Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP CHO SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.69 KB, 30 trang )

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................................2
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH.............4
1.1TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ..............................................................................................4
1.2 KHÁI NIỆM.......................................................................................................................................................5
1.1.1 Chứng khoán phái sinh.................................................................................................................................5
1.1.2 Thị trường chứng khoán phái sinh..............................................................................................................5
1.1.3 Vai trò của chứng khoán phái sinh đối với thị trường chứng khoán...........................................................6
1.3 CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH..............8
1.2.2. Các điều kiện cơ bản hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh..................................8
1.2.2.1.

Hệ thống pháp luật...............................................................................................................................8

1.2.2.2.

Cơ sở hạ tầng........................................................................................................................................8

1.2.2.3 hàng hóa....................................................................................................................................................9
1.2.2.4Phương thức giao dịch.............................................................................................................................11
1.2.2.5 Chủ thể tham gia.....................................................................................................................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM..............................................................................................................................13
2.1 THỰC TRẠNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM................................................................................13
2.2 CÁC ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM .................................14
2.2.1 cơ sở pháp lý..............................................................................................................................................14
2.2.2 Hàng hóa....................................................................................................................................................15


2.2.3.Phương thức giao dịch...............................................................................................................................19
2.2.4.Cơ sở vật chất.............................................................................................................................................20
CHƯƠNG III: NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP CHO SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH Ở VIỆT NAM....................................................................................................................................................23
3.1 NHỮNG KHÓ KHĂN.......................................................................................................................................23
3.2 GIẢI PHÁP .....................................................................................................................................................25
3.2.1 Giải pháp chung..........................................................................................................................................25
3.2.2 Giải pháp cụ thể.........................................................................................................................................27
3.2.3 Một số giải pháp khác. ..............................................................................................................................29
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................................30

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

1


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, quá trình điều hòa các nguồn vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu được diễn ra trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính thường
được phân ra làm hai loại là thị trường tiền tệ ( bao gồm thị trường liên ngân
hàng, thị trường hối đoái và quan trọng nhất là thị trường tín dụng ) và thị trường
vốn ( bao gồm thị trường cho thuê tài chính, thị trường thế chấp và quan trọng
nhất là thị trường chứng khoán). Thị trường chứng khoán là bộ phận quan trọng
nhất trong thị trường tài chính, nó là nơi cung cấp vốn đầu tư dài hạn cho nền
kinh tế. Thị trường tài chính rất nhạy cảm, chỉ một tổn thất trong một thị trường
bộ phận có thể lây lan sang cả thị trường tài chính rộng lớn và rất dễ dẫn đến một
cuộc khủng hoảng tài chính, gây thiệt hại cho nền kinh tế. Từ đó đặt ra một yêu
cầu là phải ổn định thị trường tài chính. Các công cụ tài chính phái sinh ngày cáng

đươc sử dụng một cách rộng rãi, linh hoạt trong các hoạt động tài chính. Đó là
những công cụ mới và phức tạp, vì vậy muốn sử dụng nó một cách hiệu quả, ta
cần nghiên cứu, tìm hiểu nó.
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính phái sinh có nguồn gốc từ
chứng khoán và có mối qua hệ chặt chẽ với chứng khoán gốc. Đây là những công
cụ tài chính đa năng và là các công cụ quan trọng đưuọc sử dụng một cách linh
hoạt để giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán sử lý
rủi ro về giá cả chứng khoán và giúp nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng
chứng khoán phái sinh lại tạo ra sức ép từ phía nhà đầu tư và rất phức tạp nên chỉ
dành cho những nhà đầu tư chuyên nghiệp và trong thị trường chứng khoán phát
triển. ở Việt Nam thị trường chưngs khoán mới đi vào hoạt động từ năm 2000,
còn trong giai đoạn bước đầu xây dựng nên vấn đề áp dụng chứng khoán phái
sinh còn nhiều bất cập, nhưng khi thị trường phát triển thì đó lại trở thành tất yếu.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

2


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CKPS: chứng khoán phái sinh
TTCKPS: thị trường chứng khoán phái sinh
TTCK: thị trường chứng khoán
UBCK: ủy ban chứng khoán
UBCKNN: ủy ban chứng khoán nhà nước
TTLKCK: trung tâm lưu ký chứng khoán
SGDCK: sở giao dịch chứng khoán
TTGDCK: trung tâm giao dịch chứng khoán

NNTM: ngân hàng thương mại
NHNN: ngân hàng nhà nước
CNTT: công nghệ thông tin
NĐT: nhà đầu tư

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

3


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1.1TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính,
thị trường chứng khoán được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao
dịch trao đổi mua bán, trao đổi chứng khoán.
Chứng khoán được hiểu là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển
nhượng, xác định số vốn đầu tư ( tư bản đầu tư ). Chứng khoán là quyền xác nhận
đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và sản lượng trong một
khoảng thời gian nào đó. Các quan hệ trao đổi mua bán này làm thay đổi chủ sở
hữu của chứng khoán, vậy thực chất đây là quá trình vận động của tư bản chuyển
từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Thị trường chứng khoán không giống
như thị trường các hàng hóa thông thường khác vì hàng hóa thị trường chứng
khoán là loại hàng hóa đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hóa này
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy có thể nói, bản chất của thị trường
chứng khoán là thị truoengf thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư
mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả
của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền

sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Cấu trúc thị trường chứng khoán được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Nếu phân loại theo hàng hóa, thì có thể chia thành thị trường trái phiếu, thị trường
cổ phiếu và thị trường các công cụ dẫn xuất. Thị trường trái phiếu là thị trường
mà hàng hóa là trái phiếu, thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hóa là cổ
phiếu, còn thị trường dẫn xuất là thị trường mà hàng hóa là các chứng khoán phái
sinh. Nếu phân theo quá trình luân chuyển vốn, thị trường được chia thành thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Khi phân loại thị trường chứng khoán theo hình thưc tổ chức của thị trường
thì có: Thứ nhất là tổ chức thành sở giao dịch chứng khoán, là thị trường hứng
khoán được tổ chức tại một địa điểm tập chung gọi là sàn giao dịch hoặc thông
qua hệ thống máy tính. Các chứng khoán được niêm yết tại sở giao dịch là các
chứng khoán đáp ứng các tiêu chuẩn niêm yêt do sở giao dịch đề ra; Thứ hai, là tổ
chức thành thị trường giao dịch phi tập chung, đó là một mạng lưới với các nhà
môi giới và tự kinh doanh chứng khoán với nhau và các nhà đầu tư. Ngoài hai thị
trường trên còn có thị trường thứ ba dành cho các chứng khoán không đủ diều
kiện trên.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

4


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Các chủ thể trên thị trường trên thị trường chứng khoán được chia làm ba
nhóm: Một là chủ thể phát hành, người cung cấp hàng hóa cho thị trường chứng
khoán ( bao gồm chính phủ, doanh nghiệp và một số tổ chức khác như quỹ đầu tư,
tổ chức tài chính trung gian...); Hai là nhà đầu tư, là những người có tiền, thực
hiện viwwcj mua và bán chứng khoán để tìm kiếm lơi nhuận, thường được chia

làm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức; Ba là các tổ chức có liên quan
đến thị trường chứng khoán như cơ quan quản lý và giám sát các hoạt động thị
trườn chứng khoán như ủy ban chứng khoán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán, tổ chức lưu ký, đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, các tổ chức hỗ
trợ, các công ty đánh giá hệ số tìn nghiệm...
1.2 KHÁI NIỆM
1.1.1 Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những
công cụ đă có như cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, tiền tệ, lãi suất và các chỉ số thị
trườngnhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc
tạo lợi nhuận.Hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, quyền
mua cổ phần và chứng quyền là những loại công cụ phái sinh phổ biến nhất
Khác với chứng khoán vốn (cổ phiếu), hay chứng khoán nợ (trái phiếu),
cáccông cụ phái sinh còn được gọi là “chứng khoán điều kiện”không xác nhận
quyền chủ sở hữu hay quyền chủ nợ đối với tổ chức phát hành, mà xác nhận các
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia như quyền ưu tiên, quyền lựa chọn mua
hay bán tài sản, quyền được thực hiện một cam kết hay nghĩa vụ phải thực hiện
cam kết đó. Do các công cụ phái sinh chỉ là các hợp đồng, nên bất cứ cái gì cũng
có thể được sử dụng để làm công cụ cơ sở. Thậm chí các công cụ phái sinh có thể
dựa trên những dữ liệu về thời tiết, như lượng mưa hoặc số ngày nắng ở một vùng
cụ thể.
1.1.2 Thị trường chứng khoán phái sinh
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi
bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn.
Tạo lập thị trường đóng vai trò rất quan trọng, gần như đóng vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của thị trường. Các nhà tạo lập thị trường có
thể là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện đăng ký với Sở tham gia thị trường với tư
cách là nhà tạo lập thị trường. Và với tư cách này họ thường được hưởng các ưu
đãi đặc biệt như về thuế, điều kiện giao dịch…


GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

5


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1.3 Vai trò của chứng khoán phái sinh đối với thị trường chứng khoán
Chứng khoán phái sinh đóng vai trò to lớn trong thị trường chứng khoán
cũng như trên thị trường tài chính. Chứng khoán phái sinh chủ yếu đảm bảo sự ổn
định cho thị trường chứng khoán với các chức năng phòng ngừa rủi do và tăng
khả năng sinh lời cho nhà đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên viwwcj sử dụng chứng
khoán phái sinh cũng tạo ra sức ép từ các nhà đầu cơ
Với phương thức sôi động ( có tính chất cá cược về giá ) giúp các nhà đầu
cơ thao túng về giá chứng khoán gốc. Ví dụ như có sự công khai về hợp đồng
quyền chọn mua một chứng khoán nào đó với một lượng chứng khoán lớn và với
giá cao vào thời gian tới, thì ngay lập tức trên thị trường xảy ra tình trạng “ăn
theo” tức các nhà đầu tư nhỏ lẻ đổ vào mua chứng khoán đó tại thời điểm hiện tại
tăng lên khiến cho chứng khoán đó lập tức lên giá ( do cầu chứng khoán tăng ).
Ngoài ra nó còn làm cho thị trường sơ cấp hoạt động với hiệu quả không cao.
Như vậy các thị trường chứng khoán mới nổi không nên áp dụng chứng khoán
phái sinh, nếu không sẽ tạo ra những biến động bất lợi về chứng khoán cơ sở nằm
ngoài kiểm soát của các cơ quan quản lý. Còn với thị trường chứng khoán phát
triển áp dụng chứng khoán phái sinh càng kích thích thị trường phát triển sôi động
hơn, đó là nhờ các chức năng kinh tế của chứng khoán phái sinh như:
a, Chứng khoán phái sinh giúp ngăn ngừa rủi ro
Nhà đầu tư là những người có tiền thực hiện các trao đổi mua bán chứng khoán
nhằm mục đích sinh lời. Khi nhà đầu tư này nắm giữ các chứng khoán gốc như cổ
phiếu trái phiếu, họ mong muốn chứng khoán này lên giá. Tuy nhiên phần tài sản

của họ sẽ bị thiệt hại khi thị trường có hững biến động làm giảm giá chứng khoán
mà họ đang nắm giữ. Đó là những rủi ro gây tổn thất cho nhà đầu tư, bảo vệ tài
sản ( giá trị chứng khoán ) và cả phần lợi nhuận của nhà đầu tư. Chẳng hạn,
chứng quyền đảm bảo quyền lợi cho những cổ đông hiện hữu của công ty phát
hành khi công ty phát hành thêm cổ phiếu thường mới, điều đó suất phát từ vấn
đề nảy sinh khi phát hành cổ phiếu thường mới làm pha loãng quyền sở hữu của
cổ đông hiện hữu và đồng thời chứng khoán này trên thị trường cũng thường bị
giảm giá. Với chứng khế thì nó đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư khi mua cổ phiếu
ưu đãi hay mua trái phiếu có độ rủi ro cao. Hợp đồng tương lai và hợp đồng
quyền chọn giúp cho các nhà đầu tư giảm bớt những rủi ro giảm giá chứng khoán
họ nắm giữ trên thị trường... Với chức ăng đó chứng khoán phái sinh có vai trò to
lớn giúp ổn định thị trường chứng khoán.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

6


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

b, chứng khoán phái sinh được các nhà đầu tư sử dụng để đầu cơ
Hoạt động đầu cơ là hoạt động giao dịch mua bán hợp đồng của nhà đầu tư
mà không sử dụng đến chứng khoán gốc. Những nhà đầu cơ mua bán chứng
khoán phái sinh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu cơ phải phân tích
tình hình biến động, khả năng tăng trưởng của chứng khoán gốc trên thị trường
tiền mặt. Từ những nhận định đó mà nhà đầu cơ đưa ra quyết định mua hoặc bán
chứng khoán phái sinh. Nhà đầu cơ hy vọng kiếm được tiền trong tương lai bằng
việc đánh cược với sự biến động của giá cả. Như vậy nhà đầu cơ là người đánh
bạc mạo hiểm nhất trong các nhà đầu tư. Nhà đầu cư sử dụng chứng khoán phái
sinh để đầu cơ phải là người có sức chịu đựng vì thị trường này có nhiều rủi ro

cao. Nhưng những nhà đầu cơ này lại có vai trò lớn hình thành nên thị trường
chứng khoán phái sinh bằng cách hoàn tất các mối liên hệ đang nắm giữ cổ phiếu
công ty phát hành. Quyền mua trước hay đặc quyền mua cho phép cho phép
những người đang giứ cổ phiếu đang lưu hành được mua một số cổ phiếu nhất
định trong đợt phát hành cổ phiếu mới của công ty tại một mức giá xác định thấp
hơn mức giá chào bán ra công chúng trong một thời hạn xác định. Các quyền này
cũng chuyển nhượng giữa các cổ đông có quyền thụ hưởng quyền và các nhà đầu
tư khác. Thông thường, chứng quyền có thời hạn ngắn ( 2-3 tuần ) và việc phát
hành được quy định trong vốn điều lệ. Chứng quyền được phát hành nhằm bảo vệ
quyền lợi cho nhà đầu tư. Chứng quyền không chỉ đảm bảo quyền mua cổ phiếu
đối với cổ đông hiện hữu nhằm đảm bảo quyền kiểm soát với một tỷ lệ cổ phiếu
mới bằng với tỷ lệ cổ phiếu trước khi phát hành thêm mà nó cồn nhằm mục tiêu
đảm bảo tài sản của chủ sở hữu chứng khoán ( những cổ đông ). Đó là do khi phát
hành thêm cổ phiếu, cổ phiếu thị trường của công ty này thường có xu hướng
giảm giá. Người nắm giữ quyền này có thể dùng để mua cổ phiếu mới hoặc bán
quyền mua trên thị trường chứng khoán.
Nếu cổ đông giữ để thực hiện quyền thì được ưu đãi mua chứng khoán với
giá thấp hơn so với mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được
hành. Là do rủi ro có thể xảy ra trên thị trường giảm trong đợt phát hành quyền và
có thể ảnh hưởng tới đợt phát hành. Mặt khác, nó làm tăng tính hấp dẫn đối với cổ
đông cũ, để tránh cho các cổ đông cũ khỏi thiệt khi họ được mua cổ phần mới
theo giá lý thuyết bằng phần chênh lệch giữa giá sau khi tăng vốn với giá được
mua theo chứng quyền sẽ bù lỗ cho nhà đầu tư phần giảm giá trị chứng khoán
trước khi tăng vốn và sau khi tăng vốn. Theo đó giá cổ phiếu sau khi phát hành
đảm bảo cho nhà đầu tư không bị thiệt.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

7



THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.3 CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1.2.2. Các điều kiện cơ bản hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán phái sinh
1.2.2.1. Hệ thống pháp luật
Bất kỳ một thị trường hoạt động có tổ chức nào cũng đòi hỏi phải có hệ
thống các quyđịnh, luật pháp cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ, nhằm mục tiêu giúp
hoạt động của thịtrường được diễn ra một cách công bằng, công khai, minh
bạch, để những bên muahay bên bán trên thị trường có thể hoàn toàn yên tâm
cho những hoạt động giao dịchcủa họ. Họ được pháp luật bảo vệ cũng như
buộc phải tuân thủ những quy định củapháp luật.
Hệ thống luật pháp điều chỉnh liên quan đến các hoạt động trên TTCKPS
bao gồmcác quy định về thể chế, cấu trúc thị trường, tổ chức vận hành thị
trường, thanh toánbù trừ. Ngoài ra, trong luật cũng cần có quy định rõ vị trí,
thẩm quyền của cơ quanquản lý trực tiếp thị trường có trách nhiệm trong việc
duy trì một TTCKPS an toàn,trật tự, công bằng và văn minh.
TTCKPS giao dịch tại Sở là thị trường của những hợp đồng được chuẩn
hóa. Chuẩn hóa ở đây được hiểu là chuẩn hóa về chất lượng, phương thức, thời
gian, địa điểm, quy mô hợp đồng…, ai là người đề ra những chuẩn húa đó, không
ai khác chính là cơ quan quản lý và những điều đó được ghi rõ ở trong luật và
những quy định của Sở.
1.2.2.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trên TTCKPS. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ
giúp các hoạt động giao dịch được diễn ra suôn sẻ và đem đến sự thuận tiện cho
các bên. Nếu như thời kỳ đầu phát triển của TTCKPS, các bên tham gia mua bán
phải tiến hành bằng cách la ó lên để tìm gặp những đối tác.
Duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện tất yếu, cần phải đảm bảo

cho cơ chế giá cả không bị bóp méo và có điều kiện ổn định, thuận lợi về tài
chính và tiền tệ. TTCKPS hay bất kỳ một thị trường nào trong hệ thống các thị
trường tài chính sẽ không thể tồn tại, phát triển, hoạt động có hiệu quả khi môi
trường kinh tế của quốc gia đó có nhiều bất ổn, tốc độ tăng trưởng kinh tế trì trệ,
lạm phát leo thang… bởi tất cả những yếu tố đó có mối quan hệ với nhau chặt
chẽ, chi phối lẫn nhau và ảnh hưởng, tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
đến các thị trường tài chính, trong đó có TTCKPS.
Còn nói đến sự phát triển của hệ thống thị trường tài chính, là người ta nói đến sự
phát triển của một loạt các nhân tố sau: các thị trường tài chính, các công cụ tài
GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

8


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

chính, các tổ chức tài chính và cơ sở hạ tầng tài chính mà trong đó quan trọng
nhất là phần mềm tin học.
1.2.2.3 hàng hóa
a. quyền mua cổ phần hay đặc quền ngắn hạn ( right )
Quyền mua cổ phần của các cổ đônghiện thời là quyền được ưu tiên mua
trước cổ phiếu mới phát hành với giá xác đinh và trong thời hạn nhất định.
Nếu các cổ đông thực hiện quyền mua cổ phiếu mới sẽ duy trì được tỷ lệ sở
hữu đối với công ty. Nếu khôngthực hiện quyền mua cổ phiếu mới thì họ có thể
bán quyền đó trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền mua
có thể tăng hoặc giảm trong thời hạn chào bán, tùy thuộc vào giá thị trường của
cổ phiếu.
b. Chứng quyền hay đặc quyền dài hạn ( Warrant )
Chứng quyền là chứng khoán mang lại cho người sở hữu quyền mua cổ
phiếu phổ thông với số lượng và giá cả nhất định trong thời hạn nhất định.

Thông thường chứng quyền được phát hành cùng với đợt phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi để giúp cho việc chào bán lần đầu các chứng khoán
này trở nên hấp dẫn hơn. Chứng quyền có thể được giao dịch tách biệt hoặc kèm
với chứng khoán gốc của chứng quyền đó. Nếu giá thị trường của chứng khoán
gốc cao hơn mực giá được quyền mua của chứng quyền thì chứng quyền sẽ có giá
trị, còn ngược lại thì chứng quyền sẽ không có giá trị.
c. Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người
bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại một
thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm
nay.
Hàng hóa ở đây có thể là bất cứ hoàng hóa nào: từ noogn sản, các đông tiền
cho đến các chứng khoán.
Đặc điểm:
+ hợp đồng kỳ hạn được mua bán trên thị trương OTC
+ Đối lập với hợp đồng giao ngay ( Spot Contract ): hợp đồng Foward được thực
hiện vào một thòi điểm trong tương lai chứ không phải thời điểm trong hiện tại.
+ Bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi
ro tiềm năng nhưng cũng hạn chế lượi nhuân tiềm năng của mình.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

9


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

d. Hợp đồng tương lai (Future)

Hợp đồng tương lai là một hợp đồng được chuẩn hóa, và được giao dịch

trên sở giao dịch. Đó là một thỏa thuận pháp lý chắc chắn giữa một người mua
(hoặc người bán) và một Sở giao dịch có uy tín hoặc trung tâm thanh toán của Sở
giao dịch đó, tại đó người mua (bán) đồng ý sẽ nhận (hoặc giao) một loại tài sản
gốc nhất định, tại một thời hạn xác định trong tương lai theo một mức giá đã định
trước. Thời hạn được ấn định theo đó các bên phải tiến hành giao dịch được gọi là
thời hạn thanh toán hay thời hạn giao nhận. Mức giá theo đó các bên thỏa thuận
giao dịch trong tương lai được gọi là giá hợp đồng tương lai. Mức giá của tài sản
gốc vào ngày giao hàng được gọi là mức giá thanh toán bù trừ. Chức năng kinh tế
cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những
người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi.
Một số hợp đồng tương lai tài chính chủ yếu gồm có: Hợp đồng tương lai
chỉ số cổ phiếu; Hợp đồng tương lai lãi suất dài hạn; Hợp đồng tương lai lãi suất
ngắn hạn; Hợp đồng tương lai ngoại hối…
Đặc điểm của hợp đồng tương lai:
• Hợp đồng tương lai được ký kết và thực hiện thông qua mét môi giới
trên TTCK, người mua và người bán thường không biết nhau, do vậy đơn vị môi
giới thường đưa ra mét sè các tiêu chuẩn cho những hợp đồng này.
• Ngày giao hàng không được xác định một cách chính xác, mà được quy định
theo tháng và khoảng thời gian của tháng phải giao. Người môi giới xác định khối
lượng, chất lượng của hàng hoá giao dịch, cách giao hàng, giá hợp đồng.
• Người mua, bán phải trả phí hoa hồng cho người môi giới, và giá tương lai được
xác định trên sàn giao dịch chứng khoán.
• Có hai loại thương nhân trên sàn giao dịch: thứ nhất là những người môi giới ăn
hoa hồng, họ sẽ thực hiện mua bán theo lệnh của nhà đầu tư và tính hoa hồng; thứ
2 là người tự đầu tư.
• Để tránh những rủi ro khi thực hiện hợp đồng tương lai, do người mua hay
người bán tháo lui khái hợp đồng vì sự biến động giá trên thị trường bất lợi cho
mình, hoặc do đến thời điểm thanh toán, người mua không có khả năng tài chính
thì người môi giới phải đưa ra những quy định về yêu cầu dự trữ tối thiểu đối với
người ký hợp đồng tương lai với người môi giới. Khoản tiền dự trữ này được giữ

lại một tài khoản của người đầu tư mở tại văn phòng chứng khoán.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

10


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

e. Quyền lựa chọn (Option)
Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nú được
quyền mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được quyền bán (nếu là quyền chọn
bán) một khối lượng nhất định tài sản gốc tại một mức giá xác định và trong một
thời hạn nhất định. Điểm chính trong hợp đồng quyền chọn đó là người nắm giữ
có một quyền, nhưng không phải là một nghĩa vụ bắt buộc. Điều này làm cho hợp
đồng quyền chọn khác biệt với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai, khi mà
người nắm giữ có nghĩa vụ bắt buộc phải mua hoặc bán tài sản gốc.
Các tài sản gốc của quyền chọn có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái
phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, tiền tệ hay hợp đồng tương lai.
Ngoài ra, khi đề cập đến quyền chọn chúng ta cũng phải kể đến một số
công cụ có các đặc điểm tương tự quyền chọn như: Quyền mua cổ phần; Chứng
quyền.
1.2.2.4Phương thức giao dịch
a. Phái sinh giao dịch ngoài sàn (OTC)
Phái sinh giao dịch ngoài sàn là các hợp đồng phái sinh được trao đổi (và
được thỏa thuận riêng) trực tiếp giữa hai bên, không cần thông qua một sàn giao
dịch hoặc trung gian nào khác. Các sản phẩm như hoán đổi tài chính, các thỏa
thuận tỷ giá kỳ hạn, quyền chọn đặc biệt - và các phái sinh đặc biệt khác - gần
như luôn luôn được giao dịch theo cách này. Thị trường phái sinh OTC là thị
trường lớn cho các phái sinh, và phần lớn là không được kiểm soát, liên quan đến

việc công bố thông tin giữa các bên với nhau, vì thị trường OTC được tạo thành
từ các ngân hàng và các bên rất phức tạp khác, chẳng hạn như các quỹ phòng hộ.
Báo cáo về giá trị các giao dịch OTC là rất khó vì các trao đổi có thể xảy ra riêng
tư, không có hoạt động có thể nhìn thấy trên bất kỳ sàn giao dịch nào
b. Phái sinh trao đổi qua sàn giao dịch ( ETD)
Phái sinh trao đổi qua sàn giao dịch (ETD) là những công cụ phái sinh
được giao dịch thông qua các sàn giao dịch phái sinh chuyên biệt hoặc các sàn
giao dịch khác. Một sàn giao dịch phái sinh là một thị trường nơi các cá nhân trao
đổi các hợp đồng chuẩn hóa đã được sàn giao dịch định nghĩa.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

11


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.2.2.5 Chủ thể tham gia
– Người đầu tư: Họ sử dụng nghiệp vụ phái sinh để giảm thiểu hoặc loại bỏrủi ro
do họ luôn phải đối mặt với những rủi ro do biến động giá cả của các sảnphẩm
chính.
– Người đầu cơ: Với tâm lý muốn đánh cuộc trên những biến động giá cảcủa sản
phẩm chính nên họ sử dụng nghiệp vụ này như một đòn bẩy đặc biệt.
– Người cơ lợi (thực hiện lợi nhuận mà không có rủi ro): Bằng cách sửdụng chênh
lệch giá giữa các thị trường tài chính khác nhau, họ đã sử dụng rấthiệu quả các
nghiệp vụ phái sinh để hưởng chênh lệch giá.
Các nghiệp vụ tài chính phái sinh đều mang lại lợi ích cho các thành
viên, chính vì vậy trên thị trường tài chính quốc tế, nghiệp vụ này đã phát triển
rất mạnh với các nghiệp vụ phái sinh đa dạng và thị trường phái sinh đóng vai
trò quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu.


GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

12


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM
2.1 THỰC TRẠNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bởi sự kiện
đưa trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh vào hoạt động
ngày 20/07/2000. Thị trường chứng khoán Việt Nam còn trong giai đoạn đầu, giai
đoạn xây dựng. Hoàng hóa trên thị trường chứng khoán còn chưa phong phú về
chủng loại và chưa nhiều về số lượng. Đó là do nước ta vừa mới bước sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mới công nhận nền kinh tế
nhiều thành phần. Các công ty cổ phần còn nhiều hạn chế, số lượng công ty cổ
phần chưa nhiều, chất lượng chưa cao do công ty nhỏ, thời gian hoạt động chưa
lâu, ngành nghề kinh doanh chưa thuộc lĩnh vực then chốt. Nhưng sự phát triển thị
trường thúc đẩy thị trường thành lập nhiều công ty cổ phần hơn và công cược cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ngày càng được đẩy mạnh. Số lượng cô ty
tham gia niêm yết chứng khoán của công ty mình trên sàn giao dịch thành phố Hồ
Chí Minh còn rất ít, đến tháng 6/2004 có 22 công ty niêm yết và một số loại trái
phiếu chính phủ. Về phía nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán chủ yếu là các
nhà đầu tư nhỏ lẻ, thiếu các nhà đầu tư lớn và chuyên nghiệp. Mặt khác, kiến thức
về chứng khoán của các nhà đầu tư còn rất yếu kém, nhiều nhà đầu tư tham gia thị
trường do phong trào và đa số nhà đầu tư theo quan điểm ngắn hạn, chờ giá lên để
hưởng chênh lệch giá, chỉ có số ít nhà đầu tư tham gia với quan điểm dài hạn. Do

vậy mà thị trường chứng khoán Việt Nam mang tính đâu cơ rất cao và rất rễ biến
động ồ ạt theo xu hướng bất lợi, gây tác động xấu đến thị trường. Về mặt quản lý
thị trường, nước ta mới áp dụng thị trường chứng khoán nên sự hiểu biết cũng như
kinh nghiệm quản lý của nhà quản lý còn thấp kém, chưa có một bộ luật riêng về
thị trường chứng khoán còn các pháo lệch, nghị định, thông tư còn chưa nhất quán,
hợp lý khiến cho vấn đề quản lý thị trường gặp nhiều khó khăn để phát triển hoàn
thiện thị trường chứng khoán.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

13


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

2.2 CÁC ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH Ở VIỆT NAM
2.2.1 cơ sở pháp lý
Ngày 5/5/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2015/NĐCP quy định về chứng khoán phái sinh (CKPS) và thị trường chứng khoán phái
sinh.
Đối tượng áp dụng của Nghị định này là đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam
và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư CKPS và hoạt động trên thị
trường CKPS tại Việt Nam. Tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư, kinh doanh chứng khoán phái sinh và thị trường CKPS tại Việt Nam.
Nghị định bao gồm 8 Chương, 44 Điều, có những nội dung chính sau:
• Về phạm vi điều chỉnh
• Phạm vi điều chỉnh của Nghị định quy định về chứng khoán phái sinh và
thị trường chứng khoán phái sinh.
• Về tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh
Kế thừa các quy định trong Luật Chứng khoán về các nghiệp vụ kinh

doanh chứng khoán, dự thảo Nghị định đặt ra điều kiện thực hiện các hoạt
động kinh doanh CKPS đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm:
- Có đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Luật
chứng khoán;
- Đáp ứng các điều kiện tài chính (các mức vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ từ
600 tỷ đồng trở lên đối với hoạt động tự doanh CKPS, 800 tỷ đồng trở lên
và được phép thực hiện hoạt động tự doanh CKPS đối với hoạt động môi
giới CKPS;
- Vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ không thấp hơn vốn pháp định theo quy định
pháp luật về chứng khoán đối với hoạt động tư vấn đầu tư CKPS;
- Đáp ứng yêu cầu về lợi nhuận, tỷ lệ vốn khả dụng, quy trình nghiệp vụ theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc kinh doanh CKPS của tổ chức kinh
doanh chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh.
• Về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh
CKPS giao dịch trên thị trường CKPS bao gồm: hợp đồng tương lai; hợp
đồng quyền chọn niêm yết; hợp đồng kỳ hạn dựa trên tài sản cơ sở là chứng
khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và các CKPS niêm yết, giao dịch
thỏa thuận khác dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán (SGDCK).
GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

14


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Ngoài SGDCK, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thị trường
giao dịch CKPS niêm yết.
Việc giao dịch CKPS của nhà đầu tư thực hiện thông qua môi giới của các

thành viên giao dịch của SGDCK. Hoạt động bù trừ, thanh toán thực hiện thông
qua các thành viên bù trừ và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
(TTLKCK). Nghị định quy định những nguyên tắc căn bản về quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ, điều kiện cung cấp dịch vụ của thành viên giao dịch và thành
viên bù trừ đối với nhà đầu tư.
Nghị định cũng quy định về điều kiện hoạt động của thành viên giao dịch
đặc biệt, là các ngân hàng thương mại (NHTM), tham gia thị trường CKPS dựa
trên trái phiếu Chính phủ;. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định về tài khoản giao
dịch của nhà đầu tư, tuân thủ các quy định về đầu tư và ký quỹ giao dịch để bảo
đảm thanh toán cho các giao dịch này.
• Về bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh
Nghị định quy định TTLKCK Việt Nam là đơn vị duy nhất đảm nhiệm
chức năng thanh toán, bù trừ cho các giao dịch CKPS trên thị trường CKPS. Để
đảm bảo hạn chế rủi ro, hoạt động bù trừ, thanh toán cho các giao dịch CKPS
niêm yết trên SGDCK phải được thực hiện theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm
(CCP)
Công ty chứng khoán và NHTM có thể đăng ký làm thành viên bù trừ của
TTLKCK Việt Nam khi đáp ứng được một số yêu cầu nhất định. Trong đó,
CTCK, NHTM đăng ký làm thành viên bù trừ trực tiếp (thực hiện bù trừ, thanh
toán cho giao dịch CKPS của chính mình và của khách hàng của mình) đáp ứng
các điều kiện về vốn thấp hơn khi đăng ký làm thành viên bù trừ chung (thực hiện
thanh toán bù trừ cho cả thành viên giao dịch không là thành viên bù trừ). Ngoài
ra, Nghị định cũng đưa ra những quy định về việc ký quỹ, sử dụng các biện pháp
đảm bảo thanh toán và cơ chế phòng ngừa rủi ro trong thanh toán.
Việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch CKPS của CTCK,
NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch CKPS.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2015.
2.2.2 Hàng hóa

Phái sinh đối với ngoại hối
GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

15


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

 Hợp đồng kỳ hạn
tương
lai
làdịch
chưa
xuất
ở sinh
Việt đầu
Nam
dođược
chưa
được
sự
chokhai
phép
của
NHNN,
còn
các
vụ
phái
sinh

khác
đều tiên
đã
dụng
ít nhất
3Việt
năm.
tại
Việt

Nam.
loại
ngoại
hốihiện
phái
đượcphép
phépsử
triển
tại
Nam.
Ngày 10/01/1998 với quyết định số 16/1998/QĐ-NHNN7 của Thống đốc
các loại
hợpbắt
đồng
phái
sinhphép
tệ, chỉcung
có hợp
NHNN, các tổ chức tín Trong
dụng Việt

Nam
đầu
được
cấpđồng
các
hợp
đồng ngoại tệ kì hạn, hoán đổi lãi suất giữa USD và VND cho các khách
hàng. Nhưng phải đến ngày 28/05/2004, tức là phải hơn 6 năm sau với quyết
định số648/2004/QĐ_NHNN, Thống đốc NHNN mới đồng ý bỏ các điểm kì
hạn, cho phép NHTM tự xác định tỷ giá kì hạn trên cơ sở chênh lệch lãi suất
giữa USD và VND, các NHTM mới có đủ điều kiện về pháp lý để phát triển các
hợp đồng kì hạn.
Theo quy định mới này, giới hạn về thời hạn giao dịch kì hạn, hoán đổi
giữa các loại ngoại tệ với nhau không còn bị hạn chế trong phạm vi 7 – 180
ngày như trước đây mà được dỡ bỏ và cho phép thực hiện theo thông lệ quốc tế
nhằm khuyến khích sự đa dạng và phát triển của thị trường. Đối với giao dịch
giữa đồng Việt nam và các loại ngoại tệ với nhau, lên mức 3 – 165 ngày và
không còn bị giới hạn cụ thể từng khoảng kì hạn nhỏ.
Về vấn đề quản lý tỉ giá, theo quy định trước đây, mức tỉ giá áp dụng cho
các giao dịch hoán đổi, kì hạn giữa VND với các loại ngoại tệ tối đa không vượt
quá mức trần của tỷ giá giao ngay tại thời điểm kí hợp đồng giao dịch cộng với
tỷ lệ % gia tăng cho phép quy định 4 kỳ hạn cụ thể là: 7 – 30 ngày (0,5%), từ 31
– 60 ngày (1,3%), 61 – 90 ngày (1,5%) và từ 91 – 180 ngày (2,5%). Nhưng theo
quy định này, tỷ giá kỳ hạn giữa VND và USD không bị khống chế bằng
việc quy định mức trần cứng áp dụng cho từng kỳ hạn như trước đây mà cho
phép tổ chức tín dụng và doanh nghiệp tự do xác định và thoả thuận trong phạm
vi mức tỷ giá kỳ hạn được tính theo thông lệ quốc tế , trên cơ sở chênh lệch giữa
hai mức lãi suất hiện hành của hai đồng tiền giao dịch là VND và USD. Hai mức
lãi suất cơ bản bình quân năm của đồng Việt Nam do NHNN công bố và lãi suất
mục tiêu bình quân năm do Cục dự trữ liên bang Mĩ (FED) công bố. Bên cạnh

đó, việc xác định mức tỷ giá giao dịch kì hạn, hoán đổi giữa đồng Việt Nam với
các loại ngoại tệ khác không phải là USD và giữa các ngoại tệ với nhau tiếp tục
được trao quyền tự do quyết định cho tổng giao dịch các tổ chức tín dụng trên cơ
sở thoả thuận với khách hàng theo thông lệ quốc tế nhằm
tạo sự chủ động cho khách hàng và tổ chức tín dụng.

ngoại
3.1.hố
Phái sinh đối với

 Hợp đồng quyền chọn
Sau một thời gian nghiên cứu kỹ thuật giao dịch và những ứng dụng của
nghiệp vụ trong việc hạn chế rủi ro tỷ giá, xét thấy nhu cầu của các
NHTM và
nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ngày 12/02/2003, NHNN
đã ban

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

16


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

hành thông tư số 134/NHNN-QLNH, hướng dẫn các NHTM thực hiện thí
điểm
nghiệp vụ quyền chọn. Đồng thời ngày 23/10/2003, NHNN đã ban hành
văn bản số 1245/NHNN-QLNH cho phép Ngân hàng công thương Việt
Nam (INCOMBANK) thực hiện thí điểm quyền chọn tiền tệ, đồng tiền giao dịch
là các ngoại tệ tự do chuyển đổi ( không được giao dịch bằng đồng Việt Nam,

giớihạn số dư cao nhất là 500.000 USD, thời hạn của giao dịch là từ 7 ngày đến
tối đa là 3 tháng...).
Tiếp đó, NHNN lần lượt cho phép 6 ngân hàng khác là Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Citibank, Vietcombank,
Eximbank và ngân hàng Hongkong Bank chi nhánh thành phố Hồ Chí
Minh được thực hiện thí điểm quyền chọn.
Tới nay các ngân hàng đều đã thực hiện quyền chọn ngoại tệ với các đồng
tiền tự do chuyển đổi như USD, CAD, JPY, CHF, SGD, AUD, GBP, HKD. Quy
mô giao dịch cũng tương đối giống nhau ở các ngân hàng, ví dụ:
Eximbank, ACB quy định mức giao dịch tối thiểu với cặp tiền tệ USD/VND là
10.000 USD, với các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác thì tối thiểu
phải tương đương 100.000 USD quy đổi. Còn Techcombank thì quy định mức
giao dịch tối thiểu của một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ/VND là 100.000USD
quy đổi, với mức giá thực hiện < tỷ giá kì hạn. Hình thức quyền chọn cũng khác
nhau tuỳ Ngân hàng.
Ví dụ: Techcombank quy định hình thức giao dịch quyền chọn kiểu châu
Âu, tức là hợp đồng chỉ thực hiện khi đến ngày đáo hạn, thời gian kết thúc giao
dịch là 13h Hà Nội hoặc 15h Tokyo. Nhưng với Eximbank thì chỉ nêu ra có hai
loại quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu châu Âu chứ không quy định
khách hàng phải chọn loại nào....
Tuy nhiên, các nghiệp vụ quyền chọn phòng ngừa rủi ro đối với ngoại hối,
vàng chưa phát triển mạnh bởi những lý do sau:
• Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có giám đốc tài chính
như thông lệ thế giới. Tức là chưa có người chuyên lo, tính toán và dự báo biến
động của thị trường, biến động của lãi suất, tỷ giá và giá cả để xử lý, chuyên lo
về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn làm
theo lối kinh doanh truyền thống, khi nào cần vàng, cần USD thì mới mua.
• Mức phí giao dịch quyền chọn ở các NHTM Việt Nam đưa ra cho các
doanh nghiệp còn cao: trong giao dịch tỷ giá loại kỳ hạn 1 tháng tới 1,3%,
kỳ

hạn 2 tháng tới 2,2% và kỳ hạn 3 tháng tới 2,8%.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

17


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

 Hợp đồng hoán đổi
Kể từ khi NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ hoán đổi trên thị trường
Việt Nam, đã có một số ngân hàng như ABN, Citibank thực hiện hoán đổi
lãi suất trong phạm vi đồng USD. Nhưng phải đến tháng 12/2004 mới
xuất hiện
giao dịch hoán đổi tiền tệ lần đầu tiên trên thị trường Việt Nam giữa hai đồng
USD và VND. Đó là giao dịch hoán đổi tiền tệ giữa USD và VND kỳ hạn 3 năm
mà ngân hàng Hongkong Shanghai (HSBC) thực hiện cho một công ty đa quốc
gia với số vốn lên tới 15 triệu USD. Tuy nhiên, xét trên hoàn cảnh, mức độ áp
dụng vẫn còn khác nhau tuỳ từng ngân hàng.
Phái sinh vàng
Hiện nay ở Việt Nam có ba sản phẩm phái sinh vàng chủ yếu là đầu tư
vàng kỳ hạn, quyền chọn vàng và đầu tư thông qua sàn giao dịch vàng. Thực
chất đây là các hình thức đầu cơ trên biến động giá vàng chứ không hẳn là đầu
tư, vì các nhà đầu tư khi tham gia các giao dịch này phần lớn muốn kiếm lời dựa
trên biến động giá vàng chứ không thật sự muốn sở hữu vàng.
Mua vàng kỳ hạn: mua thông qua các sàn giao dịch vàng của Ngân hàng,
mua vàng qua tài khoản....
Tham gia giao dịch vàng qua tài khoản, nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ tiếp
cận một loại hình giao dịch mới, hiện đại và phù hợp với xu hướng của thế giới.
Nhà đầu tư, doanh nghiệp có vàng sẽ mở một tài khoản tại ngân hàng và với một

máy tính kết nối Internet cùng với hệ thống giao dịch của Ngân hàng đó, chủ tài
khoản vừa truy cập, phân tích diễn biến thị trường, vừa đặt lệnh mua – bán một
cách nhanh nhất. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có 5 ngân hàng là :
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank), Á Châu (ACB), Phương Đông (OCB) và Việt Á cùng với 3
công
ty: Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty Kinh doanh Mỹ nghệ vàng
bạc đá quý NHNN-PTNT và Công ty vàng bạc đá quý NHNN-PTNT thành phố
Hồ Chí Minh là được triển khai giao dịch vàng qua tài khoản.
Quyền chọn vàng: Ngân hàng Á Châu (ACB) là ngân hàng đầu tiên được
NHNN cho phép cung cấp cho khách hàng Quyền chọn mua, bán vàng vào ngày
15/12/2004.Theo đó, quy mô giao dịch của một hợp đồng quyền chọn giữa ACB
với khách hàng tối thiểu là 100 lượng vàng, tối đa là 5.000 lượng vàng đối với
cá nhân vá 10.000 lượng đối với các tổ chức. Thời hạn giao dịch của mỗi hợp
đồng quyền chọn vàng giữa ACB với khách hàng tối thiểu là 2 tuần và tối đa
là 3 tháng.
Ngoài ra, tuỳ theo thời hạn, khách hàng sẽ mua quyền chọn mua. Phương
thức này chủ yếu áp dụng đối với những khách hàng mua số lượng lớn hoặc sử
dụng nghiệp vụ mua bán vàng kỳ hạn của các ngân hàng để tránh rủi ro. Hiện
GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

18


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

nay đã có thêm nhiều Ngân hàng triển khai dịch vụ này nhằm cung ứng cho
khách hàng những lựa chọn tối ưu nhất, như Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt
Nam (Eximbank), hay Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)... Đầu
tư thông qua sàn giao dịch: Ngân hàng ACB đã nâng hạn mức thanh toán tối đa

tiền/vàng trong ngày lên 20 lượng/ngày thay cho trước đây chỉ 10 lượng
vàng/ngày. Hiện nay các nhà đầu tư vàng trên sàn giao dịch vàng thường so sánh
chênh lệch giữa giá vàng trên sàn vàng với giá vàng ngoài thị trường. Những lúc
giá vàng trên sàn vàng thấp hơn giá vàng trên thị trường, nhiều nhà đầu tư đã
chấp nhận đóng tiền vào để rút vàng đem ra ngoài bán hưởng chênh lệch giá.
Thêm vào đó, khách hàng chỉ cần ký quỹ 7% và có thể được hỗ trợ vốn vay đến
13 lần vốn tự có nên số lượng tiền/vàng khách hàng có thể rút rất lớn. Điều này
đã gây khó khăn đối với các sàn giao dịch vàng tại Việt Nam.
Repo chứng khoán
Hiện nay ở Việt Nam nghiệp vụ repo chứng khoán chưa có văn bản pháp
luật nào quy định cụ thể, mặc dù repo chứng khoán mang lại rất nhiều lợi ích
cho nhà đầu tư.
Ngày 27/05, khi các công ty đua nhau trình ra những bản báo cáo tài
chính với chỉ số EPS cao ngất ngưởng, các nhà đầu tư không còn phân biệt được
đâu là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh truyền thống, đâu là lợi nhuận
từ đầu tư tài chính... Cùng với niềm tin chứng khoán tiếp tục tăng giá, do ham
muốn lợinhuận, nhiều nhà đầu tư đã áp dụng công thức Repo chứng khoán xoay
vòng để lấy tiền mua tiếp chứng khoán rồi lại đem chứng khoán mới mua repo
tiếp. Vòng xoay này cuốn theo hàng chục ngàn tỉ đồng của nhà băng vào thị
trường chứng khoán, chuỗi Repo này trở thành gánh nặng ngàn cân đối với các
nhà đầu tư và ngân hàng khi thị trường có dấu hiệu chững lại.
Chính vì thế, ngày 28/05, UBCK Nhà nước đã yêu cầu các công ty chứng
khoán dừng kí hợp đồng mới đối với loại hợp đồng giao dịch kì hạn (repo chứng
khoán). Quyết định này của công ty chứng khoán xuất phát từ tình hình
thị trường chứng khoán có biến động mạnh theo chiều hướng suy giảm từ cuối
năm 2007 đến nay, đồng thời quy định pháp lý hướng dẫn về hoạt động giao
dịch kỳ hạn chứng khoán chưa được ban hành.
Để nghiệp vụ Repo chứng khoán có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường Việt Nam thì các cơ quan chức năng có liên quan nên nhanh chóng có
những quy định cụ thể về loại giao dịch này để tránh những rủi ro và tổn thất

không đáng có.
2.2.3.Phương thức giao dịch
TTGDCK hoặc SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ
thống giao dịch theo 2 phương thức:

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

19


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Phương thức khớp lệnh: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch
thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng
theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:
- Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.
- Nếu có nhiều mức giá thoả mãn Tiết a nêu trên thì mức giá trùng hoặc
gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
- Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn Tiết b nêu trên thì mức giá cao hơn
sẽ được chọn.
Phương thức thoả thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên
tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. UBCKNN qui định cụ thể việc
áp dụng các phương thức giao dịch đối với mỗi loại chứng khoán trong từng thời
kỳ.
2.2.4.Cơ sở vật chất
Về cơ sở vật chất, Việt Nam đã có một cơ sở vật chất ngang tầm thế giới từ
khu làm việc cho đến hệ thống công nghệ, hệ thống phụ trợ cho công nghệ. Bởi
nói đến thị trường chứng khoán là nói về công nghệ, cơ sở vật chất. Hiện nay,
được Chính phủ cấp tiền và HOSE cũng đầu tư một phần, gói công nghệ gần 40
triệu USD sẽ được hoàn thành trong năm 2016. Với việc đầu tư này, chúng ta sẽ

có hệ thống công nghệ lớn nhất, hiện đại nhất Đông Nam Á tích hợp cho cả thị
trường cổ phiếu, trái phiếu, phái sinh và kể cả đăng ký lưu ký, thanh toán bù trừ.
Một trung tâm dự phòng lớn nhất, hiện đại nhất Việt Nam và lớn nhất Đông Nam
Á sẽ được xây dựng.
2.2.5Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam
 Ngân hàng thương mại
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều đã triển khai dịch vụ tài chính phái sinh
do nhu cầu của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và bản thân người dân khi đến
ngân hàng gửi tiết kiệm, mua ngoại tệ hay vàng.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam(BIDV)
BIDV là ngân hàng tiên phong tại thị trường Việt Nam cung cấp các sản
phẩm phái sinh với mục đích bảo hiểm cho hàng hóa.
Trong những năm gần đây BIDV không ngừng triển khai các dịch vụ mới
và đạt được rất nhiều thành công. Năm 2006, nghiệp vụ giao dịch hợp đồng tương
lai hàng hóa đối với mặt hàng cafe có được kết quả rất khả quan. Trong 6 tháng

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

20


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

cuối năm, doanh số hợp đồng giao dịch cafe tương lai tại BIDV đạt trên 10% tổng
lượng cafe suất khẩu của cả nước trong năm 2006.
Năm 2007, theo đánh giá của các định chế tài chính tạp chí Asiamoney thì
BIDV là ngân hàng cung ứng dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam với việc cung
ứng các dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp với thông kệ quốc tế.
Ngày 14 tháng 2 năm 2008, tại Hà Nội, BIDV cùng ngân hàng Hồng Kông
và Thượng Hải (HSBC) đã ký hợp đồng khung ISDA (International Swaps and

Deriatives Association – Hiệp hội quốc tế và các sản phẩm phái sinh và hoán đổi)
để chuẩn hoá các giao dịch phái sinh giữa hai ngân hàng cũng như đưa lại những
cơ hội kinh doanh cho cả hai bên.
Trên cơ sở hợp đồng ISDA, hai bên đã thực hiện 2 giao dịch phái sinh
hoán đổi tiền tệ chéo USD/VND trị giá 60 triệu USD.
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
Đối với các khách hàng là cá nhân: Eximbank cung cấp các dịch vụ giao
dịch hối đoái và vàng giao ngay, kỳ hạn, quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ và
quyền chọn vàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp: có các giao dịch hối đoái giao ngay,
kì hạn, hoán đổi, quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ, ngoại tệ với USD và các giao
dịch phái sinh vàng.
Các dịch vụ của Eximbank hết sức đa dạng và phong phú, phù hợp với nhu
cầu của từng loại khách hàng, các giao dịch phái sinh cũng ngày càng được mở
rộng
 Các công ty chứng khoán
Hiện nay ở Việt Nam mới có rất ít các công ty chứng khoán tiến
hành cung cấp các dịch vụ phái sinh. Chỉ có một số ít công ty trong số các công
ty chứng khoán đang hoạt động trên thị trường Việt Nam cung cấp các giao dịch
kì hạn, tương lai, quyền chọn và repo. Sau đây ta sẽ điểm qua một vài
công ty chứng khoán nổi bật:
Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương (viết tắt: VCBS)
Công ty cung cấp một số sản phẩm phái sinh như:
 Giao dịch tương lai: khách hàng tham gia giao dịch này sẽ phải cam kết
với VCBS bằng một hợp đồng tương lai. Đây cũng là một sự ràng buộc về
tránh nhiệm của hai bên với nhau. Hợp đồng này hợp đồng mua bán một
loại chứng khoán, một nhóm chứng khoán và chỉ số chứng khoán với số
lượng, mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN


21


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

 Giao dịch quyền chọn mua/ quyền chọn bán: là giao dịch theo đó VCBS
cho phép khách hàng lựa chọn quyền mua/ bán một số lượng chứng khoán
được xác định trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác
định trước đó. Quyền chọn mua có thể theo kiểu Mỹ hoặc châu Âu.
 Giao dịch mua bán lại chứng khoán:
- Repo: VCBS bán chứng khoán và cam kết mua lại chứng khoán đó vào
một ngày cụ thể ới mức giá đã được xác định. Giá mua lại chứng khoán sẽ
cao hơn giá bán, thể hiện phần lãi mà người mua được hưởng. Lãi suất
chênh lệch giữa giá bán và giá mua là lãi suất repo
- Reverse Repo(Repo đảo ngựơc): tương tự với giao dịch repo nhưng
trong giao dịch này VCBS tham gia với tư cách là bên mua chứng khoán
và cam kết sẽ bán lại chứng khoán đó vào một ngày cụ thể với mức giá
xác định. Giá bán lại chứng khoán sẽ cao hơn giá mua, thể hiện phần lãi
VCBS được hưởng
Công ty chứng khoán quốc tế VISecurities
Nghiệp vụ phai sinh chính của công ty là Repo chứng khoán:
 Repo cổ phiếu niêm yết ( tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và sàn
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh: Khách hàng có hai tài
khoản giao dịch tại VIS, đang sở hữu một số chứng khoán niêm yết trên
sàn giao dịch nhưng chưa muốn bán và có nhu cầu về tài chính phục vụ
cho đầu tư thì khách hang sẽ phải tạm bán số chứng khoán này cho VIS
và cam kết mua lại sau một thời hạn nhất định với mức giá bằng giá ban
đầu cộng với một khoản giao dịch tương đương vơi mức lãi suất tín dụng
của hệ thông NHTM cổ phần.
 Repo cổ phiếu chưa niêm yết ( cổ phiếu OTC): khách hàng sở hữu một số

loại chứng khoán OTC, chưa muốn bán và có nhu cầu về tài chính phục
vụ cho đầu tư, khách hàng có thể tạm bán số chứng khoán này cho VIS và
cam kết mua lại sau một thời hạn nhất định với mức giá băng giá ban đầu
cộng với một khoản giao dịch tương đương vơi mức lãi suất tín dụng của
hệ thông NHTM cổ phần.

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

22


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

CHƯƠNG III: NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP CHO SỰ
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH Ở VIỆT NAM
3.1 NHỮNG KHÓ KHĂN
Thứ nhất, về khuôn khổ pháp lý của Việt Nam
Các luật lệ, các chính sách quản lý nhà nước còn thiếu, cơ chế nghiệp vụ
chưa có. Các giao dịch phái sinh mà các NHTM kinh doanh trên thị trường ngoại
hối được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý của NHNN, còn lại trên các thị
trường khác vẫn chưa có văn bản pháp lý nào điều chỉnh hoạt động của các giao
dịch này. Bên cạnh đó, môi trường chính sách của Việt Nam chưa tạo điều kiện
để các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Hiện nay trên thế giới khi các
doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm phái sinh, họ không phải chịu thuế. Nhưng
ngược lại ở Việt Nam, vẫn đang tồn tại những quy định về việc tính thuế nhưquy
định về mức thuế đánh trên lãi thu được từ việc thực hiện hợp đồng hoán đổi. Quy
định này vừa kìm hãm, vừa khó thực hiện vì lãi suất thả nổi biến động hàng ngày.
Hơn nữa, công cụ phái sinh mang bản chất phòng ngừa rủi ro để tối đa hoá lợi
nhuận chứ không phải để kiếm lợi. Đặc biệt, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt

Nam còn chưa có các chuẩn mực tương đồng với các chuẩn mực kế toán quốc tế
về công cụ tài chính, đặc biệt trong đó có các chuẩn mực IAS 39 “Các công cụ tài
chính: Ghi nhận và xác định giá trị”, IAS 32 “Công cụ tài chính: thuyết minh và
trình bày thông tin”, IFRS 7 “ Các công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày
thông tin”, IFRS “ Các công cụ tài chính : Công bố”.
Việc thiếu vắng các tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao để ghi nhận, đánh
giá giá trị công cụ tài chính nói chung và công cụ tài chính phái sinh nói riêng sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định kết quả tài chính, đến quản trị rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cơ quan giám sát tài chính – ngân hàng –
chứng khoán cũng không thể có được thông tin đầy đủ, trung thực để giám sát thị
trường chung, giám sát an toàn hoạt động của từng tổ chức tài chính.
Thứ hai, mức độ tham gia thị trường vốn của các doanh nghiệp chưa
lớn, các nhà quản trị doanh nghiệp chưa có nhu cầu và cũng chưa có hiểu biết
nhiều về bản chất của các loại công cụ tài chính phái sinh.
Có thể thấy hiện nay trên thị trường khối lượng giao dịch còn quá nhỏ so
với nhu cầu thực tế. Các giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi được triển khai từ
năm 1998 đến nay nhưng khối lượng giao dịch này ở các NHTM còn rất ít, vẫn

GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

23


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

chưa tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng. Điều này xuất phát từ những
nguyên nhân sau:
+ Tỷ giá giữa USD/VND được NHNN can thiệp khá ổn định với mục đích hỗ
trợ cho xuất khẩu. Và trong một thời gian khá dài, tỷ giá VND/USD dao động
biên độ nhỏ nên phần lớn các doanh nghiệp không chú trọng đến công cụ bảo

hiểm rủi ro tỷ giá.
+ Nhận thức về các công cụ phái sinh nhưng chưa phổ biến và chưa am hiểu sâu
sắc về các công cụ từ khách hàng. Ví dụ một doanh nghiệp biết rõ sẽ gặp rủi ro lãi
suất khi đang vay tiền với lãi suất thả nổi, trong điều kiện lãi suất giao ngay đang
tăng mạnh và biết rõ nếu sử dụng hợp đồng hoán đổi để chuyển sang lãi suất cố
định, doanh nghiệp sẽ giảm thiệt hại rủi ro nhưng chủ doanh nghiệp không dám
hành động.
+ Tính hiệu quả kém của thị trường làm cho các giao dịch phái sinh
không phát huy hết vai trò là công cụ dựa trên những biến động ngẫu nhiên của
thị trường để hạn chế rủi ro và tạo lợi nhuận
+ Hệ thống thông tin thị trường chưa kịp thời và đầy đủ….
Thứ ba, các tổ chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại thì
nguồn nhân lực còn hạn chế, hệ thống thông tin quản lý chưa phát triển, đối
tác mua, bán công cụ tài chính phái sinh với các NHTM là các doanh nghiệp
còn hạn chế. Do đó, các tổ chức tài chính cũng chưa có nhu cầu, chưa chủ
động phát triển và cung ứng các sản phẩm dịch vụ về công cụ tài chính phái
sinh.
Công cụ tài chính phái sinh vẫn được coi là những hàng hoá phức
tạp không riêng gì ở Việt Nam mà kể cả ở các quốc gia có thị trường tài chính
phát triển. Việc các doanh nghiệp thiếu hiểu biết về các công cụ này cũng là điều
dễ hiểu. Một khi thiếu hiểu biết cặn kẽ, thiếu sự tin tưởng vào các nhà tư vấn cộng
với tâm lí e sợ rủi ro và trách nhiệm, các doanh nghiệp sẽ sẵn sàng chấp nhận mức
rủi ro mà họ đang phải đối mặt thay vì tìm biện pháp giải quyết nó. Do đó, vai trò
của các NHTM trong trường hợp này là hết sức cần thiết và kiên nhẫn.
Thứ tư, giao dịch phái sinh chủ yếu trên thị trường ngoại hối còn lại
trên các thị trường khác vẫn chưa hình thành hoặc trong giai đoạn phôi thai.
Điều nàymột phần xuất phát từ nguyên nhân về khung pháp lý điều chỉnh
hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh chưa đầy đủ, quyền lợi và trách nhiệm
của các chủ thể tham gia chưa được đảm bảo, do đó chưa tạo được sự quan tâm
GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN


24


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

của các định chế tài chính cũng nhưcác nhà đầu tư khi tham gia trên thị trường
chứng khoán, trong vận dụng các biện pháp để hạn chế rủi ro và đầu tư kiếm lợi.
Thứ năm, thị trường thiếu hụt, thông tin chưa minh bạch.
Các công ty đại chúng sử dụng hợp đồng phái sinh thao túng thị trường do
thông tin bất cân xứng. Khi các công ty đại chúng biết trước tình trạng tài chính
thật của mình đang thua lỗ nhưng do thị trường chưa nắm bắt được thông tin
này, họ có thể đặt lệnh bán khống(đầu cơ giá xuống) trên các hợp đồng giao sau
hoặc quyền chọn, đến khi giá xuống họ sẽ thực hiện hợp đồng để kiếm lời.
Thứ sáu, chi phí giao dịch có liên quan để mua, bán giao dịch công cụ
tài chính phái sinh còn cao. Chi phí giao dịch bao gồm:
+ Chi phí tìm kiếm thông tin
+ Chi phí thương lượng với đối tác
+ Chi phí để điều chỉnh trạng thái nhằm thích nghi với điều kiện mới của thị
trường và tài thương lượng
+ Chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro về thông tin, thể chế.
+ Chi phí uỷ quyền tác nghiệp
+ Chi phí thực hiện và giám sát
3.2 GIẢI PHÁP
3.2.1 Giải pháp chung.
Thứ nhất:Xây dựng và hoàn thiện thể chế, khung pháp lý về TTCK và
giao dịch phái sinh
Khung pháp lý về CCPS tại TTCK Việt Nam hầu như còn bỏ trống. Để
thực hiện ñược mục tiêu xây dựng một hệ thống pháp lý ñầy ñủ và ñồng bộ các
Bộ ngành liên quan cần phải tiến hành soạn thảo, hoàn thiện và sửa ñổi một số nội

dung cơ bản sau: Mở rộng hoạt động trên TTCK, bao gồm hoạt ñộng chào bán
riêng lẻ, chào bán và niêm yết chứng khoán của pháp nhân nước ngoài vào Việt
Nam và của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài... Phạm vi ñiều chỉnh, đối
tượng áp dụng, công bố thông tin. Đối với CKPS cũng cần có những quy ñịnh,
hướng dẫn cụ thể, ñối với sản phẩm phái sinh hiện nay những quy ñịnh về pháp lý
vẫn còn thiếu nhiều. Vì vậy, Cần lưu ý một số vấn Đề cơ bản sau : Ngoài ra, cần
quy định rõ vị trí, thẩm quyền của cơ quan quản lý trực tiếp thị trường có trách
nhiệm trong việc duy trì một TTCKPS an toàn, trật tự, công bằng và minh bạch.
GVHD: NGUYỄN THỊ NGÂN

25


×