Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giải pháp cho sự hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.5 KB, 35 trang )

Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu t chứng khoán
1.1. khái niệm về quỹ đầu t chứng khoán
1.2. phân loại Quỹ đầu t
1.2.1. Phân loại theo tiêu chí đối tợng góp vốn
1.2.1.1. Quỹ đầu t t nhân
1.2.1.2. Quỹ đầu t tập thể
1.2.2. Phân loại theo tiêu chí cơ cấu huy động vốn
1.2.2.1. Quỹ đầu t đóng
1.2.2.2. Quỹ đầu t mở
1.2.3. Phân loại theo cấu trúc danh mục đầu t
1.2.3.1. Quỹ đầu t cổ phiếu
1.2.3.2. Quỹ đầu t trái phiếu
1.2.3.3. Quỹ đầu t kết hợp
1.2.3.4. Quỹ đầu t vào thị trờng tiền tệ
1.2.4. Các lợi thế của Quỹ đầu t tập thể
1.2.5. Vai trò của Quỹ đầu t chứng khoán
1.3. Các mô hình tổ chức của Quỹ đầu t
1.3.1. Mô hình quỹ tín thác
1.3.2. Mô hình Công ty
chơng 2. mô hình, tiến trình hình thành và phát triển Quỹ đầu t
tại một số nớc trên thế giới
2.1. Quỹ đầu t tại các thị trờng chứng khoán phát triển
2.1.1. Tại Mỹ
2.1. 2. Tại Anh
2.2. Quỹ đầu t tại các thị trờng mới nổi
Website:

Email :



Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
2.2.1. Tại Trung Quốc
2.2.2. Tại Kuwait
2.2.3. Tại Malaysia
chơng 3. thực trạng và giải pháp cho sự hình thành và phát
triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
3.1. thực trạng Quỹ đầu t chứng khoán nớc ngoài ở Việt Nam
3.2. sự cấp thiết của việc hình thành Quỹ đầu t chứng khoán
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
lời mở đầu
tính cấp thiết của đề tài
Qua một thời gian đi vào hoạt động từ ngày 20/7/2000, Trung tâm giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh đã đạt đợc một số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động đã bộc lộ một số điều bất cập, và rõ ràng là còn thiếu
các định chế quan trọng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, trong đó
có Quỹ đầu t chứng khoán - một định chế góp phần phát triển thị trờng chứng
khoán. Các định chế này là các tổ chức giữ vai trò của ngời nhận tiền huy động từ
công chúng và thay mặt họ để thực hiện việc đầu t vào các công cụ tài chính trên
thị trờng chứng khoán.
Quỹ đầu t xuất hiện từ thế kỷ 19 tại Anh, Châu Âu và Mỹ, ở thời điểm diễn
ra cuộc cách mạng công nghiệp mạnh mẽ, vì vậy nhu cầu vốn là rất lớn. Quỹ đầu

t ra đời đã góp phần đáng kể vào việc bình ổn hoạt động của thị trờng. Thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam qua một thời gian hoạt động ngắn ngủi thể hiện sự thiếu
ổn định rõ rệt tham gia đầu t trên thị trờng bây giờ chủ yếu là các nhà đầu t cá thể.
Sự thiếu vắng vai trò của các nhà đầu t có tổ chức, đặc biệt là các tổ chức đầu t
chuyên nghiệp nh các Quỹ đầu t tập thể, một định chế đầu t quan trọng và điển
hình trên thị trờng chứng khoán, đã bộc lộ qua các đợt biến động lớn trên thị trờng
chứng khoán trong những năm vừa qua.
Quỹ đầu t chứng khoán là một khái niệm rất mới mẻ ở Việt Nam nhng loại
quỹ này lại rất cần thiết đợc thành lập và phát triển để góp phần vào huy động vốn
cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và phát triển thị trờng chứng khoán một
cách ổn định khi mà thị trờng chứng khoán còn non trẻ nh hiện nay.
kết cấu của đề tài:
Chơng 1: Những vấn đề về Quỹ đầu t chứng khoán. Chơng này nghiên cứu
các lý luận cơ bản về Quỹ đầu t chứng khoán làm cơ sở để phân tích các chơng
tiếp theo nh khái niệm về Quỹ đầu t chứng khoán, vai trò cũng nh mô hình hoạt
động của Quỹ đầu t chứng khoán.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
Chơng 2: Mô hình, tiến trình hình thành và phát triển Quỹ đầu t tại một số
nớc trên thế giới.
Chơng 3: Thực trạng và giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu
t chứng khoán ở Việt Nam.
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
Chơng 1
những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu t chứng khoán
1.1. khái niệm về quỹ đầu t chứng khoán.
Quỹ đầu t chứng khoán là một tập hợp tiền đợc huy động tiền từ các nhà
đầu t riêng lẻ để đầu t một cách chuyên nghiệp vào chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán. Các nhà đầu t là ngời sở hữu Quỹ đầu t, họ cón quyền đối với phần
giá trị tài sản của quỹ - danh mục chứng khoán đầu t theo tỷ lệ phần góp vốn vào
quỹ. Các nhà đầu t đơn lẻ đợc nhận lợi ích chủ yếu thông qua việc tiền của họ đợc
tập hợp và do những ngời đầu t chuyên nghiệp quản lý. Bằng việc đầu t vào thị tr-
ờng chứng khoán qua các Quỹ đầu t, các nhà đầu t cá nhân trong công chúng có
thể vợt qua đợc hạn chế về hình thức đầu t, quy mô vốn thấp.
Nh vậy, Quỹ đầu t chứng khoán tham gia thị trờng chứng khoán vừa với t
cách là tổ chức phát hành, phát hành ra các chứng chỉ Quỹ đầu t để thu hút vốn,
vừa với t cách tổ chức đầu t - dùng tiền thu hút đợc để đầu t vào các chứng khoán
danh mục chứng khoán đã đợc lựa chọn.
1.2. phân loại quỹ đầu t
Có nhiều tiêu thức để phân loại các quỹ đầu t mặc dù quỹ đầu t khác nhau
về quy mô, phơng thức tổ chức hoạt động và đối tợng hoạt động nhng đều đáp ứng
nhu cầu đa dạng của công chúng đầu t trên thị trờng chứng khoán.
1.2.1. Phân loại theo tiêu chí đối tợng góp vốn:
Có 2 loại: - Quỹ đầu t t nhân
- Quỹ đầu t tập thể
1.2.1.1. Quỹ đầu t t nhân (private fund): Là loại hình quỹ đầu t do một số
tổ chức và cá nhân góp vốn làm thuê Công ty quản lý quỹ nhằm đầu t nguồn vốn
của mình một cách có lợi nhất và đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ.
Do việc huy động vốn của quỹ chỉ hạn chế trong một số tổ chức và cá nhân
nên họ có thể kiểm soát và trực tiếp tham gia vào hoạt động của quỹ. Ngoài ra, các
nhà đầu t có sự thống nhất với nhau nên họ có thể đầu t vào các dự án dài hạn, vào

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
những Công ty có tiềm năng phát triển cao và mức độ rủi ro lớn. Các quỹ này th-
ờng đầu t vào chứng khoán những Công ty này phát triển đến mức dộ nhất định,
họ có thể thu hồi vốn bằng cách bán lại phần vốn góp và những chứng khoán mà
họ nắm giữ.
1.2.1.2. Quỹ đầu t tập thể (public fund): Là loại quỹ mà ngời góp vốn đông
hơn, các chứng chỉ góp vốn của quỹ đầu t đợc mua bán rộng rãi trên thị trờng. ở
loại hình này, do số lợng ngời góp vốn đông và phần lớn không có chuyên môn
sâu về nghiệp vụ đầu t nên luật pháp các nớc thờng có những quy định khá chặt
chẽ để bảo vệ lợi ích của ngời đầu t.
1.2.2. Phân loại theo tiêu chí cơ cấu huy động vốn
Có 2 loại: - Quỹ đầu t đóng
- Quỹ đầu t mở
1.2.2.1. Quỹ đầu t đóng: Hoạt động giống bất cứ Công ty có phát hành
chứng khoán ra công chúng khác. Hình thức nhất quỹ đầu t phát hành các chứng
chỉ cho các nhà đầu t, thu hồi tiền mặt dùng để đầu t. Số lợng các cổ phần bán ra
là cố định, không thực hiện việc mua lại cổ phần của cổ đông. Số cổ phần này đợc
giao dịch trên thị trờng nh một loại cổ phần thông thờng. Giá của các cổ phần do
thị trờng quyết định tuỳ theo tính lỏng của cổ phần, cung và cầu về cổ phần đó và
chất lợng quản lý quỹ.
Quỹ đầu t đóng không có thêm vốn đầu t trừ khi phát hành thêm chứng chỉ
quỹ đầu t mới và ngời đầu t cũng không thể rút vốn ra khỏi quỹ đầu t trừ khi mua
quỹ lại chứng chỉ đầu t.
Giá trị tài sản thuần (NAV - Net asset value) của quỹ đầu t đóng đợc tính
căn cứ vào giá trị chứng khoán nằm trong danh mục đầu t của quỹ. Giá thị trờng

của chứng chỉ đầu t của quỹ đầu t đóng đợc định theo giá thị trờng. Giá thị trờng
và NAV của quỹ đầu t đóng hoàn toàn khác nhau, giá thị trờng có thể thấp hơn
NAV từ 15 - 20%.
Số vốn huy động tối thiểu để thiết lập một quỹ đầu t đóng phải là 5 tỷ đồng
và do trên 100 nhà đầu t nắm giữ.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
1.2.2.2. Quỹ đầu t mở:
Quỹ đầu t mở hay còn gọi là quỹ hỗ tơng, là quỹ bán ra số lợng cổ phần
không hạn chế, sẵn sàng mua lại cổ phần của cổ đông bất kỳ lúc nào với giá đợc
xác định bằng giá trị tài sản ròng của quỹ. Giá trị này đợc xác định bằng tổng giá
trị thị trờng của tài sản có trừ đi các tài sản nợ (không kể vốn cổ phần) chia cho số
d cổ phần của Công ty.
Khi tham gia vào loại quỹ này có thể đem bán chứng chỉ quỹ vào bất cứ thời
điểm nào tại mức giá trị sổ sách. Vì thế, lợng tiền trong quỹ phục vụ cho hoạt
động đầu t sẽ bị ảnh hởng nặng nề nếu có các nhà đầu t rút vốn đồng loạt dới sự
tác động của các yếu tố trên thị trờng. Điều này có thể ảnh hởng tới chiến lợc đầu
t của quỹ.
Mỗi loại quỹ theo nh cách phân loại trên đều có u nhợc điểm riêng với quỹ
đầu t mở có u điểm rất thuận lợi cho ngời đầu t ở chỗ họ có thể rút vốn bất cứ khi
nào họ muốn, cũng có nghĩa họ khá chủ động trong quá trình đầu t. Tuy nhiên,
chính điều này làm cho cơ cấu vốn của quỹ không ổn định, do vậy quỹ đầu t luôn
luôn phải duy trì một tỷ lệ tài sản lớn có tính thanh khoản cao và họ ít tham gia
vào các dự án dài hạn. Ngợc lại, đối với các quỹ đầu t đóng, cơ cấu vốn của quỹ
khá ổn định vì vậy có thể đầu t vào các dự án dài hạn. Nhng nó có nhợc điểm là
chứng chỉ của quỹ đầu t có tính thanh khoản không cao, gái trị chứng chỉ thờng

thấp hơn giá trị thực và thời gian thu hồi lâu.
1.2.3. Phân loại theo cấu trúc danh mục đầu t
Nếu căn cứ vào danh mục đầu t thì quỹ đầu t bao gồm: quỹ đầu t cổ phiếu,
trái phiếu, quỹ đầu t kết hợp, quỹ đầu t vào thị trờng tiền tệ.
1.2.3.1. Quỹ đầu t cổ phiếu:
- Quỹ đầu t cổ phiếu là loại quỹ đầu t hoàn toàn vào một chủng loại cổ
phiếu nhất định nh cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi. Trớc khi đầu t phải kiểm tra
Công ty đó cơ sự tăng trởng không và sự thành công trong tơng lai để tránh đợc rủi
ro khi Công ty đó làm ăn thua lỗ. Trên thế giới, loại hình này rất phát triển vì số l-
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
ợng các Công ty đợc niêm yết rất lớn, đa dạng cụ thể loại hình hàng hoá trên thị tr-
ờng.
1.2.3.2. Quỹ đầu t trái phiếu:
- Quỹ đầu t trái phiếu: chủ yếu tập trung đầu t vào các loại trái phiếu khác
nhằm tạo ra mức lợi nhuận với mức độ rủi ro có thể chấp nhận đợc. Các quỹ này
giống nh quỹ đầu t cổ phiếu, chỉ khác về chính sách đầu t, một số quỹ tập trung
vào những trái phiếu có định mức tín nhiệm cao, trong khi đó có một số quỹ lại tập
trung vào những trái phiếu có định mức tín nhiệm khác nhau, tập trung vào những
công cụ nợ có tính rủi ro cao nhng lại thu đợc lợi nhuận cao. Có thể phân quỹ đầu
t trái phiếu làm các loại: quỹ đầu t trái phiếu Chính phủ, quỹ đầu t trái phiếu doanh
nghiệp, quỹ đầu t trái phiếu nội địa, quỹ đầu t trái phiếu nớc ngoài.
1.2.3.3. Quỹ đầu t kết hợp:
- Quỹ đầu t kết hợp có thể kết hợp giữa cổ phiếu, trái phiếu và các loại tài
sản khác chẳng hạn nh bất động sản.
1.2.3.4. Quỹ đầu t và thị trờng tiền tệ:

- Quỹ đầu t vào thị trờng tiền tệ: các quỹ đầu t này cung cấp cho ngời đầu t
nguồn thu nhập ngắn hạn bằng cách đầu t vào các loại tài sản ngắn hạn của thị tr-
ờng tiền tệ nh thơng phiếu, kỳ phiếu, hối phiếu. Sự ổn định của quỹ tuỳ thuộc vào
thái độ ứng xử của nhà đầu t, khi thị trờng cổ phiếu phát triển mạnh, ngời đầu t rút
tiền khỏi quỹ đầu t trên thị trờng tiền tệ để đầu t vào quỹ đầu t trên thị trờng chứng
khoán.
1.2.4. Các lợi thế của quỹ đầu t tập thể
Các quỹ đầu t luôn tạo ra đợc nhiều lợi thế nên thu hút đợc số lợng công
chứng tham gia nhiều.
- Đa dạng hoá danh mục đầu t, giảm thiểu rủi ro: bằng việc sử dụng tiền thu
đợc từ những nhà đầu t để đầu t phân tán vào danh mục các chứng khoán, các quỹ
đầu t chứng khoán làm giảm rủi ro cho các khoản đầu t và làm tăng thu nhập cho
các khoản đầu t đó. Trên thực tế, nhiều nhà đầu t với một khoản tiền nhỏ không
thể đa dạng hoá danh mục đầu t của họ với một số lợng cổ phiếu phát hành, nhng
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
họ có thể đợc hởng khoản lợi từ việc đa dạng hoá đầu t với khoản tiền nhỏ đó bằng
việc đầu t nó vào một quỹ đầu t.
- Tính thanh khoản cao: Những nhà đầu t vào quỹ đầu t chứng khoản có thể
bán chững chỉ quỹ đầu t và cổ phiếu quỹ mình đang nắm giữ bất kỳ lúc nào cho
chính quỹ đầu t (trong trờng hợp quỹ mở) và trên thị trờng thứ cấp (trờng hợp quỹ
đóng) để thu hồi vốn. Giá bán chứng chỉ các quỹ đầu t thay đổi phụ thuộc vào thay
đổi của tổng giá trị tài sản danh mục của quỹ đầu t phát hành ra cổ phiếu.
- Quản lý chuyên nghiệp: Tiền tập hợp trong các quỹ đầu t cổ phiếu đợc đặt
dới sự quản lý của các nhà đầu t chuyên nghiệp - các Công ty quản lý quỹ đầu t.
Những nhà quản lý ra các quyết định đầu t vào các nghiên cứu hoạt động của từng

Công ty mà họ quan tâm và đối với từng loại chứng khoán cụ thể và trong điều
kiện cụ thể của thị trờng tài chính và lựa chọn thời điểm ra quyết định. Sau khi
phân tích những dữ liệu liên quan các nhà quản lý có thể có đợc lựa chọn phù hợp
nhất với mục tiêu của quỹ. Khi các điều kiện của nền kinh tế và thị trờng thay đổi,
các nhà quản lý có thể có những quyết định thay đổi danh mục một cách phù hợp.
- Tính linh hoạt: Một nhà đầu t cá thể lựa chọn đầu t vào một quỹ đầu t
chứng khoán và một số quỹ khác nhau nhng có cùng một nguồn gốc. Khi đó nhà
đầu t có thể chuyển đổi khoản đầu t từ quỹ này sang quỹ khác khi nhu cầu bản
thân ngời đầu t thay đổi.
- Tính dễ tiếp cận: Khi các nhà đầu t cá nhân hoặc công chúng khi tham gia
vào quỹ đầu t luôn có nhiều thuận lợi để tiếp cận và giao dịch. Để thu hút sự tham
gia của công chúng, các quỹ đầu t đều cung cấp thông tin sẵn có trên các phơng
tiện đại chúng, đặc biệt là các loại báo kinh doanh và trên mạng internet.
Với những lợi ích nh vậy, quỹ đầu t chứng khoán đã thu hút đợc rộng rãi
công chúng tham gia thị trờng chứng khoán thông qua đó quỹ tạo ra cung trên thị
trờng chứng khoán bằng việc phát hành các chứng chỉ đầu t, đồng thời quỹ cũng
tạo ra cầu thị trờng chứng khoán bằng việc sử dụng vốn thu hút đợc qua bán chứng
khoán của mình. Để đầu t vào chứng khoán của các tổ chức phát hành khác nh các
Công ty và Chính phủ.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
1.2.5. Vai trò của quỹ đầu t chứng khoán
Các quỹ đầu t giữ vai trò quan trọng không những đối với thị trờng chứng
khoán nói riêng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung, tuỳ ở từng nớc khác
nhau mà vai trò của quỹ đầu t cũng thể hiện khác nhau. Vai trò đó đợc thể hiện ở
các đóng góp của quỹ đầu t nh sau.

- Quỹ đầu t góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói
chung và góp phần vào sự phát triển của thị trờng sơ cấp. Các quỹ đầu t tham gia
bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn
cho phát triển công nghiệp. Với chức năng này, các quỹ đầu t giữ vai trò quan
trọng trên thị trờng sơ cấp.
- Quỹ góp phần vào ổn định thị trờng thứ cấp, với vai trò là các tổ chức đầu
t chuyên nghiệp trên thị trờng chứng khoán, các quỹ đầu t góp phần bình ổn giá cả
giao dịch trên thị trờng thứ cấp, góp phần vào sự phát triển của thị trờng này thông
qua các hoạt động đầu t chuyên nghiệp với các phơng pháp phân tích đầu t khoa
học.
- Quỹ làm cho các hoạt động đầu t chứng khoán mang tính xã hội hoá. Quỹ
đầu t tạo ra một phơng thức đầu t đợc a thích đối với các nhà đâu t nhỏ, ít có sự
hiểu biết về chứng khoán. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu t bằng
việc thu hút tiền đầu t vào quỹ.
- Quỹ góp phần tạo ra các phơng thức huy động vốn đa dạng qua thị trờng
chứng khoán. Khi nền kinh tế phát triển và các tài sản chính ngày càng tạo ra khả
sinh lời hơn, ngời đầu t có khuynh hớng muốn có nhiều dạng Công ty tài chính để
đầu t. Để đáp ứng nhu cầu của ngời đầu t, các quỹ đầu t hình thành dới nhiều dạng
sản phẩm tài chính khác nh thời gian đáo hạn, khả năng sinh lời, mức độ rủi ro...
ở các nớc phát triển thì quỹ đầu t đóng góp phần lớn vào sự phát triển của
nền kinh tế - cụ thể là:
Tại Mỹ, tính đến năm 2000, tổng số tiền thu đầu t vào các quỹ tơng hỗ
(Công ty đầu t dạng mở chiếm 90% tổng số các quỹ đầu t tồn tại ở Mỹ) là 6,97
nghìn tỷ USD, trong đó có 3,96 nghìn tỷ USD đợc đầu t vào các quỹ cổ phiếu, 1,85
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam

nghìn tỷ USD đợc đầu t vào thị trờng tiền tệ, 808 tỷ USD đầu t vào các quỹ trái
phiếu và 350 tỷ USD đầu t vào các quỹ có công cụ chuyển đổi. Cũng tại thời điểm
này có khoảng 8000 quỹ tơng hỗ hoạt động cung cấp cho các nhà đầu t các sản
phẩm đầu t khác nhau.
- ở Hàn Quốc, đến cuốn năm 1997 (trớc cuộc khủng hoảng kinh tế) có trên
5000 quỹ đầu t các loại với tổng số tài sản đầu t của các quỹ trị giá trên 88 nghìn
tỷ Won.
- ở Thái Lan, đến tháng 3/1999 cả nớc có tổng số 152 quỹ đầu t tập thể
đang hoạt động với tổng giá trị tài sản ròng của các quỹ là 104 tỷ Baht.
1.3. Các mô hình tổ chức của quỹ đầu t
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức điều hành, các quỹ đầu t có thể đợc tổ chức dới
dạng Công ty hoặc tín thác.
1.3.1. Mô hình quỹ tín thác.
Mô hình quỹ tín thác còn gọi là quỹ đầu t dạng hợp đồng. Bản chất hoạt
động của quỹ tín thác đầu t là dựa trên cơ sở quan hệ tín thác tài sản và hợp đồng
tín thác đợc coi là một chứng từ pháp lý cơ bản để điều chỉnh hoạt động của các
bên tham gia.
Theo mô hình này, quỹ đầu t không phải là pháp nhân, chỉ đơn giản là một
khối lợng vốn nhất định do ngời đầu t góp lại để đầu t theo kiểu chuyên nghiệp.
Trong mô hình này còn có ngân hàng giám sát bảo quản (ngân hàng tín thác) là
ngời bảo quản an toàn vốn và tài sản của nhà đầu t, ngoài ra họ còn làm chức năng
giám sát hoạt động của Công ty quản lý quỹ xem Công ty này có hoạt động theo
đúng điều lệ quỹ và có phù hợp với lợi ích của nhà đầu t hay không. Công ty quản
lý quỹ ở đây làm chức năng huy động vốn và thực hiện đầu t, ngoài ra nó còn đa ra
các chỉ dẫn cho ngân hàng tín thác mua, bán chứng khoán và các tài sản khác bằng
tiền của nhà đầu t.
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
sơ đồ: cơ chế hoạt động của quỹ đầu t dạng tín thác
1.3.2. Mô hình Công ty
Đặc điểm cơ bản nhất của các quỹ đầu t trong mô hình này, đó là bản thân
quỹ là một pháp nhân đầy đủ, tức là một Công ty đợc hình thành theo quy định
của pháp luật từng nớc và cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là Hội đồng quản
trị. Các nhà đầu t góp vốn vào quỹ là các cổ đông và họ có quyền bầu ra các thành
viên Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị quỹ đầu t do các cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ chính quản
lý toàn bộ hoạt động của quỹ, hàng năm xét lại hoặc từ chối các hợp đồng với ngời
quản lý quỹ nếu ngời đó thực hiện việc đầu t không đem lại hiệu quả. Hội đồng
quản trị chính là ngời đợc các cổ đông của quỹ uỷ thác bảo vệ quyền lợi những ng-
ời tham gia đầu t vào quỹ.
Trong mô hình này, ngân hàng bảo quản giám sát chỉ đóng vai trò bảo quản
an toàn, hay giao nhận chứng khoán trong trờng hợp Công ty giao dịch. Công ty
quản lý quỹ có trách nhiệm cử một hay một số chuyên gia để giúp quỹ đầu t nên
vào chứng khoán hay các tài sản khác nhằm thu phí dịch vụ.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Công ty quản lý
quỹ
Ngân hàng giám
sát bảo quản
Người đầu
tư 1
Người đầu

tư 3
Người đầu
tư 2
Quỹ đầu tư
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
sơ đồ: cơ chế hoạt động của quỹ đầu t dạng Công ty
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Công ty quản lý
quỹ
Ngân hàng
bảo quản
Người đầu tư Người đầu tư Người đầu tư
Quỹ đầu tư
Hội đồng
quản trị
Giải pháp cho sự hình thành và phát triển Quỹ đầu t chứng khoán ở Việt Nam
chơng 2
mô hình, tiến trình hình thành và
phát triển quỹ đầu t tại một số nớc trên thế giới
Các nớc trên thế giới đều áp dụng một và cả hai mô hình quỹ đầu t tập thể,
dạng hợp đồng và dạng Công ty. Mô hình quỹ đầu t tại một số thị trờng chứng
khoán phát triển và một số thị trờng khu vực cũng nh việc hình thành các quỹ đầu
t trong tiến trình phát triển của các thị trờng chứng khoán sẽ là kinh nghiệm đáng kể
tham khảo cho việc phát triển các loại định chế này tại Việt Nam.
2.1. quỹ đầu t tại các thị trờng chứng khoán phát triển:
2.1.1. Mỹ:

Thị trờng chứng khoán Mỹ là nơi có ngành quỹ đầu t rất phát triển. Các quỹ
đầu t hoạt động theo cả hai mô hình, quỹ đầu t dạng Công ty và dạng tín thác đầu
t. Trong đó các quỹ đầu t dạng Công ty đặc biệt là quỹ đầu t dạng mở chiếm u thế
trong ngành quỹ đầu t tại Mỹ.
Các quỹ đầu t tại Mỹ hình thành từ cuối thế kỷ trớc. Năm 1893, quỹ tín thác
tài sản cá nhân Boston, là quỹ dạng đóng đầu tiên đợc thành lập tại Hoa Kỳ. Năm
1904, cũng tại Hoa Kỳ, quỹ đầu t chứng khoán cuả ngành đờng sắt và chiếu sáng,
quỹ dạng đóng đầu tiên sử dụng đòn bảy, tức là vay vốn để mua chứng khoán đợc
thành lập. Trong những năm 20, quỹ đầu t dạng đóng phát triển mạnh mẽ, hàng
trăm của quỹ dạng này đã đợc thành lập. Nhng chỉ đến cuối năm 1929, cuộc đại
khủng hoảng đầu tiên trên thị trờng chứng khoán đã kéo theo sự thua lỗ và phá sản
của một loạt các quỹ đóng đặc biệt là các quỹ sử dụng hệ số đòn bẩy. Khi luật
Công ty đầu t đợc ban hành năm 1940, hình thức chủ yếu của Công ty đầu t vẫn là
các Công ty đầu t dạng đóng. Mặc dù, quỹ đầu t dạng mở đầu tiên đợc lập tại Mỹ
vào năm 1924, nhng Công ty đầu t dạng mở còn khá mới vào thời điểm này. Nhng
từ sau đó, Công ty đầu t dạng mở đã phát triển mạnh và tới những năm 60, loại
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368

×