Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

CD_Phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VPBank chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.93 KB, 62 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

DN

Doanh nghiệp

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


SME

Small and medium enterprises (Doanh nghiệp nhỏ và vừa)

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh 2010-2012 VPBank
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại VPBank-chi nhánh Đông Đô
Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng tại VPBank-chi nhánh Đông Đô
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh VPBank-chi nhánh Đông Đô 2010-2012
Bảng 2.5:DNN&V có quan hệ hàng năm với VPBank Đông Đô
Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo nhóm khách hàng năm 2010-2012

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNN&V tại VPBank Đông Đô theo loại tiền
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay DNN&V tại VPBank Đông Đô phân theo kỳ hạn
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay DNN&V phân theo nhóm nợ
Bảng 3.1: Một số mục tiêu tài chính năm 2013 của VPBank
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay tại VPBank-chi nhánh Đông Đô

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế đang trong
giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đang đóng
một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước. Phát
triển DNN&V là một bộ phận quan trọng trong quá trình xóa đói giảm nghèo và đáp
ứng những mục tiêu phát triển chung. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, một
khu vực DNN&V lớn mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công.
Cũng như nhiều quốc gia khác, tầm quan trọng của khu vực DNN&V ở Việt Nam
ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Phần lớn các quốc gia trên thế giới, số DNN&V
thường chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt ở các nước đang phát triển, thì tỷ lệ này có thểchiếm
tới 90 – 95% trong tổng số doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê của
Phòng thương mại và công nghiệp (VCCI) Việt Nam, tính đến tháng 9/2012,
DNN&V chiếm tới 97% tổng số DN. Các doanh nghịêp này hiện sử dụng 50% lực
lượng lao động trong nền kinh tế, đóng góp khoảng 40% trong GDP hàng năm.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh của các DNN&V chủ yếu là do chưa
được đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị và quy trình công nghệ một cách thích
đáng vì thiếu vốn. Một trong những trở ngại cho các DNN&V là khả năng tiếp cận

thu hút các nguồn vốn bên ngoài gặp khó khăn, đặc biệt là đối với nguồn vốn tín dụng
ngân hàng.
Trong thời gian gần đây các ngân hàng thương mại đã dành sự quan tâm
lớnđến đối tượng khách hàngDNN&V. Môi trường kinh doanh của các ngân hàng
ngày càng trởnên khó khăn, cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì việc nhắm tới các
DNN&V như một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng chính là chiến lược phát triển
tất yếu của cácngân hàng thương mại. Phát triển hoạt động cho vayđối với các
DNN&Vnhằm đáp ứng yêu cầu về vốn để các doanh nghiệp đổi mới máy móc, thiết
bị, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện đại vào sản xuất - kinh
doanh là cơ sở để tăng sức cạnh tranh, phát huy vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên thực tế, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNN&V còn nhiều
hạn chế. Theo tổng kết số liệu trong một cuộc điều tra năm 2010 của Tổng cục Phát
triển doanh nghiệp trực thuộcBộKếhoạch và Đầu tư cho thấy, chỉ có trên 30%
sốDNN&V có thể tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng, trong đó có hơn 35% số
doanh nghiệp khó tiếp cận và trên 32% số doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận.
Tỷ lệ hồ sơ vay vốn của DNN&V được ngân hàng chấp thuậnchỉ vào khoảng 30 40%.
LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 4


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Các NHTM trong thời gian tới cần có các chiến lược, chính sách hợp lý để có
thể phát triển cho vay đối với DNN&V nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn của
đối tượng khách hàng này, bên cạnh đó cũng giúp cho các NHTM nắm bắt cơ hội khai
thác nhóm khách hàng tiềm năng, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Sau một thời
gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Đông Đô em xin
chọn đề tài “Phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VPBank chi
nhánh Đông Đô” để làm chuyên đề tốt nghiệp.

Trong đề tài này em sẽ làm rõ những vấn đề cơ bản về DNN&V, thực trạng
hoạt động cho vay DNN&V tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh
Đông Đô và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay của
DNN&V tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Đông Đô
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được kết cầu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay đối với DNN&V
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay đối với DNN&V tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô
Chương3 : Giải pháp

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 5


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.
Tổng quan về cho vay đối với DNN&V
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1.
Khái niệm

Khái niệm doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức
kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên
thị trường
Khoản 1 và 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp2005 thì: Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh

theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy trước hết doanh nghiệp phải là chủ thể kinh tế
độc lập, có hoặc không có tư cách pháp nhân, có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa
riêng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường và chịu trách
nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Thứ hai, tùy theo mục đích
thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có mục đích hoạt động khác nhau trừ
một số ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích còn mục đích của các
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát
triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển, người ta thường dựa theo những tiêu thức khác nhau để phân
loại doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể được chia thành ba loại căn
cứdựa trên quy mô đó là:doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa. Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao
động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.Ở
mỗi quốc gia lại có quan niệm khác nhau về DNN&V, nguyên nhân cơ bản chính là
các tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên trong
hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các
nước là quy mô vốn và số lượng lao động.

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Mặt khác, việc lượng hoá các tiêu thức để phân loại quy mô doanh nghiệp cũng
phụ thuộc vào những yếu tố như:


Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nước và những quy định cụ thể phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.



Ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các tiêu thức sẽ khác nhau.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ, qui định: số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi
là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh
nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả
mãn những điều kiện trên đều được coi là DNN&V. Theo cách phân loại này ở Việt
Nam tính đến thời điểm hiện tại có khoảng 95% trong tổng số doanh nghiệp là
DNN&V, trong đó có khoảng 80% các doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm DNN&V,
ở khu vực kinh tế tư nhân DNN&V chiếm tỷ trọng 97% xét về vốn và 99% xét về lao
động so với tổng số doanh nghiệp trên cả nước.

1.1.1.2.

Đặc trưng

1.1.1.2.1. Ưu thế của DNN&V

Tận dụng được tất cả các nguồn lực tại chỗ.DNN&V được hình thành và hoạt
động phù hợp với nhu cầu thực tế ở mỗi địa phương, do đó có thể tận dụng được các
nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, lao động…với chi phí thấp. Tạo điều

kiện ban đầu thuận lợi cho DNN&V phát triển.
Khả năng tồn tại và phát triển rất mạnh mẽ.Nếu khu vực kinh tế nhà nước được
ra đời bằng sự nỗ lực của nhà nước, thì kinh tế tư nhân, mà đa số là DNN&V, xuất
hiện một cách tự nhiên, xuất phát từ chính nhu cầu đa dạng của con người trong nền
kinh tế.Sức sống tự nhiên của DNN&V thể hiện ở khả năng thích ứng cao trong mọi
điều kiện.DNN&V có thể bước vào thị trường mới những mảng hoạt động ít thu hút
các DN lớn và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống vừa
và nhỏ của thị trường. DNN&V đạt được điều này bởi nó rất dễ thành lập.Một ý
tưởng có thể nhanh chóng trở thành hiện thực, nguồn vốn ban đầu ít, nguồn vốn có
thể hoàn toàn chỉ thuộc sở hữu của bản thân chủ doanh nghiệp.
Linh hoạt, dễ thích ứng với sự thay đổi của môi trường.Quy mô nhỏ và vừa đã
đem lại cho doanh nghiệp những ưu thế nhất định.Bộ máy quản lý gọn nhẹ, có mối
quan hệ gần gũi trực tiếp với người tiêu dùng và thị trường đã tạo điều kiện cho các
LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DNN&V trong việc dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của thị trường, thể hiện qua khả
năng đổi mới sản phẩm khá nhanh trong điều kiện giới hạn về vốn và công nghệ; hoặc
có thể điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng khi thị
trường có sự thay đổi.
1.1.1.2.2. Hạn chế của DNN&V

Trình độ kỹ thuật, công nghệ của các DNN&V tại Việt Nam luôn ở mức thấp hơn so
với mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Nguyên nhân
chủ yếulà do các DNN&V bị hạn chế về vốn và hạn chế về việc tiếp cận thị trường
công nghệ, máy móc hiện đại, thêm vào đó, hạn chế về năng lực cán bộ và công tác
nghiên cứu trong DN, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất kinh doanh…Điều này

dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành
sản phẩm
• Năng lực tổ chức, sản xuất còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh tranh chưa cao, chưa chú
trọng đầu tư sản xuất hàng hóa, chủ yếutập trung vào lĩnh vực xây dựng và thương
mại. Năng lực quản lý thấp, số chủ DN có trình độ đại học, cao đẳng còn thấp. Bên
cạnh đó, tuy Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào, nhưng chủ yếu là lao động giản
đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp, kỹ năng, tay nghề, sức khỏe hạn chế, năng
suất lao động không cao, chưa hình thành được ý thức, tác phong chuẩn mực trong lao
động… Theo“Điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2011” của Tổng cục thống
kê thìtrong 51,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chỉ có hơn 8
triệu người (15,6%) đã được đào tạo, chiếm 15,6% tổng lực lượng lao động, các con
số này cho thấytỷ trọng lao động đã qua đào tạo vẫn còn thấp.
• Việc tiếp cận các nguồn vốn có ý nghĩa quyết định trong quá trình phát triển và hoạt
động của DN nói chung và DNN&V nói riêng. DNN&Vgặp rất nhiều khó khăn, nhất
là với các khoản vay trung và dài hạn từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
• Phần lớn các DNN&V là các nhà sản xuất riêng lẻ, ít sử dụng linh kiện, phụ tùng của
DN khác. Chính điều này làm cản trở DN hội nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu
và cạnh tranh với các sản phẩm chất lượng cao của nước ngoài.Trong bối cảnh cạnh
tranh ngày càng khốc liệt không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài thì các DNN&V
Việt Nam cũng nên hợp tác tích cực với nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh. Lối đi
cho DNN&V là phải tìm kiếm sự hợp tác, hỗ trợ của các DN lớn dưới dạng hợp đồng
sản xuất gia công. Trên cơ sở các hợp đồng này, các DN lớn cấp vốn, giúp đỡ các
DNN&V nghiên cứu, sản xuất…, tuy nhiên việc liên kết với các DN lớn vừa có thuận
lợi lại vừa có khó khăn nhất định vì các DNN&V luôn ở thế yếu.


LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 8



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.1.1.2.3.

Nhu cầu vay vốn của DNN&V

Theo định hướng phát triển của Chính phủ, đến cuốinăm 2015 nước ta sẽ có
600.000 DNN&V. Đi cùng với con số DNN&V này là một lượng vốn lớn cần được
đáp ứng. Vốn, lao động, công nghệ là những yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với
sự phát triển của một DN. Trong đó có thể nói vốn là một yếu tố quan trọng nhất, có
vai trò tiên quyết.
Vốn bình quân ban đầu của các DNN&V là tương đối thấp, chủ yếu là dựa vào
vốn tự có và vốn vay lãi không từ bạn bè, họ hàng khi lập nghiệp, tín dụng ngắn hạn
hầu như đóng vai trò rất nhỏ trong sự hình thành vốn, các DN này rất khó vay được từ
NHTM và các tổ chức tài chính khác trừ khi họ có tài sản cầm cố, thế chấp hay những
vật có giá trị cao được các tổ chức tài chính chấp nhận.

1.1.1.2.4.

Khả năng tiếp cận vốn của DNVVV

Trong những năm gần đây,DNN&V ở Việt Nam đã có sự phát triển cả về số
lượng lẫn chất lượngsản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn
còn tồn tại nhiều khó khăn. Theo điều tra của Cục Phát Triển DNN&V (Bộ kế hoạch
và Đầu tư)cuối năm 2009, với sự tham gia của hơn 63.000 DN tại 30 tỉnh phía Bắc,
kết quả cho thấy 66,95% DN gặp khó khăn về tài chính; 50,62% DN gặp khó khăn
trong phát triển thị trường; 41,74% DN cho biết gặp khó khăn trong việc phát triển
mặt bằng sản xuất; 25,22% DN gặp khó khăn về chi phí sản xuất; 19,47% khó khăn

về thiếu thông tin…
Ước tính 80% lượng vốn cung ứng cho DNN&V là kênh từ NH. Trong những
năm gần đây, số vốn mà các NHTM cho các DNN&V vay chiếm bình quân 40% tổng
dư nợ.
Cũng trong cuộc điều tra năm 2009 của cục Phát triển DNN&V cho thấy chỉ có
32,38% số DNN&V có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn Nhà nước (chủ yếu là
từ các NHTM); 35,24% DN khó tiếp cận và 32,38% DN không thể tiếp cận.
Từ đó cho thấy các DNN&Vgặp khó khăn rất lớn trong việc tiếp cận các nguồn
vốn từ ngân hàng.

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 9


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNN&V
1.1.2.1.
Khái niệm

Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra
lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay là nguồn bù đắpchi phí huy động, chi phí
dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn, chi phí thuế các loại và các chi phí
rủi ro đầu tư.Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại
càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các
nước phát triển hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã chuyển
dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn.Ngược lại ở hầu hết các nước đang
phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ
nguyên nhân rủi ro lớn trong các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân

chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát…) Cho vay của ngân hàng thương mại,
nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường
xuyên cập nhật theo những biến chuyển của môi trường kinh tế.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi.
Khái niệm trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng áp dụng để làm tiền đề
căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Các hình thức cho vay đối với DNN&V:








-

Căn cứ và thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung và dài hạn
Căn cứ vào mục đích vay
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
Cho vay tiêu dung
Căn cứ vào tài sản bảo đảm
Cho vay có tài sản bảo đảm
Cho vay không có tài sản bảo đảm
Căn cứ theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần

Cho vay theomức dự án đầu tư
Cho vay hợp vốn
Cho vay trả góp

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ngoài các hình thức trên còn có các hình thức cho vay khác phù hợp với quy
định của NHNN: cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo hạn mức
thấu chi...
Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN&V

1.1.2.2.

Xuất phát từ đặc điểm của các DNN&V như quy mô và tài sản ban đầu nhỏ; sổ
sách và báo cáo kế toán không rõ rang , minh bạch; sử dụng công nghệ lạc hậu trong
sản xuất kinh doanh; trình độ tay nghề công nhân viên cũng như trình độ quản lý của
chủ doanh nghiệp còn ở mức thấp… Do đó, quan hệ tín dụng giữa DNN&V với các
NHTM có những đặc điểm sau đây:
-

Quy mô tín dụng nhỏ
Về thời hạn vay: Chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn
Khả năng tín chấp thấp, hầu hết các DNN&V phải có TSBĐ khi vay vốn các NHTM.
Về mục đích sử dụng vốn vay: chủ yếu sử dụng bổ sung vốn lưu động
Về lãi suất: ít được ưu đãi , theo sự ấn định của các NHTM do DNN&V chưa có tín
nhiệm cao từ các NHTM

Về khả năng hoàn trả nợ vay: DNN&V dễ gặp khó khan trong việc trả nợ vay khi có
sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tài
chính,…
Với các đặc điểm của các DNN&V và tín dụng ngân hàng đối với các
DNN&V, nên quan hệ tín dụng giữa DNN&V với các NHTM tiềm ẩn các rủi ro sau
đây:

-

-

-

-

-

Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không nắm bứt được các dấu
hiệu rủi ro của các DNN&V một các toàn diện, đầy đủ, do đó các ngân hàng dễ bị mất
vốn khi quyết định cho vay
Các DNN&V, đặc biệt là DN nhỏ thường kinh dựa trên mối quan hệ quen biết và
manh mún nên ngân hàng khó phát hiện được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp khi đã giải ngân.
Khả năng tài chính của các DNN&V bị hạn chế, cụ thể là vốn tự có thấp, do đó khi
gặp khó khăn dễ rơi vào tình trạng mất khả năng trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ của
ngân hàng gặp khó khăn.
Việc sử dụng vốn sai mục đích của các DNN&V cũng làm nảy sinh các rủi ro mất vốn
của ngân hàng. Các DNN&V thường sử dụng vốn vay cho mục đích cá nhân và gia
đình.
Các DNN&V kinh doanh thường phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, khi những

khách hàng này gặp khó khăn thì DN cũng sẽ khó khăn theo, từ đó gây rủi ro cho
ngân hàng.
LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Khả năng quản ký tài chính yếu kém của các DNN&V cũng làm nảy sinh các rủi ro
cho ngân hàng trong việc thu nợ vay đúng hạn
1.2.
Phát triển cho vay đối với DNN&V của NHTM
1.2.1. Quan điểm phát triển cho vay đối với DNN&V
Trong triết học phát triểnđược hiểu là khuynh hướng vận động đã xác định về
hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn... Nhưng nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc
thì trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống
với ý nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện.
Phát triển cho vay nói chung là vấn đề luôn được quan tâm của các ngân hàng
vì dư nợ cho vay tăng tức doanh thu tăng và theo đó lợi nhuận đạt được tăng , vị trí
của ngân hàng ngày càng được nâng cao trên thị trường. Việc phát triển cho vay song
song với việc nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất lớn và là vấn đề sống còn
đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh
doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền, là nơi cung cấp vốn đồng thời cũng là nơi tiêu
thụ vốn của khách hàng, tất cả hoạt động mua bán này được thông qua một số công cụ
nghiệp vụ của ngân hàng.
Phát triển cho vay được thể hiện ở hai khía cạnh đó là phát triển về số lượng và
phát triển về chất lượng:
- Phát triển về số lượng là ngân hàng thực hiện các biện pháp nhắm tăng các
chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng quna hệ tín dụng đối với các DNV&N ,như: số DNV&N

có quan hệ tín dụng với ngân hàng, số dư nợ, tỷ trọng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ
, v.v.....
- Phát triển về chất lượng nghĩa là ngân hàng làm tăng chất lượng và hiệu quả
của các món vay, phát triển về mặt chất lượng không phản ánh trực tiếp sự phát triển
cho vay đối với các DNV&N nhưng nó rất quan trọng để đánh giá sự an toàn và hiệu
quả của việc phát triển cho vay.
Do đó, để tìm cách tối đa hóa lợi nhuận thì phát triển tín dụng phải đi liền với
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và buộc các ngân hàng phải nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ và phát triển tín dụng đối với những đối tượng khách
hàng mà khi cấp tín dụng thì rủi ro nhỏ nhất . Trong đó, các DNV&N là đối tượng
khách hàng đầy tiềm năng.
-

1.2.2. Sự cần thiết cho vay đối với DNN&V của NHTM
1.2.2.1.
Đối với ngân hàng

Thực hiện vai trò là trung gian tài chính, đưa vốn chảy vào nền kinh tế nói
chung và các DNN&V nói riêng.

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Khai thác nhóm khách hàng tiềm năng để thu được lợi nhuận lớn, đồng thời
nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng trên thị trường.
1.2.2.2.


Đối với DNN&V
DNN&V đi vay góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trường là cạnh tranh và
quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định lớn đến sự tồn tại và phát triển của các
DN nói chung và DNN&V nói riêng. Tuy nhiên do những đặc điểm, tính chất của
mình, DNN&V gặp không ít những khó khăn trong việc phát triển tạo thị phần, tạo
niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các DN lớn trong và ngoài nước đã ổn định
và có chỗ đứng trên thị trường, vì vậy xu hướng hiện nay của các DNN&V là tìm
cách lien doanh, liên kết nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn chế của mình, đặc
biệt là hạn chế về vốn.
Mặc dù vậy, để đầu tư phát triển lớn, liên doanh, liên kết thôi chưa đủ vì vốn tự
có thường hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp, cần mất nhiều năm mới có thể có được đủ
vốn nhưng khi đó cơ hội làm ăn có thể không còn. Do đó các DNN&V thường xuyên
tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó có nguồn vốn vay ngân
hàng. Khi vốn được giải ngân, sức mạnh tài chính của DNN&V tăng lên, tăng them
cơ hội phát triển phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh
tranh.
Vốn vay góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNN&V
Ngân hàng với cơ chế “đi vay để cho vay”, “ vay có hoàn trả theo thời gian quy
định cả vốn và lãi”, nếu quá hạn phải chịu lãi suất cao, đã thúc đẩy các DNN&V nâng
cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn.
Để có vốn cho các DNN&V vay, NHTM phải tiến hành huy động vốn và có
quy định thời gian trả rõ ràng, như vậy ngân hàng phải cân đối giữa nguồn huy động
và cho vay sao cho phù hợp, đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng. Vì vậy khi kí
kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng đã cân nhắc nguồn có khả năng giải ngân, và thời
hạn cần thiết để thu hồi vốn. Cho nên đến thời hạn trả nợ, DN làm ăn có lãi hay không
cũng phải thức hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó bắt buộc hoạt động kinh doanh của
DNN&V phải sinh lời.
Thêm vào đó, khi cho vay, ngân hàng thường xuyên kiểm tra tình hình kinh
doanh cũng như tình hình tài chính của DNN&V và họ chỉ cho vay những DNN&V

có kết quả kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, đảm bảo được
LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
khả năng trả nợ. Yếu tố này thúc đẩy các DNN&V cần quan tâm hơn nữa đến hiệu
quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn, tạo điều kiện
nâng cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận của các DNN&V.
Góp phần nâng cao trình độ công nghệ khoa học, chất lượng và mẫu mã sản
phẩm
Với đặc điểm nguồn vốn nhỏ, các DNN&V khó đầu tư được công nghệ sản
xuất tiên tiến, hiện đại để cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Vì vậy, nguồn
vốn huy động từ ngân hàng có thể coi là nguồn quan trọng để DNN&V thực hiện nhu
cầu này.
Góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ tay
nghề người lao động
Việc nâng cao trình độ nhà quản lý và trình độ tay nghề người lao động sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý của DN và tăng năng suất lao động. Mặc dù hiểu
được điều này nhưng các DNN&V đặc biệt là các DN nhỏ không muốn tốn chi phí
đào tạo, tất cả nguồn vốn đều tập trung cho sản xuất kinh doanh. Do vậy, nếu doanh
nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng sẽ làm tăng nguồn vốn hoạt động,
từ đó DN mạnh hơn trong công tác đào tạo của mình
1.2.2.3.

Đối với nền kinh tế
Vốn vay ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNN&V phát triển, làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của

mình sinh lời. Những người có vốn tam thời nhàn rỗi sẵn sang cho vay số tiền đó để
kiếm lãi, còn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà cần vay
them tiền để phát triển sản xuất. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng đã giải
quyết mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho
các chủ DNN&V muốn phát triển sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án kinh
doanh có thể vay vốn để thực hiện.
Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình quân
hóa tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển của các DNN&V, tín dụng ngân hàng
luôn chuyển hướng đầu tư vào những DN có tỷ suất lợi nhuận cao. Qua đó tín dụng
ngân hàng làm thay đổi quan hệ cung-cầu hàng hóa và thay đổi cơ cấu ngành nghề
kinh tế.

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 14


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Qua một vài khía cạnh nêu trên, ta thấy được vai trò to lớn của nguồn vốn ngân
hàng đối với các DNN&V. Vì vậy, việc phát triển cho vay đối với DNN&V là thực sự
cần thiết để hoàn thiện một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển như
nước ta hiện nay.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay đối với DNN&V
1.2.3.1.
Phát triển quy mô cho vay
1.2.3.1.1. Số lượng DNN&V có quan hệ với ngân hàng

Trên thị trường, sự cạnh tranh luôn luôn tồn tại và ,một yếu tố tất yếu khách
quan, là động lực chung cho sự phát triển. trong bất cứ ngành nghề kinh doanh nào thì
các DN cũng mong muốn có được thị phần lớn nhất có thể có trong phạm vị hoạt

động của mình. Ngành ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ.
Trong những năm gần đây, các NHTM ngày càng phát triển mạnh mẽ với
mạng lưới phát triển khắp cả nước. Có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên một
địa bàn nên dẫn đến việc số lượng DN có quan hệ vay mượn với ngân hàng sẽ giảm đi
nếu như mỗi ngân hàng không có những biện pháp để phát triển thị phần của mình.
Xét về chỉ tiêu số lượng DN có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì đây là một
chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNN&V. Qua
mỗi năm, số liệu này sẽ phản ánh sự tăng trưởng về số lượng DNN&V có quan hệ tín
dụng với ngân hàng cũng như việc ngân hàng có tiến hành đẩy mạnh cho vay đối với
đối tượng khách hàng này không
1.2.3.2.

Doanh số cho vay, dư nợ.
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ.
Nó phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay đối với DNN&V của ngân
hàng trong một thời kì nhất định.Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động
tốt và ngân hàng đang phát triển hoạt động cho vay của mình còn ngược lại, nếu chỉ
tiêu này thấp thì chứng tỏ ngân hàng đang hạn chế hoạt động cho vay. Điều đó có thể
bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như khả năng hoạt động của ngân hàng
hay là sự thay đổi trong chiến lược hoạt động của ngân hàng.
Dư nợ là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.
Nó phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế nói chung và cho
DNN&V nói riêng.
Thông qua đây, ta có thể biết được tăng trưởng sư nợ cho vay của DNN&V
qua các năm. Mặt khác ta còn tín được tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNN&V
LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 15



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tỷ trọng dư nợ DNN&V trên tổng dư nợ

So sánh chỉ tiêu này qua các năm cho ta thấy sự thay đổi cơ cấu tín dụng đối
với DNN&V trong tổng dư nợ của ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ này sẽ được khống chế
tại một mức nào đó có thể chấp nhận được theo từng giai đoạn của từng hệ thống
ngân hàng.
1.2.3.3.

Thu nhập từ hoạt động cho vay
Bất kì đơn vị kinh doanh nào, khi tiến hành hoạt động đầu tư thì đều kỳ vọng
vào một nguồn thu nhập cao trong tương lai và các NHTM cũng không phải là ngoại
lệ.
Việc phát triển hoạt động cho vay đối với các DNN&V có đạt được hiệu quả
thực sự hay không thì cần phải xem xét đên chỉ tiêu này.Đây là một chỉ tiêu không thể
thiếu khi đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng. Khi mà dư nợ cho vay tăng lên
nhưng doanh thu lại không tăng thì chứng tỏ hoạt động cho vay không đạt hiệu quả.
Ngoài ra, chúng ta có thể xét đến tỷ trọng đóng góp thu nhập của hoạt động cho vay
DNN&V trong tổng thu của NHTM để được kết quả của việc phát triển hoạt động cho
vay DNN&V qua các năm.
Hiệu quả của hoạt động cho vay không chỉ được quyết định bởi thu nhập từ
cho vay, nên khi đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay cần phải kết hợp với các
chỉ tiêu khác như: tỷ lệ lãi thực thu từ cho vay DNN&V so với tổng số lãi thu được và
các chỉ tiêu về mức sinh lời, chỉ tiêu nợ quá hạn…để có thể đánh giá được một cách
chính xác hiệu quả cho vay DNN&V của NHTM.

Việc phân tích tỷ trọng thu nhập từ cho vay giúp người ta đánh giá được khả
năng sinh lời từ hoạt động cho vay của ngân hàng trong tổng doanh thu, qua đó thấy
được tầm quan trọng của nó để từ đó có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động này.
1.2.3.2. Kiểm soát rủi ro

1.2.3.2.1.

Tỷ lệ nợ quá hạn DNN&V
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của NHTM.

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nếu tỷ lệ này ở mức quá cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng là
kém.Và ngược lại nếu tỷ lệ này ở mức quá thấp thì thể hiện quan điểm của ngân hàng
khi cho vay là khắt khe. Luôn tuân theo quy tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro,
kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng. Còn nếu ở mức trung bình thì thể
hiện chiến lược kinh doanh táo bạo của ngân hàng, có thể chấp nhận rủi ro trong mợt
chừng mực nhất định để đạt được lợi nhuận cao.
1.2.3.2.2.

Tỷ lệ nợ xấu đối với DNN&V

Đây là chỉ tiêu thường dùng để phân tích, đánh giá chất lượng cho vay trong
NHTM. Theo thông lệ quốc tế hiện nay, ngưỡng nợ xấu an toàn ở mức dưới 3% tổng
dư nợ, từ mức 3-5% là mức đáng báo động.Chỉ tiêu này cho biết nếu tỷ lệ nợ xấu cao
thì chất lượng cho vay sẽ bị đánh giá thấp và ngược lại, tỷ lệ này thấp thì chất lượng
cho vay khá tốt. Chỉ tiêu này có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng, trong
mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng với các ngân hàng khác,
uy tín trong con mắt của các nhà quản lý vĩ mô,…
1.3.


Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM
1.3.1.

1.3.1.1.

Nhân tố chủ quan

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi một tổ chức ngay từ khi được thành lập ra đã phải có một phương châm
hoạt động nhất định và phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã đặt
ra. Đó là một tiêu chí rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình cạnh tranh càng ngày càng trở nên gay
gắt, mỗi ngân hàng phải xây dựng cho mình một phương châm, chiến lược kinh doanh
đúng đắn và hiệu quả. Đó là một điều kiện vô cùng quan trọng giúp cho ngân hàng có
định hướng nhất quán trong việc khai thác tốt nhất tiềm lực hiện có và có thể thích
ứng tốt với những biến đổi của môi trường kinh doanh gay gắt hiện nay.
Chiến lược phát triển sẽ tạo ra một định hướng chung về khách hàng mục tiêu
của ngân hàng và từ đó xây dựng nên các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với đối tượng
khách hàng đó.
Để phù hợp với xu thế hiện nay thì các NHTM đang ngày càng quan tâm đến
các DNN&V và đang thúc đẩy việc thiết lập chiến lược kinh doanh hướng vào đối
LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 17


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tượng này. Chính điều này đã có ảnh hưởng quyểt định đến họat động cho vay nói
chung, doanh số cho vay cũng như chất lượng cho vay đối với DNN&V nói riêng
trong mỗi một ngân hàng.

Chính sách tín dụng

1.3.1.2.

Chính sách tín dụng của một NHTM được xem như là kim chỉ nam trong hoạt
động cho vay của ngân hàng đó. Khi mà có một chính sách tín dụng đúng đắn, đồng
bộ, khoa học và thống nhất thì nó sẽ xác định cho các cán bộ tín dụng một phương
hướng đúng đắn khi thực hiện nhiệm vụ của mình từ đó nâng cao được hiệu quả kinh
tế- xã hội của họat động cho vay. Tuy nhiên, khi chính sách tín dụng đặt ra không đầy
đủ, đúng đắn, khoa học sẽ tạo ra một định hướng lệch lạc cho họat động tín dụng, dẫn
đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc tạo ra khe hở
cho người sử dụng vốn và từ đó sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế thậm chí dẫn đến
rủi ro tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm:


Chính sách khách hàng:
Do đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng rất đa dạng vì vậy ngân hàng
cần phải tiến hành phân loại khách hàng theo các tiêu chí nhất định nào đó, từ đó mới
đem ra các chính sách về lãi suât, tài sản đảm bảo, hạn mức tín dụng.. phù hợp với
từng phân đoạn khách hàng.



Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng:
Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền và hạn mức nhất định.
Giới hạn này ngoài các quy định theo luật thì mỗi ngân hàng còn có quy định riêng về
quy mô và giới hạn.
Ví dụ như quy mô tối đa cho vay của mỗi giám đốc khu vực, giám đốc chi
nhánh, quy mô cho vay dựa trên giới hạn đảm bảo…

Chính sách này sẽ được quy định một cách cụ thể trong từng thời kỳ trong
năm có tính đến quy mô và tổ chức nguồn vốn của mỗi ngân hàng.



Lãi suất tín dụng:
Mỗi một ngân hàng đều có các mức lãi suất tín dụng khác nhau phân theo từng
kỳ hạn, loại tiền, đối tượng khách hàng. Lãi suất này có thể được cố định trong một
thời hạn tín dụng nhưng cũng có thể được thả nổi theo sự biến đổi của lãi suất tham
khảo hặc chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suât hoặc cũng có thể là sự kết hơp cố định
LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 18


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định.


Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ:
Các thời hạn tín dụng có liên quan trực tiếp đến rủi ro thanh khoản trong hệ
thống ngân hàng và chu kỳ kinh doanh của người vay. Các chính sách thời hạn tín
dụng được đưa ra phải giải quyết được mối quan hệ về thời hạn giữa nguồn(chủ yếu
do người gửi và do ngân hàng vay quyết định) và thời hạn tài trợ(bắt nguồn từ yêu cầu
của người vay do đặc điểm luân chuyển nguồn vốn và quy mô thu nhập quyết định).
Kỳ hạn nợ liên quan đến tính toán các nguồn thu của khách hàng có thể dùng để trả
nợ.




Các khoản đảm bảo:
Chính sách đảm bảo gồm những quy định về trường hợp tài trợ cần đảm bảo
bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo
được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đáng giá và quản lý
đảm bảo. Chính sách tín dụng về các khoản đảm bảo cũng bao gồm cả việc đánh giá
tài sản đảm bảo và mức phán quyết tín dụng dựa trên việc định giá cho tài sản đảm
bảo.



Chính sách đối với tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các tài khoản nợ xấu và tài sản có biểu hiện
đáng ngờ. Chính sách đối với tài sản có vấn đề gồm các quy định về cách thức xác
định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ
xấu của các khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.
Như vậy, chính sách tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng
tới khả năng tiếp cận tín dụng của các DNN&V. Khi chính sách tín dụng mà linh hoạt,
đa dạng thì nó sẽ đáp ứng được nhiều nhu cầu của DNN&V ở các phân đoạn thị
trường khác nhau hay nói cách khác là sẽ làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng của các DNN&V.

1.3.1.3.

Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Như ta đã biết, tất cả các hoạt động cho vay của NHTM đều phải tuân theo quy
định liên quan đến hoạt động cho vay của pháp luật. Quy định 1627 về quy chế cho
vay của một tổ chức tín dụng đối với một khách hàng có quy định ” dư nợ cho vay tối
đa đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng,
trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn ủy thác của chính phủ, của
các tổ chức, cá nhân hay trường hợp khách hàng vay là một tổ chức tín dụng khác”.

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 19


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Do đó, quy mô nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là
nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng cho vay của một ngân hàng. Các ngân
hàng lớn thường cung cấp các khoản cho vay có giá trị lớn cho các doanh nghiệp còn
các ngân hàng nhỏ thường tập trung cho vay các khỏan có quy mô nhỏ- nghiệp vụ tín
dụng bán lẻ.
Ngoài ra, quy mô của ngân hàng cũng ảnh hưởng đáng kể đối với thu nhập
ròng của các loại hình cho vay. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong cho vay, ngân
hàng cần cung cấp các loại hình cho vay mà ngân hàng có lợi thế nhất. Ví dụ như, các
ngân hàng lớn thường có ưu thế trong cho vay kinh doanh bất động sản và cho vay
tiêu dùng trả góp, các ngân hàng có quy mô trung bình thường có lợi thế về các khoản
cho vay theo thẻ tín dụng, còn các ngân hàng nhỏ lại có ưu thế trong cho vay thương
mại.
1.3.1.4.

Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Một ngân hàng sẽ ít có khả năng lớn mạnh, khả năng phát triển cho vay nếu những
sản phẩm cho vay mà nó cung cấp cho khách hàng là đơn điệu, chất lượng hoạt động
không cao. Một trong những đặc điểm đặc trưng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
là không có sự khác biệt, bản quyền khó xác định nên từ đó làm ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt như
ngày nay thì buộc các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng các sản
phẩm dịch vụ và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra tính khác biệt cho sản phẩm

ngân hàng để củng cố và phát triển thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh của chính
ngân hàng mình.

1.3.1.5.

Thông tin tín dụng
Là tất cả các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình
hình tín dụng và thông tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Hệ
thống thông tin tín dụng được đưa ra nhằm hình thành cơ sở dữ liệu về khách hàng để
phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng. Mục đích quan trọng nhất của nó là tìm kiếm và phát hiện ra sớm các khoản tín
dụng có vấn đề để đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ đồng thời dự báo
trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu.
Trên cơ sở thông tin thu được, ngân hàng sẽ quyết định được một cách đúng
đắn hơn trong quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng. Chất lượng của thông tin tín dụng
LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 20


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ảnh hưởng trực tiếp đến khoản cho vay. Khi thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác sẽ
góp phần hạn chế và ngăn ngừa được phần nào rủi ro tín dụng, rủi ro lựa chọn đối
nghịch do thiếu thông tin không cân xứng về đối tượng đầu tư từ đó nâng cao được
hiệu quả hoạt động tín dụng.
Thông tin tín dụng có thể khai thác từ các nguồn khác nhau. Có thể nguồn bên
trong hay bên ngoài hệ thống; chính thức hay phi chính thức. Việc thu thập thông tin
nhanh chóng, chính xác, đầy đủ ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng từ
đó ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNN&V.
1.3.1.6.


Trình độ cán bộ, công nhân viên
Trình độ của cán bộ làm công tác cho vay có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng hoạt động tín dụng của NHTM. Khi các cán bộ tín dụng có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng thì sẽ có thể phân tích và nắm bắt
được tình hình của khách hàng và từ đó đưa ra được quyết định tín dụng chính xác.
Ngược lại, khi các cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực lao động, chưa được đào tạo
một cách đầy đủ thì sẽ thiếu khả năng phân tích và đánh giá một cách chính xác về
khách hàng vay vốn, không bao quát được các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc các sai
sót trong hồ sơ vay vốn của khách hàng nên từ đó đem ra những quyết định thiếu
chính xác, gây nên những hậu quả xấu cho ngân hàng.

1.3.1.
1.3.1.1.

Nhân tố khách quan
Môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế- xã hội

1.3.1.1.1. Môi trường chính trị

Việt Nam có môi trường chính trị rất ổn định, đây là điều kiện hết sức thuận
lợi, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo sự an tâm cho
người dân bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Đó cũng là môi trường thuận lợi cho hoạt
động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay của các NHTM nói riêng
1.3.1.1.2. Môi trường pháp lý

Hiện tại, nước ta đã có những cải cách đáng kể để tạo ra môi trường pháp lý
bình đẳng và công bằng cho các loại hình DN cùng tham gia kinh doanh, từng bước
LÊ PHẠM THANH TÙNG


Page 21


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tiến tới hệ thống luật pháp đồng bộ, điều chỉnh các loại hình DN theo một cơ chế
chính sách thống nhất trên quan điểm Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền tự do
kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân, từng DN; huy động tối đa các nguồn vốn
trong xã hội, giải phóng triệt để và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực sản xuất.
Triển khai nhanh chóng và toàn diện những nội dung cơ bản của Luật DN; tiếp
tục xóa bỏ số lượng các giấy phép kinh doanh không cần thiết. Rà soát để sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp quy trong hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm sự bình đẳng
trong hưởng thụ các dịch vụ công, tiếp cận các nguồn lực và cơ hội đầu tư kinh
doanh, trên cơ sở tạo điều kiện và tạo môi trường bình đẳng cho tất cả các loại hình
DN được tiếp cận vốn tín dụng, đất đai, công nghệ mới, thông tin, thị trường, đào tạo
và các chế độ ưu đãi hiện hành của nhà nước.
Xây dựng và hoàn chỉnh khung pháp lý đảm bảo sự ổn định, rõ ràng về môi
trường đầu tư và tính công khai, minh bạch về chế độ, chính sách khuyến khích đầu
tư.
1.3.1.1.3. Môi trường kinh tế- xã hội

Môi trường kinh tế, xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của các
NHTM đối với DN nói chung và với DNN&V nói riêng.
Môi trường kinh tế, xã hội thuận lợi cho sự phát triển của tín dụng ngân hàng
là có đông dân cư, thu nhập cao; là trung tâm tài chính, trung tâm thương mại, trung
tâm du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kĩ thuật…

1.3.1.2.

Về phía DNN&V


1.3.1.2.1. Năng lực tài chính

Các DNN&V ở Việt Nam thường gặp khó khăn về tài chính.DN thuộc dạng
siêu nhỏ thì càng gặp khó khăn về tài chính trầm trọng hơn. Các DN này đa số hoạt
động bằng vốn chủ sở hữu là chính, hầu hết các DN này đều không có nhiều tài sản

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 22


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nên việc tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là nguồn
vốn ngân hàng.
Trong thời kì hội nhập như ngày nay, việc thiếu vốn sẽ gặp nhiều khó khăn
trong các vấn đề cạnh tranh, phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút nhân viên giỏi…
Như vậy, chỉ cần có một sự biến động trên thị trường như có một sản phẩm cùng loại
của một công ty nước ngoài nào đó xâm nhập vào thị trường Việt Nam với chất lượng
tốt hơn, giá bán thấp hơn, sẽ có thể dẫn đến việc thâu tóm, sáp nhập hoặc phá sản của
DN
1.3.1.2.2. Năng lực tổ chức quản lý

Các chủ DN thường vừa là người quản lý DN, vừa tham gia sản xuất trực tiếp
nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ
phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất. Phần lớn những người chủ DN không được đào tạo chuyên
môn quản lý, và cũng chưa có được sự chú trọng cần thiết cho việc học tập nâng cao
năng lực quản lý.
1.3.1.2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh


DNN&V có rất nhiều hạn chế về vốn, vốn chủ sở hữu nhỏ, vấn đề tiếp cận vốn
vay gặp nhiều khó khăndẫn đến khó có nguồn đầu tư cho ứng dụng máy móc, công
nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy năng lực sản xuất kinh doanh của
DNN&V còn nhiều yếu kém, khó phát triển thành thương hiệu lớn để xâm nhập ra thị
trường thế giới.
1.3.1.2.4. Năng lực phát triển thị trường

Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu là do các DNN&V thường là những DN bị hạn chế về quy mô,
nguồn vốn cho các hoạt động marketing thường rất nhỏ hoặc gần như không có, chưa
có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các DN này
thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc phát triển ra các thị trường mới cũng
rất khó khăn.

LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 23


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VPBANK- CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Vốn điều lệ : 5.770.000.000.000 đồng
Mã số thuế : 0100233583
Tên gọi : Ngân Hàng Thương Mại CổPhần Việt Nam Thịnh Vượng
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Prosperity Bank
Tên viết tắt : VPBANK
Trụ sở chính : Số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm , TP Hà Nội

Điện thọai : 04.39288869
Fax : 04.39288867
Website : www.vpbank.com.vn
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ
phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam) được thành lập theo Giấy phép
hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ
ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB
Các chức
năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh
doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác;
Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác
theo quy định củaNHNNViệtNam.Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ
VND. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc phát
triển quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.Năm 2011,
VPBank đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 5.050 tỷ đồng, tổng tài sản đạt
82.818 tỷ đồng, tăng 23.011 tỷ đồng so với năm 2010 (tương ứng tăng 38%), đạt
104% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 1.064 tỷ đồng, (sau khi đã
trích đủ dự phòng rủi ro tín dụng), vượt kế hoạch năm và tăng trưởng hơn 70% so với
năm 2010. Ngày 2/11/2012, Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận phương án tăng vốn
LÊ PHẠM THANH TÙNG

Page 24


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
điều lệ của VPBank từ 5,050 tỷ đồng lên 5,770 tỷ đồng. Năm 2013, VPBank đặt kế
hoạch tăng tổng tài sản lên 120.000 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2012; Huy động từ

khách hàng đạt 81.230 tỷ đồng, tăng 36,5%; Cho vay khách hàng đạt 47.974 tỷ đồng,
tăng 30%; Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; ROE mục tiêu 12%.Bên cạnh việc phát triển mạng
lưới giao dịch, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó
là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.
Sau 20 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 5.770 tỷ đồng, phát
triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 4.000 cán bộ nhân viên.
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank
đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài
chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng,
VPBank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017
với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này,
VPBank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn
trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo
dõi các cơ hội trên thị trường.
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày
càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân hàng
thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng Ngân
hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, Thương hiệu quốc gia 2012, Top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác.
2.1.2. Các hoạt động cơ bản
2.1.2.1. Hệ thống bán hàng và kênh phân phối
Hệ thống bán hàng và kênh phân phối (S&D) được thành lập ngày 22/6/2012
Trong năm 2012 hoạt động kinh doanh của Khối đã đạt được một số thành tựu sau:
Huy động vốn đạt 110% kế hoạch được giao. • Dư nợ từ khách hàng cá nhân
và khách hàng doanh nghiệp SME tăng trưởng 17% so với 2011. • Xử lý và thu hồi
nợ: Hoàn thành xuất sắc và vượt mức các chỉ tiêu về kiểm soát và thu hồi nợ xấu
trong năm 2012, góp phần cải thiện đáng kể hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng đồng
thời đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống. • Chất lượng dịch vụ: Chú trọng nâng tầm và
LÊ PHẠM THANH TÙNG


Page 25


×