy định của Pháp luật về hoạt động
NHĐL: .......................................................................................................................... 15

3.2.Tiến hành cơ cấu lại toàn diện ngân hàng gắn liền với việc phát triển vững
chắc, giữ vững nhịp độ tăng trưởng cao và truyền thống phục vụ đầu tư phát
triển............................................................................................................................... 16
3.3.Nâng cao trình độ cán bộ làm nghiệp vụ ngân hàng đại lý: .............................. 17
3.4. Quản lý và sử dụng hiệu quả các tài khoản Nostro: ......................................... 17
3.5.Tăng cường hoạt động ngoại giao với mạng lưới ngân hàng đại lý: ................ 17
KẾT LUẬN
TÀI LUẬN THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
-----------Ngày nay các giao dịch quốc tế luôn là đối tượng không chỉ các nhà đầu tư
quan tâm mà còn được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Hệ thống ngân hàng địa
phương và thế giới phát triển đã góp phần đẩy mạnh các giao dịch không bằng tiền
mặt thông qua ngân hàng nhằm cắt giảm tối đa các khoản phí hoa hồng và chi phí về
thời gian. Xét trong bối cảnh đó, một ngân hàng không thể đứng ngoài xu hướng
chung của thời đại là cùng liên minh và hợp tác. Sự hợp tác mang lại những cơ hội
giao lưu, học hỏi và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình.Một hình thức
hợp tác phổ biến hiện nay của các ngân hàng là việc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý
với đối tác là các ngân hàng nước ngoài. Quan hệ đại lý tốt sẽ giúp ngân hàng phát
triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại và tạo điều kiện để các ngân hàng mở rộng thị
trường.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên,bài tiểu luận về đề tài: “Ngân hàng đại lý” của
chúng em hy vọng làm rõ tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ đại lý với các
ngân hàng đối tác nói chung và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân
hàng đại lý cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bố cục bài tiểu luận gồm có 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về ngân hàng đại lý.
Chương 2: Các trung tâm chính trong hoạt động ngân hàng đại lý trên thế giới.
Chương 3: Tình hình hoạt động và định hướng phát triến quan hệ ngân hàng đại lý ở

Việt Nam.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức,nhóm không thể tránh khỏi những thiếu sót.Kính
mong sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
I.ĐỘNG CƠ HÌNH THÀNH CÁC QUAN HỆ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ:
1.1.Khái niệm ngân hàng đại lý (Correspondent Banking):
Khái niệm “Correspondent”: việc truyền thông bằng thư tín, điện tín mà ngân
hàng sử dụng để thanh toán cho khách hàng.
Ngân hàng đại lý là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ thay mặt cho tổ chức tài
chính khác, tương đương hoặc không tương đương với nó. Một ngân hàng đại lý có thể
thực hiện các giao dịch kinh doanh, nhận tiền gửi thay mặt cho các tổ chức tài chính
khác.Ngân hàng đại lý được sử dụng để thực hiện kinh doanh ở nước ngoài và đóng
vai trò như một đại lý của ngân hàng trong nước ở nước ngoài.
Theo Thông tư 41/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về Hướng dẫn nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng trên
cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền: “Hoạt động ngân hàng đại lý là
việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác của một ngân hàng
tại một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể (sau đây gọi là Ngân hàng đại lý) cho một ngân
hàng khác tại một quốc gia, vùng lãnh thổ khác (sau đây gọi là Ngân hàng đối tác)”.
1.2. Lợi ích của ngân hàng đại lý:
Nghiệp vụ ngân hàng đại lý sẽ mang lại những lợi ích như:
 Đây là hoạt động rất hữu ích đối với nghiệp vụ thanh toán quốc tế, giúp thanh toán
giữa hai ngân hàng thuộc các quốc gia khác nhau được dễ dàng, nhanh chóng và
hiệu quả do hạn chế có thể là về không gian (do khác lãnh thổ), thời gian (do chênh
lệch múi giờ), tập quán kinh doanh, năng lực kết nối, thông tin và mối liên hệ với
khách hàng, thị trường, tập quán giao dịch, luật lệ địa phương,…. Quan hệ đại lý
giúp giảm thiểu chi phí hoa hồng và chi phí với thời gian.


HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
1


 Đơn giản hóa cũng như hỗ trợ rất nhiều cho các dịch vụ khác mà ngân hàng đang
khai thác như:thanh toán,tín dụng,đầu tư,bảo lãnh...Bên cạnh đó, hai ngân hàng có thể
trao đổi và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau (như mua bán ngoại tệ, kinh doanh
vốn, thanh toán, L/C, bảo lãnh, nhờ thu…) với mục đích hai bên cùng có lợi.
 Là công cụ hữu hiệu trong việc nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng: các ngân

hàng phải liên kết với nhau- một mặt để mở rộng thị trường và đối tượng khách hàng,
mặt khác nhằm nâng cao tính cạnh tranh dựa trên mối quan hệ đại lý đã mở với những
ngân hàng khác có uy tín. Thực hiện hoạt động ngân hàng đại lý góp phần chuẩn hóa
ngân hàng theo các thông lệ quốc tế, qua đó nâng cao vị thế của chính ngân hàng đó ở
trong và ngoài nước.

II. CÁC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TRONG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ.
2.1.Tài khoản Nostro:
Tài khoản Nostro là tài khoản ngân hàngcủa ngân hàng trong nước được mở tại
ngân hàng nước ngoài bằng đồng tiền của quốc gia đó. Thuật ngữ Nostro bắt nguồn từ
chữ Latin "của chúng tôi”.
2.2. Tài khoản Vostro:
Tài khoản Vostro là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng nước ngoài
mở tại ngân hàng trong nước. Tài khoản Vostro có số dư bằng đồng nội tệ.Thuật ngữ
Vostro bắt nguồn từ chữ Latin "của các bạn”.

III. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ:
 Khách hàng của ngân hàng đại lý là các ngân hàng thương mại hoặc các định chế tài
chính trung gian, quan hệ đối tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.

 Quan hệ đại lý giúp giảm thiểu chi phí hoa hồng và chi phí với thời gian, chính vì vậy
khách hàng khi giao dịch với các ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau sẽ nhận được
nhiều quyền lợi và ưu đãi.
 Phần lớn các nghiệp vụ đại lý sẽ được thực hiện thông qua mạng truyền thông SWIFT
với phương thức bù trừ tài khoản.
HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
2


 Thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài thường áp dụng đối với những
ngân hàng chưa có chi nhánh ở nước ngoài.

IV.CÁC QUY ĐỊNH THAM GIA NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ:
4.1. Các bước thiết lập quan hệ đại lý:
Để thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý, ngân hàng đại lý được lựa chọn để đặt
quan hệ đại lý phải là các tổ chức lớn, độ tín nhiệm cao, có thế mạnh trong một số lĩnh
vực mà ngân hàng muốn mở rộng quan hệ hợp tác.Ở Việt Nam, thông thường các ngân
hàng thực hiện các bước sau:
4.1.1. Lựa chọn đối tác:
Ngân hàng đại lý đó phải có trụ sở đặt tại các quốc gia có quan hệ thương mại tốt
với Việt Nam, đặt tại các trung tâm tài chính quan trọng trên thế giới hoặc ở các thị
trường khác nhau mà ngân hàng có chủ trương hoạt động; có hệ thống chi nhánh rộng.
Ngân hàng đại lý được lựa chọn để đặt quan hệ đại lý phải là các tổ chức lớn, có
công nghệ tiên tiến, là thành viên tham gia SWIFT độ tín nhiệm cao,có uy tín và kinh
nghiệm trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mạng lưới rộng trong và ngoài nước, có
thế mạnh trong một số lĩnh vực mà ngân hàng muốn mở rộng quan hệ hợp tác.
4.1.2 Thiết lập quan hệ đại lý:
Tùy theo yêu cầu của mỗi ngân hàng đặt ra khi thiết lập quan hệ đại lý, mức độ
hợp tác mà hồ sơ thiết lập cũng sẽ khác nhau.
Hai ngân hàng muốn thiết lập quan hệ đại lý với nhau sẽ tìm hiểu tình hình tài

chính, các dịch vụ ngân hàng quốc tế cung cấp, phí dịch vụ thông qua Báo cáo thường
niên, Báo cáo kết quả kinh doanh trong một quý, điều kiện và điều khoản để ra quyết
định thiết lập hoặc từ chối thiết lập quan hệ đại lý.
Thông thường Ngân hàng sẽ gửi tới tổ chức mà mình muốn thiết lập quan hệ đại
lý một bộ hồ sơ pháp lý, thường bao gồm: Giấy phép đăng ký hoạt động; Giấy phép
đăng ký kinh doanh; Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Mẫu dấu
HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
3


và cuốn mẫu chữ ký ủy quyền; Báo cáo thường niên hoặc báo cáo tài chính đã được
kiểm toán qua tổ chức kiểm toán do ngân hàng muốn thiết lập quan hệ đại lý yêu cầu;
Biểu phí cập nhật. Nếu ngân hàng đã là thành viên của SWIFT, sẽ gửi kèm một điện
SWIFT MT999 đăng ký trao đổi SWIFTKEY và mong muốn thiết lập quan hệ đại lý
Các ngân hàng khi đã có quan hệ đại lý với nhau có thể tiến đến thiết lập quan hệ
tài khoản nhằm phục vụ các hoạt động thanh toán tiền gửi, kinh doanh vốn, kinh doanh
ngoại tệ giữa hai ngân hàng bằng việc cung cấp cho nhau hạn mức tín dụng qua tài
khoản Nostro và Vostro.
4.2. Quy trình thiết lập quan hệ Đại lý:
4.2.1. Trường hợp ngân hàng đề nghị thiết lập:


Các đơn vị yêu cầu gửi Đề nghị thiết lập quan hệ đại lý tới Ban ĐCTC.



Ban ĐCTC tiếp nhận Đề nghị thiết lập quan hệ đại lý từ Đơn vị yêu cầu;

tiến hành xem xét, đánh giá các ĐCTC đối tác; gửi Đề nghị tới Phòng Swift.



Phòng Swift tiếp nhận Đề nghị từ Ban ĐCTC và thực hiện:



Thiết lập quan hệ đại lý:

- Tạo điện MT999/Query Message gửi tới ĐCTC đối tác đề nghị thiết lập quan
hệ đại lý
- Khi ĐCTC đối tác trả lời đề nghị, nếu:
+ Không đồng ý thiết lập quan hệ RMA: thông báo kết quả thiết lập cho Ban
ĐCTC
+ Đồng ý thiết lập quan hệ RMA: cấp “Quyền gửi điện” cho ĐCTC đối tác, đồng
thời gửi Query Message yêu cầu ĐCTC đối tác chấp nhận (Accept) và thực hiện lệnh
“chấp nhận” (Accept) khi nhận được “Quyền gửi điện”từ ĐCTC đối tác.
- Gửi điện thử nghiệm. Sử dụng MT199 để gửi đến ĐCTC đối tác.

HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
4


-Sau khi thử nghiệm thành công cho cả 2 chiều của điện, thực hiện cập nhật
thông tin RMA vào chương trình quản lý nghiệp vụ


Lưu hồ sơ liên quan đến việc thiết lập RMA.

4.2.2. Trường hợp ĐCTC đối tác đề nghị thiết lập:
Ban ĐCTC tiếp nhận Đề nghị thiết lập quan hệ đại lý trực tiếp từ ĐCTC đối tác,
hoặc gián tiếp thông qua các đơn vị yêu cầu; tiến hành xem xét, đánh giá các ĐCTC

đối tác để đưa ra quyết định đồng ý/không đồng ý
- Nếu đồng ý: Gửi Đề nghị thiết lập tới Phòng Swift.
Phòng Swift tiếp nhận yêu cầu của Ban ĐCTC và thực hiện việc thiết lập
- Tạo MT999/Answer Message gửi ĐCTC đối tác đồng ý thiết lập quan hệ đại lý
trong trường hợp ĐCTC đối tác gửi điện MT999/Query Message, hoặc thực hiện lệnh
“chấp nhận” (Accept) và đồng thời cũng cấp “Quyền gửi điện” cho ĐCTC đối tác
trong trường hợp ĐCTC đó đã cấp “Quyền gửi điện”
- Gửi điện thử nghiệm. Sử dụng MT199 gửi đến ĐCTC đối tác.
- Sau khi thử nghiệm thành công cho cả 2 chiều của điện, thực hiện cập nhật
thông tin vào chương trình quản lý nghiệp vụ.
- Lưu hồ sơ liên quan đến việc thiết lập RMA.
4.3. Quy định duy trì NH đại lý:
Đây là việc hai ngân hàng thường xuyên dùng các biện pháp đảm bảo hiệu lực
của Thỏa ước ngân hàng đại lý. Các ngân hàng này sẽ liên tục cung ứng, thực hiện và
phát triển các nghiệp vụ qua lại lẫn nhau như: thông báo L/C,xác nhận L/C, tra soát,
chuyển tiền thanh toán,...Bên cạnh đó, các tổ chức đó không ngừng cập nhật các thông
tin, tài liệu về tình hình hoạt động của nhau thông qua điên SWIFT MT999.

HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
5


4.4.Quy định hủy bỏ NH đại lý.
Chấm dứt quan hệ đại lý khi ngân hàng đại lý giải thể, mua lại, sáp nhập hoặc
thay đổi tổ chức thành một chủ thể khác và không tiếp nhận những quan hệ đại lý của
chủ thể cũ. Điều này cũng xảy ra khi ngân hàng đại lý có những thay đổi trong tổ chức
và hoạt động không còn phù hợp với đối tác có quan hệ đại lý nữa.

V. CÁC NGHIỆP VỤ, SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA NH ĐẠI LÝ:
Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là nghiệp vụ liên quan đến việc xử lý các giao dịch

phát sinh giữa hai ngân hàng có thiết lập quan hệ đại lý hoặc giữa ngân hàng với khách
hàng của ngân hàng đại lý đối tác. Một số nghiệp vụ ngân hàng đại lý cơ bản như sau:
5.1.Thanh toán bù trừ:
Thanh toán bù trừ trong hoạt động ngân hàng đại lý là việc chỉ thanh toán phần
chênh lệch giữa các giao dịch mua và các giao dịch bán có cùng cặp tiền tệ hoặc của
một loại tiền tệ của nhiều cặp tiền tệ khác nhau, cùng ngày giá trị thanh toán giữa ngân
hàng với ngân hàng đại lý. Tiền tệ được sử dụng trong thanh toán bù trừ là đồng tiền
clearing tức là đồng tiền không được chuyển đổi ra bất kỳ đồng tiền nào khác, không
được chuyển khoản sang các tài khoản khác, bên nào dư nợ sẽ phải trả bằng ngoại tệ tự
do hoặc chuyển sang tài khoản vay nợ năm sau. Tùy theo sự thỏa thuận của hai bên,
tiền tệ clearing có thể được lựa chọn là tiền tệ của một trong hai nước của hai bên hoặc
tiền tệ của nước thứ ba. Với phương thức thanh toán này có thể quy định cả hai bên
phải mở tài khoản hoặc chỉ cần một bên mở tài khoản.
5.2. Tín dụng quốc tế:
5.2.1. Cho vay các ngân hàng thương mại:
Trong trường hợp một ngân hàng thiếu hụt ngoại tệ trên tài khoản Nostro tại ngân
hàng đại lý nước ngoài, ngân hàng đại lý này có thể xem xét và cho ngân hàng đối tác
vay toàn bộ hoặc vay hỗ trợ một phần lượng ngoại tệ cần thiết thanh toán.
5.2.2. Cho vay hợp vốn:

HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
6


Cho vay hợp vốn (hay còn gọi là đồng tài trợ) là hình thức cho vay do một nhóm các
tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay và trong đó
có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện.Các tổ
chức tham gia thường là các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, ngân hàng đầu
tư và các tổ chức tài chính khác.
5.3. Tài trợ ngoại thương:

5.3.1.Tài trợ xuất khẩu:
Bao gồm các dịch vụ cơ bản:
a. Bao thanh toán quốc tế:
Là nghiệp vụ bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất khẩu hàng hóa mà khách hàng và
con nợ là những doanh nghiệp ở các nước khác nhau mà ngân hàng của hai bên có
quan hệ đại lý. Vai trò của đơn vị bao thanh toán là thu tiền nợ nước ngoài bằng việc
tiếp cận với nhà xuất khẩu tại đất nước của mình và truy đòi lại nhà nhập khẩu hoặc
ngân hàng của nhà nhập khẩu.
b. Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ:
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với
ngân hàng để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền trước
khi bộ chứng từ được thanh toán. Sau đó, ngân hàn g sẽ chủ động theo dõi và nhận lại
tiền từ ngân hàng xuất trình – lúc này đóng vai trò là ngân hàng đại lý của ngân hàng
đó tại nước nhà nhập khẩu.
c.Cho vay trên cơ sở chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu:
Khi ngân hàng xử lý bộ chứng từ và gửi đi nhờ thu, ngân hàng sẽ cung cấp một khoản
ứng trước theo tỷ lệ phần trăm thỏa thuận dựa trên các khoản nhờ thu tồn đọng chưa
nhận được tiền cho nhà xuất khẩu. Phương thức này tương tự hình thức chiết khấu bộ
chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ. Đối với loại hình này, vì rủi ro rất cao
nên lãi suất nợ cũng cao hơn so với các hình thức tài trợ khác, đôi khi ngân hàng yêu
cầu nhà xuất khẩu phải có tài sản đảm bảo là chứng từ mang lại quyền kiểm soát hàng
hóa cùng tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu.
HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
7


5.3.2.Tài trợ nhập khẩu:
Bao gồm các dịch vụ ngân hàng thương mại cho bên nhập khẩu vay bằng việc ngân
hàng chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu, hoặc bảo lãnh vay vốn nước ngoài, ký
quỹ mở L/C….


CHƯƠNG 2: CÁC TRUNG TÂM CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG
NH ĐẠI LÝ TRÊN THẾ GIỚI.
I. NEWYORK: (MỸ)
New York vẫn là thành phố hấp dẫn nhất thế giới. Đây không chỉ là quê hương
của nhiều ngân hàng lớn, thị trường chứng khoán, các công ty bảo hiểm mà còn là nơi
nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài chọn làm địa điểm hoạt động.
New York là nền kinh tế vùng lớn nhất Hoa Kỳ. Trong đó, trung tâm tài chính
New York với nhiều công ty đặt trụ sở chính tại đây trong đó có khoảng 43 công ty
được xếp trong Fortune 500, đây cũng là một nới đặc biệt trong các thành phố Mỹ vì
có số lượng lớn các đại công ty ngoại quốc. Khu vực tài chính Lower Manhattan là nơi
hội tụ của các cơ quan quan trọng như ngân hàng Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ, các công
ty môi giới, tài chính, công ty bảo hiểm.

II. PARIS : (PHÁP)
Thủ đô Paris của Pháp cũng là nơi tập trung các dịch vụ tài chính của châu Âu và
thế giới. Paris là nơi nhiều công ty lớn chọn đặt trụ sở, văn phòng. Sở giao dịch chứng
khoán Paris với gần 400 ngân hàng và công ty cùng những hoạt động đa dạng về tài
chính, kinh doanh, chính trị và du lịch đã khiến Paris trở thành một trong những trung
tâm tài chính lớn nhất trên thế giới.
Trong thế kỷ 19, khi nền kinh tế của Paris tăng trưởng,phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, tầm quan trọng của tài chính ngân hàng trong nền kinh tế Paris cũng gia
tăng.

HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
8


Thành phố Paris là nơi đặt trụ sở chính của các tổ chức quốc tế như
OECD,UNESCO…công với những hoạt động đa dạng về tài chính,kinh doanh, chính

trị và du lịch đã khiến Paris trở thành một trong những trung tâm trung chuyển lớn
nhất trên thế giới.

III.

ZURICH: (THỤY SĨ)

Là quê hương của một số tổ chức tài chính hàng đầu thế giới, thành phốZurich hiện
dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng tư và quản lý tài sản. Sự ổn định về
chính sách và hệ thống quy định pháp luật, cùng với uy tín lâu năm về việc đảm bảo bí
mật tài chính cho khách hàng, đã đưa thành phố yên bình này của Thuỵ Sĩ vượt qua
nhiều đối thủ nặng ký khác trên thị trường tài chính thế giới.
Zurich đặc biệt là địa điểm lý tưởng cho các ngân hàng ổn định và độ tin cậy, chất
lượng cao của các dịch vụ (tài chính),vị trí trung tâm của đất nước trong trung tâm của
châu Âu, lao động lớn và có trình độ cao của nó lực lượng, khuôn khổ thuận lợi của
điều kiện pháp lý. Khoảng một phần ba của tất cả các 330 hoặc hơn các ngân hàng ở
Thụy Sĩ có trụ sở chính tại thành phố hoặc bang Zurich. Họ cung cấp các dịch vụ ngân
hàng hàng đầu cho các khách hàng từ khắp nơi trên thế giới.

IV.

SINGAPORE:

Singapore là tên thủ đô đồng thời cũng là tên của đất nước đảo quốc sư tử. Đây là
thành phố nhỏ nhất khu vực Đông Nam Á nhưng lại là nơi có dịch vụ ngân hàng đẳng
cấp quốc tế và cơ sở hạ tầng hàng đầu thế giới.
Tốc độ phát triển nhanh, mức thuế thấp và môi trường ngân hàng thân thiện là những
nhân tố khiến Singapore trở thành điểm đến hấp dẫn đối với hàng nghìn tập đoàn đa
quốc gia trong mọi lĩnh vực từ khắp nơi trên thế giới.
Chính phủ Singapore đã triển khai các cải cách và mở cửa thị trường tài chính đồng

thời thực thi nhiều biện pháp khuyến khích để thu hút các định chế tài chính nước
ngoài vào Singapore.

HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
9


CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ NH ĐẠI LÝ Ở VIỆT NAM.
I. Hoạt động ngân hàng đại lý của một số ngân hàng thương mại:
1.1. Mạng lưới ngân hàng đại lý của một số NHTMCP:
Theo số liệu tổng hợp từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng TMCP, số
lượng ngân hàng đại lý tính đến cuối năm 2008 của một số ngân hàng TMCP Việt
Nam như sau:

Bảng 1.1. Số lượng các NHĐL được thiết lập tại nước ngoài
của một số ngân hàng Việt Nam
NGÂN HÀNG
Vietcombank
Eximbank
Agribank
Vietinbank
BIDV
ACB
Sacombank
Nam Á
Đông Á

SỐ LƯỢNG NHĐL


QUỐC GIA

1700
869
1046
900
1600
628
278
330
731

120
84
96
90
125
80
73
83

Nguồn: Tổng hợp từ Trang chủ của các Ngân hàng
Năm 2008 đánh dấu mốc 2 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới WTO và thực hiện các cam kết dịch vụ theo Hiệp định GATS của WTO. Nếu so
với các ngân hàng nước ngoài, số lượng ngân hàng đại lý của các ngân hàng Việt Nam
vẫn dừng lại ở mức trung bình. Hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân hàng Việt
Nam hiện nay vẫn đang trong giai đoạn phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu thực
của khách hàng và bản thân các ngân hàng trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Vấn đề
phát triển mạng lưới đại lý của các ngân hàng Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát
HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24

10


triển theo chiều rộng – nghĩa là tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác và số lượng ngân
hàng đại lý được thiết lập với các ngân hàng nước ngoài. Đây là bước phát triển trong
giai đoạn đầu khi các ngân hàng Việt Nam chưa có đủ tiềm lực để mở rộng thị trường
của mình ở nước ngoài theo hướng thành lập các văn phòng đại diện, chi nhánh ngân
hàng…
Xét về khu vực và vùng lãnh thổ nơi quan hệ đại lý ngân hàng được thiết lập, đa
phần các các ngân hàng Việt Nam vẫn chọn các vùng kinh tế lớn như Châu Âu, Châu
Mỹ, khu vực Đông Á. Điều này chứng tỏ hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân
hàng thương mại Việt Nam đã biết chú trọng và tập trung vào những khu vực kinh tế
tiềm năng để phát triển mạng lưới đại lý.
1.2.Các nghiệp vụ thực hiện:
Hoạt động ngân hàng đại lý tại Việt Nam hiện nay chủ yếu thực hiện các giao
dịch liên quan đến nghiệp vụ thanh toán bù trừ như chuyển tiền và thanh toán xuất
nhập phẩu. Ngoài ra các ngân hàng Việt Nam cũng thực hiện một số giao dịch chuyển
tiền đầu tư ra nước ngoài và đồng tài trợ một số dự án nước ngoài, tuy nhiên số lượng
chưa nhiều và cũng chưa có con số thống kê chính xác về các hoạt động này.
1.2.1. Chuyển tiền kiều hối:
Kiều hối chảy về Việt Nam theo hai kênh: kênh chính thức qua ngân hàng và
kênh không chính thức thông qua các tổ chức thanh toán ngoài ngân hàng. Lượng kiều
hối chuyển về trong những năm gần đây có mức tăng trưởng khá, chỉ có năm 2009 hơi
chững lại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến nhiều lao
động xuất khẩu mất việc làm và phải trở về Việt Nam.

HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
11



Bảng 1.2.Doanh số kiều hối qua ngân hàng năm 2008 và 2009
Đơn vị: Triệu USD

Vietcombank
Vietinbank
Sacombank
Đông Á

Năm 2009
1 200
1 000
850
1 000

Năm 2008
1 500
920
750
1 180

Nguồn: Tổng hợp các báo cáo trên Cổng thông tin điện tử - Thời báo kinh tế VN
Trong cơ cấu nguồn kiều hối chuyển về Việt Nam thì 80% là USD, còn lại là
các loại ngoại tệ mạnh khác, như: Euro, AUD, CAD, GBP, JPY,... Trong thời gian tới
dịch vụ kiều hối sẽ có những biến đổi lớn do sự phát triển của khoa học công nghệ.
Nhiều loại hình mới dành cho dịch vụ kiều hối sẽ ra đời, thay thế cho những phương
thức chi trả kiều hối truyền thống như dịch vụ chuyển tiền qua điện thoại, chuyển tiền
online. Do vậy, về lĩnh vực chi trả kiều hối, các ngân hàng hiện tại đang có sự đầu tư
và chuẩn bị cơ sở kỹ thuật và khoa học công nghệ để nhanh chóng tiếp cận và triển
khai phương thức chi trả kiều hối mới.
1.2.2. Thanh toán xuất nhập khẩu:

Lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu đóng vai trò lớn trong nền kinh tế nói
chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng. Các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu
hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua 3 nghiệp vụ thanh toán quốc tế cơ bản là
L/C, nghiệp vụ nhờ thu và nghiệp vụ chuyển tiền. Theo báo cáo thường niên của các
ngân hàng thương mại, nghiệp vụ thanh toán quốc tế chiếm tỷ trọng cao nhất là nghiệp
vụ chuyển tiền, tiếp đến là nghiệp vụ L/C và nhờ thu. Ngoài yếu tố uy tín và quy mô
của ngân hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu chọn lựa ngân hàng đại diện cho mình còn
dựa vào yếu tố quan hệ đại lý của các ngân hàng trong nước với ngân hàng của đối tác
người nước ngoài. Giao dịch với các ngân hàng nằm trong mạng lưới đại lý của các
ngân hàng Việt Nam sẽ giúp họ tiết kiệm được thời gian và được hưởng những ưu đãi
về phí dịch vụ…
HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
12


Bảng 1.3. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2009 của một số NHTM
Đơn vị: Triệu USD
Vietcombank
Eximbank
Vietinbank
ACB

Xuất khẩu
12 460
1 093
4 500
5 408

Nhập khẩu
13 150

2 004
7 600
8 112

Tổng cộng
25 620
3 098
12 100
13 520

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2009 của các ngân hàng

1.2.3. Cho vay hợp vốn:
Thông thường, để đạt được thoả thuận vay vốn, thời gian chuẩn bị với một
doanh nghiệp mất khoảng 2 - 3 tháng, bao gồm các bước chuẩn bị bản cáo bạch, gặp
gỡ đàm phán với các ngân hàng và chờ đợi họ ra quyết định. Mặt khác, đối với những
dự án lớn và lâu dài, hiện tại không phải ngân hàng Việt Nam nào cũng có đủ khả
năng tài trợ toàn bộ dự án vì bị vướng Quyết định 296/1999/QĐ- NHNN về giới hạn
tín dụng cho vay với một khách hàng của Tổ chức tín dụng không cho vay vượt quá
15% vốn tự có. Điều này được giải thích một phần do quy mô vốn điều lệ của các
NHTM Việt Nam hiện nay chưa đồng đều, nếu so với các ngân hàng nước ngoài là
khá nhỏ. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng không muốn mang gánh nặng rủi ro tín
dụng vì giá trị dự án thường rất lớn. Chính vì vậy, hoạt động đồng tài trợ quốc tế giữa
các NHTM Việt Nam và ngân hàng nước ngoài là một hướng đi đúng nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp, các dự án lớn trong nước, đồng thời nâng cao năng lực của các ngân
hàng Việt Nam trong nghiệp vụ tín dụng quốc tế - một nghiệp vụ quan trọng trong
hoạt động ngân hàng đại lý. Tuy nhiên, những quy định ngày càng khắt khe và quy
trình thẩm định cho vay của các ngân hàng nước ngoài đối với các dự án trong nước đã
phần nào khiến cho hoạt động này chưa thật sự phát triển mạnh.


HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
13


II.Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động ngân hàng đại lý:
2.1.Hành lang pháp lý:
Do sự không thống nhất về luật pháp giữa các quốc gia, do trình độ phát triển
không đồng đều mà đòi hỏi phải có luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế tạo điều kiện
thuận lợi và an toàn cho các hoạt động của ngân hàng đại lý. Khi xảy ra tranh chấp
trong quan hệ kinh tế, các cơ quan tài phán thường quy chiếu về một hệ thống luật
pháp nhất định để xử lý, căn cứ vào quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm phát
sinh tranh tụng.Cũng như bất kỳ hoạt động kinh tế nào, nghiệp vụ ngân hàng đại lý đòi
hỏi một chính sách pháp lý vững chắc làm nền tảng đó là hệ thống luật pháp quốc gia
hoàn chỉnh và luật pháp quốc tế cùng thông lệ quốc tế đã được thể chế hoá.
2.2. Công nghệ:
Nghiêp vụ ngân hàng đại lý sử dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến: Hiện nay, hầu hết các ngân hàng kinh doanh quốc tế đều sử dụng mạng
toàn cầu Swift, mạng giao dịch kinh doanh toàn cầu Reuter và ngày càng có nhiều
ngân hàng thực hiện giao dịch quốc tế qua mạng Internet. Trong hoạt động ngân hàng
đại lý, mỗi quốc gia sẽ có một nền tảng công nghệ riêng để phục vụ cho hoạt động
thanh toán của mình.
Nếu như mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia tạo điều kiện để các
quốc gia trao đổi, học tập công nghệ của nhau, quan hệ ngân hàng đại lý được thiết lập
sẽ thúc đẩy quá trình chuyển giao, phát triển công nghệ ngân hàng. Đây là sự hỗ trợ
mang lại lợi ích cho cả hai bên.
2.3.Nguồn nhân lực:
. Thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài buộc các ngân hàng
Việt Nam phải đáp ứng những tiêu chuẩn quốc tế để hòa chung vào. Chính nguồn nhân
lực trẻ và năng động sẽ giúp tiến trình hội nhập của các ngân hàng Việt Nam diễn ra
nhanh hơn và hiệu quả hơn.

HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
14


Không chỉ cần thiết về chuyên môn mà tất cả các cán bộ, lãnh đạo tham gia vào
quan hệ ngân hàng đại lý phải giỏi về ngoại ngữ giao tiếp để có thể trao đổi và liên lạc
nghiệp vụ với đối tác, nhất là trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay.
2.4.Lựa chọn ngân hàng đại lý:
 Tiêu chuẩn trong việc chọn lọc các ngân hàng làm đại lý chủ chốt:
- Chất lượng quản lý ngân hàng:
+ Năng lực điều hành của Hội đồng quản trị và Ban điều hành;
+ Uy tín và kết quả hoạt động (vị trí xếp hạng khu vực và trớn thế giới);
+ Mức độ ổn định trong hoạt động Ngân hàng;
+ Chiến lược phát triển hoạt động của Ngân hàng;
+ Sự hỗ trợ đối vói ngân hàng bạn.
- Khả năng tài chính của ngân hàng..
- Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng đại lý

III.Giải pháp phát triển quan hệ đại lý trong tương lai của NHTM ở VN:
3.1.Hoàn thiện môi trường pháp lý và các quy định của Pháp luật về hoạt động
NHĐL:
- Nhanh chóng hoàn thiện Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, cập nhật
các quy định mới theo nhu cầu và thực tiễn hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt cần
bổ sung các quy định điều chỉnh về hoạt động ngân hàng quốc tế.
- Phát huy vai trò của Hiệp hội Ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện
các khung pháp lý và hướng các tổ chức tín dụng của Việt Nam đi theo thông lệ Quốc
tế.
- Thành lập cơ quan chức năng làm đầu mối thông tin về các hoạt động hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng,


HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
15


3.2.Tiến hành cơ cấu lại toàn diện ngân hàng gắn liền với việc phát triển vững
chắc, giữ vững nhịp độ tăng trưởng cao và truyền thống phục vụ đầu tư phát
triển.
3.2.1.Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới ngân hàng đại
lý theo cả chiều rộng và chiều sâu:
Để phát triển nghiệp vụ ngân hàng đại lý có hiệu quả, mỗi ngân hàng thương
mại quốc doanh phải dựa vào điều kiện của mình để đề ra mục tiêu chiến lược phát
triển mạng lưới các ngân hàng đại lý. Trên cơ sở đã chọn được thị trường mục tiêu
chiến lược, các ngân hàng phải chọn lọc một số ngân hàng đại lý chủ chốt có tầm quan
trọng và mang lại hiệu quả thiết thực
3.2.2.Tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhất quán giữa phòng phụ trách nghiệp
vụ ngân hàng đại lý và các phòng kinh doanh quốc tế khác.
Do định hướng mục tiêu kinh doanh không rõ ràng và do phát triển thiếu quy
hoạch đã dẫn tới các phòng trong khối kinh doanh quốc tế một mầt chồng chéo chức
năng một mặt lại thiếu chuyên sâu, hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau. Phòng phụ trách quan hệ
đại lý là phòng Quan hệ quốc tế hoạt động như văn phòng đối ngoại, chủ yếu phục vụ
cho lãnh đạo tiếp khách nước ngoài chứ chưa tập trung phân tích, đánh giá các ngân
hàng đại lý, tìm kiếm khách hàng, sản phẩm mới để phục vụ cho các bộ phận kinh
doanh quốc tế khác. Phòng Kinh doanh ngoại tệ chưa gắn chặt với phòng Quan hệ
quốc tế để tiếp nhận thông tin, phân tích thị trường, nhận hạn mức kinh doanh từ các
ngân hàng đại lý...
3.2.3. Thúc đẩy các hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh ngân hàng kinh
doanh an toàn, hiệu quả, trọng chữ tín.
Những việc làm đầu tiên để thực thi biện pháp này đó là đầu tư tốt vào các ấn
phẩm đối ngoại dùng để gửi tới các ngân hàng đại lý cũng như khách hàng, đối tác
trong và ngoài nước.. Báo cáo thường niên, các tạp chí đối ngoại là những ấn phẩm đối

HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
16


ngoại cũng được quan tâm hàng đầu vì các ngân hàng đại lý muốn được biết trong thời
gian một năm qua Ngân hàng đã phát triển ra sao để qua đó xem xét việc duy trì và
phát triển quan hệ đại lý giữa đôi bên.
3.3.Nâng cao trình độ cán bộ làm nghiệp vụ ngân hàng đại lý:
- Chuẩn hóa những tiêu chuẩn của nhân viên phòng Thanh toán quốc tế và
phòng Định chế tài chính về trình độ nghiệp vụ, khả năng ngoại ngữ…
- Khuyến khích sử dụng và kết hợp nhiều phương thức truyền tin trong hoạt
động ngân hàng quốc tế như Telex, thư tín và điện SWIFT một cách linh hoạt.
- Tổ chức các buổi huấn luyện và bồi dưỡng kỹ năng xử lý nghiệp vụ cho nhân
viên, tổ chức giao lưu với chuyên gia đến từ các ngân hàng đại lý thành viên để học
hỏi và chia sẻ kinh nghiệm.
3.4. Quản lý và sử dụng hiệu quả các tài khoản Nostro:
Đồng tiền lưu giữ trong tài khoản Nostro sẽ phần nào chiếm giữ nguồn vốn huy
động của các ngân hàng. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng cần thiết phải cân nhắc lựa chọn
đồng tiền thích hợp để duy trì trong tài khoản, thường là các đồng tiền mạnh, có tính
chuyển đổi linh hoạt, không chịu tác động quá nhiều của sự trượt giá và là đồng tiền
được nhiều người chấp nhận. Đây cũng là giải pháp nhằm bảo vệ các ngân hàng tránh
được rủi ro về tỷ giá và rủi ro thanh khoản nhanh.
3.5.Tăng cường hoạt động ngoại giao với mạng lưới ngân hàng đại lý:
Thanh toán trực tuyến được coi là một mắt xích quan trọng để thúc đẩy thương
mại điện tử phát triển. Mặc dù trong các giao dịch mua - bán hàng, dù là trực tiếp hay
trực tuyến, thói quen chi trả bằng tiền mặt vẫn chi phối nhưng không thể phủ nhận sự
phát triển của thương mại điện tử trong nhiều lĩnh vực đời sống xã hội của Việt Nam
hiện nay .Sự ra đời và phát triển của các mạng lưới thanh toán quốc tế luôn đi cùng với
những cải tiến về kỹ thuật.Điều đó giải thích vì sao các thành viên tham gia vào các
HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24

17


mạng lưới này đều quy chuẩn về mặt công nghệ và chuyên nghiệp về nghiệp vụ.Chính
vì vậy, tham gia vào các mạng lưới quốc tế mang lại cho các ngân hàng Việt Nam cơ
hội tiếp cận với phong cách làm việc hiện đại và từng bước cải thiện năng lực cạnh
tranh của mình. Ngoài ra, đây là cơ hội mang lại những lợi ích dịch vụ tốt nhất dành
cho khách hàng thông qua đàm phán, ký kết các thỏa ước chung khi tham gia mạng
lưới quốc tế.

HVTH:Nhóm 2-CHNH-K24
18


KẾT LUẬN
-----------Hiện nay đang là thời điểm sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới đang
phát triển hơn bao giờ hết và chủ trương, chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã
được các ngân hàng quán triệt là mối quan tâm hàng đầu trong nỗ lực tự đổi mới mình
hướng tới mô hình tập đoàn tài chính- ngân hàng mạnh trong khu vực. Nếu nghiệp vụ
ngân hàng đại lý được phát triển một cách hợp lý, các ngân hàng sẽ có được mạng lưới
đại lý có năng lực, uy tín cao trên toàn cầu, phục vụ tốt nhất hoạt động thanh toán quốc tế
và các hoạt động kinh doanh đối ngoại. Bên cạnh việc tăng cường hợp tác bằng các quan
hệ ngán hàng đại lý, các ngân hàng thương mại quốc doanh cũng phải có kế hoạch phát
triển hoạt động kinh doanh đối ngoại lên một tầm cao mới, đó là thiết lập được chi nhánh
cùa mình ở nước ngoài, tăng lợi nhuận và hiệu quà kinh doanh nhờ trực tiếp cung cấp
dịch vụ cho khách hàng của ngân hàng kinh doanh tại nước ngoài. Đó sẽ là bước phát
triển chiến lược thực sự khắng định tầm vóc một ngân hàng khu vực và quốc tế mà các
ngân hàng thương mại quốc doanh đang hướng tới.Mạng lưới ngân hàng đại lý và các
nghiệp vụ ngân hàng đại lý đang có sẽ là sự hỗ trợ tích cực cho bước đi đó.Khi chi nhánh
được thành lập, quan hệ ngân hàng đại lý không bị mất đi mà trái lại, sẽ phối hợp trợ giúp

chi nhánh, khẳng định sự tổn tại và phát triển cùa hệ thống ngân hàng thương mại nước ta
bên ngoài lãnh thổ Việt Nam.


×