Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phát triển hải quan điện tử ở việt nam trong điều kiện hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.55 KB, 40 trang )

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập toàn cầu, hội nhập vào nền kinh tế thế giới hiện nay là một xu thế
tất yếu, tất cả các quốc gia trên thế giới đều đã và đang cố gắng đẩy mạnh tiến
trình hội nhập. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, giao thương về hàng hóa phát triển
cả về số lượng và chất lượng, tuy nhiên gian lận thương mại và buôn lậu cũng
gia tăng theo cả về mức độ lẫn tính chất phức tạp. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp
cũng cần yêu cầu phải giảm chi phí, thời gian, đảm bảo làm sao cho việc XNK
nhanh nhất và hiệu quả nhất. Chính phủ cũng đưa ra các yêu cầu cải cách thủ tục
hành chính, tuân thủ luật pháp trên tất cả các lĩnh vực. Tất cả những yếu tố đó
buộc Hải quan phải đổi mới sao cho phù hợp với hoàn cảnh mới, nâng cao tính
hiệu quả, năng suất các hoạt động của mình để đáp ứng tốt nhất với bối cảnh
mới, thách thức mới, thoả mãn yêu cầu của chính phủ và doanh nghiệp. Một
trong những nỗ lực đó chính là hiện đại hoá hải quan, đặc biệt là phát triển hải
quan điện tử tại các cục hải quan lớn như Cục hải quan Hải Phòng, Cục hải quan
Tp Hồ Chí Minh và dần đưa vào thực hiện trên toàn quốc. Hải quan điện tử một
mặt không chỉ giúp các doanh nghiệp giảm bớt chi phí về thời gian, về tiền bạc,
mặt khác hải quan điện tử phục vụ cho nhu cầu hiện đại hoá hải quan, giúp công
tác quản lý và xử lý công việc của hải quan được chặt chẽ, nhanh chóng và hiệu
quả hơn; từ đó từng bước tiến tới phù hợp với những yêu cầu, chuẩn mực của
hải quan trong khu vực và trên thế giới.
Từ khi thực hiện thí điểm hải quan điện tử từ 9/2005 tới nay , sau nhiều nỗ
lực, cố gắng, hải quan điện tử đã được chính phủ, cộng đồng doanh nghiệp và
toàn thể xã hội hoan nghênh, ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi. Từ đó hải
quan điện tử tạo ra động lực mạnh mẽ cải cách hành chính, hiện đại hoá hải
quan . Nhận thấy đây là vấn đề đang được chính phủ quan tâm và rất cần thiết
trong việc phát triển ngành hải quan , cũng như thức đẩy phát triển thương mại
với nước ngoài .

1



Vì vậy, được sự hướng dẫn của khoa Thương mại và kinh tế quốc tế và sự
chỉ bảo của thầy Nguyễn Quang Huy, em xin làm đề án môn học với đề tài
là:”phát triển hải quan điện tử ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay”

2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở lý luận chung về hải quan điện tử,quá trình ứng dụng hải quan
điện tử và tình hình về xuất nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam trong điều kiện
hiện nay, đề tài nghiên cứu thực trạng , từ đó đánh giá mặt mạnh, mặt yếu trong
quá trình thực hiện và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn để đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của hải quan; hỗ trợ, thúc
đẩy xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, đáp ứng đòi hỏi của đất nước đang trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các Cục hải quan trên cả nước và các doanh
nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu tham gia vào hải quan điện tử.
Phạm vi nghiên cứu là các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
các loại phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2005 đến nay.

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

2


1.1.

Khái niệm, đặc điểm ,chức năng của hải quan điện tử

1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế không có định nghĩa thống nhất về hải quan điện tử. Hải quan

các nước tuỳ theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát triển của đất nước khi tiến
hành triển khai hải quan điện tử tự đưa ra mô hình riêng của mình về hải quan
điện tử. Tuy nhiên có thể định nghĩa hải quan điện tử như sau:
Theo nghĩa hẹp: hải quan điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin để
xử lí thông quan tự động.
Theo nghĩa rộng: hải quan điện tử là môi trường trong đó cơ quan hải quan
áp dụng các phương phá, ,phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đặc biệt là công
nghệ thông tin để điều hành hoạt động của mình và cung cấp các dich vụ và
thông quan hải quan cho người khai hải quan, phương tiện,hành khách xuất nhập
cảnh và các bên có liên quan khác.
1.1.2. Đặc điểm của hải quan điện tử
Mỗi nước có sự khác nhau về phạm vi, mức độ và khả năng ứng dụng hải
quan điện tử nhưng nhìn chung thì hải quan điện tử có những đặc điểm chung
sau:
- Áp dụng công nghệ thông tin một cách tối đa, phù hợp với trình độ phát
triển công nghệ thông tin của ngành và của quốc gia .
- Cung cấp các dịch vụ thông quan điện tử cho người khai hải quan như
dịch vụ khai hải quan điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ thông quan
điện tử…
- Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu với các bên liên quan được thực hiện qua
các hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử.
- Có sự hỗ trợ các thiết bị hiện đại như: máy soi container, hệ thống camera
3


quan sát, giám sát, cân điện tử…trong việc kiểm tra, kiểm soát hải quan.
1.1.3. Chức năng của hải quan điện tử
Thực tế khai hải quan điện tử cho thấy các chức năng của khai hải quan
điện tử rất đa dạng và phong phú, không có mô hình nào giống mô hình nào.
Xong, thông thường hải quan điện tử có những chức năng cơ bản sau:

- Chức năng quản lí vận đơn điện tử : Chức năng này cho phép cơ quan hải
quan có thể giao tiếp với các hệ thống của hãng vận tải hoặc các đại lí vận tải để
truyền nhận, phân tích dữ liệu vận đơn điện tử phục vụ cho công tác kiểm tra hải
quan.Vì lí do bảo mật và an toàn nên các bên chỉ có thể lấy những dữ liệu có
liên quan phù hợp với chức năng của mình tức chỉ được truy xuất những dữ liệu
được phép .
- Chức năng khai hải quan điện tử: Người khai hải quan có thể tự mình
hoặc qua các đại lí hải quan điện tử có thể tiến hành việc khai hải quan điện tử
tại bất kì đâu, vào bất kì thời gian nào và với bất kì loại máy tính khác nhau như
máy để bàn, máy tính xách tay hay qua đtdđ….Không chỉ vậy, người khai hải
quan còn có thể theo dõi thông tin về tình hình thông quan của lô hàng thông
qua máy tính được kết nối với hệ thống của cơ quan hải quan .
- Chức năng quản lý và giám sát trước hàng hoá nhập khẩu: Mục đích
nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan nhằm ngăn chặn sớm các loại hàng hoá
gây nguy hiểm, cấm nhập khẩu như: ma tuý, chất nổ,vũ khí,chất độc hại,hàng
cấm theo CITES.
- Chức năng thanh toán điện tử : Người khai hải quan chỉ cần làm thủ tục
thanh toán tại một ngân hàng bất kỳ đã được kết nối với mạng của cơ quan hải
quan thì hệ thống sẽ tự động chuyển tiền từ tài khoản của họ sang tài khoản của
cơ quan hải quan.
- Chức năng thông quan điện tử: Đối với những lô hàng thuộc diện miễn
kiểm tra thì sau khi chủ hàng thực hiện đầy đủ thuế phí, lệ phí, cơ quan hải quan
4


vớii những hàng hoá phải nộp thuế ngay, hệ thống sẽ gửi thông báo thông quan
cho người khai hải quan, người khai hải quan sau khi nhận được thông báo sẽ tới
thẳng nơi lưu trữ hàng hoá để làm thủ tục nhận hàng .Đối với những lô hàng
phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ quyết định
thông quan trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

- Chức năng kết nối mạng với các ngành có liên quan : Việc xử lý thông
tin cần rất nhiều sự chia sẻ, phối hợp thông tin với các bộ ngành khác ví dụ như:
kho bạc để xác nhận nộp thuế, ngân hàng để phục vụ công tác thanh toán điện
tử, Bộ Công thương để lấy thông tin về cấp phép hạn ngạch, bộ Tài chính…Hệ
thống sẽ tự động kết nối để lấy các thông tin cần thiêt.
- Chức năng nối mạng với các cơ quan hải quan các nước: Hiện tại cơ
quan hải quan một số nước đặc biệt là các nước phát triển trên thế giới đã kí hiệp
định để thực hiện trao đổi dữ liệu Xuất nhập khẩu với nhau để nâng cao hiệu quả
của công tác quản lí và tạo điều kiện thương mại của hai nước
1.1.4. Mô hình tổ chức hoạt động của hải quan điện tử
Hầu hết các mô hình hoạt động của hải quan điện tử được xây dựng theo
mô hình tập trung thống nhất dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và áp dụng
kĩ thuật quản lý rủi ro.Cụ thể:
- Mô hình nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống xử lí dữ liệu tập trung
ở cấp trung ương: Tự động hoá hoàn toàn việc quản lí thông tin hàng hoá bằng
việc hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử với một số cơ quan chủ yếu có
liên quan đến quản lí hàng hoá: xử lí thông tin, quyết định hình thức kiểm tra
trên cơ sở áp dụng phương thức quản lí rủi ro…
- Mô hình nghiệp vụ thông quan hình thành 3 khối : Khối tiếp nhận và xử
lý dữ liệu tập trung và phản hồi thông tin khai báo hải quan và quyết định phân
luồng hàng hóa (cấp Cục); Khối kiểm tra hồ sơ tập trung tại hải quan cửa khẩu
và ngoài cửa khẩu; Khối kiểm tra thực tế hàng hóa (địa điểm kiểm tra tập trung,
bãi kiểm hóa thuộc các chi cục).
5


- Phương thức quản lí hiện đại dựa trên kĩ thuật quản lí rủi ro nâng cao tính
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra sau
thông quan, công tác kiểm soát hải quan.
- Sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kĩ thuật hiện đại bao

gồm: các trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu tại cấp trung
ương và hải quan vùng : hệ thống máy soi container; các thiết bị kĩ thuật,
phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát của hải quan.
1.2.

Lợi ích của hải quan điện tử

Thực hiện HQĐT mang lại rất nhiều lợi ích cho chính phủ, cơ quan hải
quan, các doanh nghiệp và rộng hơn nữa là cho toàn xã hội. Việc làm rõ lợi ích
của HQĐT rất quan trọng vì nó khuyến khích các bên tích cực tham gia HQĐT.
Cụ thể là:
1.2.1. Lợi ích của HQĐT đối với chính phủ
• Thực hiện HQĐT giúp hiện đại hoá thủ tục hải quan, góp phần xây dựng,
hoàn thiện chính phủ điện tử, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
• Cơ chế quản lý hiện đại, thông thoáng, minh bạch của HQĐT giúp thu
hút đầu tư, du lịch nước ngoài vào Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt Nam hội
nhập sâu vào kinh tế quốc tế.
• HQĐT làm tăng tính hiệu quả, dân chủ, giảm thiểu hiện tượng tham
nhũng, sách nhiễu của công chức hải quan, từ đó tạo được lòng tin vững chắc
của doanh nghiệp, của các nhà đầu tư nước ngoài đối với chính phủ Việt Nam.
• HQĐT giúp thu thập ý kiến phản hồi, ý kiến đóng góp từ phía nhân dân,
doanh nghiệp và chính phủ từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho chính phủ hoạch
định chính sách về hải quan dễ dàng, nhanh chóng và tốt hơn, phù hợp hơn.
• Tăng nguồn thu ngân sách từ thuế, lệ phí hải quan, lệ phí khác và các
khoản thu phạt từ vi phạm hành chính về hải quan.
1.2.2. Lợi ích của HQĐT đối với cơ quan hải quan

6



• Giảm đáng kể khối lượng công việc mà các cơ quan hải quan phải làm so
với trước đây, thời gian thực hiện được rút ngắn nhiều, tiết kiệm chi phí quản lý,
chi phí điều hành và thực hiện.
• Nâng cao hiệu quả thông quan hàng hoá xuất, nhập khẩu, thúc đẩy xuất,
nhập khẩu từ đó làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
• Giúp cơ quan hải quan sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả, đúng chỗ, đúng
mục đích, đúng chuyên môn nghiệp vụ, tránh và giải quyết được hiện tượng
chồng chéo, lãng phí nguồn nhân lực.
• Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của hải quan do
hoạt động quản lý trong HQĐT diễn ra cả trước, trong và sau khi hàng hoá
thông quan, do đó đảm bảo được tính khách quan.

1.2.3. Lợi ích của HQĐT đối với doanh nghiệp
- HQĐT giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian làm thủ tục thông quan hàng
hóa do được ưu tiên trước so với hồ sơ đăng ký hải quan giấy khi phải kiểm tra
chi tiết hàng hoá hoặc hồ sơ hoặc được khai tạm để giải phóng hàng, thời gian
lưu kho, lưu bãi ngắn.
- HQĐT giúp doanh nghiệp chủ động trong khai báo, đặc biệt có thể khai
báo từ xa, giảm sự tiếp xúc trực tiếp giữa doanh nghiệp với công chức hải quan,
qua đó góp phần giảm tiêu cực trong công tác hải quan và trong các công chức
hải quan.
- Việc nhầm lẫn, sai sót trong quá trình khai báo được phản hồi từ chương
trình và thông báo trực tiếp đến doanh nghiệp nên doanh nghiệp biết trước và
khắc phục hồ sơ tránh phải đi lại nhiều lần. Giảm rủi ro đối với hàng hoá
xuất, nhập khẩu do việc kiểm tra thực tế hàng hoá chủ yếu được thực hiện
bằng máy rất chính xác, khách quan, đảm bảo công bằng.
- Giảm số lượng chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan (với lô hàng thuộc
luồng xanh doanh nghiệp chỉ cần khai hải quan còn các chứng từ khác lưu tại
7



doanh nghiệp; với lô hàng thuộc luồng đỏ, doanh nghiệp chỉ phải nộp chứng
từ điện tử khi có yêu cầu).
- Được cơ quan hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm và tư vấn
trực tiếp mễn phí; được cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ HQĐT
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
- Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí làm thủ tục hải quan và các loại phí
khác. Được đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế bằng tài sản cầm cố hoặc bằng tín
chấp đối với thương nhân đặc biệt.
- Người quản lý doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm tra, theo dõi tình
hình làm thủ tục của lô hàng xuất, nhập khẩu của công ty, về số thuế phải
nộp... trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp mà không cần trực tiếp kiểm
tra sổ sách hoặc trực tiếp đến cơ quan hải quan.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng hải quan điện tử
1.3.1. Yếu tố cơ cở hạ tầng cho hải quan điện tử
Việc triển khai hải quan điện tử đòi phải có sự đầu tư lớn, đồng bộ và phải
được nghiên cứu và hoạch định rất khoa học, vì đây là một công việc khó khăn,
phức tạp liên quan tới nhiều khía cạnh, cơ quan ban ngành có liên quan. Một số
nội dung chính trong việc xây dựng cơ sở vật chất bao gồm:
- Hiện đại hoá cơ sở vật chất: Trụ sở của các đơn vị hải quan tại các địa bàn
trọng điểm được đầu tư xây dựng hiện đại. Các cảng biển, sân bay, cửa khẩu
đường bộ quốc tế có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách và phương
tiện xuất nhập cảnh lớn cần được đầu tư trang bị và vận hành một cách đồng bộ
giữa hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại (máy soi contenơ, giám sát camera,
cân điện tử…) với hệ thống CNTT và trong một quy trình thủ tục hải quan thống
nhất
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hải quan điện tử: Trong sự thành
công của việc triển khai mô hình hải quan điện tử ,hiệu quả của ứng dụng công
nghệ thông tin là một yếu tố có ảnh hưởng quyết định vì nó luôn được ưu tiên
hàng đầu. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan

phải được tiến hành đồng bộ, tương thích với quy trình thủ tục hải quan điện tử,
8


phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo cho hệ thống thông tin
quản lí phục vụ chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ
Tổng cục cho tới các cục hải quan tỉnh,thành phố và các chi cục hải quan trên
phạm vi toàn quốc. Một sự cố nhỏ, lỗi nhỏ trong phần mềm cũng có thể gây sự
ách tắc lớn trong quá trình xử lí thông quan hàng hóa.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử: Quá trình thông quan hàng hoá xuất
nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của rất nhiều luật, quy định của các ngành có liên
quan. Vì vậy, việc xây dựng và duy trì hệ thống dữ liệu điện tử, trong đó bao
gồm cả chia sẻ thông tin, dữ liệu điện tử với các bộ ngành và các bên có liên
quan như: Ngân hàng nhà nước, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ y
tế, Bộ công thương, đại lí vận tải, hãng vận tải có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
của công tác thông quan hàng hoá.
Để phục vụ cho hải quan điện tử,cần phải tiến hành xây dựng các hệ thống
dữ liệu tập trung có khả năng duy trì hoạt động 24 giờ/ngày.Ngoài ra,cũng cần
xây dựng cổng dữ liệu điện tử kết nối với các cơ quan Bộ tài chính,các bộ ngành
và các đối tác có liên quan. Đưa website hải quan trở thành cổng thông tin và
dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp, cụ thể: có đầy đủ
100% thông tin về quy trình thủ tục ( hướng dẫn thi hành, các bước tiến hành,
thời gian thực hiện ….);cho phép khả năng tải các biểu mẫu, mẫu đơn hồ sơ hải
quan. Người khai hải quan có thể in ra giấy hoặc điền vào các mẫu khai gửi
thông tin cho cơ quan hải quan, thực hiện khai hải quan điện tử từ xa qua mạng
và thông quan điện tử.
1.3.2. Yếu tố nhân lực cho hải quan điện tử
Một trong những yếu tố có vai trò quan trọng trung tâm quyết định thành
công của việc trển khai hải quan điện tử đó là công tác đào tạo nhân lực, cán

bộ.Vì vậy, để có thể áp ứng được công việc trong môi trường hải quan đã được
tự động hóa thì ngành hải quan cần phải có chiến lược, kế hoạch trang bị những
kiến thức cần thiết cho cán bộ (những người từ trước tới nay vốn chỉ quen với
xử lí công việc theo phương pháp thủ công )trong ngành.Trong đó trình độ và
khả năng về công nghệ thông tin của mỗi cán bộ sẽ có ảnh hưởng lớn. Sự thiếu
9


hiểu biết, những nhầm lẫn nhỏ cũng có thể là những rào cản tiến trình này và
thậm chí có thể gây hững hậu quả to lớn. Trên thực tế có rất nhiều phương pháp
để thực hiện việc trang bị kiến thức,kĩ năng phục vụ cho triển khai hải quan điện
tử cho cán bộ hải quan, nhưng đào tạo là phương pháp hữu hiệu và quan trọng
nhất. Như vậy, công tác đào tạo trong ngành cho cán bộ hải quan phải được tiến
hành thường xuyên và liên tục từ lúc tuyển dụng, dưới nhiều hình thức huấn
luyện, động viên cũng như bắt buộc. Từ những vấn đề cơ bản nhất như tin học
văn phòng, sử dụng chương trình cho tới các vấn đề mang tính kĩ thuật cao cấp
cho đối tượng trong ngành. Từ cán bộ lãnh đạo cho tới nhân viên thừa hành đội
ngũ chuyên gia công nhệ thông tin…Bên cạnh đó chắc chắn phải có sự hợp tác
chặt chẽ tốt đẹp với cộng đồng doanh nghiệp, nên cũng cần phải tăng cường mối
quan hệ hải quan - doanh nghiệp và có những chương trình tập huấn, đào tạo
cho cộng đồng doanh nghiệp để họ nhận thức được rằng một cơ quan hải quan
hiện đại sẽ đem lại nhiều lợi ích chính bản thân họ, từ đó tích cực tham gia vào
việc xây dựng hải quan thành một hải quan hiện đại .
1.3.3. Hệ thống chính sách , pháp luật
Hệ thống chính sách pháp luật có ảnh hưởng to lớn tới việc ứng dụng hải
quan điện tử.Chúng ta cần xây dựng một hệ thống chính sách,pháp luật sao cho
minh bạch, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế, lực lượng hải quan có trình
độ chuyên sâu. Chỉ có như vậy thì mới tạo được điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các hoạt động có liên quan khác.
Hơn nữa hệ thống chính sách, pháp luật về hải quan sẽ tạo môi trường đầu tư

thuân lợi cho các nhà đầu tư, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, phát triển
kinh tế đất nước.
1.3.4. Yếu tố tâm lí của doanh nghiệp khi làm thủ tục qua hải quan điện tử
Mức độ tham gia của doanh nghiệp thực hiện hải quan điện tử hiện nay vẫn
còn khiêm tốn bởi một số nguyên nhân như nhận thức của doanh nghiệp, dư
luận xã hội, điều kiện của doanh nghiệp và hệ thống.Vì vậy, trong giai đoạn đầu
triển khai thủ tục hải quan điện tử, không ít doanh nghiệp còn ngần ngại tham
gia thủ tục hải quan điện tử. Một phần là do doanh nghiệp chưa ý thức được
nhiều lợi ích khi tham gia thủ tục hải quan điện tử. Một phần là do khi thực hiện
10


thủ tục hải quan điện tử sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của một số cá nhân của
doanh nghiệp, nên họ cũng không nhiệt tình với việc tham gia thủ tục hải quan
điện tử. Tuy nhiên, một lý do cũng rất quan trọng là mặc dù một số doanh
nghiệp đã nhận thức được lợi ích thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa mặn mà
tham gia vì ngại tốn kém vì khi tham gia thủ tục hải quan điện tử, doanh nghiệp
phải đảm bảo một số yêu cầu về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo lại
cán bộ am hiểu về thủ tục hải quan v.v…Đối với doanh nghiệp có quy mô và
kim ngạch xuất nhập khẩu lớn thì không thành vấn đề. Nhưng đối với doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ và thì đây cũng không phải là vấn đề
đơn giản.
Bên cạnh nguyên nhân chủ quan từ nhận thức của doanh nghiệp thì nguyên
nhân khách quan là việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đòi hỏi khối lượng
công việc triển khai rất lớn trong khi cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống mạng,
đội ngũ cán bộ còn hạn chế. Tiến độ xây dựng phần mềm hệ thống đối với thủ
tục hải quan điện tử chưa đáp ứng được yêu cầu ảnh hưởng đến việc triển khai
mở rộng đối với các loại hình xuất nhập khẩu cũng như đối với các đối tượng
doanh nghiệp,.v..v..


PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ TẠI VIỆT NAM
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, từ khi thực hiện thí điểm thủ
tục hải quan điện tử vào năm 2005 đến nay, tổng số đơn vị tham gia là 96 chi
cục hải quan tại 20/33 cục hải quan địa phương trên phạm vi cả nước. Số doanh
11


nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử lên tới 53.849 doanh nghiệp.
2.1. Lộ trình ứng dụng của hải quan điện tử
- Giai đoạn I (2005_2009) theo QĐ149/2005/QĐ: HQĐT bắt đầu được
Tổng cục HQ thí điểm thực hiện tại 2 đơn vị HQ TP.HCM và Hải Phòng từ năm
2005, với 3/10 quy trình (loại hình hàng hóa) được thực hiện gồm: Hàng hóa
xuất nhập khẩu (XNK) theo hợp đồng mua bán; Hàng hoá XNK theo loại hình
nhập nguyên liệu để sản xuất hàng XK; Hàng chuyển cửa khẩu và quy trình
kiểm tra sau thông quan. Đối tượng DN được chọn triển khai giới hạn ở những
DN lớn, có số thuế cao, chấp hành tốt các chính sách pháp luật...
- Giai đoạn II (2009 _ 2011): Ngày 12/8/2009, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết
định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về việc thực hiện thí điểm thủ tục
HQĐT. Theo đó, thời gian thí điểm HQĐT đến năm 2011 (Quy định cũ là
2010). Số HQ địa phương thực hiện HQĐT trong năm 2009 là 10 (Quy định cũ
9) gồm: Cục HQ TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng
Ngãi, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn và thêm những đơn
vị khác nếu đủ điều kiện. Đối tượng tham gia HQĐT được mở rộng đến tất cả
DN. Loại hình thủ tục cũng được mở rộng các khâu như: Tiếp nhận và xử lý
thông tin khai báo trước khi hàng đến,quản lý (QL) hàng hóa XNK của DN chế
xuất, hàng hóa kinh doanh tái nhập-tái xuất.
*


Năm 2010: Nội dung hiện đại hoá ngành hải quan

+ Tự động hoá
Thực hiện tự động hóa thủ tục hải quan ở tất cả các địa bàn trọng điểm, các
cửa khẩu quốc tế, quốc gia. Phấn đấu tự động hóa quy trình thủ tục hải quan đối
với 95% lượng hàng hóa XNK trên địa bàn cả nước. Tự động hóa công tác kiểm
tra giám sát Hải quan. Tăng nhanh khả năng thông quan hàng hóa.
Về khai hải quan: khai hải quan được chủ yếu thực hiện qua mạng tin học.
Người làm thủ tục hải quan chủ yếu là các đại lý làm thủ tục hải quan.
Kiểm tra hàng hoá: Quy định hình thức kiểm tra, từ cơ sở dữ liệu tập trung
12


tại Tổng cục chỉ đạo cho toàn quốc. Hải quan vùng quyết định hình thức kiểm
tra, các điểm thông quan (Chi cục) chỉ thực hiện thông quan. Tỷ lệ kiểm tra thực
tế đối với hàng hoá xuất khẩu < 5%, hàng nhập khẩu < 20%, thông quan qua
mạng 80%, thông quan bằng hồ sơ 5%, kiểm tra hồ sơ sau đó kết hợp kiểm tra
hàng hoá 15%, đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế thì chủ yếu kiểm tra
bằng máy, còn kiểm tra thủ công (Mở kiểm toàn bộ) 5%.
+ Xây dựng 3 Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá hiện đại và đạt tiêu
chuẩn quốc tế có đủ khả năng phân tích được trên 50% các mặt hàng xuất nhập
khẩu cần phải giám định; thực hiện mục tiêu hoạt động phân tích, phân loại hàng
hóa XNK phải là “cánh tay nối dài” của công tác kiểm hóa .
Giám sát hải quan: chủ yếu thực hiện thông qua thiết bị kỹ thuất hiện đại
như: camera; hệ thống định vị toàn cầu...
+ Tin học hóa: Hoàn thiện hệ thống máy tính nối mạng trong cơ quan Hải
quan và giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan liên quan; Xây dựng trung tâm
tự động hoá có hệ thống trang thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả
năng tiếp nhận và xử lý giao dịch điện tử phát sinh từ khâu tiếp nhận lược khai,
khai báo hải quan, tính thuế, thu thuế, giải phóng hàng, giám sát cảng và kho;

Tin học hóa hỗ trợ cải cách thủ tục hải quan với "môi trường không giấy tờ".
Tổng cục Hải quan quyết định triển khai mở rộng thủ tục hải quan điện tử
(HQĐT) tại 20 chi cục thuộc các Cục Hải quan Lạng Sơn, Quảng Ninh, Quảng
Ngãi, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ. Đặc biệt, Cục Hải
quan Đồng Nai và Cục Hải quan Bình Dương sẽ triển khai thủ tục HQĐT tại 6
chi cục.

13


Ngày 25 tháng 3 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
448/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020.
Chiến lược này là kim chỉ nam cho công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan
trong thời gian tới. Theo đó, Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến
năm 2020 đã xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là “Xây dựng Hải
quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục
hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi
phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên
tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình
độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động
thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm
bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền
và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
2.2.

Thực trạng của việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử

2.2.1. Nội dung thực hiện thí điểm

Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Hồ sơ hải quan điện tử bảo
đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan
giấy. Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp
thuế và các khoản thu khác. Áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí
làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ
sơ hải quan điện tử do doanh nghiệp gửi tới; quyết định thông quan dựa trên hồ
sơ điện tử do doanh nghiệp khai; quyết định việc kiểm tra hải quan dựa trên kết
quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn thông tin
khác. Máy tính sẽ tự phân luồng (xanh, vàng, đỏ), sau đó cơ quan hải quan duyệt
phân luồng, thông báo số tờ khai để doanh nghiệp in ra mang đến các cửa khẩu
cảng – nơi có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục thông quan.
- Luồng xanh (chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử và thông quan) thì
Hải quan sẽ cấp cho doanh nghiệp số đăng ký dữ liệu của hệ thống. Sau đó
doanh nghiệp in tờ khai điện tử ra làm 2 bản trình lại cho giám đốc doanh
nghiệp ký tên, đóng dấu, rồi mang tờ khai điện tử đến văn phòng hải quan điện
14


tử đặt tại cảng, cửa khẩu. Nhân viên văn phòng sẽ kiểm tra lại nội dung tờ khai
có phù hợp với thông tin lưu trên mạng đường truyền hay không.
- Luồng vàng (hàng hóa cần kiểm tra hồ sơ giấy) thì doanh nghiệp mang hồ
sơ đến Chi cục Hải quan điện tử để kiểm tra theo 2 nội dung: nếu thuộc luồng
xanh thì doanh nghiệp mang tờ khai đi lấy hàng bình thường, còn thuộc Luồng
đỏ (cần phải kiểm tra thực tế) thì phải có sự kết hợp giữa Hải quan điện tử và
Hải quan cửa khẩu để kiểm tra thực tế. Nếu kiểm tra thực tế đúng hết thì thông
quan ngay.
Thông quan điện tử không phải là một ưu đãi về thuế hay về thủ tục mà là
thay đổi phương pháp quản lý. Từ việc quản lý thủ công từng lô hàng xuất nhập
khẩu chuyển sang quản lý bằng trang thiết bị hiện đại. Và điều đó sẽ thuận tiện

cho cả cơ quan Hải quan và doanh nghiệp. Cách làm này giúp cơ quan hải quan
chuyển từ kiểm tra, kiểm soát từng lô hàng sang quản lý toàn bộ thông tin về
quá trình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, tăng cường chống buôn
lậu, gian lận thương mại và hạn chế thất thu thuế. Giảm sự ách tắc trong quá
trình làm thủ tục thông quan hàng hóa khiến cho hàng hóa phải bị lưu kho tại
cảng hoặc cửa khẩu, tốn thêm chi phí, thời gian, còn cơ quan Hải quan cũng phải
vất vả khi phải tiến hành thông quan thủ công một khối lượng hàng hóa khổng
lồ như hiện nay. Thay vì phải đến từng chi cục hải quan cửa khẩu để khai báo lô
hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ khai báo qua hệ thống mạng điện tử.
Trung tâm dữ liệu thông tin hải quan tỉnh, thành phố sẽ tiếp nhận và xử lý dữ
liệu. Các khâu kiểm tra, giám sát tại cửa khẩu được trợ giúp bằng máy móc, hạn
chế việc kiểm hóa tràn lan.
Cụ thể mô hình thí điểm hải quan điện tử hiện nay được áp dụng cho các
loại hình hàng hoá phương tiện sau:
- Hàng hoá xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ;
- Hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công vơi
thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài ;
15


- Hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu ;
- Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất;
- Hàng hoá đưa ra đưa vào doanh nghiệp chế xuất ;
- Hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu tại chỗ;
- Hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư
- Hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu chuyển cửa khẩu
- Phương tiện vận tải đường biển, đường hàng không xuất cảnh, nhập
cảnh , quá cảnh, chuyển cảng.
2.2.2. Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá XNK theo

hợp đồng mua bán theo quyết định của Tổng cục hải quan gồm các bước sau:
. Bước 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai điện tử
Hệ thống tự động kiểm tra, tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử. Trường hợp
hệ thống yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của
người khai hải quan trong hệ thống.
Công việc của bước này gồm:
1.1 Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa dữ liệu điện tử về tên hàng và mã
số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo.
1.2. Kiểm tra sự đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai quy định tại Mẫu số 1 Phụ
lục VIII quyết định 52/2007/QĐ-BTC. Cụ thể: Căn cứ vào tên hàng và mã số
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, công chức kiểm tra đầy đủ các tiêu chí cần phải
có cho mặt hàng đó như: thông tin giấy phép, thông tin cần thiết cho thủ tục
miễn hoàn thuế...Trường hợp thông tin khai chưa có các tiêu chí cần có của mặt
hàng, công chức hướng dẫn người khai hải quan khai đủ các thông tin này. Việc
hướng dẫn được thực hiện thông qua hệ thống.
1.3. Nếu thông tin khai báo phù hợp và đầy đủ thì chấp nhận đăng ký tờ
khai điện tử, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp số đăng ký,
16


phân luồng tờ khai.
a. Trường hợp lô hàng được Hệ thống chấp nhận thông quan trên cơ sở
thông tin khai hải quan điện tử thì hệ thống chuyển tự động sang bước 4 của
Quy trình này.
b. Đối với lô hàng hệ thống yêu cầu phải xuất trình chứng từ hoặc xuất
trình chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa thì hệ thống tự động chuyển sang
bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ.
1.4. Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù
hợp theo quy định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống hướng dẫn người
khai hải quan điều chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do bằng

“Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”.
1.5. Trường hợp doanh nghiệp khai tờ khai chưa hoàn chỉnh, nợ chứng từ,
và các vướng mắc (nếu có) công chức vẫn thực hiện các công việc kiểm tra tại
khoản 1, 2 Bước này. Sau đó báo cáo đề xuất lãnh đạo chi cục xét xét chấp nhận
theo quy định và thực hiện tiếp công việc tại Khoản 3, 4 Bước này
1.6. Đối với trường hợp chậm làm thủ tục theo qui định, công chức vẫn
thực hiện các công việc kiểm tra tại khoản 1, 2 bước này sau đó thông qua hệ
thống báo cáo lãnh đạo Chi cục và thực hiện tiếp các công việc tại Khoản 3, 4
Bước này. Đối với trường hợp này Chi cục trưởng phải chuyển luồng kiểm tra
hồ sơ giấy hoặc kiểm tra hồ sơ giấy và kiểm tra thực tế hàng hoá.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử
2.1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ điện tử và nội dung kiểm tra thực hiện theo
Điều 41; Điều 43 Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm
theo Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007.
2.2. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công
chức kiểm tra hồ sơ quyết định thông quan trên hệ thống.
2.3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa
các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần phải điều chỉnh thì
công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường
hợp có nghi vấn, công chức báo cáo đề xuất thay đổi mức độ hình thức kiểm tra
17


trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục quyết định theo thẩm quyền.
2.4. Trường hợp qua kiểm tra có nghi vấn về trị giá tính thuế nhưng chưa
đủ cơ sở bác bỏ trị giá và cần làm rõ về trị giá tính thuế sau khi cho mang hàng
về bảo quản[HQ9] /giải phóng hàng, công chức kiểm tra chi tiết ghi nhận kết
quả kiểm tra và nội dung nghi vấn vào hệ thống, làm tiếp các thủ tục và cho
mang hàng về bảo quản/ giải phóng hàng theo quy định.
Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai của người khai hải quan thì công

chức ghi nhận kết quả và nội dung nghi vấn (nếu có) vào hệ thống, chuyển toàn
bộ hồ sơ sang bước 3 ( nếu lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá) hoặc bộ phận
chuyên trách về trị giá để kiểm tra, bác bỏ và xác định trị giá tính thuế theo qui
định[HQ10] .
Căn cứ kết quả của bộ phận giá, công chức kiểm tra hồ sơ làm tiếp các thủ
tục theo quy định.
2.5. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra chi
tiết hồ sơ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống chuyển hồ sơ cho bước 3 của
quy trình. Trường hợp Chi cục hải quan điện tử bố trí bộ phận kiểm tra thực tế
hàng hóa tại khu vực cửa khẩu thì niêm phong hồ sơ, giao cho người khai hải
quan chuyển đến bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp lô hàng phải thực hiện kiểm tra tại địa điểm làm thủ tục ngoài
cửa khẩu, người khai hải quan cần được thông quan hàng hóa ngay, Công chức
kiểm tra hồ sơ in hai phiếu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” lưu
cùng bộ hồ sơ chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa.[U11]
. Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa:
3.1. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra theo Điều
42, Điều 43 Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo
Quyết định 52/2007/QĐ-BTC và quyết định hình thức mức độ kiểm tra của Chi
cục trưởng ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa
khẩu không thể cập nhật ngay thông tin vào hệ thống, công chức ghi kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa”
18


đã được in trước tại bước 2. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm
phải nhập kết quả kiểm tra hàng hóa vào hệ thống theo nội dung đã ghi trên
phiếu.
3.2. Nếu kết quả kiểm tra tra thực tế hàng hoá phù hợp với các quy định

của pháp luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan
trên hệ thống.
3.3. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá không đúng so với khai báo của
người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo
đội nghiệp vụ thông quan để xem xét quyết định theo quy định.
3.4. Nếu lô hàng thuộc trường hợp bác bỏ trị giá khai của người khai hải
quan nêu tại khoản 4 Bước 2 thì ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá
chuyển toàn bộ hồ sơ về bước 2.
Bước 4: Xác nhận Đã thông quan điện tử; Giải phóng hàng; Hàng mang
về bảo quản; Hàng chuyển cửa khẩu.
4.1. Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận Đã thông quan điện tử/ Giải
phóng hàng/ Cho phép đưa hàng về bảo quản/ Hàng chuyển cửa khẩu thực hiện
việc xác nhận đúng nội dung quyết định trên hệ thống vào tờ khai hải quan điện
tử in. Công chức xác nhận vào 02 bản Tờ khai hải quan điện tử in, lưu 01 bản,
trả người khai hải quan 01 bản, đồng thời cập nhật thông tin xác nhận vào hệ
thống.
4.2. Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí công chức thực hiện các bước
nghiệp vụ trong quy trình, đối với bước nghiệp vụ số 1, 2, 4 có thể do từng công
chức thực hiện hoặc do một công chức thực hiện. Đối với lô hàng phải kiểm tra
thực tế hàng hoá nếu hàng hoá được thông quan ngay thì một công chức kiểm
tra thực tế hàng hoá thực hiện bước nghiệp vụ số 4.
Bước 5: Quản lý hoàn chỉnh hồ sơ
5.1. Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí giao cho công chức theo dõi
các lô hàng đã được thông quan/ giải phóng/ cho mang về bảo quản/ Hàng
chuyển cửa khẩu mà còn nợ các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn
vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.
19


5.2. Công chức đã giải quyết thủ tục cho lô hàng nêu trên phải tiếp nhận

chứng từ, hoàn thiện hồ sơ hải quan và chuyển bộ phân lưu trữ theo quy định.
2. Xác nhận thực xuất
2.2.1. Việc xác nhận thực xuất được thực hiện tự động thông qua hệ thống,
đối với các trường hợp cần xác nhận thực xuất cho lô hàng xuất khẩu, người
khai hải quan phải khai bổ sung thông tin về vận tải đơn hoặc chứng từ có giá trị
tương đương vận tải đơn, hoặc hoá đơn tài chính (đối với hàng hóa xuất khẩu
bán vào khu phi thuế quan). Hệ thống tự động trả lời người khai hải quan
“Thông báo đã thực xuất”.
2.2.2. Khi người khai hải quan đề nghị xác nhận thực xuất vào tờ khai hải
quan điện tử in, công chức được phân công xác nhận thực xuất căn cứ thông tin
thực xuất trên hệ thống ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô 30 trên tờ khai hải
quan điện tử in (Bản của người khai HQ).
2.2.3. Trường hợp hệ thống yêu cầu người khai hải quan xuất trình một
trong các chứng từ quy định tại Khoản 1 Điều 48 Quy định về thí điểm thủ tục
hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-BTC, công chức
được phân công kiểm tra đối chiếu chứng từ với các thông tin của tờ khai trên
hệ thống. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp thì cập nhật kết quả xác nhận thực xuất
vào hệ thống, lưu chứng từ theo bộ hồ sơ hải quan, xác nhận thực xuất vào tờ
khai hải quan điện tử in.
2.3. Kết quả đạt được tại các tỉnh thành phố thực hiện thí điểm khai hải
quan điện tử
Tổng cục Hải quan cho biết, đến nay hải quan điện tử cơ bản đáp ứng được
các mục tiêu đặt ra và mang lại lợi ích thiết thực cho cả doanh nghiệp và cơ
quan hải quan. Ngành Hải quan tiếp tục đẩy mạnh triển khai thủ tục hải quan
điện tử theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.Các kết quả đạt được cụ thể như
sau:
-Trong giai đoạn I (2005 - 2009) theo QĐ 149/2005/QĐ-TTg. Kết quả,
thủ tục hải quan điện tử được triển khai trên 3 loại hình: hợp đồng, gia công, sản
xuất kinh doanh tại Hải Phòng và Tp Hồ Chí Minh. Đã có 669 doanh nghiệp
20



tham gia, 22.163 tờ khai được thông quan, kim ngạch xuất khẩu đạt
117.675.880.146 USD. Mô hình thông quan chủ yếu là Chi cục hải quan điện tử
độc lập. Mức độ tự động hóa được áp dụng phương thức quản lý dựa trên kỹ
thuật quản lý rủi ro để đánh giá độ tuân thủ và phân luồng hàng hóa.
-Trong giai đoạn II (từ 2009 đến nay) theo QĐ 103/2009/QĐ-TTg, được
triển khai trên các loại hình: hợp đồng, gia công, sản xuất kinh doanh tại nhiều
tỉnh thành trên cả nước. Mức độ tự động hóa được áp dụng ở nhiều khâu từ tiếp
nhận, kiểm tra sơ bộ, tính thuế... Hơn 1.111 doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ
tục hải quan điện tử, chiếm tỉ lệ 2,63% số lượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục
hải quan. Số lượng tờ khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử là 73.000 tờ, chiếm
tỉ lệ 4,1% lượng tờ khai với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 13.645 triệu USD,
chiếm tỉ lệ 16,38% kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn.
Thời gian thông quan trung bình đối với luồng xanh từ 3-15 phút; luồng
vàng điện tử từ 10-20 phút; luồng vàng giấy từ 10-60 phút; luồng đỏ phụ thuộc
thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc các loại hình khác nhau
Đáng chú ý là hệ thống quy trình thủ tục hải quan điện tử đã bao trùm lên
các khâu: trước, trong và sau thông quan. Đã mở rộng thủ tục hải quan điện tử
cho hàng gia công, nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa xuất
nhập khẩu chuyển cửa khẩu. Doanh nghiệp được hưởng sự ưu tiên về thủ tục và
được cơ quan Hải quan hỗ trợ kịp thời trong quá trình khai báo cũng như làm thủ
tục. Số lượng giấy tờ phải nộp, xuất trình giảm hẳn so với thủ tục hải quan truyền
thống. Thời gian thông quan trung bình được rút ngắn, chi phí thông quan hàng
hóa giảm. Doanh nghiệp và cơ quan Hải quan có khả năng kiểm soát toàn bộ quá
trình luân chuyển của bộ hồ sơ cũng như việc thực hiện thủ tục hải quan của nhân
viên cấp dưới. Thông tin khai hải quan cũng trở nên nhất quán, chuẩn hóa cả từ
phía doanh nghiệp và hải quan, tạo thuận lợi cho công tác quản lý khâu thông
quan và các khâu sau.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại lợi ích đáng kể cho doanh

nghiệp. Doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí làm thủ tục hải
quan vì có thể chủ động trong quá trình khai báo hải quan và sắp xếp thời gian
21


đi nhận hàng và xuất hàng.Doanh nghiệp có thể đăng ký thủ tục hải quan điện tử
tại bất kỳ Chi cục hải quan điện tử nào và được chấp nhận làm thủ tục hải quan
điện tử ở các Chi cục khác thay vì phải làm đăng ký tại từng Chi cục như trước
đây; cũng có thể khai báo bất kỳ lúc nào và được quyền ưu tiên thứ tự kiểm tra
đối với các lô hàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa...
2.4. Định hướng triển khai hải quan điện tử 2011-2015
Hải quan Việt Nam xác định đến năm 2020 sẽ trở thành “Hải quan mọi
lúc mọi nơi” nghĩa là cán bộ Hải quan làm việc mọi lúc mọi nơi và người khai
hải quan thực hiện thủ tục mọi lúc mọi nơi. Để đạt được mục tiêu đó, trong giai
đoạn 2011-2015 ngành Hải quan đặt ra những chỉ tiêu cụ thể và quan trọng phải
đạt được nhằm tạo nền tảng cho giai đoạn tới. Hải quan điện tử giai đoạn 20112015
Trong năm 2011, đối với 13 cục Hải quan tỉnh, thành phố được nêu tại
Quyết định 103/2009/QĐ-TTg, hải quan điện tử sẽ được triển khai ở tất cả các
loại hình được quy định trong Thông tư 222/2009/TT-BTC, tại 100% các Chi
cục, đạt tỷ lệ 80% kim ngạch và tờ khai thông qua hải quan điện tử đến giai
đoạn cuối năm 2011. Đối với các cục Hải quan còn lại, sẽ tiếp tục triển khai tại 7
đơn vị (Cục Hải quan Long An, Nghệ An, Thanh Hóa, Tây Ninh, Khánh Hòa,
Bình Định, Quảng Nam), trong đó mỗi đơn vị lựa chọn từ 1-2 Chi cục Hải quan
có khối lượng công việc lớn để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong năm
2011. Hoàn thành việc tổng kết thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo Quyết
định 103/2009/QĐ-TTg báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Ngành Hải quan cũng sẽ áp dụng thủ tục hải quan điện tử cho các doanh
nghiệp ưu tiên đặc biệt sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
Tổng cục Hải quan công nhận.
Trong giai đoạn 2011-2015, ngành tích cực triển khai Đề án Quản lý rủi

ro, trong đó trọng tâm vào việc nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro cả
trước, trong và sau thông quan.
Xây dựng các địa điểm kiểm tra hàng hoá tập trung tại các địa bàn trọng
điểm (cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ quốc tế, các khu kinh tế
trọng điểm) theo quy hoạch được duyệt; đầu tư hệ thống máy móc trang thiết bị
hiện đại phục vụ công tác kiểm tra giám sát (máy soi container, máy soi hành lý,
hệ thống camera giám sát, bộ công cụ hỗ trợ...).
Chương trình Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt sẽ được triển khai phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế và điều kiện đặc thù của Việt Nam. Đồng thời, Hải
quan Việt Nam cũng xây dựng và vận hành hệ thống Chỉ số đánh giá hoạt động
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của toàn ngành cũng như của các đơn vị hải
quan trong ngành đối với một số lĩnh vực cơ bản.
22


5 trụ cột xây dựng Hải quan điện tử
Nhằm hướng tới một “Hải quan mọi lúc, mọi nơi” vào năm 2020 (công
chức hải quan có thể làm việc mọi lúc mọi nơi; người khai hải quan có thể thực
hiện thủ tục hải quan, được cung ứng dịch vụ hải quan mọi lúc, mọi nơi) thì giai
đoạn từ nay đến 2015, việc triển khai thủ tục hải quan điện tử được đẩy mạnh
không chỉ trong nội bộ ngành Hải quan mà với cả các cơ quan ban ngành, các tổ
chức và cộng đồng doanh nghiệp bên ngoài, tập trung vào 5 trụ cột.
Thứ nhất là eClearance: Thông quan điện tử;
Thứ hai là eManifest: Tiếp nhận thông tin bản lược khai hàng hóa và các
chứng từ liên quan, thực hiện thông quan phương tiện vận tải xuất nhập cảnh,
tiến tới thông quan trước khi hàng đến;
Thứ ba là ePermit: Quản lý và trao đổi thông tin giấy phép, C/O điện tử;
Thứ tư là ePayment: Thanh toán thuế điện tử;
Thứ năm là eOffice: Quản lý văn phòng điện tử.
Đây cũng là nền tảng cho cho triển khai cơ chế một cửa quốc gia, một cửa

Asean và thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Mục tiêu: Đưa Hải quan điện tử sánh ngang các nước tiên tiến
Tổng cục Hải quan cho biết, đến năm 2015, sẽ phấn đấu đưa HQĐT đạt
trình độ ngang bằng các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á tại thời điểm
2010. Đồng thời, đảm bảo hệ thống thủ tục HQĐT tích hợp đầy đủ với các chức
năng: xử lý tờ khai HQĐT, Manifest điện tử, thanh toán điện tử, các giấy phép
điện tử. HQĐT sẽ trở thành một phương thức phổ biến tại các địa bàn trọng
điểm có quy mô và lưu lượng hàng hóa XNK lớn.
Để đưa HQĐT sánh ngang các nước khu vực, Tổng cục Hải quan sẽ tiếp
tục triển khai mở rộng HQĐT theo lộ trình đã phê duyệt. Thí điểm hệ thống
thanh toán điện tử và Manifest điện tử để kết nối với hệ thống thông quan điện
tử. Thực hiện theo đúng kế hoạch, tiến độ xây dựng cơ chế một cửa quốc gia và
tham gia vào cơ chế một cửa ASEAN theo Hiệp định của Chính phủ đảm bảo
triển khai tự động hóa khâu cấp phép và ghép nối vào hệ thống tự động hóa hải
quan. Đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm chất lượng triển khai những cấu phần trọng
tâm của dự án World Bank (trong đó có gói thầu tái thiết kế quy trình và mua
sắm, lắp đặt, triển khai vận hành hệ thống CNTT hải quan), đảm bảo khớp nối
23


và tích hợp với hệ thống thông quan điện tử tới năm 2013.
2.5. Một số khó khăn gặp phải khi triển khai thực hiện hoạt động hải quan
điện tử
2.5.1. Các chương trình phần mềm chưa hoàn thiện
- Trên hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử hiện tại chỉ tiếp nhận được
thông tin khai báo nợ C/O, các chứng từ khác DN không khai báo nợ được
Chẳng hạn, về sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan, theo quy định
tại mục V- quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XK, NK theo hợp
đồng mua bán quy định: “Trường hợp Chi cục trưởng đồng ý cho sửa đổi, bổ
sung mà người khai hải quan in tờ khai hải quan điện tử bổ sung, công chức thực

hiện phải xác nhận vào tờ khai hải quan điện tử bổ sung, đồng thời ghi ô ghi
chép khác tại tờ khai điện tử in nội dung “có tờ khai hải quan điện tử bổ sung
đính kèm, số điều chỉnh...” ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào cuối nội
dung xác nhận”. Tuy nhiên, trên thực tế, sau khi khai báo hoặc sau khi có kết
quả phân luồng, DN in tờ khai và phát hiện có sai sót, nên gửi thông tin sửa
chữa tờ khai. Trên thực tế có nhiều trường hợp DN sửa chữa tờ khai nhiều lần.
Toàn bộ thông tin sửa chữa, bổ sung tờ khai đều được ghi nhận lại trên hệ thống.
Nếu quy định DN phải in tờ khai sửa chữa, bổ sung mỗi lần có sửa chữa và công
chức hải quan phải đóng dấu xác nhận lên tờ khai sẽ gây khó khăn cho cả DN và
hải quan.
Liên quan đến phần mềm thủ tục hải quan điện tử, theo phản ánh của cơ
quan Hải quan và DN có vướng mắc trong quy định gửi thông tin đề nghị đưa
hàng hóa về bảo quản. Theo quy định, người khai hải quan tạo thông tin đề nghị
đưa hàng về bảo quản tại địa điểm của người khai hải quan tại tiêu chí “ghi chép
khác” của tờ khai hải quan điện tử. Tuy nhiên, trên phần mềm khai hải quan
điện tử tại DN không có dữ liệu “ghi chép khác” để người khai hải quan có thể
tạo các thông tin theo quy định.
Một vướng mắc khác là trong trường hợp DN nợ chứng từ. Bởi vì, trên hệ
thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử hiện tại chỉ tiếp nhận được thông tin khai
24


báo nợ C/O, các chứng từ khác DN không khai báo nợ được. Bên cạnh đó, hệ
thống cũng không cho phép theo dõi và tự động cảnh báo trong trường hợp hết
thời hạn cho nợ chứng từ nhưng DN chưa bổ sung.
- Vấn đề mất mạng khi thực hiện thủ tục hhải quan điện tử: hiện tại, hệ
thống hạ tầng mạng đang sử dụng để triển khai hải quan điện tử được ngành hải
quan thuê của Công ty Điện toán và truyền số liệu (VDC) nên khó chủ động
trong việc quản lý.
Bên cạnh đó, các dữ liệu hải quan điện tử lại phải kết nối với Tổng cục Hải

quan, trong khi nơi đây tập trung dữ liệu của nhiều địa phương nên việc nghẽn
mạng rất dễ xảy ra.
Việc mất mạng thường xuyên gây khó khăn cho cả doanh nghiệp làm thủ
tục lẫn nhân viên hải quan. Mỗi tháng mạng hải quan điện tử mất từ 2-3 lần. Mỗi
lần rớt, doanh nghiệp phải chuyển sang khai trên giấy. Tuy nhiên, ngành hải
quan lại quy định chỉ được khai trên giấy sau bốn giờ từ thời điểm mạng lỗi.
Điều này làm tăng chi phí cho doanh nghiệp vì để kịp tiến độ thông quan, doanh
nghiệp phải huy động thêm người hoặc thuê dịch vụ làm.
Về phía ngành hải quan, mỗi lần mạng lỗi là nhân viên hải quan phải làm
nhiều việc hơn so với bình thường. Theo đó, sau khi mở sổ tay để doanh nghiệp
kê khai, nhân viên hải quan sẽ phải nhập dữ liệu trở lại vào hệ thống, tốn thời
gian, công sức
Phần mềm hải quan điện tử cũng được cho là chưa hoàn thiện khi thiếu sót
một số danh mục. Ví dụ như danh mục về phí bốc dỡ hàng tại cảng bốc hàng và
cảng dỡ hàng…
2.5.2. hạn chế của hải quan điện tử cần khắc phục
Theo tổng hợp về tình hình thực hiện dự án thí điểm thủ tục hải quan điện
tử, Tổng cục Hải quan cho rằng có 5 hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
-Thứ nhất, mô hình thủ tục hải quan điện tử đang vận hành thí điểm tại
TP.HCM và Hải Phòng mới được xây dựng và hoạt động độc lập tại 1 Chi cục
Hải quan điện tử, không có sự nối kết, liên thông với toàn bộ hệ thống xử lý dữ
liệu của các đơn vị khác, nên việc kết hợp hoạt động nghiệp vụ giữa các chi cục
25


×