Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VIỆT THẢO

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VIỆT THẢO

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 62.31.10.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Võ Xuân Tiến
2. GS.TS. Trương Bá Thanh


Đà Nẵng – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ các công trình nghiên cứu nào khác.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 06 năm 2012
Tác giả luận án

NGUYỄN VIỆT THẢO


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................3
5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ..........................................................................................................3
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ......................................................6
7. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LUẬN ÁN ....................................................7
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ......................................................................................8
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ8
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp...............................................8
1.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp.......................................8

1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp................................................................10
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................15
1.1.3. Khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................18
1.1.4. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân ...........................19
1.1.4.1.Tạo ra nhiều việc làm cho người lao động....................................19
1.1.4.2.Góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lực địa phương .................20
1.1.4.3. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường ..........................................20
1.1.4.4.Góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế21
1.1.4.5.Thúc đẩy quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế ..........................22
1.1.5. Tính ưu việt và những hạn chế của DNNVV ..................................22
1.1.5.1.Tính ưu việt của DNNVV ...............................................................22
1.1.5.2. Một số hạn chế của DNNVV.........................................................24


1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 25
1.2.1. Phát triển về mặt số lượng................................................................25
1.2.1.1. Gia tăng số lượng doanh nghiệp ..................................................26
1.2.1.2. Mở rộng quy mô sản xuất của DN................................................26
1.2.1.3. Gia tăng quy mô chiếm lĩnh thị trường ........................................28
1.2.2. Phát triển về mặt chất lượng............................................................28
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm ....................................................28
1.2.2.2. Tăng thêm số lượng sản phẩm mới...............................................29
1.2.2.3. Tăng cường năng lực cạnh tranh .................................................30
1.2.3. Phát triển về mặt cơ cấu ...................................................................32
1.2.3.1. Sự dịch chuyển cơ cấu DNNVV theo quy mô nguồn lực ..............32
1.2.3.2. Sự chuyển dịch cơ cấu DNNVV theo lĩnh vực kinh doanh ...........32
1.2.3.3. Sự chuyển dịch cơ cấu DNNVV theo loại hình doanh nghiệp......33
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của DNNVV ........................33
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV..........................................37
1.3.1. Sự thừa nhận về luật pháp và ủng hộ của chính phủ ..........................37

1.3.2. Sự phát triển của thị trường ................................................................38
1.3.3. Có những người có tri thức và muốn làm giàu ...................................39
1.3.4. Khả năng tích lũy vốn của người dân .................................................40
1.3.5. Trình độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng..................................40
1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIẸP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC QUỐC GIA, VÙNG LÃNH THỔ TRÊN
THẾ GIỚI........................................................................................................41
1.4.1.Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở Trung Quốc.............................41
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV Đài Loan ....................................42
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển DNNVV Malaysia ....................................44
1.4.4. Kinh nghiệm phát triển DNNVV Thái Lan ....................................46
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG THỜI GIAN QUA ....49


2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VÙNG ĐBSCL ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ......................................49
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................49
2.1.2. Đặc điểm kinh tế...............................................................................51
2.1.3. Đặc điểm xã hội .................................................................................53
2.1.3.1. Dân số - Lao động ........................................................................53
2.1.3.2. Tâm lý, tập quán của người dân ĐBSCL .....................................56
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THỜI GIAN QUA ................................56
2.2.1. Thực trạng phát triển về mặt lượng ................................................56
2.1.1.1. Tình hình phát triển về số lượng DNNVV ....................................56
2.1.1.2. Phát triển về mặt quy mô và mức độ đóng góp của DNNVV ...........59
2.2.2. Thực trạng phát triển về mặt chất...................................................61
2.2.2.1. Mức độ sử dụng vốn đầu tư trong các DNNVV ở ĐBSCL ...........61
2.2.2.2. Mức độ sử dụng lao động trong các doanh nghiệp......................64

2.2.2.3. Mức độ tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp......................66
2.2.3. Thực trạng phát triển về mặt cơ cấu ...............................................67
2.2.3.1. Cơ cấu DNNVV theo quy mô doanh thu.......................................67
2.2.3.2. Cơ cấu DNNVV theo địa phương .................................................68
2.2.3.3. Cơ cấu DNNVV ở ĐBSCL theo lĩnh vực kinh doanh ...................71
2.2.3.4. Cơ cấu DNNVV theo loại hình doanh nghiệp ..............................74
2.3. NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHU VỰC ĐBSCL THỜI GIAN QUA76
2.3.1. Giới thiệu phương pháp và kết quả nghiên cứu ..................................76
2.3.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến phát triển DNNVV...........79
2.3.2.1. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của DNNVV ...........................79
2.3.2.2. Nguồn nhân lực quản lý trong DNNVV ở ĐBSCL .......................83
2.3.2.3. Lao động trong DNNVV ...............................................................85
2.3.2.4. Chính sách thuế đối với DNNVV ..................................................86
2.3.2.5. Khả năng giải quyết tranh chấp hợp đồng trong DNNVV ...........87


2.3.2.6. Khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp ....................................88
2.3.2.7. Khả năng tiếp cận và hiểu biết về thị trường ...............................89
2.4. NGUYÊN NHÂN KÌM HÃM SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ...............94
2.4.1. Hệ thống pháp luật............................................................................94
2.4.2. Hệ thống đăng ký kinh doanh (ĐKKD) ..........................................99
2.4.3. Công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới..................................................100
2.4.4. Khó khăn về mặt bằng kinh doanh ...............................................101
2.4.5. Thiếu nguồn lao động có kỹ thuật, có tay nghề ............................103
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DNNVV Ở ĐBSCL
ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................................105
3.1. MỘT SỐ CĂN CỨ CÓ TÍNH TIỀN ĐỀ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP105
3.1.1. Những thay đổi của môi trường kinh doanh ................................105

3.1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển DNNVV ........109
3.1.3. Quan điểm đẩy mạnh phát triển DNNVV ở ĐBSCL...................115
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở ĐBSCL117
3.2.1. Các giải pháp từ phía nhà nước.....................................................117
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ sở pháp lý để hỗ trợ cho các
DNNVV ở ĐBSCL trong giai đoạn hội nhập...........................................117
3.2.1.2. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp
.................................................................................................................121
3.2.1.3. Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất và tiếp cận các
nguồn tài chính ........................................................................................123
3.2.1.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV ..............................124
3.2.1.5. Phát triển hạ tầng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và phát
triển nguồn nhân lực ...............................................................................127
3.2.1.6. Tăng cường hỗ trợ DNNVV ........................................................128
3.2.1.7. Các giải pháp thúc đẩy phát triển DNNVV có sự tham gia của Nà
nước vừa trong nông nghiệp và nông thôn ở ĐBSCL .............................129


3.2.2. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp..............................................132
3.2.2.1. Nâng cao trình độ đội ngũ lao động...........................................132
3.2.2.2. Nâng cao năng lực quản lý tài chính trong DNNVV..................135
3.2.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV ..............................137
3.2.2.4. Nâng cao liên doanh, liên kết đối với sự phát triển của DNNVV145
3.2.2.5. Giải pháp thị trường cho các DNNVV ......................................146
3.2.3. Hợp tác kinh doanh quốc tế đối với DNNVV ...............................149
3.2.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh trong DNNVV ở
ĐBSCL trong kinh doanh quốc tế............................................................149
3.2.3.2. Hỗ trợ liên kết kinh doanh cho thương mại và đầu tư ................150
KẾT LUẬN .......................................................................................................153

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .....................................155
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................156


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
CCN

Cụm công nghiệp

CNTT

Công nghiệp tập trung

CLXNK

Chênh lệch xuất nhập khẩu

CPH

Cổ phần hóa

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu long

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

HTX

Hợp tác xã

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

NĐ-CP


Nghị định – Chính phủ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tiếng Anh
CEO

Chief Executive Officer

R&D

Research and development

WB

World Bank

WTO

World Trade Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG



Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của một số nước....................................16
Bảng 2.1: Tăng trưởng bình quân GDP ở ĐBSCL...............................................51
Bảng 2.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số, GDP/đầu người của.....................54
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp ở ĐBSCL (2000-2009) ..................................57
Bảng 2.4. Doanh thu của các DNNVV ở đồng bằng sông ...................................60
BẢNG 2.5: THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP PHÂN THEO QUY MÔ VỐN
NĂM 2009............................................................................................................62
Bảng 2.6: Số DN tại ĐBSCL theo qui mô lao động (2000-2009) (người)...........64
Bảng 2.7: Số lượng DN theo quy mô lao dộng (tính đến thời điểm 31/12/2009) 65
Bảng 2.8: Số lượng DN phân theo địa phương (thời điểm 31/12/2009) .............69
Bảng 2.9: Thực trạng DNNVV ở ĐBSCL theo lĩnh vực kinh doanh (2007) .......72
Bảng 2.10: Những nhân tố thúc đẩy DNNVV phát triển .....................................76
Bảng 2.11: Các khó khăn trong đăng ký kinh doanh............................................78
Bảng 2.12: Thời gian trung bình của tiến trình vay vốn.......................................81
Bảng 2.13: Giới tính của các nhà quản lý DNNVV .............................................84
Bảng 2.14: Thời gian trung bình cho tiến trình sa thải lao động (ngày)...............86


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1: GDP bình quân đầu người ở ĐBSCL (USD/người) ........................52
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ lao động nông thôn và thành thị ở ĐBSCL năm 2007............55
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ở
ĐBSCL (2007)......................................................................................................55
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng DN ở ĐBSCL trong tổng số DN cả nước .........................58
Biểu đồ 2.5: Kết quả xuất nhập khẩu của các DNNVV ở ĐBSCL ......................66
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng số lượng DN, số lượng lao động, vốn sản xuất kinh
doanh, doanh thu thuần, tài sản cố định đầu tư dài hạn của các DN ở ĐBSCL ...67

Biểu đồ 2.7: Thực trạng DNNVV ở ĐNSCL theo doanh thu bình quân..............68
Biểu đồ 2.8: Lượng lao động trong các DN, tỷ lệ lao động so với cả nước và tốc độ
tăng lao động giữa các năm (2000-2007) .............................................................71
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu DNNVV theo lĩnh vực kinh doanh của các địa phương......73
Biểu đồ 2.10: Loại hình doanh nghiệp của các DNNVV .....................................75
Biểu đồ 2.11: Nhân tố cản trở quá trình chuyển biến từ “ý tưởng kinh doanh sang
đăng ký kinh doanh”..............................................................................................77
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu nguồn vốn vay của DNNVV ở ĐBSCL ............................79
Biểu đồ 2.13: Nguồn vốn vay phi chính thức của các DN được phỏng vấn ........80
Biểu đồ 2.14: Kết quả phỏng vấn về khó khăn trong tiến trình vay vốn..............82
Biểu đồ 2.15: Độ tuổi của các nhà quản lý DNNVV ...........................................83
Biểu đồ 2.16: Trình độ học vấn của các nhà quản lý DNNVV ............................85
Biểu đồ 2.17: Khó khăn về thuế ...........................................................................87
Biểu đồ 2.18: Tỷ lệ DNNVV chia theo mức đồng bộ của dây chuyền công nghệ
được sử dụng ........................................................................................................91
Biểu đồ 2.19: Khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ của DN.......................91
Biểu đồ 2.20: Kế hoạch đầu tư cho đổi mới công nghệ của DNNVV .................93
Biểu đồ 2.21: Nhận thức của DN về vấn đề xây dựng thương hiệu ....................93
Biểu đồ 2.22: Lý do DN chưa muốn xây dựng thương hiệu ...............................94


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình phát triển kinh tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn có
vai trò quan trọng. Đảng và Nhà nước không chỉ dừng lại ở sự thừa nhận, khẳng định
vị trí của loại hình doanh nghiệp này mà còn luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp
phát triển thuận lợi. Quan điểm này từng bước được cụ thể hoá trong hàng loạt các
văn bản pháp quy như Luật Doanh nghiệp, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước..,

các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế... Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã nêu “tiếp tục tháo gỡ những
vướng mắc và có chính sách hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, tiếp cận nguồn vốn tín
dụng, chuyển giao công nghệ mới, tiếp cận và mở rộng thị trường, đào tạo nguồn
nhân lực... để phát triển mạnh và có hiệu quả hơn nữa kinh tế tư nhân, kể cả doanh
nghiệp tư nhân có quy mô lớn, chú trọng trợ giúp DNNVV. Trong giai đoạn phát
triển vừa qua của đất nước, các DNNVV đã góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu
dùng cho xã hội. Phát triển trải rộng trên cả nước, từ thành thị đến nông thôn, từ
những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa, các
DNNVV có thể tận dụng mọi nguồn lực lao động, kể cả các lao động phổ thông, lao
động là người tàn tật, mọi nguồn nguyên liệu, kể cả các nguyên liệu trước kia không
dùng đến như bèo tây, cây cỏ... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là tại
các khu vực nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là mảnh đất trù phú của miền Tây Nam
Bộ là vựa lúa của cả nước với ruộng đồng phì nhiêu, cò bay thẳng cánh, thủy hải
sản phong phú và đa dạng, cây trái sum xuê. Tuy nhiên, muốn phát triển những tiềm
năng này cần có một mạng lưới DNNVV để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng phát triển công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp ở
nông thôn, thị tứ, thị trấn, liên kết với công nghiệp ở đô thị lớn và khu công nghiệp
tập trung.


2

Với hơn 90% DNNVV trong tổng số doanh nghiệp ở ĐBSCL, trong khi thời
gian qua đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế của vùng. Tuy nhiên, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trong quá trình phát triển, còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
Chưa tìm được định hướng phát triển mang tính chiến lược, quy mô sản xuất còn
nhỏ, kỹ thuật lạc hậu, ít thông tin và chưa gắn bó với thị trường bên ngoài, sự liên
kết hợp tác lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hết sức lỏng lẻo,... Không chỉ hệ thống

pháp lý và cơ chế chính sách với các doanh nghiệp này còn nhiều bất cập, mà việc
nhận thức và vận dụng nó ở các địa phương cũng còn nhiều điểm phải bàn. Những
khó khăn vốn có được phát sinh do chính ngay đặc điểm của nó, mặc dầu đã được
báo trước song cho tới nay vẫn chưa tìm ra hướng giải quyết có hiệu quả. Nhiều tác
động ngoại lai phát sinh trong quá trình sản xuất (có thể có lợi, có thể có hại), song
do đặc điểm nhỏ và vừa của nó nên chưa có giải pháp giải quyết, làm tổn thất phúc
lợi xã hội... Đó là lí do làm cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thấp, chưa
khai thác hết tiềm năng, lợi thế vốn có của mình. Vì vậy, việc tìm ra hệ thống các
giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở ĐBSCL
là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết cho nền kinh tế cả nước nói chung và
ĐBSCL nói riêng.
Nhận thức được tính cấp thiết nêu trên, tác giả đã quyết định chọn tiêu đề:
“Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở ĐBSCL đến năm 2020” làm
đề tài nghiên cứu sinh của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hoá và góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về việc phát triển
DNNVV;
- Phân tích thực trạng phát triển của DNNVV ở ĐBSCL thời gian qua và tìm
ra tính quy luật của quá trình phát triển loại hình doanh nghiệp này;
- Đề xuất các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô để thực hiện các mục tiêu phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở ĐBSCL trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Đối tượng nghiên cứu


3

Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của các
DNNVV ở ĐBSCL.
Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: luận án nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển DNNVV của ĐBSCL.
- Không gian: luận án chỉ nghiên cứu các DNNVV của ĐBSCL.
- Thời gian: các giải pháp được đề xuất trong luận án có ý nghĩa từ nay đến 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương
pháp thống kê, phương pháp điều tra điển hình, nhằm phân tích định tính và định
lượng, qua đó phát hiện các quy luật nội tại và nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát
triển DNNVV ở Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng.
Sử dụng phương pháp hệ thống; phương pháp suy luận và phương pháp so sánh
để xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy DNNVV khu vực ĐBSCL phát triển theo
hướng bền vững.
Để phát hiện hoặc kiểm chứng các nhân tố có tác dụng thúc đẩy hoặc cản trở
DNNVV khu vực ĐBSCL phát triển, luận án đã tiến hành khảo sát thực tế trên 01
mẫu có kích thước 175 DNNVV. Phương pháp chọn mẫu được sử dụng là “ngẫu
nhiên cắt lớp” với tỷ lệ mẫu 1%/tổng số DNNVV của mỗi tỉnh (cắt lớp theo địa lý).
Kết quả khảo sát được nhập liệu và xử lý bằng bảng tính Excel.
5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
Phát triển DNNVV là lĩnh vực đang rất được các cấp chính quyền và các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Vì vậy, trong những năm qua đã có rất
nhiều công trình khoa học, các khảo cứu liên quan đến vấn đề này được tiến hành
trên phạm vi cả nước và các vùng, các địa phương. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
nghiên cứu của Luận án này, tác giả chỉ tập trung giới thiệu một số công trình
nghiên cứu có nội dung liên quan đến các khía cạnh khác nhau của đề tài luận án.
Cụ thể:


4


- Trong công trình nghiên cứu với tiêu đề “Giải pháp nào để DNNVV đồng
bằng sông Cửu Long tăng sức cạnh tranh”, tác giả Văn Công Khanh (2009) lại cho
rằng: Chính luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2005 đã tạo ra tác động tích cực
thúc đẩy DNNVV phát triển trên phạm vi toàn quốc nói chung và khu vực ĐBSCL
nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế “môi trường đầu tư của các DN khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long, nơi tập trung phần lớn các DN nông thôn chưa được cải thiện
nhiều. Các DNNVV còn nhiều hạn chế, phải đối mặt với nhiều thử thách như nguồn
lao động, vốn, và các tác động khác của môi trường đầu tư”. Lý giải nguyên nhân
dẫn đến tình trạng môi trường đầu tư của DNNVV đồng bằng sông Cưu Long còn
kém, tác giả cho rằng: do khả năng tiếp cận thông tin, đất đai và quy trình giải quyết
các thủ tục hành chính còn rườm rà, thiếu khoa học; các thông tin về quy hoạch
kinh tế-xã hội của các tỉnh, thành, địa phương còn chưa phổ biến đến các DN; trình
độ cán bộ tham gia vào quy trình giải quyết các thủ tục hành chính còn hạn chế;
tình trạng phát triển kinh tế không đồng đều, chính sách của từng vùng, miền khác
nhau nên dẫn đến môi trường đầu tư khác nhau.; tính liên kết hợp tác kinh doanh
của các DNNVV còn kém... Để tháo gỡ khó khăn cho các DNNVV ở ĐBSCL phát
triển, tác giả chủ trương: Nhà nước cần tăng cường đổi mới thể chế, cải cách thủ
tục hành chính, đơn giản hoá các quy định về thủ tục hành chính trong ba khâu đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu cho DN. Các cấp, các
ngành cần đẩy mạnh đầu tư đối với việc cung cấp thông tin về thị trường, thông tin
môi trường đầu tư đến các DN. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, quảng bá cho
các DN để thu hút đầu tư. Nhà nước tăng cường hỗ trợ về nguồn vốn để DN có cơ
hội đổi mới, thay thế trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng
cao năng lực, trình độ quản lý cũng như trình độ của người lao động. Tăng cường
sự liên kết giữa các DN nghiệp tạo nên một sức mạnh tổng hợp, tăng sức hấp dẫn
đầu tư đối với các DN.
Hạn chế cơ bản của nghiên cứu này là công trình mới chỉ nghiên cứu ở góc độ
môi trường phát triển chứ chưa đi vào nghiên cứu những khó khăn tiềm ẩn bên



5

trong của các DNNVV. Vì vậy, các giải pháp đưa ra mới dừng lại ở giác độ khuyến
nghị chính sách ở tầm vĩ mô.
Công trình nghiên cứu với tiêu đề “Thực hiện tốt an toàn lao động trong các
DNNVV : Chìa khóa thành công” của tác giả Trần Mạnh Thái (2010) đã chỉ ra
một thực trạng đáng quan ngại trong việc phát triển DNNVV đó là tai nạn lao
động có chiều hướng gia tăng “mỗi năm trung bình mỗi năm xảy ra 4.383 vụ tai
nạn lao động (TNLĐ), làm 4.553 người bị nạn với 498 người chết”. Cùng với tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động trong các doanh nghiệp
này cũng tăng nhanh…Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra sự cần thiết
của việc phát triển DNNVV phải gắn với việc thực hiện tốt an toàn lao động.
Hạn chế cơ bản của nghiên cứu này là chưa làm rõ được nguyên nhân nào đã
dẫn đến tình trạng thiếu an toàn và cách thức nào cần thực hiện để khắc phục
hạn chế đó.
Một công trình nghiên cứu khác của tác giả Lê Thanh Vinh (2007) với chủ đề
“Để doanh nghiệp dân doanh phát triển vững chắc” lại đi vào xem xét việc phát
triển DNNVV trên giác độ nghiên cứu doanh nghiệp dân doanh, vì trên thực tế
“Các doanh nghiệp (DN) dân doanh, trong đó 96% số DN nhỏ và vừa”. Nghiên
cứu của tác giả cũng tái khẳng định quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu khác
đó là: chính việc thay đổi thể chế, luật lệ của Nhà nước đã tạo ra môi trường
thuận lợi thúc đẩy DNDD páht triển. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng khẳng định
việc nhiều DNDD gặp khó khăn trong phát triển là do thiếu vốn kinh doanh;
năng lực sản xuất và tiếp thị hạn chế; trình độ kỹ thuật, công nghệ đa số yếu
kém. Vì vậy, để đẩy mạnh phát triển DNDD tác giả chủ trương tiếp tục hoàn
thiện môi trường pháp lý; cải thiện khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính,
đất đai cho doanh nghiệp; tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hạn chế của nghiên cứu này là chưa chỉ ra được trách nhiệm cụ thể của các
bên hữu quan trong việc triển khai thực hiện các đề xuất; các biện pháp cụ thể
để triển khai thực hiện…

- Bàn về vấn đề năng lực cạnh tranh của các DNNVV đồng bằng sông Cửu
Long có bài viết của tác giả Mỹ Hạnh đăng trên báo Cần Thơ ngày 12/08/2011 với
tựa đề “Làm gì để doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh?”. Theo
đánh giá của tác giả “Hằng năm, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tạo
ra khoảng 60% GDP, thu hút hơn 97% việc làm”, tuy nhiên tác giả đã viện dẫn
đánh giá của nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu khác nhau và đi đến kết luận rằng:
“DNNVV đã và đang đối mặt với nhiều vấn đề làm ảnh hưởng hiệu quả, sức cạnh
tranh như: quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận vốn yếu; trang thiết bị, công nghệ lạc
hậu; chất lượng nguồn nhân lực, năng lực quản lý còn yếu kém…”. Để nâng cao


6

năng lực cạnh tranh cho các DNNVV trên địa bàn khu vực, tác giả đề xuất 03 nhân
tố: tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và cơ chế, chính sách của Nhà nước phải được
phối hợp một cách nhịp nhàng. Bên cạnh vấn đề về vốn, yếu tố con người cũng giữ
vai trò quan trọng trong việc tiếp thu công nghệ mới. Do đó “việc quy hoạch lại
mạng lưới đào tạo nghề, trung tâm dạy nghề, xây dựng hệ thống thông tin về thị
trường lao động... cần sớm được thực hiện”. Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ tập
trung vào các yếu tố nội tại bên trong của các DNNVV để đánh giá năng lực cạnh
tranh mà chưa xem xét tổng thể vấn đề năng lực cạnh tranh trong 01 ngữ cảnh ứng
với điều kiện môi trường cụ thể, ngành nghề kinh doanh cụ thể.
- Theo Kết quả khảo sát của ngân hàng HSBC với các DN vừa và nhỏ toàn cầu
về được công bố trên Deposit Insurance of Vietnam ngày 26/07/2010 về mức độ tin
tưởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cho thấy, các DNVVN trên toàn
thế giới đang lên kế hoạch tăng đầu tư vào các hoạt động kinh doanh (41%), gia
tăng lực lượng lao động (26%) và nhìn chung có cái nhìn lạc quan về tình hình tăng
trưởng kinh tế địa phương (84%). VN là quốc gia có chỉ số lạc quan cao nhất - đạt
164 (trên tổng số 200 điểm) – đứng đầu trong khu vực Châu Á. Kết quả cuộc khảo
sát này cho thấy rào cản lớn nhất đối với các DNVVN trong hoạt động kinh doanh

quốc tế đã chuyển từ “tình hình thị trường tài chính không ổn định” sang “lo ngại
về các giao dịch ngoại tệ”. Đối với những DN hiện chưa tham gia vào hoạt động
kinh doanh quốc tế thì một trong những thử thách và rào cản lớn nhất cản trở việc
họ tham gia thị trường quốc tế chính là “sự phức tạp của một vài thị trường quốc tế
về thuế, kiểm soát ngoại tệ...”.
Tóm lại, mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
này đã được công bố trong và ngoài nước, tuy nhiên đến thời điểm này vẫn
chưa có công trình nghiên cứu nào được tiến hành với phạm vi và quan mô
nghiên cứu tương ứng với đề tài luận án này trên cả 03 phương diện nghiên
cứu về lý luận, phân tích thực tế và xây dựng hệ thống các giải pháp chính sách
đồng bộ, có luận cứ khoa học hoàn chỉnh nhằm đẩy mạnh phát triển DNNVV
khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện mới.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
- Đã xác lập được hệ thống lý luận DNNVV;


7

- Đã phân tích được thực trạng của các DNNVV trong quá trình phát triển KT
– XH vùng ĐBSCL;
- Đã chỉ ra được những đặc điểm và các nhân tố đảm bảo cho việc phát triển
bền vững DNNVV ở ĐBSCL;
- Đã xây dựng được một hệ thống các giải pháp nhằm tiếp tục khuyến khích
phát triển DNNVV ở ĐBSCL.
7. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án được trình bày trong 03
chương với các nội dung sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển DNNVV
Chương 2: Thực trạng phát triển DNNVV ở ĐBSCL trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp để thúc đẩy phát triển DNNVV



8

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan
trọng, đó là nơi diễn ra quá trình tái sản xuất và tạo nên phần lớn tổng sản phẩm
quốc dân. Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia
nào, doanh nghiệp cũng là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế, là nơi trực tiếp
tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý để
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả nhất. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế, khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là sự hình thành của kinh tế tri thức,
đã tác động gián tiếp hay trực tiếp đến nhận thức của nhân loại về doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay cho thấy, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm doanh
nghiệp ở đây, tác giả
- Trên góc độ nghiên cứu kinh tế vi mô, “doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất”.
- Theo định nghĩa của Viện thống kê và nghiên cứu kinh tế Pháp, DN là một
tổ chức kinh tế mà chức năng của nó là sản xuất ra của cải vật chất và dịch
vụ để bán.
- Theo Paul A. Samuelson & William D. Nordhous “Doanh nghiệp là đơn vị
sản xuất cơ bản trong một nền kinh tế tư bản hoặc hỗn hợp. Nó thuê lao động và
mua những thứ khác ở đầu vào nhằm sản xuất và bán hàng hoá”.
- Nếu đứng trên quan điểm nhà tổ chức, người ta cho rằng: Doanh nghiệp là

một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và nhân lực được tổ chức lại nhằm
thực hiện một mục đích. Mục đích được đề cập ở đây là làm lợi vốn đầu tư, làm lợi
cho công nhân viên và bảo đảm sự phát triển trong tương lai.


9

Quan điểm trên chỉ ra được các yếu tố đầu vào và mục đích cuối cùng cần đạt
được, mà chưa nêu lên được các chức năng, các mối quan hệ trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Bởi lẽ, để đạt được mục đích làm lợi cho vốn đầu tư, doanh
nghiệp cần phải có sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào theo từng chức năng như:
Sản xuất, thị trường, tài chính...có vậy, mới đạt được hiệu quả như mong đợi.
- Nếu đứng trên quan điểm lý thuyết hệ thống, chúng ta có thể hiểu: Doanh
nghiệp là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống
đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt
động mà Nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu
dùng của xã hội. Hạn chế của quan điểm này là mô tả quá tổng quát, không nêu lên
được chức năng, nhiệm vụ và vị trí cũng như tính pháp lý.
- Theo Luật doanh nghiệp được ban hành ngày 12 tháng 6 năm 1999 thì
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là việc
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”. Cũng
theo quy định của luật này, phạm vi điều chỉnh của nó bao gồm các loại DN: công
ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh và DNTN.
Ngoài ra còn có, công ty, DNNN hoạt động theo Luật DNNN, các DN có vốn
đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư, các hợp tác xã hoạt động theo Luật
hợp tác xã.
Như vậy, theo quy định của các luật về DN ở VN và theo quy định của Nghị

định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/20011, các hộ kinh doanh cá thể
nếu không thực hiện việc đăng ký kinh doanh sẽ không được gọi là doanh nghiệp.
Chính sự khác biệt về luật điều chỉnh này đã tạo ra sự không bình đẳng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các DN thuộc các loại hình khác nhau. Tuy
nhiên trong thời gian tới, nhà nước ta tiến hành áp dụng một luật chung cho tất cả
1

Phụ lục 1 về trợ giúp phát triển DNNVV


10

các loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau nhằm tạo ra sự bình đẳng
cho các DN cũng như thực hiện hội nhập quốc tế về pháp luật.
Từ những vấn đề trên, theo tác giả mặc dù có những quan niệm khác nhau về
doanh nghiệp như đã nêu. Tuy nhiên, khi đề cập đến doanh nghiệp thì phải chú ý
đến các đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh. Doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế, một chủ thể hoạt động kinh doanh hàng hóa - dịch vụ
đáp ứng nhu cầu thị trường, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có quy mô đủ lớn về số
lượng nhân viên, về vốn đầu tư, về doanh thu...
- Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có quy mô đủ lớn.
- Doanh nghiệp là nơi phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu, nhà quản lý, những
người lao động, chủ nợ, Nhà nước và bán hàng.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một sự kết hợp giữa các nhân tố
đầu vào như vốn và lao động để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ và tiêu thụ trên
thị trường.
- Doanh nghiệp là một tổ chức luôn vận động. Doanh nghiệp là một hệ thống
mở có quan hệ khăng khít với môi trường sản xuất kinh doanh, là đơn vị tiêu thụ,

cung cấp hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Vì vậy, sự hoạt động của nó không thể
tách rời các chính sách kinh tế vĩ mô và các yếu tố khác của môi trường kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Mỗi cách phân loại gắn kết với một mục tiêu cụ thể, phục vụ mục đích quản lý
hoặc thể hiện một quan niệm nào đó. Phân loại doanh nghiệp và thể hiện điều này
trong các định chế pháp lý về doanh nghiệp thường thể hiện những mối quan tâm từ
phía nhà nước. Các tiêu chí sau đây được xây dựng để phân loại doanh nghiệp:
a) Phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí sở hữu:
Trong bối cảnh hiện nay, quan niệm về quản lý và hỗ trợ hiệu quả doanh
nghiệp đang được đề cao. Vai trò của nhà nước hướng tới tạo lập môi trường hoạt
động hiệu quả cho doanh nghiệp. Đã có những vấn đề mà tầm quan trọng của nó


11

vượt khỏi những quan niệm truyền thống về sở hữu hoặc về tổ chức quản lý. Sự
tham gia của khu vực tư nhân được nhấn mạnh tại các nước có nền kinh tế chuyển
đổi. Tiêu chí xây dựng trong phân loại các loại hình doanh nghiệp chủ yếu dựa trên
sự kết hợp của yếu tố làm tiền đề khởi lập doanh nghiệp, những lợi ích mà nhà đầu
tư hướng tới. Và cũng tương tự như mối quan hệ cung - cầu, khung pháp lý về loại
hình doanh nghiệp sẵn sàng sản sinh ra một loại hình doanh nghiệp khác lạ nào đó
để ghi nhận những lợi ích, những đòi hỏi mới phát sinh từ nhà đầu tư. Như vậy,
phong cách gò ép các loại hình doanh nghiệp vào các định chuẩn có sẵn đã dần
được thay thế bởi phong cách hướng tới những đòi hỏi của thị trường, hướng tới hỗ
trợ cho hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong hệ thống các văn bản pháp luật nước ta, các tiêu thức về doanh nghiệp bị
ảnh hưởng nhiều bởi những bối cảnh lịch sử đặc thù. Từ sắc lệnh số 48 của Chủ tịch
Chính phủ lâm thời ngày 09/10/1945 cho phép các công ty, hãng kỹ nghệ trong và
ngoài nước được tạm thời tiếp tục “công việc doanh nghiệp” đến sắc lệnh số 127 của
Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa ngày 04/11/1952 quy định “doanh

nghiệp quốc gia” là tổ chức kinh doanh nhằm mục đích xây dựng cơ sở cho nền kinh
tế dân chủ nhân dân. Từ sự thịnh hành của các xí nghiệp và công ty quốc doanh đến
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987. Từ
sự ra đời của Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1991 đến luật Doanh
nghiệp năm 1999 và khuynh hướng hình thành đạo luật chung về tất cả các loại hình
doanh nghiệp trước khi Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời. Tất cả đều nổi rõ lên
khuynh hướng nặng về vấn đề sở hữu, đặc biệt trong sự phân biệt doanh nghiệp trong
và ngoài quốc doanh. Khung pháp lý về doanh nghiệp được phân thành ba vùng sau:
vùng tư nhân gồm các doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của luật Doanh nghiệp cùng
một số chủ thể kinh doanh khác, tuy không được coi là doanh nghiệp nhưng cũng ở
trên cùng một mặt bằng đối xử; vùng các doanh nghiệp nhà nước, chính xác là các
công ty nhà nước (theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003); vùng các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu xét riêng các luật về tổ chức, có thể thấy
khuynh hướng thống nhất rất rõ ràng giữa các chế định xoay quanh hình thức tổ chức,


12

quản lý doanh nghiệp, đặc biệt thể hiện trong một số khái niệm mới (như công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước, công ty cổ phần nhà nước…) và chủ trương mở rộng
loại hình đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Có thể thấy, các loại hình doanh nghiệp
nước ta chủ yếu vẫn được nhìn nhận từ góc độ sở hữu, chưa mạnh dạn đi theo quan
điểm về quản lý hiệu quả. Bên cạnh đó, sự không thống nhất giữa các học thuyết
pháp lý dẫn đến hệ thống pháp luật nước ta chậm “đỡ đầu” cho các loại hình doanh
nghiệp mới phát sinh cùng sức sáng tạo của cơ chế thị trường. Một số loại hình mới
như công ty offshore, công ty holding… hoặc sự mở rộng các dạng công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp danh vẫn chưa có những khởi đầu thuận lợi.
Khi việc phân loại doanh nghiệp dựa trên tính chất sở hữu, tiêu chí sở hữu sẽ
xác lập các loại hình doanh nghiệp phổ biến. Ở nước ta, khung pháp luật về doanh
nghiệp phân hóa theo tính chất sở hữu, tạo thành bốn vùng chính sau: doanh nghiệp

thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và các hợp tác xã đại diện cho kinh tế tập thể.
b) Phân loại theo tiêu chí về sự tách bạch:
Tiêu chí về sự tách bạch, được đúc kết từ lịch sử lâu dài của các sáng kiến về
thương mại cũng như về pháp lý, là nền tảng của luật về tổ chức doanh nghiệp. Về
cơ bản, tiêu chí này hướng tới phân loại doanh nghiệp dựa trên mức độ tách bạch
giữa doanh nghiệp và các chủ sở hữu doanh nghiệp. Tính tách bạch được thể hiện rõ
hơn ở các công ty cổ phần bằng việc giải phóng công ty khỏi nghĩa vụ hoàn trả phần
vốn góp cho các thành viên. Cơ chế bán phần vốn góp trên thị trường mở cũng được
hình thành như sự đền bù cho việc mất quyền rút vốn của các thành viên trong công
ty. Tiêu chí về sự tách bạch xuyên suốt lịch sử phát triển các loại hình doanh nghiệp.
Sự tách bạch phát triển cùng nền kinh tế thị trường, với sự ra đời của các loại hình
doanh nghiệp có khả năng mở rộng về quy mô thu hút vốn đầu tư kinh tế bị vỡ nợ mà
đối với các doanh nghiệp được gọi là phá sản”. Các loại hình doanh nghiệp tiến hóa
xoay quanh tiêu chí về sự tách bạch, vấn đề pháp nhân hay thể nhân, trách nhiệm hữu
hạn hay trách nhiệm vô hạn đóng vai trò như những hệ quả phát sinh.
Theo tiêu chí về sự tách bạch, doanh nghiệp được phân loại như sau:


13

- Loại hình doanh nghiệp có sự tách bạch yếu. Các nội dung tách bạch được
kết hợp ở mức yếu nhất, đặc biệt về khối tài sản của doanh nghiệp với khối tài sản
của các thành viên. Một khi không có sự tách bạch về tài sản, các yếu tố khác sẽ ở
mức rất thấp.
- Loại hình doanh nghiệp có sự tách bạch ở mức trung bình. Tuy đã có sự tách
bạch tương đối, các yếu tố vẫn ở mức trung bình. Các phương thức thể hiện sự tách
bạch còn nặng về hình thức, xoay quanh các thành viên, không hẳn xoay quanh doanh
nghiệp như một thực thể độc lập. Khả năng “đánh đồng” thường xảy ra ở loại hình này.
- Loại hình doanh nghiệp có sự tách bạch ở mức cao. Đây là loại hình tách bạch

rõ ràng nhất đối với các chủ thể góp vốn tạo dựng doanh nghiệp. Các nội dung tách
bạch được thể hiện bằng những phương thức, cơ chế hiệu quả và thực tiễn. Tiêu chí
về sự tách bạch phụ thuộc vào điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường cũng
như mức độ hoàn thiện của các khuôn khổ pháp lý. Sự phân chia trên chỉ có tính
tương đối và không phụ thuộc vào tên gọi của các loại hình tổ chức doanh nghiệp.
Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn có thể vẫn có sự tách bạch ở mức cao, và
ngược lại đối với loại hình công ty cổ phần. Vai trò của các luật tổ chức doanh
nghiệp, vì vậy, hết sức quan trọng. Ở Việt Nam, với ba mức độ tách bạch: thấp, trung
bình và cao thì có thể thấy việc phân chia theo hình thức sở hữu rất gượng ép khi ứng
dụng tiêu chí về sự tách bạch để xây dựng mô hình doanh nghiệp hiệu quả.
c) Phân loại theo tiêu chí về đặc điểm kinh tế và quy mô các nguồn lực:
Cùng sự phát triển của các trường phái kinh tế, doanh nghiệp được xem là nơi
kết hợp các nguồn lực đầu vào. Mọi hình thức tổ chức doanh nghiệp, do vậy, được
quy về bài toán tối ưu với các chiến lược về hiệu quả. Các nhà kinh tế đã quy đổi
các yếu tố vốn thuộc lĩnh vực pháp lý như: trách nhiệm hữu hạn, quyền và nghĩa
vụ… thành các biến số kinh tế và giải thích chúng bằng các khái niệm kinh tế. Ví
dụ: trách nhiệm hữu hạn ra đời vì giảm được chi phí quản trị và kiểm soát, phân tán
rủi ro; quyền sở hữu và quyền kiểm soát nên tách bạch vì đưa đến chi phí tối ưu…
Theo cách tiếp cận này, các yếu tố kinh tế tạo quyết định thành lập doanh nghiệp
của nhà đầu tư gồm:


14

- Chi phí thành lập doanh nghiệp;
- Tính liên tục của doanh nghiệp;
- Chế độ trách nhiệm;
- Sự kiểm soát;
- Các tính toán về lợi ích.
Các yếu tố trên chính là những câu hỏi cần trả lời trước khi đưa ra quyết định

thành lập doanh nghiệp. Ngoại trừ các tính toán về lợi ích, các yếu tố khác đều được
xây dựng bởi pháp luật. Tiêu chí được xây dựng để phân loại doanh nghiệp phải dựa
trên sự kết hợp của các yếu tố này. Do cầu bị phân hóa bởi các nhà đầu tư không
giống nhau nên nguồn cung cũng phải có các mô hình thích ứng. Giao giữa cung và
cầu chính là khi nhà đầu tư được luật pháp cung cấp một mô hình phù hợp nhất với
các tính toán của anh ta. Các yếu tố được xem là các biến số trong bài toán cân bằng
giữa cung và cầu.
Sự kết hợp các yếu tố trên đã đưa đến nhiều loại hình doanh nghiệp, tương ứng
với nhiều tên gọi khác nhau. Mỗi yếu tố lại có một cơ chế pháp lý thể hiện riêng, lại
phân hóa về mặt pháp lý và tiếp tục kết hợp để có những loại hình doanh nghiệp mới,
đa dạng hơn. Ví dụ: yếu tố về tính liên tục, ngoài phân định hợp danh và các công ty,
có thể phân hóa theo các quy định pháp luật đối với các doanh nghiệp hoạt động theo
dự án, tạo thành đặc điểm riêng có của doanh nghiệp FDI nước ta.
Trong một nền kinh tế, có thể tùy theo các tiêu chí khác nhau mà người ta
phân ra các loại DN khác nhau. Thậm chí để đạt hiệu quả cho việc quản lý cao nhất,
một quốc gia có thể phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí riêng của mình.
Ở Việt Nam, việc phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế có thể chia ra
DN công nghiệp, DN nông nghiệp, DN thương mại dịch vụ; Theo tính chất hoạt
động thì DN hoạt động công ích và DN SXKD; Theo hình thức sở hữu thì có
DNNN, DNDD và DN có vốn đầu tư nước ngoài
d) Phân loại theo quy mô hoạt động:
Tùy theo đặc điểm, trình độ phát triển của doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh
mà quy mô hoạt động của các doanh nghiệp không giống nhau. Do đó việc nghiên


×