Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích chiến lược của tổng công ty cổ phần may việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.15 KB, 37 trang )

Phân tích chiến lược của
Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến

I. Giới thiệu:
Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Từ khi
thành lập vào năm 1976 đến nay, Việt Tiến vẫn luôn giữ vững được vị
trí doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực may mặc ở Việt Nam.
Việt Tiến có bề dày lịch sử 38 năm, sở hữu nhiều nhãn hàng nổi tiếng có
mặt trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới như: Việt Tiến;
Smart Casual; TT-up; San Siaro; Manhattan; Việt Long; Camellia. Thêm vào
đó Việt Tiến còn là đối tác của rất nhiều thương hiệu lớn như NIKE;
KAPPA;

NAUTICA;

LEVI'S;

MITSUI;

SANDRA;

MITSUBISHI;

J.C.PENNEY PRIVATE BRANDS...
Lĩnh vực kinh doanh của Việt Tiến bao gồm (theo giấy chứng nhận đăng kí
số 214/CNN-TCLĐ):
- Sản xuất quần áo các loại;
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và
các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh
sáng;


- Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm
trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ


thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân
dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
- Đầu tư và kinh doanh tài chính;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Từ khi thành lập cho đến nay, Việt Tiến đã đạt được nhiều thành tích đáng
trân trọng:
- Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 15 năm
liền từ 1997-2012 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.
- Được cấp giấy chứng nhận của các hệ thống quản lý chất lượng như:
Chứng nhận SA 8000; Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP.
- Hàng chục huân chương, bằng khen của Chính phủ, huy chương vàng và
các giải thưởng
II. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược:
1. Tầm nhìn:
Công ty cổ phần May Việt Tiến định hướng sẽ trở thành doanh nghiệp dệt
may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam; tạo dựng và phát triển
thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong
nước và quốc tế, xây dựng nền tài chính lành mạnh.
2. Sứ mệnh:
- Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi
mặt, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực
các hoạt động xã hội... góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo sự
gần gũi với cộng đồng. Các thương hiệu của công ty có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường cũng như được người tiêu dùng tín nhiệm



- Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những
đối tượng công sở và những đối tượng có thu nhập cao.
- Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam
Mỹ, Đông Âu, Khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
- Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược
kinh doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày
một tốt hơn, phong phú hơn và làm hài lòng hơn các đối tượng khách hàng
của Việt Tiến
- Việt Tiến không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của
mình mà còn quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đào tạo
và làm việc trong một môi trường sáng tạo và năng động.
3. Mục tiêu chiến lược:
- Tiếp tục đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý
nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể
tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn
thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty.
- Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược
thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty
luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch
với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển
nhân lực theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao
kiến thức Marketing, đàm phán cho nhân viên.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ
thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức
trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.
- Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh
trong các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may – đặc biệt là



nguyên liệu chính. Từ đó, công ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định phục vụ cho
sản xuất xuất khẩu & nội địa.
- Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty. Các
biện pháp cụ thể là thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái
giả hàng công ty. Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu một
cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại lý
chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật.
+ Dài hạn:
• Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.
• Kế hoạch sản phẩm mới: dây chuyền may bộ complet từ Anh Quốc về sẽ
được phát triển cao cấp hơn
• Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa.
• Định vị & phát triển doanh nghiệp
+ Trung hạn:
• Kế hoạch bán hàng: hoàn thiện qui chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm
của công ty trên phạm vi cả nước.Mở rộng đại lý ở các địa phương(Bắc,
Trung, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên), xâm nhập vào các siêu thị
cao cấp tại TP.HCM và thị trường ASEAN 6
• Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách
• Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
• Phân tích kế hoạch tác nghiệp.
+ Ngắn hạn:
• Phân công việc(dựa vào 4.2 mục trách nhiệm và quyền hạn trong hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002)
• Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị.
• Hợp tác với Hiệp Hội Dệt May Việt Nam xây dựng và duy trì Website để
giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
• Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn



và thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của
công ty trên thị trường.
• Đặt hàng, điều độ công việc .
III. Phân tích môi trường kinh doanh:
1. Môi trường vĩ mô:
a. Môi trường chính trị - pháp luật:
* Thuận lợi:
- Việt Nam là nước có sự ổn định chính trị cao, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể yên tâm làm việc và phát triển
- Nhà nước thường xuyên thay đổi các chủ trương, chính sách, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hợp tác, liên kết quốc tế. Cụ thể, trong Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế, nhà nước
đưa ra một số giải pháp như:
+ Cải thiện nhanh môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong nước, nhất là
đầu tư nước ngoài
+ Thực hiện quá trình cải cách hệ thống thuế nhằm đáp ứng yêu cầu của quá
trình hội nhập mở cửa nền kinh tế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế thống
nhất cho các thành phần kinh tế
+ Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nhất là đối với các đối tác
lớn như: EU, Mỹ, Nhật Bản… để mở rộng thị trường, tranh thủ công nghệ
nguồn, kinh nghiệm quản lý tiên tiến;
+ đa dạng hoá các hình thức đầu tư như BOT, BT…
- Một số chính sách thương mại về ngành dệt may:
+ Phát triển ngành dệt may trong Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015.
+ Hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông làm
bao đóng gói sẵn hàng hóa



+ Cấp Mã số nhà sản xuất hàng dệt may xuất khẩu (MID) sang thị trường
Hoa Kỳ
+ Quy định tạm thời về giới hạn cho phép đối với hàm lượng formaldehyt,
các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện
khử trên sản phẩm dệt may
+ Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
+ Hệ thống luật pháp trở nên thuận lợi hơn đối với các hoạt động kinh doanh
và doanh nghiệp dệt may được bảo vệ bởi các công cụ giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế
* Thách thức:
- Nguy cơ bị áp dụng các biện pháp tự vệ:
Việc gia nhập WTO ngoài những thuận lợi mà nó mang phải thì Việt Nam
vẫn phải đối mặt với sức ép từ các biện pháp tự vệ trong thương mại của Mỹ
và các nước EU. Đối với hàng dệt may, không loại trừ khả năng khi lượng
hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh sau khi gia nhập, Hoa Kỳ
và một số thành viên khác sẽ áp dụng biện pháp tự vệ với hàng dệt may Việt
Nam, từ đó có khả năng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao và ảnh hưởng xấu tới
ngành dệt may do đặc thù của ngành là thời gian từ khi ký kết hợp đồng –
thu xếp vải, nguyên phụ liệu – sản xuất, giao hàng kéo dài từ 4-5 tháng. Việc
các nước nhập khẩu có quyền áp dụng biện pháp hạn chế nhập khẩu hàng
dệt may vào bất cứ thời điểm nào sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đối với các
nhà xuất khẩu do sản xuất bị dở dang.
- Nguy cơ bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Vụ kiện cá tra, cá basa của Hoa Kỳ đối với Việt Nam và một loạt những vụ
kiện chống bán phá giá mà các thành viên phát triển thường áp dụng với các
thành viên đang phát triển cho thấy một thực tế là hàng xuất khẩu từ các


thành viên đang phát triển, bao gồm cả hàng dệt may Việt nam có nhiều

nguy cơ bị các thành viên phát triển như Hoa Kỳ, EU... áp dụng biện pháp
chống bán phá giá. Đặc biệt, dệt may là mặt hàng mà Việt Nam rất có ưu thế
về giá, cho nên nguy cơ này có khả năng cao.
- Ngành dệt may chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng do các hình thức trợ cấp hiện tại
bị bãi bỏ hoặc cắt giảm
Tác động đối với ngành dệt may đến từ việc Việt Nam sẽ phải cắt giảm 3
hình thức ưu đãi còn lại - Ưu đãi về tín dụng, Ưu đãi về đầu tư, Bảo lãnh tín
dụng đầu tư khi gia nhập WTO . Như vậy, ngành dệt may sẽ nhận được ít hỗ
trợ hơn từ phía Chính phủ, ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp.
b. Môi trường công nghệ:
* Thuận lợi:
- Việc cung ứng nguyên phụ liệu trong ngành dệt may những năm gần đây
có chuyển biến tốt, đảm bảo được cho việc cung ứng nội bộ. Đặc biệt, qua
mỗi lần triển lãm công nghệ dệt may, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có
dịp tiếp cận những công nghệ mới và kí kết được với các nguồn cung ứng
nguyên phụ liệu phục vụ cho chiến lược phát triển ngành.
- Trong hơn 10 năm qua, các doanh nghiệp dệt may đã đầu tư và đổi mới
công nghệ khá nhiều, 50% thiết bị chế biến bông đã được nhập mới từ Mỹ.
Khâu kéo sợi đã tăng tới 2 triệu cọc sợi nhờ sử dụng các thiết bị có xuất xứ
từ Tây Âu, trong đó có những dây chuyền vào loại hiện đại nhất thế giới
hiện nay. Việt Tiến cũng không phải là ngoại lệ. Công ty đầu tư áp dụng
nhiều loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có
sự khác biệt cao, chất lượng vượt trội, có những đặc điểm riêng biệt để
khách hàng dễ nhận biết khi mua hàng.


* Thách thức:
- Ðối với nguyên, phụ liệu, mặc dù Việt Nam xuất khẩu được sản phẩm sợi
đi các nước, song lại phải nhập khẩu các loại vải đã nhuộm. Ðơn cử như sản

xuất sợi của Việt Nam phát triển khá nhanh trong thời gian gần đây, các loại
sợi thông dụng đã đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất, tuy nhiên, nguyên liệu xơ để
sản xuất sợi dự kiến phải đến năm 2015 mới đáp ứng được 80-90% nhu cầu
của ngành dệt.
Còn trong khâu dệt vải, nhiều mặt hàng dệt thoi mới, chất lượng cao đã bắt
đầu được sản xuất. Song, toàn bộ số thuốc nhuộm hiện đang sử dụng đều
phải nhập khẩu: tỷ lệ chất phụ trợ và hóa chất cơ bản trong nước sản xuất
cung cấp cho ngành dệt chỉ chiếm từ 5 đến 15% nhưng hầu hết là những sản
phẩm có giá trị thấp, mặc dù về số lượng nhiều nhưng giá trị chỉ đạt 4,55%
tổng nhu cầu của ngành dệt.
Về phụ liệu may, trong nước hiện đã có các cơ sở sản xuất một số chủng
loại phụ liệu chính như chỉ may, bông tấm, mex dính, cúc nhựa, khóa kéo,
băng chun, nhãn mác, bao bì... nhưng cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu
cầu của thị trường trong nước, phần còn lại vẫn phải nhập khẩu.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giày đòi hỏi chi phí cho xử
lý môi trường rất cao, nhất là công đoạn nhuộm vải và thuộc da, do đó sản
phẩm làm ra có giá thành cao hơn sản phẩm nhập khẩu. Có thể nói, hiện nay
ngành dệt may và da giày chưa tham gia được vào hệ thống cung ứng hay
chuỗi sản xuất của khu vực và thế giới là do sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
của 2 ngành chưa tạo được uy tín, giá thành sản phẩm chưa cạnh tranh nên
không thu hút được sự quan tâm của nhà sản xuất.
c. Môi trường kinh tế:
* Thuận lợi:


- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2013 là 5,4%, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2013 là 5,6%, quy mô nền kinh tế
năm 2013 đạt mức 176 tý USD, GDP bình quân đầu người đạt 1960 USD,
có thể thấy thu nhập của người dân ngày càng cao, dẫn tới việc tăng mức
tiêu dùng, và người dân sẽ thay đổi thói quen tiêu dùng: chuyển sang sử

dụng những hàng hóa có chất lượng cao và có thương hiệu. Hiện nay sức
mua của thị trường trong nước tăng 15%/năm. Đây là một lợi thế đối với
Việt Tiến.
- Công ty sẽ có cơ hội nhận được sự đầu tư từ nước ngoài.
* Khó khăn:
- Khi mở cửa hội nhập, đòi hỏi Việt Tiến phải sáng suốt lựa chọn cho mình
một thị trường phù hợp với công ty chứ không thể thâm nhập một cách tràn
lan, vì thị hiếu của người dân ở mỗi thị trường là không giống nhau, có như
vậy

thì

công

ty

mới

giảm

thiểu

được

rủi

ro

cho


mình.

- Kinh tế nước ta phát triển không đồng đều. Ngày càng có nhiều sản phẩm
của nước ngoài vào với giá thấp, mẫu mã đẹp đang dần trở thành sự lựa chọn
cho những người có thu nhập thấp, trong khi những người có thu nhập cao
có xu hướng tìm đến những sản phẩm nước ngoài có thương hiệu như CK,
Mango, Gucci…. Thách thức đặt ra cho công ty Việt Tiến là phải đa dạng
hóa

được

sản

phẩm

để

thu

hút

được

mọi

khách

hàng.

- Lạm phát của Việt Nam năm 2013 là 6,04%. Lạm phát ảnh hưởng đến

mọi doanh nghiệp, Việt Tiến cũng không ngoại lệ: Lạm phát tăng cao sẽ đẩy
giá mọi mặt hàng lên vì giá nguyên liệu đầu vào để sản xuất tăng. Khi đó,
khách hàng sẽ e ngại khi mua sản phẩm của công ty, việc này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có biện pháp xử lí đúng đắn. Giá nguyên vật liệu tăng cao không
chỉ ở trong nước mà trên thế giới cũng vậy, trong khi đó ngành dệt may
nhập khoảng 70% nguyên liệu đầu vào. Có thể thấy lạm phát ảnh hưởng rất


lớn

đến

ngành

may

mặc.

- Cơ sở hạ tầng nước ta còn kém, việc này ảnh hưởng lớn đến công ty như:
việc vận chuyển hàng hóa đến khách hàng,nhận hàng từ nhà cung ứng, hay
việc vận chuyển hàng hóa giữa các chi nhánh với nhau cũng gặp nhiều khó
khăn: do giao thông không thuận tiện, đường sá kém chất lượng,...
- Trong thời gian qua tỷ giá đồng đô la giảm trong khi giá các nguyên liệu
hàng hóa đều tăng, làm cho doanh nghiệp dệt may gặp không ít khó khăn,
với 1 đôla thu về từ xuất khẩu, doanh nghiệp mất khoảng 500-600 đồng.
d. Môi trường văn hóa – xã hội.
* Thuận lợi:
- Việt Nam hiện nay có khoảng hơn 90 triệu dân, từ 2007, Việt nam bắt đầu
bước vào thời kì dân số vàng, có khoảng 69% dân số trong độ tuổi lao động,
đây là một thuận lợi đáng kể đối với nền kinh tế nói chung và ngành may

mặc nói riêng. Cơ hội tận dung nguồn nhân công giá rẻ, giảm chi phí sản
xuất,

nâng

cao

lợi

nhuận

của

công

ty.

- Dân số đông cũng là một thị trường tiêu thụ đầy hứa hẹn đối với Việt Tiến.
- Tốc độ đô thị hóa cùng với sự phát triển hạ tầng văn hóa xã hội, mở rộng
mạng lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan hệ làm ăn buôn bán giữa
các vùng miền sẽ giúp cho diện mạo người dân và đời sống tinh thần ngày
càng phong phú đa dạng.Mức sống văn hóa, trình độ hưởng thụ và tham gia
sáng tạo văn hóa của người dân vùng đô thị hóa nhìn tổng thể được nâng lên
khiến mọi người biết đến việc sử dụng những sản phẩm có thương hiệu mà
Việt Tiến là một trong số đó.
* Khó khăn:
- Khi đất nước ta mở cửa kinh tế đồng nghĩa với việc các nền văn hóa khác
thâm nhập vào thị trường đòi hỏi chúng ta phải tiếp thu, điều này có thể dẫn
đến sự thay đổi trong suy nghĩ về thời trang, cách ăn mặc sẽ phần lớn chịu



ảnh hưởng của các nền văn hóa khác nhau. Đó sẽ là một thách thức không
nhỏ đối với các sản phẩm nghèo nàn về kiểu dáng của Việt TIến.
e. Môi trường tự nhiên:
Khi khí hậu và đất đai thuận lợi, các sản phẩm ngành nông nghiệp như
bông, đay, trồng dâu nuôi tắm sẽ đạt năng suất cao và có chất lượng
tốt,chính vì thế việc thu mua các nguyên liệu đầu vào cũng trở nên dễ dàng
và chất lượng sản phẩm làm ra cũng cao hơn, đây là một thuận lợi tự nhiên
mang lại cho ngành may mặc.
2. Môi trường ngành:
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
- Tình trạng ngành dệt may
Thị trường nội địa của ngành dệt may Việt Nam hiện tại rất tiềm năng. Nhu
cầu về sử dụng hàng trong nước của người dân tăng lên, tạo điều kiện kinh
doanh cho các doanh nghiệp may mặc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khó
khăn như hàng hóa nhái từ Trung Quốc xâm nhập vào thị trường, hàng kém
giả, hàng kém chất lượng… Vì vậy trên thị trường quốc tế thì nhu cầu về
may dệt may cao hơn so với thị trường trong nước.
+Tốc độ tăng trưởng
Trong những năm gần đây, nhờ mẫu mã đa dạng, chất lượng tốt, hàng may
mặc của Việt Nam ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trên thị trường, không chỉ ở
dòng sản phẩm phổ thông mà cả những sản phẩm cao cấp. Tốc độ tăng
trưởng ngành dệt may năm 2013 là 18% (theo cổng thông tin điện tử tỉnh
Thái Bình). Đối với Việt Tiến, tốc độ tăng trưởng năm 2013 là 10%
+Số lượng đối thủ cạnh tranh
Trong nước hiện nay có hơn 3000 doanh nghiệp dệt may, vì vậy luôn tồn
tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là một số doanh nghiệp có quy mô
lớn trong ngành dệt may như Vinatex(tổng công ty dệt may Việt Nam), may



Nhà Bè, Việt Thy, công ty thời trang Việt (Ninomaxx), công ty thời trang
Nguyên Tâm (Foci), An Phước, Việt Thắng, May 10. Những DN sản xuất
hàng cấp trung như Ninomaxx, PT2000 hay Blue Exchange, Việt Thy Các
DN sản xuất hàng cấp trung này chiếm khoảng 60% thị phần, 40% còn lại
chia đều cho hàng giá rẻ và hàng cấp trung cao của các nhà thiết kế trẻ. Mặc
dù được đánh giá chiếm đến 60% thị phần nhưng phân khúc thị trường thời
trang cấp trung vẫn là khu vực tập trung nhiều sự cạnh tranh nhất. Ngoài
việc mở thêm cửa hàng, các công ty này còn bước vào “cuộc chiến” thương
hiệu bằng những lô hàng vải “độc” riêng cho nhãn hiệu mình. Hơn thế, mỗi
nhãn hiệu thời trang nội địa đều chọn nguồn vải mới độc quyền, nhập trực
tiếp hay bao nguyên lô của những đơn vị nhập vải ngoại. Ninomaxx với 4-5
mẫu được đưa ra trong mỗi ngày và giới thiệu 50 mẫu mới mỗi tháng
- Cấu trúc ngành
Hàng dệt may của Việt Nam hiện nay không chỉ xuất hiện tại các siêu thị
mà còn có tại các cửa hàng chuyên bán sản phẩm “made in Việt Nam”.
Hàng thời trang Việt đang dần chiếm lĩnh thị trường, nhất là phân khúc thị
trường cao cấp – trước đây chủ yếu thuộc về các hàng nhập khẩu. Theo
thống kê từ các siêu thị, hàng may mặc Việt Nam chiếm khoảng 90% tổng
lượng hàng đang kinh doanh. Trên thị trường hiện nay, các thương hiệu như:
Việt Tiến, Việt Thắng, Mattana, An Phước, Việt Thy, Ninomaxx, M&N, Sifa,
Foci, Blue Exchange... ngày càng được khách hàng tin dùng.
+ Ngành tập trung: mỗi động thái của công ty may mặc có thể đưa ra chương
trình khuyến mãi, đưa ra sản phẩm dịch vụ mới, tiếp cận thị trường mới sẽ
khiến đối thủ có động thái tương tự và tù đó dẫn đến cạnh tranh về giá sẽ
khiến công ty may mặc sẽ bị thua thiệt. Trong khi đó công ty may Việt Tiến
thực hiện chương trình khuyến mãi rất hấp dẫn đó là giảm giá sản phẩm cho
khách mua ngày dịp lễ tết , với những khách VIP của công ty sẽ được giảm
giá nhiều hơn, từ đó công ty tạo được sự trung thành với nhãn hiệu của mình



- Các rào cản rút lui:
+ Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
Các thiết bị, phương tiện, máy móc, kĩ thuật chỉ dùng cho chuyên môn hóa
ngành dệt may, vì vậy nếu doanh nghiệp rút khỏi ngành thì sẽ bị ứ đọng
những tài sản cố định này, gây tổn thất lớn cho chính mình
+ Ràng buộc với người lao động
Việt Tiến hiện nay có tổng số cán bộ công nhân viên là 26000 người. Khi
doanh nghiệp rút khỏi ngành thì sẽ cắt giảm một số lượng lớn người lao
động, dẫn đến những người lao động có thu nhập thấp này sẽ thất nghiệp,
làm cho tỉ lệ thất nghiệp tăng. Không chỉ ảnh hưởng đến bản thân người
công nhân mà còn ảnh hưởng tới gia đình, người thân của họ. Không những
vậy, doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí bồi thường thất nghiệp là rất lớn.
+ Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch
Khi doanh nghiệp rút lui khỏi ngành sẽ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp có
liên quan như các công ty sản xuất phụ liệu dệt may, các đại lí phân phối…
Các khâu từ sản xuất-> phân phối-> trao đổi-> tiêu dùng như 1 chuỗi mắt
xích hoạt động của công ty, khi rút lui khỏi ngành thì các mắt xích này sẽ
đứt đoạn, không còn liên kết với nhau, các kế hoạch chiến lược lâu dài cũng
sẽ không còn tồn tại.
- Phân tích 1 trong những đối thủ cạnh tranh của Việt Tiến là May 10
+ May 10 là một thương hiệu thời trang Việt được người tiêu dùng Việt Nam
tin dùng với những dòng sản phẩm như: May 10 M Series, May 10 Series,
May 10 Expert, May 10 Prestige, May 10 Classic, Pharaon Series, Pharaon
Advancer, Pharaon Classic, Pharaon EX, Cleopatre... Tổng công ty May 10
với15 xí nghiệp thành viên và liên doanh tại 7 tỉnh, thành phố lớn trên toàn
quốc như: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Quảng


Bình, Bắc Ninh, với dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại được nhập từ
Nhật Bản, Đức, Ý…

+ Mỗi năm May 10 sản xuất trên 20 triệu sản phẩm may mặc, quần áo chất
lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị
trường các nước Mỹ, CHLB Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Kông, Canada… với
nhiều sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn trong ngành may mặc
và thời trang thế giới như: Pierre Cardin, GAP, Tommy, CK, DKNY, Dior,
Levi's, Valentino, Sean John Aoyama,…. được sản xuất bởi chính những bàn
tay, khối óc của những người công nhân May10.
+ Các sản phẩm: Áo sơ mi, Quần tây, Quần kaki, Veston, Trang phục công
sở nam nữ, Hợp đồng may đồng phục, Caravat, quần sọc, quần đùi…
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên
trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm
ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu phụ thuộc vào nhiều
yếu tố:
- Sức hấp dẫn của ngành:
May mặc là một nhu cầu tự nhiên và không thể thiếu của con người. Thị
trường Việt Nam với đặc điểm là dân số đông nên là một thị trường rất hấp
dẫn về quy mô. Hơn nữa, cuộc sống ngày càng được nâng cao, mặc không
chỉ là một nhu cầu tự nhiên mà đã trở thành một nhu cầu để thể hiện bản
thân mình. Nhu cầu đó ngày càng phong phú hơn. Dệt may cũng là ngành
kinh doanh hấp dẫn mà thu lợi nhuận cao. Những điều đó cho thấy cầu
ngành may là rất lớn và hấp dẫn. Với quy mô và đặc điểm cầu như vậy thì
khả năng thu lợi nhuận của ngành may là khá cao. Do đó ngành may Việt
Nam được đánh giá là có sức hấp dẫn với các đối thủ tiềm ẩn.


- Các rào cản gia nhập ngành:
Đối thủ tiềm ẩn sẽ gặp những rào cản khi gia nhập ngành may mặc: tài
chính, thương mại, các quy định của pháp luật, nguồn lực ,sự trung thành
của khách hàng với nhãn hiệu có uy tín trong nước và sự phản kháng của các

doanh nghiệp hiện tại.
+ Kỹ thuật:
Khi gia nhập ngành đòi hỏi các doanh nghiệp mới này cần trang bị đầy đủ
các yếu tố về mặt kĩ thuật, đây là một điều tất yếu của quá trình sản xuất.
Tuy nhiên chi phí bỏ ra để mua máy móc, thiết bị, phương tiện hoạt động là
khá lớn. Đó là 1 rào cản lớn cho doanh nghiệp muốn gia nhập ngành.
+ Vốn
Cần 1 lượng vốn rất lớn bỏ ra để mua máy móc, thuê nhân công, cơ sở hạ
tầng kĩ thuật, thuê các chuyên gia tư vấn, những công việc về marketing,
phân phối …
+ Các yếu tố thương mại :
Xây dựng hệ thống phân phối cần nhiều thời gian. Để có thương hiệu thì
doanh nghiệp mới gia nhập cũng cần 1 thời gian dài thì mọi người mới có
thể biết đến. Nếu hàng hóa họ sản xuất ra đảm bảo chất lượng, mẫu mã đẹp
đẽ, phù hợp, giá cả phù hợp với từng phân đoạn thị trường thì thương hiệu
của họ sẽ mau chóng được biết đến. Một yếu tố nữa là rào cản cho các doanh
nghiệp đó là hệ thống khách hàng. Đối với các doanh nghiệp đã có mặt lâu
dài trên thị trường, họ đã có những khách hàng trung thành nên việc để
những khách hàng đó quan tâm tới sản phẩm mới của mình thì sẽ rất khó
khăn.
+ Các nguồn lực đặc thù:
Nguyên vật liệu đầu vào ( bị kiểm soát ), bằng cấp , phát minh sáng chế,
nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ ....


c. Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào, máy móc thiết bị cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Đối với Việt Tiến, nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất là vải,

nguyên vật liệu phụ là kim, chỉ, cúc, khóa… Công ty nhập khẩu các mặt
hàng này chủ yếu từ nước ngoài để đảm bảo có nhiều mẫu mã, chủng loại
nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của người tiêu dùng.
Vì thế, Việt Tiến phải chịu rất nhiều sức ép từ các nhà cung ứng khi họ đưa
giá cao hơn hoặc giảm chất lượng nguyên liệu.
Có nhiều nguyên nhân như: giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến
động bất thường dẫn đến giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao; các nhà cung
cấp liên kết với nhau tạo áp lực dẫn đến tăng giá nguyên vật liệu.
Những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công ty, làm giảm lợi nhuận;
nếu nhà cung ứng giảm chất lượng của sản phẩm có thể ảnh hưởng đến uy
tín của công ty.
- Ngoài ra, công ty còn đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên dùng
nhằm thay thế cho việc sử dụng nhiều lao động, đồng thời đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Năm 2011, Công ty Việt Tiến phải thu mua
các thiết bị máy móc là 62,1 tỷ đồng (theo báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty 2011). Từ đó cho thấy chúng ta còn phụ thuộc rất nhiều vào các
nước xuất khẩu máy móc, nên áp lực từ phía nhà cung cấp các thiết bị này là
khá lớn.
=> Vì thế, để quyết định mua các yếu tố đầu vào, công ty cần xác định rõ
đặc điểm của nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. Từ đó tìm kiếm nguồn cung
cấp, lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng, đảm bảo uy tín, độ tin cậy
và giá cả.


d. Khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khách hàng gây áp lực cho công
ty về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu
khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
Vì vậy, Việt Tiến có nhiều mức giá cả phù hợp với từng đối tượng khách

hàng. Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hàng bình dân, nhưng
Việt Tiến luôn khẳng định việc lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh
tranh hàng đầu, nên công ty luôn được người dân trong nước tin dùng, công
ty luôn đưa ra chính sách khuyến mại đặc biệt là khách VIP. Chính vì thế,
Việt Tiến là công ty có thương hiệu lớn ở Việt Nam và được tiêu dùng với số
lượng lớn. Là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt may, Việt Tiến luôn giữ
vững được vị trí doanh nghiệp hàng đầu ngành Dệt may Việt Nam.
e. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Với chiến lược kinh doanh về sản phẩm may sẵn của công ty Việt Tiến thì
chúng ta xác định sản phẩm thay thế ở đây là sản phẩm may đo. Đây là hai
loại sản phẩm cùng thoả mãn một nhu cầu quan trọng của người tiêu dùng là
“mặc”, nhưng sản phẩm may đo được coi là sản phẩm thay thế của sản phẩm
may sẵn vì nó có những đặc điểm khác biệt so với hàng may sẵn.
Sản phẩm may đo có những ưu điểm nổi bật như: Phù hợp với vóc dáng và
số đo của khách hàng; có thể thay đổi mẫu mã, màu sắc, chi tiết theo ý khách
hàng; khách hàng có thể được tư vấn, hỗ trợ thiết kế sản phẩm phù hợp…
Những ưu điểm của sản phẩm may đo phản ánh nhược điểm của sản phẩm
may sẵn, do đó thị phần của sản phẩm may sẵn phải san sẻ với sản phẩm
may đo, sản phẩm may đo chính là một áp lực đe dọa đến thị trường hàng
hóa may sẵn của Công ty Việt Tiến cũng như ngành dệt may Việt Nam.


Bên cạnh đó sản phẩm may đo cũng tồn tại những nhược điểm như: Thời
gian từ lúc khách hàng đặt may sản phẩm đến lúc có đựơc sản phẩm trong
tay thường rất lâu (khoảng 1tuần trở lên). Khi nhận sản phấm lại thì có thể
không đúng ý khách hàng, có thể phải sửa đi, sửa lại rất mất thời gian.
Những cửa hàng may đo thường có quy mô vừa và nhỏ đôi khi không thể
đáp ứng được đủ nhu cầu của khách hàng hoặc không quảng bá được hình

ảnh của mình đến người tiêu dùng…
Những hạn chế này khiến cho khách hàng đến với sản phẩm may đo không
nhiều và không thường xuyên. Quan trọng nhất là những khách hàng của
may đo vẫn sử dụng một tỷ lệ nhất định sản phẩm may sẵn.
=> Với những phân tích như trên chúng ta thấy rằng sản phẩm may đo
đúng là sản phẩm thay thế của sản phẩm may sẵn nhưng áp lực mà nó gây ra
cho sản phẩm may sẵn là không quá lớn. Sản phẩm may đo tồn tại cùng với
sản phẩm may sẵn và cũng có những lượng khách hàng riêng cho mình
nhưng điều đó không gây ra những cản trở mạnh mẽ đến việc xâm nhập và
tấn công thị trường tiêu dùng của sản phẩm may sẵn. Điều này thúc đẩy
công ty may Việt Tiến phải có sự theo dõi, phân tích để luôn phải đổi mới,
cải tiến sản phẩm sao cho đa dạng phong phú, đáp ứng được nhu cầu của
ngày càng nhiều người tiêu dùng.
* Bảng tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên

Mức độ quan Mức độ phản Điểm

ngoài

trọng đối với ứng của DN

số

ngành
Cơ hội
Công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại
Mức sống người dân và nhu cầu về may mặc
tăng
Nguồn nhân lực dồi dào

Yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm
Thị trường nội địa màu mỡ
Mở rộng hệ thống phân phối
Đe dọa

0,05
0,1

4
3

0,2
0,3

0,05
0,2
0.05
0,1

3
4
3
3

0,15
0,8
0.15
0,3



Giá cả máy móc, NVL tăng
Cạnh tranh với sản phẩm may đo
Cường độ cạnh tranh trong ngành
Cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu
Tác động của lạm phát

0,1
0,1
0,15
0,05
0,1

Tổng

1

3
3
4
3
2

0,3
0,3
0,6
0,15
0,2
3,45

Đánh giá: Tổng điểm 3,45 > điểm trung bình là 2,5 chứng tỏ ngành dệt

may ở Việt Nam phản ứng tốt với môi trường bên ngoài, thể hiện được năng
lực thực sự của doanh nghiệp. Điểm quan trọng nhất là yêu cầu về chất
lượng sản phẩm (0,8) và cường độ cạnh tranh trong ngành (0,6)

IV. Phân tích nội bộ doanh nghiệp:
1. Marketing
Tổng Công ty CP May Việt Tiến nhiều năm liền là đơn vị hàng đầu của
ngành dệt may Việt Nam trong việc phát triển thương hiệu, khẳng định vị thế
trên thương trường trong nước và quốc tế.
* Về khách hàng: Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và đặc
điểm tâm lý mua sắm cũng như “hầu bao” của người tiêu dùng, Việt Tiến đã
phân chia các đối tượng khách hàng thành nhiều phân khúc, cụ thể:
+ Phân khúc cao cấp: phục vụ các doanh nhân và nhà lãnh đạo, đánh vào
những người có thu nhập cao
+ Phân khúc trung cấp: được xác định là phân khúc trọng tậm, đánh váo các
khách hàng công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉn chu, có độ tuổi từ 22-25 tuổi.
+ Phân khúc bình dân: phục vụ người lao động thành thị và nông thôn.
* Về hoạt động mua và bán: Năm 2012, cơ cấu thị trường xuất khẩu chính:
Nhật Bản ( 29% ), Mỹ ( 24% ), EU (23% ), và các nước khác là 24%.
* Công tác kế hoạch về:
- Sản phẩm và dịch vụ: Song song với ba phân khúc khách hàng thì Việt


Tiến cũng cho ra những dòng sản phẩm phù hợp vời từng phân khúc. Cụ
thể:
+) Phân khúc cao cấp: có hai dòng sản phẩm là: San Sciaro mang phong
cách của Ý và Manhattan mang phong cách Mỹ.
+) Phân khúc trung cấp có các dòng: Viettien, Viettien Smart Casual, và
Vee Sendy
+) Phân khúc bình dân có dòng sản phẩm Việt Long.

Dù có nhiều sản phẩm dành cho nhiều đối tượng khách hàng nhưng Việt
Tiến luôn lấy chất lượng làm chỉ tiêu hàng đầu, song công ty vẫn không
ngừng cải tiến và đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm đề phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng cả trong nước và quốc tế.
- Vấn đề định giá: Khai thác thị trường truyền thống với các sản phẩm phổ
thông là điểm chiến lược của công ty. Đi khác với dòng chảy “cửa hàng một
giá mọc như nấm sau mưa”, công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo
nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến
không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình.
- Về phân phối:
+ Thị trường trong nước: xây dựng 3 kênh tiêu thụ là các cửa hàng độc lập,
mở rộng hệ thống đại lí và đưa sản phẩm vào hệ thống siêu thị, trung tâm
thương mại lớn. Hiện nay, Việt Tiến có 200 cửa hàng và đại lý bán lẻ trong
cả nước. Công ty đã đầu tư và trang trí hệ thống kênh phân phối theo mô
hình chuẩn, thống nhất trong toàn hệ thống, nâng cao chất lượng dịch vụ của
kênh phân phối. Tuy nhiên, sản phẩm của Việt Tiến hầu như không có mặt
tại các cửa hàng quần áo bán lẻ hỗn hợp mà chỉ tập trung ở các cửa hàng, đại
lý độc lập. Đây có thể coi là một hạn chế trong việc đưa sản phẩm đến với
khách hàng.
+ Thị trường nước ngoài: Tháng 4/2009, Việt Tiến mở đại lí đầu tiên tai
Phnompenh – Campuchia và 1 năm sau mở tổng đại lí tại Viêng Chăn – Lào.
Hiện sản phẩm may Việt Tiến đã xuất khẩu sang 50 nước như: Mỹ, Anh,


Pháp, Ðức, Nhật Bản, Tây Ban Nha...
Với chính sách coi khách hàng làm trọng tâm, cùng các chiến lược cạnh
tranh phù hợp, sản phẩm may Việt Tiến không chỉ từng bước “đánh bật”
thương hiệu ngoại, giành được niềm tin của khách hàng nội địa mà còn tiến
xa ra thị trường thời trang quốc tế.
2. Tài chính kế toán:

Theo báo cáo năm 2012:
+ Tổng tài sản năm 2012 là 1.661.399, tăng 7,6% so với năm 2011
+ Tổng doanh thu đạt 3851 tỷ đồng, vượt 10% so với kế hoạch và tăng 15%
so với cùng kì năm 2011.
+ Lợi nhuận trước thuế đạt 170 tỷ đồng, vượt 3% so với kế hoạch và tăng
13% so với cùng kì năm 2011.
+ Lợi nhuận sau thuế đạt 138 tỷ, tăng 10% so với cùng kì năm 2011
+ Năm 2012 Việt Tiến áp dụng công nghệ sản xuất theo phương pháp Lean
nên năng suất lao động đã tăng trưởng mạnh, TCty mẹ đạt
446USD/người/tháng, các Cty con đạt bình quân trên 320 USD/người/tháng.
Năm 2013 Việt Tiến ưu tiên phát triển thêm hàng phụ nữ, trẻ em và mức
tăng trưởng đạt 10 -15%.
3. Sản xuất
- Nguyên liệu đầu vào:
Việt Tiến cũng gặp không ít khó khăn và thách thức do nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó,
công ty sẽ có thể gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có
những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
Công ty Tungshing Sewing Machine Co. Ltd (Hồng Kông) là đối tác hợp tác
kinh doanh với Tổng Công ty May Việt Tiến nhiều năm nay. Công ty
Tungshing chuyên cung ứng thiết bị, phụ tùng ngành may, thực hiện dịch vụ


bảo hành thiết bị may, tư vấn các giải pháp kĩ thuật, biện pháp sử dụng an
toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng tối ưu các loại thiết bị ngành may.
- Máy móc thiết bị:
Việt Tiến luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng công
nghệ mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing. Công ty đã đầu
tư áp dụng nhiều loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để tạo ra những
sản phẩm có sự khác biệt cao, chất lượng vượt trội, có những đặc điểm riêng

biệt để khách hàng dễ nhận biết khi mua hàng. Việt Tiến đã liên doanh với
công ty Việt Thuận chuyên cung ứng sản xuất mặt hàng nút các loại. Việt
Tiến – Tungshing chuyên sản xuất các mặt hàng máy móc thiết bị phụ tùng
cho ngành may hay công ty cổ phần cơ khí Thủ Đức sản xuất máy móc thiết
bị ngành may. Công ty Tungshing sewing machine Co.Ltd (Hong Kong) hợp
tác kinh doanh với Việt Tiến chuyên cung ứng thiết bị ngành may, thực hiện
các dịch vụ bảo hành thiết bị may và tư vấn các giải pháp kĩ thuật, biện pháp
sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng các thiết bị may.
Nhờ việc chú ý đến những trang thiết bị máy móc bán tự động như hệ
thống giác sơ đồ/trải vải/cắt tự động, hệ thống dây chuyền sản xuất tự động
cùng các loại máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại khác như máy mổ túi
tự động, máy tra tay, máy lập trình… mà điều kiện làm việc của công nhân
được cải thiện đáng kể.
- Sắp xếp, bố trí các bộ phận sản xuất:
Hoạt động của công ty rất đa dạng và được phân bổ hợp lý theo từng nhóm
chuyên biệt. Công ty đã vận dụng sáng tạo trong việc chuyển giao công nghệ
chủ yếu là thiết bị dây chuyền sản xuất phù hợp với các loại sản phẩm; bố trí
thiết bị hợp lý, chuyên môn hóa thao tác của công nhân, di chuyển bán thành
phẩm trên quy trình ngắn nhất; phù hợp với trình độ quản lý và đặc điểm của
mình để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả công
việc.


- Chi phí sản xuất:
Công ty đã quản lý được số liệu từng công đoạn, xây dựng hệ thống thời
gian chuẩn cho từng công việc, phân công lao động ghép bước công việc
luôn hợp lý, dung lượng bán thành phẩm cân đối nhịp nhàng để tiết giảm chi
phí sản xuất, kiểm soát chặt chẽ định mức và khoán chi phí trong quá trình
sản xuất, đặc biệt là chi phí công cụ, phụ tùng, năng lượng.
- Năng lực sản xuất:

Việt Tiến có kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng, mô hình sản xuất OME
(sản xuất thiết bị gốc) có tỷ trọng cao. Với quy mô 30.000 lao động - lớn
nhất cả nước, năng suất và hiệu quả kinh tế cao, đứng đầu danh sách doanh
nghiêp tiêu biểu ngành dệt may lần thứ 8 (2010-2013)
Năng lực sản xuất:
Áo jacket, áo khoác, bộ 13.100.000 sản phẩm /năm
thể thao
Áo sơ mi, áo nữ

15.130.000 sản phẩm /năm

Quần áo các loại

12.370.000 sản phẩm /năm

Veston

300.000

sản phẩm /năm

Các mặt hàng khác

1.000.000

sản phẩm /năm

+Vốn điều lệ: 230 tỷ đồng
+ Nhà xưởng:


55.709.32 m2

+Thiết bị:

5.668 bộ

+ Lao động:

20.000 lao động

Công ty luôn đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, cải tiến hợp lý hóa sản xuất
bằng phương pháp Lean, áp dụng quy trình quản lý tiên tiến, tăng cường giá
trị tăng thêm của sản phẩm, đẩy nhanh tăng năng suất lao động, cải thiện thu
nhập và điều kiện làm việc cho người lao động.


- Chất lượng sản xuất:
Tổng công ty đang chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận các chương trình
đầu tư về thiết bị và công nghệ của Tập đoàn South Island, của các Tập đoàn
Nhật Bản như: Itochu, Misubishi, Maruberni, Sumitomo, Sandra. Nhờ vậy,
năng suất, chất lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
và thị trường.
4. Nhân sự:
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Việt Tiến người đứng đầu và có
quyền lực cao nhất là Tổng giám đốc, tiếp đến là ba Phó Tổng giám đốc,
cùng nhau phối hợp hoạt động với Tổng giám đốc để đưa ra các quyết định
chiến lược đem lại lợi ích và hiệu quả cao nhất cho công ty. Tương ứng với
mỗi Phó Tổng giám đốc lại có một Giám đốc đứng ra đảm nhận và thực hiện

các công việc theo kế hoạch và theo các quyết định đã được các cấp trên phê
duyệt trong quyền hạn và trách nhiệm của mình. Ở dưới là các phòng chức


năng. Cả ba bộ máy lãnh đạo phải có sự kết hợp hài hòa và thống nhất với
nhau trong việc đưa ra quyết định chiến lược và tổ chức thực hiện quyết định
đó một cách có hiệu quả nhất đem lại lợi ích cho công ty và đạt được các
mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Chính sách nhân sự:
Song song với việc đầu tư mở rộng sản xuất, vấn đề đào tạo nguồn lực là
một vấn đề mà người làm công tác quản lý cần chú ý. Tại sao phải đào tạo?
Đặt trong mối quan hệ với chính sách nhân sự, rộng hơn nữa là chiến lược
kinh doanh và phát triển của công ty, đào tạo là một thành tố thiết yếu, một
mắt xích quan trọng trong qúa trình phát triển nguồn nhân lực cho công ty .
Đào tạo, vì vậy cần phải được nhìn nhận như là một việc phải làm chứ
không phải việc làm thêm vào hay làm cho vui.
Chính vì sự xuất phát từ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho
việc tăng cường khả năng cạnh tranh trong kinh doanh, công ty luôn luôn
quan tâm đến công tác này, luôn dựa vào công thức phổ biến sau: Nhu cầu
đào tạo = Kết qủa công việc mong đợi – Kết qủa công việc hiện tại
Sau khi đã xác định mục tiêu đào tạo, công ty lập ngay kế hoạch tổ chức
chương trình đào tạo được áp dụng sắp tới như sau:


Tuyển dụng nhân viên có trình độ cao đẳng kỹ thuật may từ 60-70
người bổ sung cho phòng Kỹ Thuật Công Nghệ.



Nâng cao năng lực cho nhân viên phòng Kinh Doanh trong lĩnh vực

đàm phán, ký kết hợp đồng..



Chọn lựa nhân viên có khả năng tiếp thị tốt trong hệ thống phân phối
hàng hóa phát triển mạnh thị trường nội địa, nâng cao thị phần này
đạt doanh thu nội địa chiếm từ 15% tổng doanh thu.



Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may
bằng cách thuê chuyên gia nước ngoài để phục vụ công ty về lĩnh vực
này.


×