Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại xã đăk drông huyện cư jút tỉnh đăk nông giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.73 KB, 82 trang )

Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập cũng như thực tập đề tài cuối khóa “Báo cáo
thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại xã Đăk Drông huyện Cư
Jút tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010-2020”. Em đã nhận được sự chỉ dạy của các
thầy, cô giáo Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, cán bộ lãnh đạo
và nhân viên Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cư Jút, UBND xã Đăk
Drông. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Quý Thầy, Cô Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội và Khoa
Quản Lý Đất Đai đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết
và bổ ích trong suốt khóa học.
- Cô giáo TS.NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH người trực tiếp hướng dẫn, chỉ
dạy, dẫn dắt, góp ý và động viên em trong suốt thời gian hoàn thành đề tài tốt
nghiệp.
- Lãnh đạo và Cán bộ Phòng TN&MT huyện Cư Jút và UBND xã Đăk Drông
đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và nhiệt tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình
thực tập và cũng như cung cấp tài liệu để em hoàn thành đề tài này.
- Gia đình cũng như bạn bè người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện tốt
nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Vì thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên
đề tài thực tập tốt nghiệp mà em thực hiện không thể tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô, ban lãnh đạo UBND xã Đăk
Drông, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được
hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Lâm Thị Thư

Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông


1


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Tên bảng
Trang
Bố trí QHSDĐ huyện Cư Jút đến năm 2010
24
QHSDĐ huyện Cư Jút đến năm 2010

26
Các đặc trưng khí hậu thời tiết xã Đăk Drông
31
Các nhóm đất chính của xã Đăk Drông
32
Cơ cấu kinh tế xã Đăk Drông năm 2005-2010
35
Năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính
37
Sản lượng các vật nuôi chính của xã Đăk Drông
37
Hiện trạng giáo dục xã Đăk Drông
40
Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Đăk Drông
50
Hiện trạng sử dung đất nông nghiệp xã Đăk Drông
51
Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Đăk Drông năm 2010
53
Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn năm 2010
54
Biến động đất đai xã Đăk Drông giai đoạn 2001-2010
58
QHSD đất đai đến năm 2020 của xã Đăk Drông
65
Kế hoạch sử dụng đất qua các giai đoạn của xã Đăk Drông
68
Tình hình thực hiện kế hoạch SDĐ giai đoạn 2010-2015
74
Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất xã Đăk Drông 2016-2020

76

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu
1
2
3
4
5

Tên Biểu
Cơ cấu tốc độ dốc
Cơ cấu kinh tế xã Đăk Drông năm 2005 và năm 2010
Cơ cấu sử dụng đất xã Đăk Drông năm 2010
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp xã Đăk Drông năm 2010
Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của xã Đăk Drông
năm 2010

Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

Trang
30
35
51
52
53
2


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai


6
7

Biến động đất đai giai đoạn 2001-2010
Quy hoạch sử dụng đất dến năm 2010 của xã Đăk Drông
Kế hoạch sử dụng đất của xã Đăk Drông qua các giai đoạn

59
66

8

2010-2015 và 2016-2020

66

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FAO

Food and Agriculture Organization
(Tổ chức lương - nông thế giới)

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HTX

Hợp tác xã


NĐ-CP

Nghị định Chính Phủ

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

RRA

Rapid Rural Appraisal
(Đánh giá nhanh nông thôn)

Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

3


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TN & MT


Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

United Nations Educational, Scientific
and Cultural

MỤC LỤC
Trang

Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

4


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trải qua quá trình lịch sử phát triển lâu dài của loài người đã chứng
minh rằng: Đất đai có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống, không có đất thì
không thể có sự tồn tại của con người.
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển nhu cầu sử dụng đất càng
tăng, đất đai trở nên khan hiếm và sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn phát

sinh trong quá trình sử dụng cho các mục đích khác nhau, nhất là trong điều
kiện của một nước đang phát triển từ nền nông nghiệp thấp tới nền công
nghiệp hiện đại với hoàn cảnh dân số đông, tốc độ tăng dân số nhanh, nguồn
tài nguyên ngày càng cạn kiệt, bên cạnh đó vấn đề thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ
cấu ngành nghề đã làm cho quỹ đất đai ngày càng biến đổi phức tạp theo
chiều hướng xấu, việc khai thác và sử dụng đất ngày càng được mở rộng,
mục đích và nhu cầu sử dụng đất cũng ngày càng tăng v.v…đã gây áp lực rất
lớn cho đất đai. Vì thế chúng ta cần phải có những biện pháp khai thác sử
dụng quỹ đất một cách hợp lý, khoa học nhằm duy trì và bảo vệ nguồn tài
nguyên vô cùng quí giá này luôn ổn định, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội nhưng vẫn bền vững và hiệu quả cao. Xuất phát từ những đặc điểm,
tính chất, vai trò chức năng đặc biệt của đất đai cùng với thực trạng và xu
hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vấn đề cấp thiết đặt ra cho
chúng ta là phải tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách hợp
lý, đầy đủ và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xã Đăk Drông nằm trong chương trình phát triển kinh tế- xã hội đặc
biệt khó khăn miền núi vùng sâu, vùng xa đã được thủ tướng chính phủ phê
duyệt tại quyết định số 135/1998/QĐ_TTg ngày 31/7/1998, nên đời sống vật
chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc gặp nhiều khó khăn, dân cư sống rải rác
và chịu sức ép của tăng dân số cơ học. Trong những năm gần đây, cơ cấu
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

5


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

cây trồng của địa phương được chuyển đổi và mang lại hiệu quả kinh tế cho
người dân thì hiện tượng sang nhượng, tranh chấp, xâm lấn vào đất rừng
thường xuyên xảy ra, công tác quản lý đất đai chưa theo kịp tình hình biến

động đất đai trên địa bàn.
Trước thực trạng đó xã Đăk Drông cần xây dựng phương án quy hoạch
sử dụng đất, nhằm sắp xếp, phân bổ sử dụng hợp lý đất đai và đưa công tác
quản lý đất đai theo pháp luật. Được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài
Nguyên Và Môi trường, UBND huyện và phòng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện CưJút. UBND xã Đăk Drông tiến hành lập “Phương án Quy hoạch sử
dụng đất đai xã Đăk Drông thời kỳ 2010- 2020”. Tuy nhiên các biến động,
thay đổi của các yếu tố chủ quan cũng như khách quan không phải lúc nào
cũng nằm trong tầm dự báo của chúng ta, nên trong quá trình thực hiện các
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rất cần có những đánh giá về
tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, để xem xét những gì đạt
được và chưa đạt được, tìm ra những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phát huy hiệu quả cao
nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của giá trị đất đai mang lại và sự cần thiết
của công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất trong những năm qua, đồng
thời được sự đồng ý của Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường, Khoa
Quản Lý Đất Đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện CưJút, và UBND
xã Đăk Drông, tôi thực hiện đề tài “Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Đăk Drông, huyện CưJút, tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2010 – 2020”.
1.2. Mục đích
Căn cứ vào tình hình thực hiện quy hoạch của địa phương và tình hình
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, đề tài nhằm mục đích sau:
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

6



Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất xã Đăk Drông, huyện CưJút, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010–2020.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3. Giới hạn của đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn, khả năng bản thân còn nhiều hạn chế
nên đề tài chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu và đánh giá tình hình thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại xã Đăk Drông huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
trong giai đoạn 2010 - 2020. Để từ đó có kế hoạch sử dụng đất khoa học, tiết
kiệm và hiệu quả.
1.4 . Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại xã
Đăk Drông, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông về những mặt đạt được và những
mặt chưa đạt được để từ đó điều chỉnh quy hoạch để mục đích cuối cùng là
sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất, đồng thời phát huy những đặc điểm
lợi thế của vùng.

Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

7


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm

2.1.1.1. Khái niệm đất đai của FAO:
Theo định nghĩa của FAO: “ Đất đai là một tổng thể vật chất bao gồm
cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của tổng thể vật chất đó”.
2.1.2.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Trên thế giới:
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, bởi vậy
trong bất kỳ một dự án phát triển kinh tế nào thì việc đầu tiên là vấn đề quy
hoạch sử dụng đất, dựa trên kết quả của quá trình này mà người ta có thể lên
phương án, kế hoạch tiếp theo cho các hành động khác của mình. Nhưng
dường như mỗi quốc gia lại có một khái niệm khác nhau về quy hoạch sử
dụng đất.
+ Cộng hoà liên bang Nga: Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hòa liên
bang Nga được định nghĩa như sau: “ Quy hoạch sử dụng đất là tổ chức sử
dụng đất một cách hợp lý và bảo vệ đất, thiết kế, tổ chức lãnh thổ và sản xuất
trong điều kiện phù hợp với các mối quan hệ với đất đai”.
+ Hà Lan: Bắt đầu quy hoạch đô thị và nông thôn từ rất sớm, thuật ngữ
quy hoạch sử dụng đất được hiểu là “ Quy hoạch việc sử dụng một khu đất
đai cụ thể nào đó tuân theo các chức năng đã được xây dựng trong khi quy
hoạch tự nhiên và lập kế hoạch phát triển”.
- Khái niệm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam:
Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, kinh tế vừa
mang tính pháp chế.
+ Biểu hiện qua tính kỹ thuật là ở chỗ, đất đai được đo đạc, vẽ thành
bản đồ, tính toán và thống kê diện tích, thiết kế phân chia khoảnh thửa để
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

8


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai


giao cho các mục đích sử dụng khác nhau.
+ Về mặt pháp lý, đất đai được Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nhà nước ban hành các
văn bản pháp quy đạt mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất
được quy định tại Điều 24 Luật đất đai năm 2003 là 10 năm.
Ngoài ra quy hoạch sử dụng đất còn mang các đặc tính sau:
+ Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự báo trước
được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
đất một cách đại thể chứ không thể dự kiến được các hình thức và nội dung
chi tiết, cụ thể của những thay đổi đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy
hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chủ đạo vĩ
mô, khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
. Cân đối nhu cầu sử dụng đất tổng quát của các ngành.
. Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
. Phân định ranh giới và các hình thức sử dụng đất trong vùng.
. Đề xuất các chính sách, các biện pháp lớn để đạt được mục tiêu.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của các yếu
tố kinh tế, xã hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu quy hoạch càng khái
lược hóa thì quy hoạch càng ổn định.
+ Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và
các quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể
hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc
dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định, các
chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường.
+ Tính khả biến
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông


9


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp
nhằm biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái thích hợp hơn so với
việc phát triển kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội càng phát
triển, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi,
các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất sẽ trở nên không còn phù hợp nữa.
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. Điều đó thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử
dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp đi lặp lại theo chu kỳ
(Quy hoạch - thực hiện - Quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực hiện)
với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp ngày càng cao hơn.
* Từ các phân tích trên có thể đi đến khái niệm QHSDĐ như sau:
“QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của
Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua
việc phân phối và tái phân phối quỹ đất ( cả nước hoặc trong một phạm vi
đơn vị, đối tuợng sử dụng đất cụ thể ), tổ chức sử dụng đất như một tư liệu
sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và
bảo vệ môi trường”.
* Khái niệm kế hoạch sử dụng đất:
Các nội dung của quy hoạch được bố trí thực hiện theo trình tự thời gian nhất
định được gọi là kế hoạch sử dụng đất. Do vậy kế hoạch sử dụng đất luôn gắn
liền với quy hoạch sử dụng đất.
- Tại khoản 1 và 2 điều 24 luật đất đai năm 2003 quy định:

+ Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh huyện, xã là 10 năm.
+ Kỳ kế hoạch sử dụng đất là 5 năm, mỗi kỳ quy hoạch có 2 kỳ kế
hoạch.
2.1.2. Sự cần thiết của việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

10


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

- Vị trí, vai trò của quy hoạch sử dụng đất cấp xã :
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã nằm trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất 4
cấp đơn vị hành chính đã được quy định trong Luật đất đai năm 2003(kể cả
Luật năm 1991 ). Bao gồm cấp nhà nước, tỉnh, huyện và xã. Quy hoạch sử
dụng đất cấp xã tuân thủ và cụ thể hóa quy hoạch sử dụng đất đai của cấp trên
mà trực tiếp là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, đồng thời quy hoạch sử
dụng đất cấp xã là cơ sở để tổng hợp, xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện. Đối với cấp dưới, quy hoạch sử dụng đất cấp xã có vai trò định
hướng, làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất cho
thôn bản, hộ gia đình. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần có sự tham
gia trực tiếp của người dân, các cán bộ xã và thôn bản, những người giữ vai
trò quan trọng trong quản lý sử dụng đất và phát triển của địa phương. Quy
hoạch sử dụng đất xã ( Phường, thị trấn) được lập chi tiết gắn với thửa đất
nên được gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất cấp xã:
+ Giải quyết những tồn tại về ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng
đất, quy hoạch xác định ranh giới các thôn bản, các đơn vị quản lý sử dụng
đất trên địa bàn xã.
+ Phản ánh các cân đối trong việc phân bố đất đai để các ngành sử

dụng đất xây dựng và phát triển, vừa phù hợp với nhiệm vụ chung vừa không
chồng chéo ảnh hưởng lẫn nhau, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, đầy đủ, có hiệu
quả cao nhất mọi tài nguyên đất đai cả trong giai đoạn trước mắt và tương lai.
+ Giúp chính phủ và UBND các cấp thực hiện việc thống nhất quản lý
đối với đất đai, trước hết và trực tiếp là UBND xã.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp xã chi tiết tới từng đơn vị sử dụng đất
làm cơ sở cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Quy hoạch sử dụng đất cần đáp ứng nhu nhu cầu phân bổ sử dụng
đất đai hiện tại và tương lai của các ngành trên địa bàn một cách tiết kiệm,
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

11


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

hợp lý, có hiệu quả.
2.1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế, xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội là tài liệu mang tính chiến
lược được luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển kinh tế - xã hội và
phân bố lực lượng sản xuất theo không gian. Có tính đến chuyên môn hóa và
phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài
liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có thể đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở
mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu.
Trong khi đó đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là tài
nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế

và các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương
hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất
thống nhất hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp
chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Những nội dung của nó phải được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo và chiến lược dài
hạn sử dụng đất đai.
Các nhiệm vụ đặt ra của quy hoạch sử dụng đất chỉ có thể được thực
hiện thông qua việc xây dựng các dự án quy hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt
kỹ thuật, kinh tế và pháp lý. Trong thực tế, việc sử dụng các tài liệu điều tra
và khảo sát địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn đất, thủy nông, thảm thực vật, các
tài liệu về kế hoạch dài hạn của địa phương, hệ thống phát triển kinh tế của
các ngành, các dự án quy hoạch huyện, quy hoạch xã, dự án thiết kế về cơ
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

12


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và tăng tính khả thi
cho các dự án quy hoạch sử dụng đất (huyện, xã cho thời hạn trước nhất từ 5
- 10 năm). Trước hết phải xác định được định hướng và nhu cầu sử dụng đất
đai dài hạn (dự báo cho 5 - 10 năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn (vĩ mô,
vùng tỉnh, cả nước). Khi lập dự báo có thể sử dụng các phương pháp có độ
chính xác không cao, kết quả được thể hiện ở dạng khái lược (sơ đồ).
Dự báo cơ cấu đất đai quan hệ chặt chẽ với chiến lược sử dụng tài
nguyên đất đai, với dự báo sử dụng tài nguyên nước, tài nguyên rừng, dự báo
phát triển công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Chính vì việc dự báo

sử dụng tài nguyên đất với mục tiêu cơ bản và xác định tiềm năng để mở
rộng diện tích và cải tạo đất nông - Lâm nghiệp. Xác định định hướng sử
dụng đất cho các nhu cầu chuyên dùng khác phải được xem xét một cách
tổng hợp cùng với các dự báo về phát triển khoa học kỹ thuật, về dân số, xã
hội trong cùng một hệ thống thống nhất về dự báo phát triển kinh tế, xã hội
của cả nước.
Quy hoạch sử dụng đất không làm thay đổi các quy hoạch chuyên
ngành. Trong phương án quy hoạch sử dụng đất, các công trình liên quan tới
đất (như hệ thống giao thông, thủy lợi, điểm dân cư…) được thể hiện dưới
dạng sơ đồ phân bố và xử lý số liệu theo các chỉ tiêu tổng quát. Trên cơ sở sơ
đồ phân bố, khi có nhu cầu sẽ xây dựng dự án quy hoạch chuyên ngành theo
từng công trình riêng biệt (thiết kế hệ thống tưới tiêu, các trạm bơm, hệ thống
giao thông, quy hoạch các điểm dân cư…)
Định hướng sử dụng đất đai được đề cập trong nhiều tài liệu dự báo
khoa học kỹ thuật thuộc các cấp và các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, việc
xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
mang tính chất tổng hợp, dựa trên cơ sở các tài liệu khảo sát chuyên ngành,
đưa ra định hướng phân bố và tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian để
thực hiện các quyết định về sử dụng đất trong giai đoạn trước mắt, hoàn
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

13


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

thiện các chỉ tiêu kỹ thuật và cải tạo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng đất.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông
nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh

tế xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp,
bước đi về nhân lực đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các
chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hóa trong một
thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp
là một trong những căn cứ sử dụng đất, song quy hoạch phát triển nông
nghiệp lại phải tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là việc xác định
cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo được việc hạn chế suy thoái, ô nhiễm đất và
bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử
dụng đất của ngành nông nghiệp nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống
chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại hình quy hoạch
này đều có mối quan hệ qua lại mật thiết nhưng không thể thay thế lẫn nhau.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị.
Quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô thị,
các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn diện, đảm
bảo cho sự phát triển đô thị một cách hài hòa và trật tự, tạo điều kiện thuận
lợi cho đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đô thị cùng với việc
bố trí cụ thể từng khoảnh đất dự án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp
các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm xác định
chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng
như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ diện và
điểm, cục bộ và toàn bộ, sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

14


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai


đất xây dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hòa với quy hoạch sử dụng
đất. Quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng và phát triển
đô thị.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành là quan
hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ
sở và bộ phận hợp thành quy hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự chỉ đạo và
khống chế của quy hoạch sử dụng đất. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể
và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không
gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên, chúng có sự khác
nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung. Một bên là sự sắp xếp chiến
thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành). Một bên là sự định hướng chiến lược
có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất).
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất của cả nước với quy hoạch sử
dụng đất của các địa phương
Quy hoạch sử dụng đất của cả nước và quy hoạch sử dụng đất của các
địa phương hợp thành một hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Quy
hoạch sử dụng đất của cả nước là căn cứ định hướng xây dựng sử dụng đất
cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống
quy hoạch sử dụng đất, được xây dựng dựa vào quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất cấp dưới là nền tảng để bổ sung toàn
diện quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
- Qui định Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả (Điều 18
Luật Đất đai).
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông


15


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

2.2.2. Nghị định 181, 182 và các Thông Tư
- Các văn bản dưới luật: Nghị định 181, 182; Thông tư số 30-2004/TTBTN&MT về chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
* Quy hoạch sử dụng đất đai tại xã Đăk Drông huyện Cư Jút tỉnh Đăk
Nông giai đoạn 2010 - 2020 được thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý chủ yếu
sau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến
năm 2020.
- Quy hoạch điều chỉnh chung tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.
- Quy hoạch lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.
- Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa thể thao - thể dục tỉnh Đăk Nông
đến năm 2010.
- Quy hoạch mạng lưới Giáo dục - Đào tạo tỉnh Đăk Nông 2020.
- Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Đăk Nông 2020.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển các ngành trên địa
bàn xã Đăk Drông giai đoạn 2001 - 2005 và 2006 - 2010.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai 2001 - 2010 xã Đăk Drông huyện
Cư Jút tỉnh Đăk Nông.
2.2.3. Luật đất đai năm 1998, 2000, 2003
- Luật đất đai 2003 hiện hành của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam
- Luật Đất đai hiện hành quy định nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền
lập và xét duyệt QHSDĐ (23,26,27,28).
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

- Cả nước: Ở nước ta công tác quy hoạch sử dụng đất được thực hiện
theo ngành và theo lãnh thổ ở tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương,
các vùng chuyên canh, nông lâm trường và xí nghiệp.
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

16


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

- Từ năm 1945 đến năm 1957: Đảng và Nhà nước đã từng bước thực
hiện cải cách ruộng đất, cuối cùng đã đem lại ruộng đất cho nông dân, ước
mơ ngàn đời của nhân dân ta có ruộng đã thực hiện được. Sau 3 năm (1957 1959) khôi phục kinh tế, miền Bắc bước vào thập kỷ 60 với kế hoạch 05 năm
lần thứ nhất. Phong trào hợp tác hóa ở nông thôn, phong trào đưa dân đi xây
dựng kinh tế mới, văn hóa ở miền Nam, phong trào thâm canh tăng vụ
làm thủy lợi, xây dựng ruộng đồng… đã đưa công tác quản lý và sử dụng đất
phục vụ phát triển kinh tế tạo đà cho công cuộc giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước.
- Trước năm 1975 nước ta còn chia cắt thành 02 miền Nam - Bắc.
Miền Bắc: đã thiết lập Bộ Nông Trường chỉ đạo cho các nông trường quốc
doanh lập quy hoạch bố trí sản xuất. Trong đó có đề cập đến nội dung quy
hoạch sử dụng đất đai đối với đất Nông - Lâm nghiệp. Kết quả không được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, do đó quy hoạch không mang tính pháp lý
mà chỉ đáp ứng phần nào cho nhu cầu sản xuất.
Miền Nam: Năm 1972 chế độ cũ đã liên kết với chuyên gia trong nước
và nước ngoài tiến hành lập dự án quy hoạch thời hậu chiến, gọi tắt “Dự án
hậu chiến” với ý đồ chủ quan sẽ xây dựng và phát triển miền Nam sau chiến
tranh. Dự án này là dự án tiền khả thi đã được phê duyệt và có độ tin cậy cao,
trong đó đề cập đến vấn đề phân bố quỹ đất.
- Từ 1975 - 1980: Đất nước thống nhất đòi hỏi phải thiết lập công tác

phân vùng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đồng thời xây dựng kế
hoạch hóa cho nền kinh tế quốc dân. Hội đồng nhà nước đã lập phương án
phân vùng nông - lâm - công nghiệp, chế biến nông - lâm - thủy sản, tiến
hành quy hoạch 07 vùng kinh tế trong cả nước.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch thời gian này còn nhiều hạn chế: Thiếu
số liệu điều tra cơ bản, không đồng bộ, sơ sài về thống kê, thổ nhưỡng. Tính
khả thi của phương án chưa cao do chưa tính đến nguồn vốn đầu tư. Quy
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

17


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

hoạch chủ yếu là nông - Lâm nghiệp. Diện tích đất ở Tây Nguyên khoảng 1,2
triệu ha không được quy hoạch do tình hình an ninh chính trị. Công tác quy
hoạch chỉ tính đến nội lực mà chưa tính đến ngoại lực.
- Từ 1981 - 1986: Thực hiện chỉ thị 242/HĐBT ngày 08/04/1983của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các tỉnh đã lập hồ sơ phát triển phân bố lực
lượng sản xuất. Trong thời gian này, chúng ta duy trì quá lâu cơ chế quản lý
tập trung bao cấp, chưa có chính sách toàn diện phát triển kinh tế xã hội nói
chung. Các chính sách về quản lý sử dụng đất đai chậm ban hành lại thiếu
tính đồng bộ, chưa hợp lòng dân, hiệu quả quản lý và sử dụng đất thấp. Kết
quả thực hiện được chỉ đạt được như sau:
+ Cả nước có 100 huyện lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
+ Kết quả quy hoạch có chất lượng cao hơn thông qua việc thừa kế một
số tài liệu và bổ sung các điều tra cơ bản, đánh giá được nguồn ngoại lực
trong mối quan hệ phát triển, phương án có tính đến đầu tư đáp ứng yêu cầu
quy hoạch. Tuy nhiên, hạn chế trong thời kỳ này là chưa lập được quy hoạch
cấp xã, tính khả thi về vốn chưa cao. Đối tượng quy hoạch mở rộng chưa toàn

diện, công tác kế hoạch hóa chưa thật chính xác. Nội dung quy hoạch đất ở
chưa sâu.
- Năm 1988: Khi Luật đất đai sửa đổi ra đời, công tác quản lý đất đai
được chú trọng hơn. Bộ máy quản lý và hệ thống tổ chức được chú ý từ
Trung ương đến cơ sở, các nội dung quản lý được triển khai thực hiện. Trong
đó nội dung quy hoạch, kế hoạch ở cấp xã được pháp chế hóa cụ thể. Kết quả
cả nước có 300 xã được lập quy hoạch sử dụng đất nhằm giải quyết một số
vấn đề cấp bách trong công tác giao đất, mua bán, chuyển nhượng, chia đất,
sử dụng đất nông nghiệp không theo quy hoạch đang diễn ra phổ biến ở nhiều
địa phương, nhiều ngành có xu hướng ngày càng phát triển.
Sau gần 05 năm thực hiện Luật đất đai năm 1988, nhiều quy định của
Luật đã không còn phù hợp, vì vậy Luật đất đai 1993 đã ra đời thay thế
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

18


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

Luật đất đai năm 1988. Nhiều vấn đề trong nội dung quản lý đã thay
đổi, công tác quy hoạch được cụ thể hơn Luật đất đai năm 1988. Công tác
quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính được thực hiện ở 04 cấp (cả
nước, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã). Trình tự tiến hành từ trên xuống dưới và
xử lý tổng hợp từ dưới lên. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế
giới vào công tác quy hoạch bắt đầu được triển khai không ngừng nâng cao
chất lượng và hiệu quả, đặc biệt là áp dụng quy trình quy hoạch sử dụng đất
theo FAO - UNESCO. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như: Quy trình mới
đưa ra tổng quát, định mức dự báo quy hoạch chưa thống nhất, tính khoa học
và thực tiễn còn hạn chế, thời gian lập quy hoạch kéo dài phụ thuộc vào kinh
phí của từng địa phương. Qua 10 năm thi hành và sửa đổi Luật đất đai năm

2003 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI
kỳ họp thứ 04 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2004. Công tác quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai
2003 từ Điều 26 đến Điều 30 và một số quy định tại Nghị định 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai. Bộ Tài nguyên
& Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch sử
dụng đất. Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã và cấp huyện (Ban hành kèm theo hành quyết địmh
04/2005/QĐ - BTN&MT ngày 30/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên &
Môi trường ).
Công tác lập quy hoạch thời kỳ này được đánh giá rất cao và đóng vai trò
rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phương án quy
hoạch được công khai rộng rãi nhằm nâng cao tính khả thi của phương án.
2.3.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội CưJút thời kỳ 2001
– 2010, định hướng 2020
- Mục tiêu phát triển trong thời kỳ này là: Xây dựng huyện CưJút đạt
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội bằng hoặc cao hơn mục tiêu chung của tỉnh Đắk
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

19


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

Nông, là huyện đi đầu trong ngành công nghiệp. Từ nay đến năm 2020 định
hình cơ cấu kinh tế huyện là công nghiệp – nông lâm nghiệp - dịch vụ, cơ sở
hạ tầng, kinh tế - xã hội và lực lượng sản xuất phát triển, quan hệ sản xuất
tiến bộ, đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Thời kỳ 2011 – 2020 là thời kỳ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mục tiêu thời kỳ này là tiếp tục đầu tư xây

dựng nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng bắt đầu phát triển tương đối
đồng bộ, đưa nền kinh tế vượt qua khó khăn phát triển với nhịp độ khá và
ổn định; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu
quả, nâng cao sức cạnh tranh và hội nhập; Cải thiện rõ đời sống nhân dân,
xoá bỏ cơ bản tình trạng nghèo, thực hiện từng bước tiến bộ và công bằng xã
hội; đảm bảo quốc phòng an ninh vững chắc.
- Các chỉ tiêu chủ yếu:
+ Chỉ tiêu kinh tế: Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm giai
đoạn 2006 – 2010 đạt 16% trong đó công nghiệp - xây dựng 20 – 21%, nông
lâm nghiệp 10 – 15%, dịch vụ 19 – 20%. Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 có tỷ
trọng công nghiệp xây dựng chiếm 38,5%, dịch vụ 25% và nông lâm nghiệp
chiếm 36,5% giá trị sản xuất.
+ Chỉ tiêu xã hội:
* Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,18% đến năm 2010, đảm bảo quy
mô dân số của huyện đến năm 2010 là 102000 người.
* Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 11% vào năm 2010.
* Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 16 triệu đồng/năm.
* Phấn đấu đến năm 2010 phổ cập xong trung học cơ sở và 30% dân số
trong độ tuổi được phổ cập trung học phổ thông, mỗi xã, thị trấn có 1- 2
trường chuẩn quốc gia.
* Phấn đấu đến năm 2010 có 80% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

20


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

* Hoàn thành định canh định cư đối với đồng bào dân tộc tại chỗ và cơ
bản ổn định dân di cư tự do,….

+ Chỉ tiêu môi trường: Tăng cường công tác bảo vệ rừng, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc ở những khu vực trọng yếu nâng độ che phủ rừng lên 60%
đến năm 2010. Áp dụng các hệ thống canh tác phù hợp với đất đai của huyện,
đặc biệt đối với vùng đất dốc, để chống suy thoái đất nông nghiệp. Bảo vệ
môi trường nước, bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn đa dạng sinh học.
+ Chỉ tiêu về an ninh quốc phòng: Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
phòng thủ, tiếp tục xây dựng và củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an
ninh nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và đề cao pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
- Bố trí quy hoạch sử dụng đất
+ Đất nông nghiệp: Theo quy hoạch đất nông nghiệp tăng thêm
1283,21 ha và đến cuối kỳ quy hoạch tổng diện tích đất nông nghiệp sẽ là:
65873,89 ha, chiếm 91,38% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
+ Đất phi nông nghiệp: Đến cuối kỳ quy hoạch đất phi nông nghiệp sẽ
là: 4671,50 ha, chiếm 4,96% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất chưa sử dụng : Diện tích đất chưa sử dụng đến năm 2010 là
1533,98 ha, chiếm 2,13% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Cụ thể từng loại
đất như sau:

STT

1
1.1
1.1.1

Bảng 1: Bố trí quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010
Biến
Cuối kỳ
động
Chỉ tiêu


Năm 2006
Năm
Tăng(+),
2010
giảm(-)
Tổng diện tích đất tự
719889,37 00
71989,37
nhiên
Đất nông nghiệp
NNP 64500,68
1283,21 65783,89
Đất sản xuất nông
SXN 24,293,6
311,45
24605,01
nghiệp
Đất trồng cây hàng
CHN 18,357,3
-1515,68 16841,35
năm

Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

21


cấu(
%)

100
91,38
101
68,45


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2

Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn
nuôi
Đất trồng cây hàng
năm khác

Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng

LUA

2,702,19

LUC

15,654,4

0,00

HNC

5,936,53

-1717,02 13937,82 103

CLN
LNP
RSX
RPH

40,024,3
30,769,5
4219,19


1827,13
912,57
5792,15
-2749,19

RDD

9036,29

-2130,39 2905,90

151,31

59,19

Đất nuôi trồng thuỷ
NTS
sản
Đất làm muối
LMU
Đất nông nghiệp khác NKH
Đất phi nông nghiệp
PNN
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng

201,34


30,88
4,48428

2903,53

7763,66
40937,50
36561,60
1470

210,50

55,70
104
89,31
105
197,6
8
106

30,88

753,69

187,22

4671,50

OTC

ONT
ODT

689,08
64,88
2,32287

63,91
46,92
16,72

817,60
736,00
81,60

CDG

10,78

19,15

2342,02

2.2.1

Đất trụ sở CQ, CTSN CTS
80,42
5,13
15,91
Đất quốc phòng an

2.2.2
CQA 262,47
80,42
ninh
Đất SX kinh doanh phi CSK
2.2.3
1969,20
4,02
266,49
NN
Đất có mục đích công
2.2.4
1969,20
10,00
1979,20
cộng
CCC
Đất tôn giáo, tín TTN
2.3
4,48
4,48
ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa
2.4
81,38
81,38
địa
NTD
Đất sông suối và
2.5

1301,97
104,16
1406,13
MNCD
SMN
Đất phi nông nghiệp
2.6
19,89
19,89
khác
PNK
3
Đất chưa sử dụng
CSD 3004,41
-1470,43 1533,98
3.1
Đất bằng chưa sử dụng BCS 59,49
-25,19
34,30
Đất đồi núi chưa sử DCS
3.2
2944,92
-1445,24 1499,68
dụng
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể huyện Cư Jút năm 2001- 2010)

Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

102


22

0,00
107
15127
,91
108
90,02
109
2870,
12
110
505,4
7
111
742,6
9
112
1816,
52
113
1,41
114
2,24
115


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

2.3.3. Sơ lược về công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất ở địa

phương
- Huyện CưJút
Được sự chỉ đạo chặt chẽ của UBND tỉnh Đắk Lắk ( nay là tỉnh Đắk
Nông), Sở Địa chính và UBND huyện phối hợp triển khai xây dựng “ Quy
hoạch sử dụng đất đai huyện CưJút đến năm 2010”, đã được UBND tỉnh phê
duyệt năm 2001.
Theo quy hoạch, quỹ đất đai toàn huyện đến năm 2010 sẽ được phân bổ
như sau:
Bảng 2: Quy hoạch sử dụng đất của huyện Cư Jút đến năm 2020
Loại đất
Diện tích( ha )
Tỷ lệ ( % )
Tổng diện tích tự nhiên
82550,00
100
Đất nông nghiệp

75043,08

90,90

Đất phi nông nghiệp

4893,26

5,93

Đất chưa sử dụng

2613,56

3,17
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể huyện Cư Jút năm 2001- 2010)
- Xã Đăk Drông
Được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài Nguyên Và Môi Trường,
UBND huyện và phòng Tài nguyên và môi Trường Huyện CưJút. UBND xã
Đăk Drông tiến hành xây dựng “ Phương án quy hoạch sử dụng đất đai xã
Đăk Drông thời kỳ 2010– 2020”.

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

23


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng
Nghiên cứu tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại xã
Đăk Drông huyện Cư Jút tỉnh Đăk Nông thời kỳ 2010 – 2020.
3.1.2. Địa điểm
Xã Đăk Drông, huyện Cư Jút tỉnh Đăk Nông.
3.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 15 tháng 03 năm 2010 đến ngày 18 tháng 06 năm 2010
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đăk
Drông liên quan đến sử dụng đất
- Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Đăk Drông

- Phương pháp quy hoạch sử dụng đất của xã giai đoạn 2010 – 2020:
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại xã
Đăk Drông.
- Xác định những khó khăn, thuận lợi ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện quy hoạch, sử dụng đất tại xã Đăk Drông giai đoạn 2010 - 2020;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2020.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rapid Rural
Appraisal)
-Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập tất cả các số liệu liên quan đến điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương từ phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Thống kê huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.

Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

24


Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Khoa quản lý đất đai

-Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra, kiểm tra thực tế để nắm tổng quan
tình hình quản lý và sử dụng đất của địa phương. Thu thập số liệu ngoài thực
địa, từ các cuộc điều tra phỏng vấn cán bộ địa chính, cán bộ địa phương.
3.3.2. Phương pháp xử lý
- Thống kê: Thống kê các số liệu, tài liệu và bản đồ có liên quan đến
công tác quản lý và sử dụng đất đã được điều tra và đang lưu trữ tại địa
phương.
- Tồng hợp: Hệ thống hoá các số liệu đã được thống kê, trên cơ sở đó
chọn ra số liệu tối ưu nhất.

- Phân tích so sánh: Từ các số liệu đã tổng hợp sẽ được phân tích so
sánh, đối chiếu và rút ra kết luận.
- Dự báo, dự đoán: Dựa vào kết quả điều tra và thu thập số liệu, dựa
vào tình hình thực tế của địa phương đưa ra một số dự báo liên quan đến tình
hình quản lý và sử dụng đất trong tương lai.

Lâm Thị Thư – Báo cáo chuyên đề quy hoạch và sử dụng đất xã Đăk Drông

25


×