Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty CP giấy trúc bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.56 KB, 18 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là yếu tố sống còn của một doanh nghiệp. Có vốn doanh nghiệp mới có
điều kiện đầu tư mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu, thuê nhân công…tiến
hành sản xuất kinh doanh. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ. Nền kinh tế thị
trường với những quy luật khắc nghiệt của nó ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, một doanh nghiệp muốn đứng vững và
khẳng định vị trí của mình trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải hoạt động đạt
hiệu quả cao. Muốn như vậy thì trước hết doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử
dụng vốn đó sao cho hiệu quả để vừa bảo toàn được vốn, đồng thời vừa phát triển
vốn mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng vốn kém hiệu quả, gây thất thoát vốn, thậm
chí dẫn đến giải thế, phá sản doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị
trường; từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả đang
là vấn đề cấp bách đặt ra không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với cả
Nhà nước và toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này
trong quá trình học tập tại trường và quá trình thực tập ở công ty , em đã quyết
định chọn đề tài: “Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở công ty CP Giấy Trúc Bạch”


Kết cấu Báo cáo gồm 3 chương:
- Chương I: Vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở công ty CP giấy Trúc Bạch .
- Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở công ty CP giấy Trúc Bạch .
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lê Đức
Hoàng cùng các anh , các chị trong phòng Tài chính-Kế toán của công ty CP giấy


Trúc Bạch đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Tuy nhiên, đây là một vấn đề rộng lớn, thời gian thực tập ngắn mà trình độ
của em còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng tập thể các anh ,
các chị công tác tại công ty CP giấy Trúc Bạch .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên
Lê Quốc Toản

năm 2014


Article I.

CHƯƠNG I

VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
Article II.
Article III.

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vốn kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh:

1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên
quyết, có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Ở đây
cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Tiền được coi là vốn phải đồng thời thỏa mãn
những điều kiện sau đây:
-

Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định

Thứ hai:

Tiền phải được tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho một
dự án kinh doanh.
-

Thứ ba: Khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời.
Doanh nghiệp dùng vốn để mua sắm trang thiết bị,nhà xưởng thuê lao

động…vv Từ đó hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh
như sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời
1.1.1.2.. Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh:
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trước hết doanh nghiệp cần
phải nhận thức đầy đủ về những đặc trưng và vai trò của vốn.





Những đặc trưng của vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền, bằng phát minh sáng chế…. Thứ hai: Vốn
phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền , để biến thành vốn thì đồng
tiền phải được vận động sinh lời. Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một
loại hàng hóa đặc biệt. Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị, giá trị sử dụng
như mọi loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. .
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Thứ năm: Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Có nghĩa
là khi bỏ vốn vào đầu tư phải xét tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. Trong nền
kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát và lãi suất nên sức mua của
đồng tiền ở thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Thứ sáu: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Nếu không sẽ gây lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.



Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất đều phải cần đến
vốn. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể mua sắm tài sản cố định, thuê
mướn nhân công để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng cần phải có vốn. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn quá trình
sản xuất sẽ bị đình trệ, doanh thu và lợi nhuận giảm sút không đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
Article IV.


1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:

1.1.2.1. Vốn cố định:


Ở mỗi doanh nghiệp việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của
doanh nghiệp đều phải thanh tóan, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để
mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp. TSCĐ là biểu hiện về mặt hiện vật của vốn, còn VCĐ là
biểu hiện về mặt giá trị của TSCĐ. Do vậy, TSCĐ và VCĐ có mối quan hệ mật
thiết với nhau .TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được dịch
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Thông
thường một tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải đồng thời thỏa mãn hai tiêu
chuẩn cơ bản sau:
- Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ một năm trở lên.
- Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy
định đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của
từng thời kỳ.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất.
Như vậy vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng.
1.1.2.2. Vốn lưu động:

Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh được ứng ra để hình thành

nên TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.


Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.Vốn lưu động có những đặc trưng
cơ bản sau:
- Vốn lưu động tham gia toàn bộ một lần vào một chu kỳ sản xuất, giá trị
chuyển dịch toàn bộ một lần.
- Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
thường xuyên vận động và chuyển hóa các hình thái biểu hiện qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh.
Article V.
1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính mà
doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được chia làm hai loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn
điều lệ cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư,
mua sắm các loại tài sản của doanh nghiệp. Trong quá trình họat động, nguồn vốn
chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn
còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ
thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng…Ta có: Tổng tài sản của DN
= Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của

doanh nghiệp thành hai loại:


- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm
TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho họat động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản vốn chiếm dụng…
* Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành hai loại:
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh
nghiệp, bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng…
nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Loại vốn bao gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế tín dụng, các tổ chức
kinh tế cá nhân trong và ngoài nước…


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY
TRÚC BẠCH HÀ NỘI.
2.1.Đặc diểm tình hình chung của công ty Cổ phần Giấy Trúc Bạch Hà Nội:
2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình hoạt động sản xuất của công ty:

Công ty Cổ phần Giấy Trúc Bạch Hà Nội – Tên giao dịch quốc tế là Ha Noi Truc
Bach paper joint stock company
Địa chỉ: Xã Thanh Liệt – Huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 84.4 36 889 458 - 84.4 36 889 615
Fax : 84.4 36 881 393 - 84.4 36 885 269
Website: www.trucbachpapers.com
Email:
- Công ty giấy Trúc Bạch là một công ty công nghiệp địa phương đặt dưới sự
lãnh đạo của Sở Công nghiệp Hà Nội, được thành lập vào năm 1960.
- Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân hoạt động theo
điều lệ XHCN quốc doanh (Nghị định 93CP ngày 8/4/1978) và nguyên tắc tự chủ về
mặt tài chính. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp, một
phần tự bổ sung.
- Công ty giấy Trúc Bạch có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Tiền
thân của công ty là Nhà máy giấy Trúc Bạch được thành lập ngày 25/1/1959 theo
Nghị định số 335 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sát nhập xưởng giấy Bảo Hoa
chấn nam Quảng Bá và xưởng giặt là quần áo cho lính Pháp của một tư sản thời Pháp
thuộc.
- Ngày 08/4/1960, thành phố Hà Nội quyết định công nhận chính thức là Nhà
máy giấy Trúc Bạch.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty Cổ phần Giấy Trúc
Bạch Hà Nội:


Công ty Giấy Trúc Bạch là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thông qua quá trình sản xuất, kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các
nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ
cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên nhằm phục vụ cho nhu cầu của
thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản
phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp, đồng thời không ngừng

nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã
hội và từ thiện, góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
Trong mấy năm gần vừa qua công ty đã đạt được những thành tựu sau:
So sánh
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Số tiền
tỉ lệ(%)
889.990.000
7.08

Doanh thu bán
21.560.990.000 22.450.980.000
hàng và cung cấp
dịch vụ
Giá vốn hàng
15.460.490.000 569.810.000
5.76
14.890.680.000
bán
Chi phí quản lý
4.250.000.000 139.720.000 13.23
3.056.280.000
kinh doanh
Mức đóng góp
487.337.200

35.408.000
7.83
451.929.200
vào NSNN
Lợi nhuận sau
1.253.152.800
91.051.200
7.8
1.162.101.600
thuế
Thu nhập bình
310.000
10.37
quân đầu
3.300.000
2.990.000
người/tháng
( Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP Giấy Trúc Bạch Hà Nội)
Nhìn vào bảng trên ta thấy được: các chỉ tiêu của công ty năm 2011 so với năm
2010 đều tăng trưởng rõ rệt. Doanh thu thuần năm 2011 so với năm 2010 tăng
889.990.000 đồng tương với tỷ lệ tăng là 7.08%. Mức đóng góp vào ngân sách Nhà
nước tăng 35.408.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.83%, phản ánh hoạt động
kinh doanh năm 2011 có hiệu quả hơn năm 2010. Chứng tỏ công ty đã có nhiều cố
gắng để nâng cao kết quả kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2011 so
với năm 2010 tăng 91.051.200 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.8%. Đồng thời giúp


cho thu nhập bình quân đầu người của nhân viên trong công ty được cải thiện rõ rệt từ
2.990.000 đ/người lên 3.300.000 đ/người tương ứng với tỉ lệ tăng là 10.37%.
Qua bảng phân tích sơ bộ trên cho thấy công ty đang trên đà phát triển, hầu hết

các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh đều khả quan.
Mục tiêu năm 2012:
- Phát huy những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, khai thác có hiệu
quả các nguồn lực hiện có của công ty nhằm phát huy thế mạnh, nâng cao năng lực
sản xuất của công ty.
- Đẩy mạnh việc phát triển quy mô sản xuất các mặt hàng mới nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Tập trung hoàn thành kế hoạch, có tăng trưởng và có hiệu quả.
Phương hướng hoạt động của công ty:
+ Tăng cường, mở rộng thị trường nhất là thị trường xuất khẩu nước ngoài. Bên
cạnh đó, hợp tác với các doanh nghiệp trong nước nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng
và doanh thu bán hàng.
+ Chú trọng công tác nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản
phẩm.
+ Bổ sung thêm đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý, đồng thời nâng cao năng lực
về trình độ kỹ thuật và quản lý của đội ngũ cán bộ công ty.
+ Đổi mới hoạt động quản lý, điều hành, tìm mọi giải pháp để khắc phục những
mặt yếu kém để đảm bảo SXKD có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
+ Thu nhập bình quân người lao động phấn đấu 5.000.000 đồng/tháng
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
công ty Cổ phần Giấy Trúc Bạch Hà Nội:
Công ty Giấy Trúc Bạch là công ty sản xuất, kinh doanh các mặt hàng:
+ Giấy ăn các loại
+ Giấy Pơluya.
+ Giấy gói .


+ Giấy gói làm theo đơn đặt hàng.
+ Giấy vệ sinh các loại .
+ Băng vệ sinh các loại.

Về tổ chức bộ máy quản lí, trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và
không thể thiếu được, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của một doanh
nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, công ty đã chủ động sắp xếp lại nhân lực thực hiện giảm
biên chế, giảm lao động gián tiếp tạo ra một bộ máy quản trị tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh gọn nhẹ, nâng cao hiệu quả kinh tế đứng vững trong cơ chế thị
trường.
- Bộ máy quản lí của công ty giấy Trúc Bạch được tổ chức theo một cấp, theo
kiểu trực tuyến. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân nên công ty được trực tiếp quan hệ với Ngân sách Nhà nước, với các
ngân hàng, các khách hàng và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về thống nhất quản trị
và sử dụng có hiệu quả tài sản.
- Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 170 người, trong đó số
công nhân tham gia sản xuất là thợ trẻ, có tay nghề từ bậc 2 đến bậc 4 chiếm tỷ trọng
chủ yếu; thợ bậc cao: bậc 5, bậc 6 có 32 người. Số lao động có trình độ học vấn.
+ Đại học: 19 người trong đó: Đại học Kỹ thuật 16 người, Kinh tế 3.
+ Trung cấp 7 người:
- Bộ phận quản trị của công ty có 20 người, chiếm 12% trong đó Ban giám đốc
GIÁM ĐỐC

có 2 người

2.1.3.1. Bộ máy quản trị của công ty Giấy Trúc Bạch Hà Nội:
Bộ máy quản trị của công ty giấy Trúc Bạch được thể hiện qua sơ đồ sau
PGĐ SẢN XUẤT

TP - KDI

TP Tài vụ


TPKT
Cơ điện

TC
BH

TP - TM NL
HC
C

TP - TM NL

QĐPX Giấy

QĐPX Băng


2.1.3.2. Nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp
* Giám đốc
- Quyết định chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty và đảm bảo
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty thấu hiểu sc chất lượng và mục tiêu chất
lượng.
- Phê duyệt áp dụng các phương án cải tiến và quyết định các việc sử lý những
sản phẩm không phù hợp, các khiếu nại của khách hàng, hành động khắc phục, hành
động phòng ngừa ở những mức độ phức tạp.
- Duyệt các hợp đồng kinh tế và quyết định chọn lựa và cung cấp trong việc mua
hàng.
- Đại diện cho giám đốc để kiểm soát, điều hành hệ thống chất lượng phù hợp
theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 nhằm đảm bảo hệ thống có hiệu lực và hiệu quả.
- Đảm bảo các tài liệu liên quan đến hệ thống chất lượng được sử dụng tại công

ty là tài liệu, được kiểm soát.
- Tổ chức, lập kế hoạch đánh giá chất lượng nội bộ của công ty theo định kỳ
nhằm xem xét sự phù hợp và tính hiệu quả của hệ thống chất lượng theo ISO 9001:
2000 đang áp dụng tại công ty.
* Phó giám đốc kinh doanh:


- Đại diện cho giám đốc để điều hành kiểm soát hoạt động của Phòng Thị trường
và Phòng Kế hoạch Vật tư.
- Đề xuất các phương án cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả việc sản xuất kinh
doanh và hệ thống chất lượng của công ty.
* Phó giám đốc Kỹ thuật:
- Đại diện cho giám đốc để điều hành và giám sát các hoạt động nhằm đảm bảo
đưa ra những giải pháp kỹ thuật công nghệ và đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm với
các yêu cầu quy định.
- Tổng hợp các thông tin về các sản phẩm không phù hợp, các hành động khắc
phục, hành động phòng ngừa xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm.
* Trưởng Phòng Kế toán Tài vụ:
- Lập các chương trình tài chính phục vụ cho việc đầu tư mới, nâng cấp máy móc
thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Giám sát việc xây dựng hiệu quả trên một đồng vốn đầu tư.
- Cân đối tài chính để cung cấp cho các hoạt động của hệ thống chất lượng của
công ty nhằm đem lại hiệu quả cho hệ thống chất lượng.
* Trưởng Phòng Tổ chức:
- Lập và thực hiện kế hoạch tuyển dụng cho toàn công ty để đảm bảo đúng người
đúng việc nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
* Trưởng Phòng Kỹ thuật Công nghệ - KCS
- Đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào, trong quá trình sản
xuất và thành phẩm cuối cùng.
- Chuẩn bị các thông tin đã được phân tách, xử lý liên quan đến các sản phẩm

không phù hợp, hành động khắc phục, hành động phòng ngừa cho cuộc họp xem xét
của lãnh đạo.
- Đảm bảo các nhân viên dưới quyền hiểu rõ công việc để hệ thống chất lượng
thực sự có hiệu lực và mang lại hiệu quả.
* Trưởng Phòng Thị trường:


- Xây dựng các chương trình tiêu thụ sản phẩm của công ty đảm bảo hiệu quả
cho đầu ra của sản phẩm.
- Thu thập các thông tin thị trường về chất lượng, mẫu mã của sản phẩm để từ đó
có các hành động khắc phục, phòng ngừa hoặc cải tiến.
- Chuẩn bị các thông tin đã được phân tích, xử lý liên quan đến các khiếu nại của
khách hàng, xử lý sản phẩm không phù hợp, hành động khắc phục, hành động phòng
ngừa cho cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
* Trưởng Phòng Kế hoạch vật tư:
- Tổ chức việc đánh giá nhà cung cấp để đảm bảo việc mua sản phẩm phù hợp
với yêu cầu quy định của công ty.
* Quản đốc:
- Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu về số lượng chất lượng, thời gian
giao hàng theo quy định của công ty.
- Quyết định hoặc đề xuất việc xử lý các sản phẩm không phù hợp, hành động
khắc phục, hành động phòng ngừa trong phạm vi của xưởng.
2.1.3.3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm:
- Do sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú, tính đặc thù cuả sản phẩm
cũng khác nhau, do vậy mà quy trình sản xuất của từng mặt hàng không giống nhau.
Công ty là một đơn vị chuyên sản xuất mặt hàng giấy do vậy mà quy trình sản xuất
cũng đơn giản.
Tuỳ theo đặc thù của sản phẩm, công ty sẽ áp dụng quy trình sản xuất khác
nhau.Ví dụ:


Sơ đồ quy trình sản xuất giấy:
Thái mỏng gỗ

Nấu bột giấy

Làm sạch

Trộn nước, hóa chất. phẩm

Giấy

Sấy khô, cán mỏng

Nén ,ép mỏng

Lọc, tráng, diệt khuẩn sinh học


Sơ đồ quy trình sản xuất giấy vệ sinh:
Giấy phế phẩm

Phân loại

Rửa

Giấy vệ sinh

Sấy khô

Khử trùng


2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Giấy Trúc Bạch
Hà Nội:
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy công tác kế toán hợp lý và khoa học phù hợp với đặc điểm tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của kế toán
là một yêu cầu quan trọng đối với Giám đốc và Kế toán trưởng.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, Phòng Kế toán của Công ty đã tổ chức
tốt công tác kế toán với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh, kế toán
phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, phục vụ
cho công tác quản lý. Phòng Kế toán Công ty gồm 7 người:

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN
THANH
TOÁN

KẾ TOÁN
NGUYÊN
VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ
DỤNG CỤ

KẾ TOÁN
THUẾ

KẾ TOÁN
TSCĐ,
XDCB,

TÍNH GIÁ
THÀNH

KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
VÀ PHẢI
THU

KẾ TOÁN
NGÂN
HÀNG VÀ
THEO DÕI
CÔNG NỢ

THỦ QUỸ

- Kế toán trưởng : có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của
công ty, tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính, lập kế hoạch, tìm nguồn vốn


tài trợ, vay vốn ngân hàng của công ty. Tổ chức kiểm tra kế toán trong toàn công ty,
nghiên cứu vận dụng chế độ, chính sách về tài chính kế toán của nhà nước và đặc
điểm của công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của toàn công ty trước khi gửi lên cho cơ
quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng…
- Các kế toán viên có trách nhiệm theo dõi, ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kế
toán được giao và căn cứ vào đó đưa ra các kết luận về tình hình tài chính của doanh
nghiệp giúp kế toán trưởng có kế hoạch điều phối và lên kế hoạch hợp lý trình giám
đốc:
- Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như

phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển khoản, ghi sổ kế
toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng
hợp.....kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo
cáo thu chi tiền mặt.
- Kế toán thanh toán và công nợ : Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi
tiết công nợ, thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
- Kế toán tài sản cố định: phản ánh việc mua sắm trang thiết bị, bảo quản và sử
dụng TSCĐ. Tính đúng khấu hao, phân bổ khấu hao vào các đối tượng chịu chi phí.
Tính chi phí sửa chữa TSCĐ. Hạch toán chính xác chi phí thanh lí, nhượng bán
TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: hạch toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản
ánh các số liệu thu mua, vận chuyển, xuất nhập và tồn kho công cụ, dụng cụ, phụ
tùng, bao bì, nhiên liệu...
- Kế toán thuế: căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo dõi và
hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá ,hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ
khai cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hoá của công ty.
- Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, căn
cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.


2.1.4.2 Nội dung tổ chức kế toán và các chính sách kế toán của công ty.
Để phản ánh một cách chính xác và kịp thời các nghiệp vụ phát sinh và thuận
tiện cho công tác đối chiếu, tổng hợp số liệu phục vụ tốt cho công tác kiểm tra trong
toàn Công ty trên một địa bàn. Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán
tập trung.
Theo hình thức này, kế toán ở Công ty được phân công: Thực hiện công việc
kế toán phát sinh ở toàn Công ty.
Hiện nay Công ty CP Giấy Trúc Bạch đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính- Chế độ kế

toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo quyết định này, các thông tin kinh tế, tài chính của Công ty được thể
hiện trong các báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán (B01-DNN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DNN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03- DNN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DNN)
- Niên độ kế toán là một năm từ 01/1 - 31/12.
- Kỳ kế toán của công ty là tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam .
- Kế toán lưu chuyển hàng hóa của Công ty áp dụng theo phương pháp KKTX.
Theo đó mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tồn kho hàng hoá đều được
phản ánh ngay trên sổ sách kế toán. Giúp cho công việc cung cấp thông tin được kịp
thời.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm kinh doanh công ty đã áp dụng hình
thức sổ kế toán Nhật ký chung. Bao gồm các sổ:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ Cái các tài khoản.
+ Sổ chi tiết có liên quan.


Trình tự hạch toán theo hình thức sổ kế toán " Nhật ký chung" được thể hiện qua
sơ đồ sau :
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chuyên dùng

Sổ nhật ký chung

Sổ cái tài khoản


Bảng cân đối SPS

Báo cáo tài chính

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu

Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết



×