Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Quá trình cung ứng thiết bị sản xuất gạch tuynel cho khách hàng của công ty cổ phần hữu thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364 KB, 41 trang )

~1~
Đất nước ta đang ngày càng phát triển, nhu cầu xây dựng mới và cải tạo công trình
ngày càng nhiều. Vì vậy, nhu cầu về gạch xây dựng cũng tăng cao. Chính phủ nước
ta đã kiên quyết xóa bỏ toàn bộ những lò gạch thủ công gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến đời sống của người dân…vào năm 2010, thay thế vào đó là một loạt
các lò gạch theo công nghệ mới như: công nghệ Tuynel, công nghệ sản xuất gạch
không nung, vừa tạo ra những loại gạch chất lượng, không gây hại đến sức khỏe của
người dân và môi trường, vừa có thể đáp ứng những công trình có yêu cầu cao. Tuy
nhiên, do nguồn vốn để đầu tư xây dựng một dây chuyền sản xuất gạch không nung
cao hơn rất nhiều so với dây chuyền Tuynel, và dây chuyền sản xuất gạch không
nung chưa phổ biến. Nắm bắt được xu hướng đó, có rất nhiều công ty sản xuất dây
chuyền sản xuất gạch Tuynel. Công ty CP Hữu Thịnh cũng là một trong số các công
ty đó.
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Hữu Thịnh, được sự hướng dẫn tận tình
của Thầy giáo – PGS.TS Lê Công Hoa cùng với sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ công
nhân viên Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu quá trình cung ứng sản phẩm của Công ty
đến khách hàng. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Quá trình cung ứng thiết bị sản xuất
gạch Tuynel cho khách hàng của Công ty Cổ phần Hữu Thịnh”
Mục đích của việc lựa chọn đề tài là áp dụng những kiến thức đã được học trong
trường về: NVL, quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa… vào thực tế. Từ đó, rút ra
những ưu điểm và những tồn tại trong quá trình cung ứng của Công ty để làm bài
học cho riêng mình sau này, đồng thời em cũng có một vài đóng góp nhỏ cho Công
ty nhằm làm cho quá trình cung ứng của Công ty hoàn thiện hơn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề thực tập gồm có 3 chương:
+ Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty và những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình cung ứng thiết bị sản xuất gạch Tuynel của Công
ty
+ Chương 2: Thực trạng quá trình cung ứng thiết bị sản xuất gạch Tuynel của
Công ty
+ Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quá trình cung ứng thiết bị sản xuất gạch
Tuynel của Công ty


Em xin cảm ơn PGS.TS Lê Công Hoa, Ths Phạm Hương Thảo và toàn bộ
cán bộ Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hà


~2~
CHƯƠNG 1: Giới thiệu chung về Công ty và những đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình cung ứng thiết bị sản xuất gạch Tuynel
của Công ty
1.1.
Giới thiệu chung về Công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU THỊNH
- Tên giao dịch bằng tiếng anh: HUU THINH JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: HUU THINH.JSC
- Hình thức pháp lý: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo
Luật doanh nghiệp 2005 và các quy định hiện hành khác của nước CHXHCN Việt
nam
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0703000342 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Nam Định cấp ngày 12/01/2004.
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản
xuất gạch mộc Tuynel, như: máy cấp liệu thùng, máy cán thô, máy nhào trộn, máy
cán mịn, máy nhào lọc, máy nhào đùn. Ngoài ra Công ty còn cung cấp các thiết bị
khác như: tủ điện điều khiển hệ dây chuyền sản xuất gạch, băng tải.
- Địa chỉ: Thường Tín – Hà Nội
- Trụ sở chính: 6/114- Mạc Thị Bưởi – Vị Hoàng – Nam Định.
- Điện thoại :043.3765597
- Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ
- Cơ cấu tổ chức của Công ty: Cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô
hình trực tuyến - chức năng. Theo mô hình này thì Giám đốc công ty được sự giúp

đỡ của các trưởng phòng trong việc nghiên cứu, tìm ra các giải pháp tối ưu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Quyết định cuối cùng thuộc về Giám đốc. Tổ chức theo
mô hình này vừa bảo đảm quyền chỉ huy của bộ phận Giám đốc, vừa phát huy năng
lực chuyên môn của các nhân viên trong các phòng ban.


~3~
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Hữu Thịnh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÒNG TÀI PHÂN
PHÒNG
PHÒNG
KẾ XƯỞNG SẢN KINH
TỔ
CHỨC CHÍNH
TOÁN
XUẤT
DOANH
HÀNH
VẬT TƯ
CHÍNH

TỔ SẢN

XUẤT 1

TỔ SẢN
XUẤT 2

PHÒNG KỸ
THUẬT


TỔ SẢN
XUẤT 3

: quan hệ chức năng
: quan hệ trực tuyến
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tinh giảm và gọn nhẹ nên hoạt động
quản lý rất năng động, có thể dễ dàng thay đổi theo sự biến động của môi trường
kinh doanh. Mặt khác bộ máy của công ty được tổ chức phù hợp với tình hình thực
tế, không theo lý thuyết.
Chức năng của mỗi phòng ban trong Công ty:
- Ban Giám Đốc: gồm có: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc công
ty và ban kiểm soát. Ban giám đốc có nhiệm vụ: quản trị Công ty, kiểm soát mọi


~4~
hoạt động kinh doanh, đồng thời bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống của
người lao động trong Công ty
- Phòng tổ chức hành chính: giúp Ban giám đốc Công ty trong việc bố trí, sắp xếp
lao động, xây dựng các phương án trả lương, duyệt bảng công, lám các thủ tục nhân
sự, tiếp nhận, chuyển công văn giấy tờ và giải quyết các công việc tạp vụ khác.

- Phòng tài chính kế toán: thực hiện chức năng kế toán và quản lý tài chính trong
Công ty, cung cấp số liệu cho Giám đốc để điều hành sản xuất kinh doanh, lập các
kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính tháng, quý, năm, các báo cáo để gửi cấp trên
theo quy định của nhà nước và theo điều lệ hoạt động của Công ty, thường xuyên
kiểm tra giám sát tình hình thanh toán, chiếm dụng vốn của Công ty.
- Phòng kinh doanh - vật tư: xây dựng kế hoạch về sản xuất, nghiên cứu nhu cầu
thị trường, mua NVL phục vụ sản xuất, xây dựng định mức NVL, kiểm tra chất
lượng vật tư nhập kho, giao dịch với khách hàng để ký kết hợp đồng sản xuất kinh
doanh.
- Phòng kỹ thuật: thiết kế bản vẽ sản phẩm, nghiên cứu để tạo ra những mẫu sản
phẩm mới,giám sát quá trình sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất: tiến hành sản xuất theo yêu cầu của phòng kinh doanh –
vật tư và của Ban giám đốc.
1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình cung ứng
thiết bị sản xuất gạch Tuynel của Công ty
1.2.1. Sản phẩm
Bảng 1.1. Danh mục sản phẩm của Công ty


~5~
STT

Tên máy

Chi tiết từng máy
Máy cấp liệu thùng 1.4

1

Máy cấp liệu thùng


Máy cấp liệu thùng 2.2
Máy cấp liệu thùng 3.2
Máy cán 800/600

2

Máy cán thô và máy cán mịn

Máy cán 1000/600
Máy cán 1000/800
Máy cán 1100/800
Máy cán răng 800/600

3

Máy nhào trộn

Máy nhào trộn 500

4

Máy nhào lọc

Máy nhào lọc 3.52A (kiểu KPOK-38)
Máy nhào đùn HT390

5

Máy nhào đùn


Máy nhào đùn HT400
Máy nhào đùn HT4.450
Máy nhào đùn HT2.5E
Máy nhào đùn HT2.55S

- Là các sản phẩm có giá
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Nhìn vào bảng 1.1, chúng ta có thể thấy danh mục sản phẩm của Công ty khá đa
dạng. Những sản phẩm này đều có giá trị lớn, trong đó giá trị lớn nhất là máy nhào
đùn. Mặt khác, đây đều là những sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài, khối lượng
lớn và cồng kềnh. Chi phí lưu kho sản phẩm nhỏ do không cần bảo quản trong kho
mà có thể để ngoài trời, nhưng chi phí vận chuyển lớn do không thể lấp đầy tải.


~6~
Để sản xuất ra các sản phẩm này đòi hỏi phải lắp ráp khá nhiều chi tiết với nhau
và trải qua nhiều công đoạn như: gò, hàn, tiện…Vì vậy người công nhân sản xuất
phải có tay nghề thành thạo và tỉ mỉ, chỉ cần một sơ suất nhỏ cũng có thể làm hỏng
cả sản phẩm vì sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, các kích thước phải đảm bảo sai số
cho phép.
Ngoài những sản phẩm chính trên thì Công ty còn cung cấp cho khách hàng cả
băng tải, tủ điện điều khiển hệ thống dây chuyền sản xuất gạch Tuynel.
1.2.2.
Máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất
Bảng 1.2. Máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty
STT

TÊN THIẾT BỊ


1

MÁY HÀN
MÁY TIỆN
MÁY PHAY
MÁY KHOAN
MÁY NÉN KHÍ
MÁY MÀI HAI
ĐÁ
MÁY DOA
XE NÂNG
MÁY CƯA
MÁY SẤN
MÁY LỐC TÔN
MÁY BÀO

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
-

SỐ

LƯỢNG
10 MÁY
8 MÁY
4 MÁY
4 MÁY
3 MÁY

Trung quốc
Nhật bản
Trung quốc
Trung quốc
Trung quốc

TRÌNH ĐỘ
CÔNG NGHỆ
Tiên tiến
Tiên tiến
Trung bình
Tiên tiến
Trung bình

3 MÁY

Trung quốc

Trung bình

2 MÁY
2 XE
2 MÁY

2 MÁY
2 MÁY
2 MÁY

Trung quốc
Trung quốc
Trung quốc
Trung quốc
Trung quốc
Trung quốc

Tiên tiến
Tiên tiến
Thấp
Trung bình
Tiên tiến
Tiên tiến

XUẤT XỨ

Có nguồn gốc
(Nguồn:

Phòng kỹ thuật)
Nhìn vào bảng 1.2, chúng ta có thể thấy máy móc của Công ty đa số có nguồn
gốc từ Trung Quốc, đây là công xưởng của thế giới về chế tạo máy nên chất lượng
của máy móc được đảm bảo, tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty về mặt công nghệ.
Điều này cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Chất lượng máy móc của Công ty khá tốt nhưng hiện nay không còn hiện đại mà
chỉ ở mức độ trung bình, một vài máy đã lạc hậu, như máy hàn (vẫn sử dụng máy



~7~

1.2.3.

hàn ôxi). Tuy nhiên, do nguồn vốn kinh doanh hạn chế nên Công ty chưa có khả
năng đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị, chỉ có thể cải tiến và bảo dưỡng theo
kế hoạch.
Khả năng tài chính của Công ty
Bảng 1.3. Một vài chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty
Các chỉ tiêu
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn
1.2. Hệ số thanh toán nhanh
2.
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
2.1. Hệ số nợ/tổng tài sản
2.2. Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu
3.
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
3.1. Vòng quay hàng tồn kho
3.2. DT thuần/tổng tài sản
4.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
4.1. Hệ số LNST/DT thuần
4.2. Hệ số LNST/vốn chủ sở hữu (ROE)
4.3. Hệ số LNST/tổng tài sản (ROA)

Năm

2005 2006

2007

2008 2009

2,09
0,64

1,37
0,32

1,18
0,11

1,11
0,07

1,11
0,02

0,44
0,08

0,69
2,27

0,80
4,20


0,87
6,53

0,85
5,90

0,93
0,38

0,63
0,35

0,48
0,31

0,09
0,07

0,44
0,44

-0.05 -0,10

0,006
6
0,01
0,002

-0,03 -0,11
-0,02 -0,03


-0,02 0,02
-0,01 0,07
-0,001 0,01

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty ở bảng 1.3,
hệ số thanh toán nhanh ngày càng giảm (Hệ số thanh toán nhanh = {tiền + các
khoản phải thu + đầu tư ngắn hạn}: Nợ ngắn hạn), từ 0,64 (năm 2005) xuống còn
0,02 (năm 2009), điều này cho chúng ta thấy rằng Công ty không có đủ khả năng
thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn. Nó gây bất lợi lớn cho Công ty khi
muốn thu hút các nhà đầu tư vì các nhà đầu tư không an tâm về khả năng thanh toán
của Công ty. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của Công ty thấp đó là do tiền
mặt của Công ty hầu hết nằm trong tài sản cố định và hàng hóa. Máy móc phục vụ
cho quá trình sản xuất của công ty hầu hết là những tài sản cố định có giá trị lớn,
hàng hóa cũng vậy.


~8~

1.2.4.

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu của Công ty tương đối lớn: 6,53 năm 2008: 5,90
năm 2009. Hệ số này tăng dần qua các năm. Hệ số này cao chứng tỏ tài sản của
công ty chủ yếu được đầu tư mua sắm bởi nguồn vốn vay. Hệ số này cao cũng làm
cho công ty gặp khó khăn nếu như các tổ chức tín dụng tăng lãi suất cho vay. Tuy
nhiên điều này cũng có một ưu điểm đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu
nhập của Công ty.
Vòng quay hàng tồn kho không biến động nhiều trong 5 năm gần đây. Số vòng
quay hàng tồn kho qua các năm không quá cao nhưng cũng không phải quá thấp, tuy

nhiên năm 2008 vòng quay hàng tồn kho rất thấp, do điều kiện nền kinh tế chung bị
ảnh hưởng bởi cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, hàng hóa tiêu thụ bị chậm lại
Hệ số lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty ở 2 năm 2005 và
2006 âm, do mới đi vào hoạt động, có rất nhiều vấn đề mới phải làm như mua sắm
trang thiết bị sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng… nên hoạt động của Công ty chưa được
ổn định. Năm 2007, sau 3 năm đi vào hoạt động, Công ty đã bắt đầu ổn định việc
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, ROE bắt đầu tăng nhưng sau đó 1 năm, vào năm
2008 ROE lại giảm xuống dưới mức 0, tuy nhiên năm 2009 Công ty phục hồi lại
cùng với sự phục hồi của nền kinh tế nước ta và của cả thế giới. Sang năm 2010,
theo nguồn tin từ phòng tài chính kế toán của công ty thì hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty đang rất tốt, ROE đã lớn hơn 1.
Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh được xem là “linh hồn” của nền kinh tế thị trường nên nhiệm
vụ quan trọng mà Công ty phải làm là nghiên cứu kỹ các đối thủ cạnh tranh. Hiện
nay, Công ty có 3 nhóm đối thủ cạnh tranh: những công ty sản xuất dây chuyền sản
xuất gạch Tuynel (giống như Công ty Cổ phần Hữu Thịnh), những công ty cung cấp
dây chuyền sản xuất gạch Tuynel nhập hoặc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài
và các công ty sản xuất, cung cấp dây chuyền sản xuất gạch không nung.
Một vài đối thủ cạnh tranh chính của Công ty
+
Công ty CP Cầu Đuống: mặc dù mới tham gia vào lĩnh vực sản xuất dây
chuyền sản xuất gạch Tuynel từ năm 2000 nhưng đây là một công ty có quy mô lớn,
vốn kinh doanh lớn, hoạt động đa ngành và đã xây dựng được thương hiệu trên thị
trường (tiền thân là xưởng gạch Hưng Ký được thành lập năm 1905). Máy móc
phục vụ việc sản xuất luôn được đổi mới và cải tiến, danh mục sản phẩm của công
ty rất đa dạng, đội ngũ lao động của công ty này đều có trình độ cao. Chúng ta có
thể tham khảo danh mục sản phẩm của công ty CP Cầu Đuống ở bảng 2.4.


~9~

+
Công ty CP cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội: Công ty cổ phần cơ khí
xây dựng và vật liệu Hà Nội ( Hamec.Jsc) được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
2004 bởi các thành viên đã có nhiều kinh nghiệm về sản xuất thiết bị, xây lắp và
chuyển giao công nghệ trọn gói cho các nhà máy sản xuất gạch Tuynel.
+

1.2.5.

Công ty CP cơ khí và xây dựng Viglacera: là công ty thành viên thuộc

tổng công ty Viglacera. Có tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ sản xuất hiện đại.
Các chính sách marketing sản phẩm công ty này làm rất tốt, vì vậy mà có rất nhiều
khách hàng biết đến. Mặt khác, với hơn 30 năm xây dựng lò nung Tuynel, sản xuất
và lắp đặt các thiết bị dây chuyền gạch Tuynel nên công ty đã xây dựng cho mình
được một vị trí trên thị trường thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty này còn
thiết kế, xây dựng và lắp đặt hoàn chỉnh, chuyển giao công nghệ dây chuyền sản
xuất gạch đất sét nung Tuynel công suất từ 5; 7; 10; 12; 20 đến 35 triệu viên/năm.
Nguồn nhân lực
Lao động trong Công ty có đầy đủ trình độ và khả năng thực hiện các công việc
về cơ khí lắp đặt, hàn các loại và cơ khí chế tạo. Theo số liệu khảo sát tại công ty,
hiện công ty có 50 người cả cán bộ quản lý và công nhân. Số lượng người lao động
của công ty ổn định trong vòng 4 năm gần đây. Những ngày mới thành lập, quy mô
công ty còn nhỏ nên số lượng người lao động chỉ vào khoảng 20 người cả cán bộ
quản lý và công nhân. Theo sự phát triển của công ty, số lượng người lao động ngày
càng tăng lên để phù hợp với kế hoạch mở rộng quy mô Công ty.
• Cơ cấu theo độ tuổi: theo như số liệu của phòng tổ chức hành chính, thì lao
động trong công ty hầu hết là lao động trẻ, có độ tuổi từ 18 – 40 tuổi. Đội ngũ lao
động trẻ sẽ tạo nên bộ máy làm việc năng động và hiệu quả. Số lao động từ 18 – 25
tuổi chiếm 20%, từ 25 – 40 tuổi chiếm 60%, trên 40 tuổi chiếm 20% trong tổng số

lao động của công ty.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của lao động công ty


~ 10 ~

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
• Cơ cấu lao động theo giới tính: do là một công ty sản xuất các sản phẩm của
dây chuyền sản xuất gạch Tuynel, với đặc thù của ngành liên quan đến cơ khí nên tỉ
lệ lao động nam là chủ yếu và đa số là những lao động trẻ. Ưu thế của lao động trẻ
là sự nhiệt tình, có sức khỏe và sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên nhược điểm của
lao động trẻ là kinh nghiệm chưa có nhiều nhưng điều này có thể được khắc phục
dần trong qúa trình làm việc.


Cơ cấu lao động theo trình độ lao động:
Bảng 1.4. Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty
Trình độ lao động

Số người
(Đơn
vị:người)

Tỉ lệ
(Đơn vị: %)

Đại học

5


10

Cao đẳng

25

50

Trung cấp nghề và các
trường dạy nghề

20

40

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Do đặc thù của công việc là cần phải biết về những việc của ngành cơ khí như:
hàn, tiện,… nên nguồn tuyển dụng của công ty là những người lao động đã có kinh


~ 11 ~

1.2.6.

nghiệm, hoặc là những người đã được đào tạo qua các trường dạy nghề chuyên
ngành.
Nhìn vào bảng 1.4, chúng ta có thể thấy chất lượng lao động trong công ty cũng
khá cao: 10% có trình độ đại học, 50% có bằng cao đẳng. Đây là một tỷ lệ phù hợp
đối với Công ty. Hiện tại trong công ty có một vài công nhân đang đi học tại chức
của trường Đại học Bách Khoa về ngành chế tạo máy để nâng cao tay nghề.

Nhận xét:
Hiện tại, lực lượng lao động trong Công ty đều có tay nghề khá vững và ổn định.
Theo như tìm hiểu và quan sát thực tế, lao động sản xuất của Công ty là những
người làm việc chăm chỉ, có giờ giấc, hầu hết không để lãnh đạo phải nhắc nhở về
tiến độ thực hiện công việc. Đây là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Tuy nhiên, bên cạnh đội ngũ công nhân sản xuất khá đồng đều về tay nghề thì
nhân lực làm trong phòng kinh doanh trình độ chưa cao. Không có nhân viên nào
được đào tạo chính thức về nghiệp vụ kinh doanh, chỉ dựa vào kinh nghiệm làm
việc lâu năm. Đây là yếu tố bất lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Kênh phân phối
Công ty chỉ sử dụng kênh phân phối trực tiếp do đặc điểm của sản phẩm
và nguồn lực của Công ty:

Đặc điểm sản phẩm: sản phẩm có khối lượng lớn, cồng kềnh, khó vận
chuyển nên sử dụng kênh phân phối trực tiếp để giảm chi phí bốc dỡ, vận chuyển.

Nguồn lực của Công ty: quy mô Công ty nhỏ, nguồn lực tài chính dành
cho duy trì kênh phân phối nhỏ, nếu sử dụng kênh phân phối nhiều cấp thì chi phí
cho việc quản lý kênh rất lớn, từ đó lợi nhuận kinh doanh của Công ty giảm.

Hình thức kênh phân phối này phù hợp với đặc điểm của Công ty trên 3 mặt
sau:


~ 12 ~

Trên góc độ kinh tế: không phải trải qua các trung gian nên chi phí cho
hoạt động tiêu thụ nhỏ


Về khả năng kiểm soát: do không có thành viên trong kênh phân phối nên
Công ty dễ dàng kiểm soát các tác động của chính sách tiêu thụ.

Tính thích nghi: đảm bảo cho Công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng.
CHƯƠNG 2: Thực trạng quá trình cung ứng thiết bị sản xuất gạch Tuynel của
Công ty
Sơ đồ 2.1.Quá trình cung ứng thiết bị sản xuất gạch Tuynel của Công ty

2.1.

Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2.1: Doanh thu tiêu thụ của Công ty giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu 2006
2007
DT 10.740.456
tiêu
16.591.183
thụ

2008
14.289.988

2009
20.289.988

2010
25.153.504


(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Biểu đồ 2.1: Doanh thu tiêu thụ của Công ty giai đoạn 2006 – 2010


~ 13 ~

Nhìn vào bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 trên, chúng ta thấy rằng: DT tiêu thụ hàng hóa
của Công ty tăng dần qua các năm, tuy nhiên năm 2008 DT giảm so với năm 2007
vì một vài yếu tố trên thị trường ảnh hưởng tới. Đó là: năm 2008 nước ta bị ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế trì trệ, sản lượng tiêu thụ giảm
sút. Một lý do nữa là trên thị trường xuất hiện một số công nghệ sản xuất gạch
không nung, gạch siêu nhẹ… Do vậy mà DT năm 2008 của Công ty đã giảm
16,10% (từ 16.591.183.000 VNĐ năm 2007 xuống còn 14.289.988.000 VNĐ năm
2008). Tuy nhiên, năm 2009 đến năm 2010 DT đã tăng trở lại do sản phẩm của
Công ty được khách hàng biết đến nhiều hơn. Công ty cũng đã tạo dựng cho mình
một vị thế trên thị trường và một thị trường riêng, đó là thị trường khu vực phía
Nam với các khách hàng là các công ty có nguồn vốn đầu tư nhỏ, chủ yếu là công ty
có quy mô của hộ gia đình.

Kết quả tiêu thụ theo sản phẩm: việc nghiên cứu kết quả tiêu thụ theo từng
sản phẩm sẽ giúp Công ty xác định được tỷ trọng của từng sản phẩm trong tổng DT,
từ đó có cách quản lý sản xuất và phân phối khác nhau phù hợp với từng sản phẩm.
Bảng 2.2: Cơ cấu DT tiêu thụ theo từng nhóm sản phẩm giai đoạn 2008 2010
SẢN PHẨM

2008
GIÁ TRỊ
(1000 VNĐ)

2009

TỶ
TRỌNG
(%)

GIÁ TRỊ
(1000 VNĐ)

2010
TỶ
TRỌNG
(%)

GIÁ TRỊ
(1000 VNĐ)

TỶ
TRỌNG
(%)


~ 14 ~
MÁY CLT

3.572.497

25 5.084.670,993

MÁY CÁN

2.429.297,96


17 3.855.097,72

MÁY
NHÀO
TRỘN
MÁY
NHÀO LỌC
MÁY
NHÀO ĐÙN
MÁY CẮT
BĂNG TẢI
TỦ ĐIỆN
TỔNG

3.286.697,24

23 2.836.540,322

13.98 2.766.885,44 11

1.428.998,8

10 3.140.890,142

15.48 4.024.560,64

16

2.857.997,6


20 2.532.190,502

12.48 1.738.107,126

6,91

714.499,4
14.289.988

5
100

519.423,6928
1.103.775,347
1.217.399,28
20.289.988

25.06 6.549.972,44226.04
19 6.288.376

2.56
5.44
6
100

25

754.605,12
1.509.210,24

1.521.786,992
25.153.504

(Nguồn: Phòng kinh doanh – vật
tư)
Nhìn vào bảng 2.2, ta thấy máy cấp liệu thùng (CLT) luôn chiếm tỷ trọng lớn và
ổn định, từ năm 2008 đến năm 2010 tăng 1,04% trong tổng DT. Máy CLT luôn
chiếm khoảng 1/4 trong tổng DT tiêu thụ hàng hóa hàng năm của Công ty. Máy cán
có tốc độ tăng vọt, từ 17% năm 2008 (tương ứng với: 2.429.297.960 NVĐ) tăng lên
25% năm 2010 (6.288.376.000 VNĐ). Đây là loại máy chế tạo đơn giản, không có
nhiều chi tiết phức tạp như máy nhào đùn, và giá của máy này cũng không quá lớn,
nó phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty. Trong khi máy CLT và máy cán có
tốc độ tăng thì máy nhào trộn và máy nhào đùn lại giảm, máy nhào đùn giảm từ
20% năm 2006 xuống còn 6,91% năm 2010. Máy nhào đùn có giá trị lớn nhưng sản
xuất rất phức tạp, chênh lệch giữa giá bán và giá thành không lớn, Công ty cũng ít
nhận được đơn đặt hàng của khách hàng về loại máy này nên Công ty cũng không
chú trọng nhiều cho việc sản xuất máy nhào đùn.
Từ năm 2009, Công ty đã đưa vào danh mục sản phẩm 2 loại sản phẩm mới, đó
là: máy cắt và băng tải. Tuy 2 loại sản phẩm này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng DT
nhưng tốc độ của nó cũng đang tăng dần. Việc đưa 2 sản phẩm này vào danh mục
sản phẩm là chính sách đa dạng hóa sản phẩm của Công ty, có thể bán trọn bộ gói
sản phẩm dây chuyền máy, khách hàng không phải đi mua thêm sản phẩm của công
ty khác.

3
6
6,05
100



~ 15 ~

Kết quả tiêu thụ theo thị trường: phần lớn thị trường tiêu thụ hàng hóa của
Công ty là các tỉnh khu vực phía Nam, như: Bình Dương, Khánh Hòa, Nghệ An
(chiếm đến 80% khách hàng)…Việc tiêu thụ ở ngoài thị trường miền Bắc vẫn còn
bỏ ngỏ, Công ty chưa có nhiều khách hàng. Đó cũng do ở thị trường miền bắc có rất
nhiều công ty lớn sản xuất sản phẩm như công ty CP Cầu Đuống, công ty CP cơ khí
và xây dựng Viglacera… Họ đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu trên thị trường
miền Bắc. Việc mở rộng thị trường ở miền Bắc rất khó đối với Công ty, do nguồn
lực còn nhiều hạn chế.
2.2.
Thực trạng của quá trình cung ứng
2.2.1
. Hoạt động nghiên cứu thị trường
Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hóa. Nghiên cứu thị trường được hiểu là quá trình thu thập, xử
lý và phân tích số liệu về thị trường một cách có hệ thống làm cơ sở cho các quyết
định quản trị.
2.2.1.1. Nghiên cứu cầu sản phẩm
Cầu về một loại sản phẩm phản ánh một bộ phận nhu cầu có khả năng
thanh toán của thị trường về sản phẩm đó. Nghiên cứu cầu nhằm xác định các dữ
liệu về cầu trong hiện tại và khoảng thời gian xác định nào đó trong tương lai.
Công ty cần nhận biết được tầm quan trọng của nghiên cứu cầu vì khách
hàng trong lĩnh vực này có độ trung thành cao. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu
cầu, Công ty cần phải tạo được ấn tượng tốt và đảm bảo khách hàng có sự yên tâm
với sản phẩm và dịch vụ của Công ty ngay từ những lần đầu.
Thực tế, Công ty chưa có một chiến lược hoặc kế hoạch dài hạn và nguồn
tài chính dành cho hoạt động này. Nghiên cứu cầu chưa được Công ty xác định là
một nhiệm vụ quan trọng cần phải có kế hoạch và tổ chức thường xuyên. Bên cạnh
đó, phòng kinh doanh – vật tư chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị, phần mềm

chuyên dụng và các nhân viên cũng chưa được đào tạo các kỹ năng căn bản để
nghiên cứu cầu sản phẩm.
Công ty sản xuất chủ yếu dựa vào các đơn đặt hàng nên chỉ xác định
được nhu cầu trong ngắn hạn và như vậy công ty sẽ dễ bị rơi vào tình trạng bị động.
Các đơn đặt hàng này là nguồn thông tin quan trọng đối với việc sản xuất của Công
ty



độ chính xác cao. Dựa vào sự giới thiệu của khách hàng cũ, những khách hàng mới
có nhu cầu về đầu tư nhà máy gạch Tuynel sẽ liên hệ với nhân viên Công ty. Sau


~ 16 ~
khi nhận được các đơn đặt hàng, phòng kinh doanh –vật tư tổng hợp lại để đưa ra kế
hoạch sản xuất. Từ những đơn đặt hàng này, phòng kinh doanh –vật tư sẽ tổng hợp
theo mức giá, chất lượng, thời gian giao hàng và từ đó đưa ra bản kế hoạch sản xuất
theo cầu của khách hàng.
2.2.1.2. Nghiên cứu cung sản phẩm
Thực chất của việc nghiên cứu cung là xác định Công ty có bao nhiêu đối
thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn, phân tích khả năng của các đối thủ này, đặc biệt
là các đối thủ cạnh tranh chính về chương trình sản xuất, chất lượng sản phẩm và
chính sách khác biệt hóa sản phẩm, chính sánh giá cả, phương pháp quảng cáo và
bán hàng, chính sách phục vụ khách hàng cũng như điều kiện thanh toán. Đây là
một việc làm rất khó và phức tạp với một công ty có quy mô nhỏ như Công ty CP
Hữu Thịnh, Công ty bị hạn chế cả về nhân lực và tài chính.
Phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh của Công ty
chủ yếu qua các phương pháp gián tiếp, như là: dựa trên số liệu của các cơ quan
chức năng thống kê về các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng các thiết bị sản xuất
gạch Tuynel đang hoạt động ở nước ta, số liệu từ báo – tạp chí, mạng internet…Các

thông tin này có độ chính xác và tin cậy khác nhau nên công ty cần phải xử lý để có
được các thông tin cần thiết.
Nhưng trên thực tế, việc nghiên cứu cung sản phẩm trên thị trường của
Công ty hầu như không được thực hiện, dù thu thập thông tin qua các tài liệu thứ
cấp thì thỉnh thoảng nhân viên phòng kinh doanh –vật tư mới thực hiện.
Nhận xét hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty:
Do quy mô Công ty nhỏ, các nguồn lực hạn chế nên hoạt dộng nghiên cứu
thị trường chưa được thực hiện một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả. Hầu như
hoạt động này chưa được chú trọng, coi đó như là một công việc phụ.
Hoạt động thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh còn hạn chế.
Công ty chưa thành lập bộ phận marketing riêng mà các hoạt động vẫn do phòng
kinh doanh – vật tư phối hợp với các phòng ban khác thực hiện. Vì vậy hiệu quả của
hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ phụ thuộc vào năng lực thu thập, phân tích, đánh
giá của phòng kinh doanh là chủ yếu.
Nếu hoạt động nghiên cứu thị trường được làm tốt sẽ giúp Công ty nắm bắt
được nhu cầu của thị trường, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, không
bị động trước mọi biến động của ngành cũng như của thị trường. Vì vậy, Công ty


~ 17 ~
cần đầu tư tài chính để nâng cao năng lực cán bộ phòng kinh doanh, trang bị các hệ
thống hỗ trợ để có thể xác định đúng nhu cầu của sản phẩm.
2.2.2. Chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất
Để có thể thực hiện quá trình chế tạo sản phẩm và đưa sản phẩm đó ra thị
trường tiêu thụ thì việc đầu tiên cần phải làm là chuẩn bị nguyên vật liệu (NVL).
NVL có vai trò rất quan trọng, nó trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
Thiếu NVL thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Chất
lượng của NVL ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp
lý và tiết kiệm NVL, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn. Do vậy, hoạt động quản trị
cung ứng NVL đóng vai trò rất quan trọng. Hoạt động cung ứng bao gồm hoạt động

mua và dự trữ NVL, trong đó hoạt động mua có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở báo cáo chuyên đề thực tập này, em xin tập
trung chủ yếu vào hoạt động mua NVL trong quá trình cung ứng NVL của Công ty
2.2.2.1. Quá trình mua NVL của Công ty
Hoạt động mua NVL là hoạt động đầu tiên, bao gồm nhiều khâu công việc
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, các công việc này khi được liên kết sẽ tạo thành
một quy trình chặt chẽ mang lại hiệu quả cao.
Sơ đồ 2.2. Quá trình mua nguyên vật liệu của Công ty


~ 18 ~

1. Hoạch định
chương trình
mua

2. Tìm, chọn
nhà cung ứng

5. Đánh giá
hoạt động
mua NVL

3. Thương
lượng,
đặt hàng

4. Tổ chức thực
hiện
đặt hàng

 Hoạch định chương trình mua (hoặc xác định nhu cầu về NVL)
Đây là công việc đầu tiên trong quá trình mua NVL. Là cơ sở cho các hoạt động
tiếp theo. Ở bước công việc này cần phải xác định rõ chủng loại NVL cần mua, số
lượng NVL cần dùng và cần mua, chất lượng của NVL, thời điểm cần NVL…
Cơ sở để hoạch định nhu cầu về NVL của Công ty là:
• Định mức NVL của từng sản phẩm:
Dựa vào định mức tiêu dùng NVL của từng máy, Công ty tính toán lượng NVL
cần mua để phục vụ cho quá trình sản xuất.
Ví dụ như định mức tiêu dùng NVL để sản xuất sản phẩm máy nhào đùn được
trình bày ở phụ lục 1.


~ 19 ~
Ngoài ra, Công ty còn dựa vào tình hình thực hiện định mức của các kỳ trước,
khả năng tiết kiệm NVL và trình độ của người công nhân sản xuất.

Dựa vào các đơn đặt hàng và yêu cầu của từng khách hàng. Yêu cầu của mỗi
khách hàng về sản phẩm là khác nhau vì vậy mà khối lượng NVL nhiều ít khác
nhau và chủng loại NVL cũng khá đa dạng .
Sau đây là đơn đặt hàng của khách hàng từ tháng 10/2010 đến tháng 01/2011:
(Xin xem bản phụ lục 2)
Phần dưới tiếp những ghi chú của Công ty đối với đơn đặt hàng:
“Lưu ý:
+
Công ty ông Quốc Anh (Nghệ An): đặt tủ điện +lắp đặt
+
Ninh Bình Tùng: thêm băng tải + tủ điện
+
Làm gấp một đầu bò ngắn cho Ông Đào (Biên Hòa) thay đầu bò máy đùn
450

+
Ông Đào (Biên Hòa) đặt thêm 1 máy cán gối cứng vỏ đặc biệt
Ghi chú:
+
Tùng (Ninh Bình): 1 máy cán 1000x800 gối cứng, nghiền than loại rôto
+
Quang Minh (Vĩnh Phúc): 1 máy 12.9 (1200x900 gối cứng)
+
Bảo Châu: 1 máy 11.8 gối cứng
+
Trong tuần từ 25/10 – 28/10: hoàn thiện giao hàng cho Viben Bỉm Sơn và
Vĩnh Thạch Hà Tĩnh
+
Công ty cổ phần xây dựng Đông Hải: 1 máy cán gối cứng
+
Máy đùn Tín Thành An: loại máy nhào 1 trục
+
Hệ máy Trung Phú Giáo, Ông Sáu Phú Giáo, Tín Thành An không cấp động
cơ điện
+
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Khánh Hòa: máy đùn giảm bớt chiều dài
đầu bò”

Ngoài ra, còn dựa vào việc nghiên cứu cầu về sản phẩm của phòng kinh
doanh để xác định lượng NVL cần dùng và cần mua.
Tuy nhiên, do hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường của Công ty không được
tiến hành một cách có hiệu quả nên chủ yếu dựa vào đơn đặt hàng và định mức
NVL để xác định lượng NVL cần mua.
Ở Công ty Hữu Thịnh, cách tính lượng NVL cần mua theo công thức:
Lượng NVL = Tổng lượng thực tế - Lượng còn lại



~ 20 ~
cần mua
cần dùng
trong kho
Đây là cách tính đơn giản và khá hiệu quả với Công ty. Tuy nhiên với cách
tính này Công ty gặp phải một vài khó khăn:
Lượng NVL cần mua chịu ảnh hưởng lớn từ các đơn đặt hàng của khách nên
Công ty không chủ động được trong việc mua NVL.
Sự biến động trên thị trường NVL có thể tác động mạnh tới hoạt động
mua của Công ty. Có những thời điểm giá của một số NVL chính tăng làm ảnh
hưởng tới lợi nhuận thu được từ các đơn đặt hàng trong một giai đoạn nhất định.
Năm 2007, giá thép nhập khẩu khá ổn định trong suốt cả năm thì năm 2008 lại
có sự biến động rất mạnh. Trong 9 tháng đầu năm 2008, giá thép nhập khẩu liên tục
tăng mạnh, lên gấp 2 lần. Tháng 10 và tháng 11, giá nhập khẩu giảm dần và đến
tháng 12 thì giảm gần 1 nửa về mức 699 USD/Tấn, thấp hơn so với đầu năm 2008
và cả cùng kỳ năm 2007. Tính chung cả năm 2008, giá thép nhập khẩu tăng trung
bình 30,6%, đạt 875 USD/Tấn. Do giá thép nhập khẩu tăng mạnh như vậy làm cho
thị trường sắt thép trong nước cũng tăng giá theo. Những hợp đồng mà Công ty đã
ký với khách hàng từ năm 2007 không thể thay đổi giá đã ký, ảnh hưởng tới lợi
nhuận năm 2008.
Mặt khác, Công ty hầu như không tính lượng dự trữ cho mỗi kỳ kinh doanh
nên hoạt động sản xuất có thể bị gián đoạn do có những thời điểm không bảo đảm
được lượng NVL cần thiết, điều này có thể ảnh hưởng tới tiến độ giao hàng cho
khách hàng của Công ty.
Đối với vật liệu phụ thì Công ty áp dụng cách tính khối lượng cần mua khác.
Một số loại vật liệu phụ mà Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất là que hàn,
dây hàn, sơn…Nhu cầu về vật liệu phụ không được tính theo từng sản phẩm hay
đơn hàng mà Công ty tính toán và mua theo tuần hoặc theo tháng. Thực tế tại Công

ty có lần hết que hàn, khi công nhân báo lên với cán bộ quản lý thì bộ phận phụ
trách vật tư mới bắt đầu gọi điện để mua. Điều này cho thấy sự kiểm tra các loại vật
liệu dùng trong sản xuất của cán bộ vật tư là chưa hiệu quả, không bám sát tình hình
thực tế tại Công ty. Đây cũng là một bất lợi lớn trong quá trình cung ứng sản phẩm
của Công ty.
Trong quá trình sản xuất, nhiên liệu là yếu tố không thể thiếu. Đối với Công
ty, điện là loại nhiên liệu quan trọng nhất. Điện phục vụ cho quá trình sản xuất, giúp
cho máy móc, thiết bị hoạt động. Nhu cầu về điện được tính theo tháng và nhu cầu
thực tế cần dùng mỗi tháng. Chi phí về điện của Công ty sẽ được trả bằng tiền vào


~ 21 ~
cuối mỗi tháng. Do Công ty không nằm trong khu công nghiệp, không có đường
điện riêng của khu công nghiệp nên có những đợt Công ty bị cắt điện cả tuần liền,
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, công nhân phải nghỉ làm, trong khi đó
thời gian giao hàng vẫn phải thực hiện đúng như trong hợp đồng.
 Tìm, chọn nhà cung ứng
Sau khi xác định được lượng cầu về NVL thì bước quan trọng tiếp theo là
Công ty phải lựa chọn nhà cung ứng NVL. Khi lựa chọn nhà cung ứng, Công ty
xem xét trên các mặt: đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, thời gian giao nhận hàng
cùng với chi phí mua nhỏ nhất. Để thực hiện những yêu cầu trên thì Công ty đã lựa
chọn phương thức mua của nhiều người và mua trực tiếp.
Khi thực hiện mua của nhiều nhà cung ứng, Công ty được lợi ở những điểm
sau :
+ Giảm bớt được rủi ro vì NVL được mua từ nhiều người, phòng ngừa những bất
lợi trong quá trình mua và vận chuyển NVL từ nhà cung ứng đến Công ty. Đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
+ Có điều kiện lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất với giá hợp lý vì khi mua của nhiều
nhà cung ứng thì họ sẽ phải cạnh tranh với nhau để có thể bán được hàng.
+ Mở rộng các quan hệ kinh tế xã hội với nhiều nhà cung ứng.

Tuy nhiên khi mua của nhiều người thì Công ty có thể gặp một vài bất lợi
như: việc thanh toán sẽ phức tạp, chi phí mua NVL có thể tăng do phải vận chuyển
từ nhiều nhà cung ứng…
Công ty chủ yếu mua NVL trực tiếp từ các đại lý hoặc nơi trực tiếp sản
xuất. Vệc mua trực tiếp rất có lợi:
+ Có thể giảm được chi phí mua hàng qua các nhà cung ứng trung gian
+ Nhà cung ứng hiểu rõ yêu cầu mà Công ty mong muốn về chất lượng hay mẫu
mã. Từ đó có thể đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu mà Công ty mong muốn.
Việc mua trực tiếp NVL chỉ áp dụng với những VNL cần khối lượng lớn
như: thép tấm, thép tròn, thép hình chữ U, L…Còn một số loại NVL như: hộp bi,
bu-lông, ốc vít, bánh răng…Công ty phải mua qua các trung gian nhập khẩu từ
nước ngoài về vì:
+ Hiện tại trong nước chưa tự sản xuất được, hoặc nếu có thể sản xuất thì chất
lượng không được đảm bảo.


~ 22 ~
+ Khả năng tài chính của Công ty hạn hẹp, khối lượng mua thay đổi và không nhiều
nên nếu Công ty đặt hàng trực tiếp từ nước ngoài thì chi phí rất lớn mà không hiệu
quả.
Mặc dù Công ty mua NVL từ nhiều nhà cung ứng nhưng vẫn tập trung
chủ yếu và một số nhà cung ứng mà Công ty đã tạo được mối quan hệ thân thiết,
cung cấp những sản phẩm uy tín và chất lượng cho Công ty.
Bảng 2.3: Một số nhà cung ứng NVL cho Công ty
STT

1

NHÀ
ỨNG


CUNG NVL

ĐƠN VỊ

SỐ LƯỢNG CUNG CẤP
NĂM 2008 NĂM 2009

NĂM
2010
978

Công ty gang Thép tấm
thép
Thái
Nguyên
Công ty CP sản Que hàn
xuất thương mại
que hàn Hữu
Nghị

Tấn

700

824

Cái

800.000


1.000.000

1.85
00

3

Công ty CP Kim Thép lá
Khí Hà Nội

Tấn

678

750

950

4

Công ty sơn Sơn
tổng hợp Hà Nội

Thùng

50.000

68.000


70.0

-

-

-

2

5

Công ty TNHH Vòng bi,
thương mại Kim bu
– Danh
lông, ốc
vít

(Nguồn: Phòng kinh doanh – vật tư)
Nguồn để Công ty tìm nhà cung ứng chủ yếu là qua internet và qua điện
thoại. Qua các phương tiện trên để so sánh giữa các nhà cung ứng với nhau về giá
cả, chất lượng… để có thể lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất.
 Thương lượng và đặt hàng
Thực tế tại Công ty, công việc này được tiến hành rất đơn giản. Sau khi đã lựa
chọn được nhà cung ứng, Công ty gọi điện đến để đặt hàng hoặc sẽ gửi yêu cầu qua
fax đến nhà cung ứng: đưa ra yêu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng, thời gian


~ 23 ~
và phương thức giao hàng. Chỉ có một vài đơn hàng lớn, chủng loại NVL phức tạp

thì Công ty mới cử người đi thương lượng. Vì nhân viên phòng kinh doanh không
am hiểu nhiều về NVL nên khi đi đàm phán thường có một nhân viên phòng kỹ
thuật đi cùng.
Phức tạp nhất trong bước đàm phán là lợi ích kinh tế của 2 bên, vì vậy mà vấn
đề giá cả và phương thức thanh toán là 2 vấn đề được quan tâm nhiều nhất. Hầu hết
Công ty đều thực hiện phương thức thanh toán qua chuyển khoản.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em thấy rằng chỉ có những đơn dặt hàng
lớn,Công ty mới ký kết hơp đồng bằng văn bản, với những đơn hàng nhỏ hầu hết là
ký hợp đồng bằng “miệng”.
Đây là vấn đề Công ty cần phải thay đổi vì hợp đồng “miệng” không an toàn.
Khi xảy ra vấn đề gì gây bất lợi cho Công ty thì không có bằng chứng xác thực để
đưa ra. Nhiều khi đem lại những tổn thất nặng nề cho Công ty.

Tổ chức thực hiện đặt hàng
Sau khi đã ký kết hợp đồng, Công ty phải thực hiện các công việc chuẩn bị
cho việc nhập NVL. NVL có thể được chuyển đến địa điểm của Công ty hoặc Công
ty phải lấy tại kho của nhà cung ứng, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng đã ký
kết.
Khi chuẩn bị tiếp nhận NVL, Công ty phải chuẩn bị các bước sau:


Chuẩn bị về mặt bằng:
NVL của Công ty hầu hết để ngoài trời, hiện tại Công ty chưa có kho chứa
NVL. Một số loại vật liệu như: vòng bi, đá mài…có kích thước nhỏ nên Công ty để
trong phòng của phòng kỹ thuật. Các loại NVL khác để ngoài trời, điều này có thể
làm ảnh hưởng tới chất lượng của NVL do NVL của Công ty là kim loại nên dễ bị
tác động của điều kiện tự nhiên: bị ăn mòn, oxi hóa…
Mặt khác, phương pháp bảo quản NVL này của Công ty có thể gặp vấn đề
nữa như: có thể bị thất thoát do yếu tố khách quan và chủ quan, vì NVL của Công
ty có giá trị rất lớn.



Chuẩn bị công cụ để nhận hàng:

Do NVL đều có khối lượng lớn, cồng kềnh nên khi nhập về kho Công ty phải
thuê máy cẩu, máy nâng để bốc dỡ NVL xuống. Do quy mô Công ty còn nhỏ nên
chưa tự trang bị được những loại máy móc này.
Khi NVL được đưa về, cán bộ phòng vật tư thực hiện những công việc sau:


~ 24 ~


Kiểm tra NVL về chất lượng, số lượng.
Vì số lượng và chủng loại NVL nhiều, kích thước đa dạng nên khi kiểm tra
chất lượng NVL, Công ty tiến hành theo phương pháp kiểm tra xác xuất vì không
có khả năng kiểm tra toàn bộ NVL.



Phân loại, mã hóa NVL
Thực chất của việc phân loại NVL: cán bộ Công ty sẽ phân loại cụ thể từng
loại NVL để dễ bảo quản và thuận tiện trong quá trình xuất dùng. Ví dụ như: thép
hình được phân loại thành: thép U, thép L, thép ống tròn…; thép tấm; thép tròn …
Về việc mã hóa NVL, Công ty quy định mã vật tư là các chữ cái đầu của
NVL, ví dụ: thép lá 6 ly: TL009, thép C45 φ 150: TL007, thép tròn: TR, thép U: U,
vòng bi: VB, bu lông: BL…
Việc mã hóa các loại NVL trợ giúp cho công việc quản lý rất nhiều. Đây là
việc rất cần thiết đối với Công ty do số lượng các loại NVL nhiều, chủng loại đa
dạng với các thông số kỹ thuật khác nhau. Khi đã được mã hóa theo những quy tắc

chung, NVL sẽ được ký hiệu ngắn gọn, chính xác. Việc giao nhận NVL được thực
hiện nhanh chóng và chính xác hơn. Việc quản lý bằng sổ sách cũng trở nên đơn
giản, gọn nhẹ hơn.



Nhập kho NVL
Ở bước công việc này, Ông Trần Ngọc Khang (trưởng phòng kinh doanh vật tư) sẽ đối chiếu số lượng NVL thực nhập với số lượng, chủng loại ghi trong hóa
đơn của bên cung ứng. Sau đây là một phiếu nhập kho NVL của Công ty.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 25 tháng 10 năm 2010
Số phiếu:97
Liên: 1
Đơn vị thanh toán: Công ty CP Kim Khí Hà Nội
Địa chỉ: 20 Tôn Thất Tùng – Hà Nội
Diễn giải: Ông Khang nhập thép HĐ 0040157 ngày 25/10/2010
Nhập tại kho: Kho vật tư
Dạng nhập: Phải trả khách hàng
Tên


vật TK vật tư Mã vật tư

Đơn vị

Số lượng

Đơn
(VNĐ)


giá Thành tiền


~ 25 ~
Thép lá 6 152
ly
Thép
152
C45

TL009

Kg

376,4

8.200

3.086.480

TL007

Kg

3452

10.000

34.520.000


φ

150
Tổng cộng tiền hàng
Thuế giá trị gia tăng (VAT) (10%)

37.606.480
3.760.648

Tổng cộng tiền thanh toán

41.367.128

Bằng chữ: Bốn mốt triệu ba trăm sáu bảy nghìn một trăm hai mươi tám

ủ trưởng đơn vị

đồng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người nhập
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Nguồn:Phòng kinh doanh – vật tư)



Đánh giá hoạt động mua NVL
Đây là bước cuối cùng trong quy trình mua NVL. Trong thực tế, tại Công ty
CP Hữu Thịnh bước này không được tiến hành. Đây là một vấn đề mà Công ty cần
phải thay đổi, vì bước này rất quan trọng. Nó đánh giá hiệu quả mua NVL của Công
ty đã đạt yêu cầu chưa, có chỗ nào chưa đạt để lần mua sau có thể cải thiện.
2.2.2.2. Tổ chức dự trữ bảo quản NVL
Khi NVL được nhập về, không được bảo quản trong kho có mái che, vì Công
ty chưa có kho để bảo quản NVL. Hầu hết NVL đều được bảo quản ngoài trời, chỉ
dùng các tấm bạt để che. Đây là một yếu tố bất lợi cho Công ty trong quá trình bảo
quản NVL, vì có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng NVL do quá trình oxi hóa, thất
thoát.
Công ty hầu như không tính lượng NVL dự trữ, chủ yếu là trước khi ký hợp
đồng của đơn đặt hàng mới, Công ty sẽ cử người đi liên hệ để mua, chủ yếu mua từ
các nhà cung ứng quen biết. Điều này có thể gây ra tình trạng bị động cho quá trình
sản xuất, do không đảm bảo lượng NVL dự trữ trong kho. Có những trường hợp,
việc mua hàng bị trục trặc do không thỏa thuận được về giá cả, phương thức thanh
toán với nhà cung ứng, hoặc quá trình vận chuyển gặp rắc rối…gây rất nhiều khó
khăn cho việc sản xuất, ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng cho khách.


×