Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

đề cương ôn tập răng hàm mặt có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.74 KB, 43 trang )

Câu 1: Phân biệt răng sữa và răng vĩnh viễn. ..........................................................................1
Câu 2: Trình bày tai biến do mọc răng. ...................................................................................2
Câu 3: Trình bày nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị sâu răng. ................................................4
Câu 4: Trình bày nguyên nhân, lâm sàng, chẩn đoán, điều trị viêm tủy. ...............................9
Câu 5: TB nguyên nhân, lâm sàng, chẩn đoán, điều trị viêm quanh cuống......................... 12
Câu 6: Trình bày nguyên nhân, lâm sàng, chẩn đoán, điều trị viêm lợi. .............................. 17
Câu 7: TB nguyên nhân, lâm sàng, chẩn đoán, điều trị viêm quanh răng. ........................... 19
Câu 8: Khe hở môi, vòm miệng. ............................................................................................. 22
Câu 9: Chấn thương hàm mặt ................................................................................................ 25
Câu 10: Trình bày lâm sàng, chẩn đoán, hướng điều trị u máu............................................ 33
Câu 11: CSSK răng miệng ban đầu, phòng sâu răng, ung thư hàm mặt. ............................ 34
Câu 12: Cấp cứu hàm mặt, xử trí ngất, xỉu............................................................................ 39
Câu 13: Trình tự mọc răng ..................................................................................................... 40
Câu 14: Nha học đường: nội dung và hoạt động. ................................................................... 41

Câu 1: Phân biệt răng sữa và răng vĩnh viễn.
Đặc điểm
Răng sữa
Răng vĩnh viễn
Số lượng
20
28 - 32
Hình thể
- Chiều dày lớp men răng sữa mỏng hơn và
đều đặn hơn.
- Chiều dày lớp ngà ở hố rãnh tương đối
dày hơn.
- Tỷ lệ buồng tủy lớn hơn và sừng tủy lên
cao hơn về phía mặt nhai (nhất là phía
gần).
- Gờ cổ răng nhô cao (nhất là mặt ngoài).


- Cổ răng thắt lại rõ rệt.
- Chân răng dài và mảnh hơn (so với kích
thước thân răng).
- Chân răng tách ra ở gần cổ răng hơn.
Thành phần
Chất hữu cơ và nước nhiều hơn, chất vô cơ
ít hơn nên không cứng bằng răng vĩnh
viễn.
Kích thước
Nhỏ hơn
1


Màu sắc
Tuổi mọc
Khớp cắn
- Theo mặt phẳng
đứng dọc

- Theo mặt phẳng
ngang

Màu trắng như sữa do lớp men răng mỏng.
6 tháng – 3 tuổi

Màu trắng hơi vàng.
6 – 25 tuổi

- Các răng sữa trên và dưới gặp nhau theo
đường thẳng.


- Các răng vĩnh viễn gặp nhau
theo đường cong lồi xuống
dưới (đường cong Spee)
- 16 răng vĩnh viễn ở một hàm
tạo nên một cung răng có
chiều dài gần gấp đôi cung
răng sữa.
- Các răng vĩnh viễn có trục
nghiêng về phía xa trong đối
với răng hàm trên và phía xa
ngoài đối với răng hàm dưới,
nên trục răng trên và dưới hội
tụ về phía trên.

- 10 răng sữa ở một hàm tạo nên hình nửa
vòng tròn.
- Các răng sữa có trục gần như thẳng đứng
(theo cả chiều gần xa và ngoài trong).

- Theo mặt phẳng
đứng ngang

Câu 2: Trình bày tai biến do mọc răng.
1. Tai biến do mọc răng sữa:
- Bệnh sinh:
+ Nhiễm trùng ổ quanh răng.
+ Thuyết phản xạ.
- Tai biến tại chỗ:
+ Viêm lợi vùng răng cửa.

+ Viêm lợi vùng răng hàm.
+ Viêm miệng áp – tơ (aphtouse).
+ Viêm lợi miệng thể có màng hoặc loét.
+ Các nang mầm răng hoặc nang quanh thân răng.
- Tai biến vùng: chảy nước mắt nước mũi, đỏ má (phản ứng vận mạch do kích thích dây V),
Herpes, chàm, chốc đầu, phản ứng hạch.
- RL toàn thân: có thể xuất hiện trước 2 – 3 ngày, hoặc cùng lúc với răng mọc.
+ Sốt cao.
+ RL tiêu hóa.
+ Viêm phế quản do mọc răng.
- Điều trị:
+ Vệ sinh răng miệng tại chỗ bằng nước có natri borat.
+ Bôi tại chỗ sindolor, sedative.
+ Nếu viêm quanh thân răng có mủ thì tách lợi, không đụng đến nang.
+ Có thể phải điều trị kháng sinh.
+ Nâng cao thể trạng bằng vitamin C.
2. Tai biến do mọc răng vĩnh viễn:

2


Thường mầm răng vĩnh viễn ở sau chân răng cửa sữa hay ở giữa các chân răng hàm sữa nên khi
răng vĩnh viễn mọc làm tiêu chân răng sữa.
Tai biến do mọc răng vĩnh viễn ít gặp vì thời gian mọc dài hơn (trên 6 tháng) và thay thế răng
sữa nên mọc dễ dàng (trừ hai răng số 6 và số 7 nhưng thường chỉ là tai biến tại chỗ).
- Chậm mọc răng do suy dinh dưỡng, thiểu năng tuyến giáp.
- Răng mọc sớm sau các bệnh sún răng, nhổ răng sữa quá sớm.
- Viêm quanh thân răng hiếm gặp, nếu có thì xuất hiện cương tụ, lợi đỏ phồng, khó chịu, khi
mọc gần xong có thể còn lại một miếng lợi trùm phần xa chân răng.
- Viêm miệng đỏ nửa hàm có phản ứng hạch.

- Tai biến cơ học:
+ Răng số 6 bị xô về phía gần.
+ Các răng sữa còn tồn tại trên hàm.
+ Các răng vĩnh viễn mọc lệch lạc, ngầm.
3. Tai biến do mọc răng khôn:
Khi mọc răng 8 dưới hay gặp tai biến hơn mọc răng 8 trên, đa số do nhiễm trùng, một phần do
rối loạn cơ học và thần kinh. Tai biến không xảy ra khi răng còn nằm trong xương hàm.
Bệnh sinh: điều kiện gây các tai biến:
+ Trục răng chéo, khoảng cách sau hàm hẹp, răng thường nghiêng từ sau ra trước, mầm
răng ở sau và thấp hơn răng 7.
+ Răng 8 nằm trong vùng phát triển của xương hàm nên dễ bị kéo nằm ngang và ra
sau.
+ Răng mọc cuối cùng nên hay bị thiếu chỗ.
+ Thân của răng khôn nằm trong một ổ nửa kín nửa hở.
+ Phía sau răng 8 là vùng trũng, dễ đọng TĂ, dễ bị viêm.
Tai biến:
- Viêm quanh thân răng:
+ Cơ năng: BN đau vùng góc hàm, đau lan lên tai, há miệng hạn chế, nuốt khó và đau.
+ Khám: niêm mạc lợi đỏ trùm lên răng 8, ấn đau, in dấu răng đối diện, có thể loét, có
mủ, túi lợi trùm (viêm đỏ, có mủ), có phản ứng hạch góc hàm, sốt, co khít hàm.
+ Tiến triển: diễn biến trong vài ngày hay vài tuần. Khi răng 8 đã thoát lên, nếu triệu
chứng nhẹ đi thì giữ được, nếu nặng lên thì phải nhổ.
Hay tái phát sau 2 – 3 tháng.
+ Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng, tiến triển, mọc thẳng hay lệch, đủ chỗ hay thiếu, chụp
phim phân loại.
+ Điều trị: giảm đau, kháng sinh mạnh, bơm rửa túi lợi bằng nước oxy già 5 – 6 thể tích,
vệ sinh răng miệng, dẫn lưu mủ nếu có áp xe, cắt lợi trùm, nhổ răng theo chỉ định.
- Biến chứng ở niêm mạc miệng: viêm lợi miệng.
3



- Biến chứng ở mô liên kết (viêm mô tế bào):
+ Viêm thể tụ bờ trước cơ mút.
+ Viêm tấy cơ cắn.
+ Viêm tổ chức liên kết ở má.
+ Áp xe di cư vùng răng hàm nhỏ.
+ Viêm trụ trước amidan.
- Biến chứng hạch.
- Biến chứng gây viêm xương tủy hàm.
- Nhiễm trùng xa.
- U hạt, nang chân răng.
- Biến chứng cơ học.
- Biến chứng thần kinh.
Câu 3: Trình bày nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị sâu răng.
1. Nguyên nhân:
Sơ đồ White:
Dòng chảy, pH quanh răng

Nước bọt
Chất nền

Vi khuẩn

Răng

a) Vai trò của glucid:
+ Thức ăn có nhiều glucid có ảnh hưởng tới sâu răng.
+ Thí nghiệm với chuột: nếu cho chuột ăn trực tiếp TĂ chứa 60% đường thì thấy chuột bị sâu
răng, nhưng khi cho chuột ăn gián tiếp bằng cách bơm thẳng vào thực quản thì chuột không bị
sâu răng. Điều đó chứng tỏ khi ăn đường giắt ở trong răng gây sâu răng.

+ Trong thức ăn có 2 loại đường: đường nội sinh (có trong hoa quả, rau) và đường ngoại sinh
(đường bổ sung, nước quả, sữa). Đường ngoại sinh có khả năng gây bệnh cao hơn. Trong các
4


loại đường, sucrose có khả năng gây sâu răng cao hơn glucose, fructose, maltose, galactose,
lactose. Khả năng gây sâu răng không phải do số lượng đường, mà quan trọng là số lần sử dụng
và thời gian đường bám dính trên răng.
+ Cơ chế là vi khuẩn gây sâu răng chuyển hóa đường thành acid và sự sinh acid này làm mất
khoáng men.
b) Vai trò của vi khuẩn:
Thí nghiệm với 2 lô chuột: 1 lô cho chuột ăn trực tiếp TĂ gây sâu răng (60% đường) trong MT
hữu khuẩn, lô kia cho chuột ăn trực tiếp TĂ gây sâu răng trong MT vô khuẩn. Sau một thời gian
thấy lô chuột nuôi trong MT hữu khuẩn có tỉ lệ sâu răng cao.
Như vậy, VK và đường là nguyên nhân gây sâu răng.
Một số VK gây sâu răng: Streptococcus mutants, Lactobacillus, Actinomycetes…
c) Răng:
- Men răng:
+ Khả năng hòa tan men tỉ lệ nghịch với nồng độ flour trong men răng do tinh thể flourapatit ít bị
hòa tan bởi acid hơn các tinh thể hydroxyapatit khi pH > 4,5.
+ Sự kết hợp của ion flour vào cấu trúc của răng trong quá trình phát triển hoặc sử dụng flour tại
chỗ sau khi răng mọc làm giảm sự hủy khoáng, tăng cường khả năng tái khoáng của men răng.
+ Men thiểu sản hay men kém khoáng hóa có thể ảnh hưởng đến tiến triển của tổn thương sâu
răng nhưng không gây tăng tỉ lệ các tổn thương khởi phát.
- Hình thể:
Răng có hố rãnh sâu có nguy cơ sâu răng cao do dễ lắng đọng, tập trung mảng bám.
Mặt nhai bị sâu nhiều nhất vì có nhiều rãnh lõm.
- Vị trí:
Răng mọc lệch lạc làm tăng khả năng giữ mảng bám nên dễ bị sâu hơn.
d) Nước bọt và sâu răng: Nước bọt đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ răng, có tác dụng làm

giảm sâu răng nhờ:
- Dòng chảy, tốc độ dòng chảy của nước bọt là yếu tố làm sạch tự nhiên để loại bỏ các mảnh vụn
TĂ còn sót lại sau ăn và VK trên bề mặt răng.
- Các thành phần có trong nước bọt như mucin, các immunoglobulin có tác dụng ngăn cản sự
gắn kết của vi khuẩn với răng.
- Nước bọt cung cấp các ion Ca++, PO43- và flour để tái khoáng men răng, cung cấp ion
bicarbonat tham gia vào quá trình đệm.
- Nước bọt tạo một lớp màng mỏng có vai trò như hàng rào bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ.
5


=> Người bị bệnh tuyến nước bọt có tỉ lệ sâu răng cao hơn nhiều người bình thường.
e) Vai trò của yếu tố vi lượng:
- Flour làm giảm sâu răng do kết hợp với apatit của men răng, ngà răng tạo thành flourapatit
cứng hơn men và ngà rất nhiều.
- Vitamin D và calci: vitamin D giúp hấp thu calci. Trong bệnh còi xương kháng vitamin D thì
lắng đọng calci kém, làm ảnh hưởng tới độ cứng của men ngà, tạo điều kiện cho sâu răng phát
triển.
f) Chế độ ăn:
- Chế độ ăn nhiều phosphate có khả năng làm giảm tỉ lệ sâu răng. Tăng chất béo trong khẩu
phần ăn có thể làm giảm tác động của các tác nhân gây sâu răng.
- Ăn nhiều đường, nhất là ăn vặt thường xuyên giữa các bữa ăn chính làm tăng nguy cơ sâu răng.
- Thói quen ăn uống trước khi đi ngủ, đặc biệt ở trẻ nhỏ, cho bú bình kéo dài với sữa và các
loại chất ngọt, nhất là bú trong khi đi ngủ làm tăng tỉ lệ sâu răng.
- Chỉnh nha, sử dụng hàm giả bán phần, trám răng không đúng quy cách làm tăng khả năng
lưu giữ các mảnh TĂ, mảng bám VK do đó làm tăng nguy cơ gây sâu răng.
g) Yếu tố di truyền: liên quan đến hình thể, cấu trúc răng, nước bọt, độ nhạy cảm với VK… tuy
nhiên nó chỉ tác động rất nhỏ so với yếu tố MT.
Tóm lại: sâu răng là bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, các nguyên nhân được chia làm 2 nhóm:
nhóm chính và nhóm phụ:

- Nhóm chính: có 3 yếu tố phải đồng thời cùng xảy ra:
+ VK: thường xuyên có trong miệng, trong đó S.mutants là thủ phạm chính.
+ Chất bột và đường: dính vào răng sau ăn, dưới t.động của VK sẽ lên men và biến thành acid.
+ Răng: có khả năng bị sâu nằm trong MT miệng.
Men răng giữ vai trò trọng yếu.
- Nhóm phụ: nhiều yếu tố như nước bọt, di truyền, đặc tính của răng… Nhóm này tác động làm
tăng hay giảm sâu răng và gây vị trí lỗ sâu khác nhau.
2. Sâu men:
Các tổn thương sâu men ở GĐ sớm chỉ được xác định bằng mắt và các phương tiện hỗ trợ chẩn
đoán khác chứ không được thăm khám bằng thám châm, tránh làm sập lớp bề mặt của tổn
thương.
- Thăm khám bằng mắt (độ đặc hiệu 90%, độ nhạy 60 – 70%): thổi khô bề mặt răng tổn thương
thấy các vết trắng, mất độ nhẵn bóng. Các vết trắng chỉ có thể nhìn thấy sau khi thổi khô là
những tổn thương có khả năng hồi phục cao bằng cách điều trị tái khoáng hóa mà không cần phải
mài răng. Ngược lại, các vết trắng có thể nhìn thấy ngay ở trạng thái ướt thì khả năng hồi phục
thấp hơn.
6


- Các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán:
+ Phim cánh cắn: các dấu hiệu mất cản quang ở mặt bên hoặc mặt nhai trên XQ chỉ cho phép
chẩn đoán là có sự hủy khoáng chứ không chẩn đoán được sự phá hủy bề mặt và sự hình thành
lỗ sâu, trừ khi tổn thương bị phá hủy rộng.
+ ERM: đo điện trở men.
+ Ánh sáng xuyên sợi
+ Laser huỳnh quang
+ QLF
- Chẩn đoán phân biệt:
+ Bệnh nhiễm Fluorose: các chấm thường nhẵn, nhiều ở mặt ngoài, có đều ở các răng đối xứng.
+ Thiểu sản men: tổn thương lan theo chiều rộng hơn, vị trí thường gặp ở mặt ngoài răng, tổn

thương thường gặp ở cả nhóm răng có cùng thời gian hình thành.
- Điều trị: bôi gel Fluor 10% liên tục trong 5 – 6 tháng, tổn thương được hồi phục hoàn toàn.
3. Sâu ngà:
a) Cơ năng: BN không ê buốt hoặc chỉ ê buốt khi có kích thích (chua, ngọt, lạnh), ngừng kích
thích thì hết ê buốt.
b) LS: nhìn, thăm khám bằng thám châm:
- Nhìn: lỗ sâu đổi màu, màu sắc thay đổi tùy thuộc GĐ tiến triển của tổn thương.
Tổn thương sâu răng có thể gặp ở các mặt của răng, tỉ lệ tổn thương ở các vị trí phụ thuộc độ tuổi
hay loại răng: răng sữa TE hay tổn thương nhiều mặt nhai, mặt bên; răng vĩnh viễn ở người trẻ
và trưởng thành hay gặp ở mặt nhai; những người có tuổi tổn thương hay gặp ở mặt bên. Nhưng
những tổn thương này đều phải chưa vào đến buồng tủy.
- Khám bằng thám châm thấy đáy lỗ sâu gồ ghề, cứng hoặc có nhiều ngà mềm, ngà mủn, đôi
khi chỉ thấy được dấu hiệu mắc thám châm.
Đáy lỗ sâu tổn thương mềm: sâu răng đang tiến triển.
Đáy lỗ sâu tổn thương cứng: sâu răng đã ổn định.
Mỗi đợt phát triển hay ngừng kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm ở lỗ sâu nhỏ 2 – 3 mm.
Sự khác biệt giữa sâu ngà nông và sâu ngà sâu là chiều sâu của lỗ sâu.
Tổn thương sâu < 2mm: sâu ngà nông.
Tổn thương sâu ≥ 2mm chưa hở tủy: sâu ngà sâu.
- Thử nghiệm:
+ Lạnh: buốt hay (+)

7


+ Điện: ngưỡng kích thích điện bình thường 2 – 6 mA.
+ Cơ học (khoan thử): có đáp ứng hay có ê buốt.
- XQ: phim cánh cắn có giá trị nhất. Các dấu hiệu mất cản quang ở mặt bên và mặt nhai chỉ cho
phép chẩn đoán có sự hủy khoáng chứ không chẩn đoán được lớp bề mặt đã bị phá hủy và hình
thành lỗ sâu, trừ khi tổn thương phá hủy rộng.

- Các TH khó chẩn đoán:
+ Lỗ sâu hố rãnh: khó phát hiện bằng thám châm do khó phân biệt được dấu hiệu mắc thám
châm với các cấu trúc GP bình thường của hố rãnh. Tiêu chuẩn (3 dấu hiệu): (1) đáy rãnh mềm,
(2) men răng đục xung quanh hố rãnh, (3) ngà mềm có thể bị bong ra do thám châm.
+ Lỗ sâu mặt bên: chụp phim cánh cắn giúp phát hiện sớm nhất. Nếu sự hủy khoáng dưới bề
mặt lan rộng đến ngà răng làm cho ngà răng đổi màu, có thể nhìn thấy phần men đổi màu từ phía
mặt nhai hoặc mặt trong và mặt ngoài.
+ Lỗ sâu chân răng: thường gặp ở người già do bệnh nha chu, chân răng bị lộ. Bề mặt lỗ sâu có
thể đổi màu, đáy cứng là biểu hiện của sự tái khoáng hóa và lỗ sâu ngừng tiến triển, ngược lại lỗ
sâu đang hoạt động thì đáy mềm và ít đổi màu.
c) Chẩn đoán xác định:
+ Chỉ buốt khi có kích thích (chua, ngọt, lạnh), lỗ sâu nông, chưa vào buồng tủy.
+ Thử nghiệm lạnh (+)
+ Ngưỡng kích thích điện ở mức bình thường (2 – 6 mA)
d) Chẩn đoán phân biệt:
+ Với răng sữa: phân biệt sún răng. Sún răng hay gặp ở răng cửa trên. Tổn thương bắt đầu ở
giữa mặt ngoài răng cửa, ăn lan sang 2 bên, tổn thương có nhiều sắc tố đen, trẻ thường không
thấy đau buốt gì.
+ Thiểu sản răng: tổn thương gây mất men ngà tạo thành rãnh, ngấn ở mặt ngoài các răng cửa
hoặc mặt nhai các răng hàm. Tổn thương đều từ trên xuống dưới, ở nhiều răng hay từng nhóm
răng có cùng tuổi mọc.
+ Lõm hình chêm: vị trí thường ở mặt ngoài cổ răng 3, 4, 5, hay bị cả 2 bên. Đáy tổn thương
hình nhị diện, rất cứng và nhẵn bóng.
e) Điều trị sâu ngà:
- Nguyên tắc:
+ Phải loại bỏ hoàn toàn các yếu tố kích thích, VK và độc tố VK, tránh gây tổn thương tiếp tới tổ
chức ngà và tổ chức tủy phía dưới.
+ Trong khi điều trị không được làm tổn thương tới tổ chức tủy hay phá hủy nhiều tổ chức ngà
lành.
+ Tạo lỗ hàn theo đúng nguyên tắc của Black (thành thẳng, đáy bằng, góc tù). Không làm yếu

thành lỗ hàn, tạo điều kiện giữ bền vững cho miếng hàn.
+ Chọn chất hàn thích hợp cho từng loại răng và mức độ tổn thương để sau khi hàn, tổ chức ngà
8


và tủy được hồi phục và tái tạo tốt.
+ Dùng các chất sát khuẩn nhẹ, tránh làm tổn thương tới tủy răng.
- Các bước:
(1) lấy sạch ngà mủn, tạo sửa lỗ hàn.
(2) rửa sạch lỗ hàn bằng nước muối sinh lý, sát khuẩn nhẹ bằng cồn 70°.
(3) chặn nước bọt, làm khô bằng cục bông hay xì hơi.
(4) hàn vĩnh viễn đối với S2 bằng các chất hàn thích hợp (amalgan, composit…) tùy loại răng.
Hàn tạm thời đối với S3 bằng eugenat, theo dõi 1 – 2 tuần, nếu BN không đau buốt gì thì hàn
vĩnh viễn.
(5) Hẹn BN quay lại sau 2 – 3 ngày để kiểm tra và đánh bóng mặt vết hàn, nhất là khi hàn bằng
amalgan.
f) Biến chứng:
- Trong điều trị: khi khám, khoan có thể làm thủng vào buồng tủy.
- Sau điều trị: có thể tủy răng bị viêm hay hoại tử do khi khoan tạo lỗ hàn với tốc độ cao mà
không làm lạnh bằng nước, do dùng thuốc sát trùng mạnh, do các dịch hàn thừa…
viêm kẽ lợi, nhú lợi do dây chất hàn thừa ra ngoài.
Câu 4: Trình bày nguyên nhân, lâm sàng, chẩn đoán, điều trị viêm tủy.
1. Nguyên nhân:
Có 3 nhóm chính: nhiễm khuẩn, yếu tố lý học, yếu tố hóa học. Mỗi loại được chia ra nguyên
nhân toàn thân và tại chỗ.
a) Nguyên nhân nhiễm khuẩn:
- Toàn thân: Vi khuẩn từ đường máu hay bạch mạch tới tủy răng. VD: trong bệnh thương hàn,
E.coli ở tủy răng sau viêm ruột thừa, trực khuẩn Hansen ở tủy răng trong bệnh phong…
- Tại chỗ: do sâu răng hoặc do lỗ hở ở sừng tủy, buồng tủy, lõm hình chêm, rạn răng tạo đường
vào cho VK. Hoặc do viêm quanh răng GĐ II, III có thể gây viêm tủy ngược dòng.

- Có thể viêm tủy vô căn: loạn dưỡng tủy răng ở người già, teo tủy răng ở người già.
b) Yếu tố vật lý:
- Toàn thân: sự thay đổi độ cao đột ngột, tăng tốc nhanh, thay đổi áp suất (khi đi máy bay, lặn
sâu) có thể gây viêm tủy. Đó là do không khí còn sót lại dưới đáy chất hàn ép lên tủy răng hoặc ở
răng đã điều trị tủy nhưng ống tủy hàn không kín.
- Tại chỗ: yếu tố cơ học hay nhiệt độ cao có thể gây viêm tủy răng.
+ Yếu tố cơ học: một số sang chấn gây sứt, mẻ, rạn nứt răng hay sang chấn nhẹ liên
tục (khớp cắn sai, thói quen cắn chỉ, chất hàn cao…), mài răng với tốc độ cao hoặc khoan, mài
liên tục.
+ Yếu tố nhiệt độ: nhiệt độ tăng hay giảm đột ngột (>56°C) có thể gây viêm tủy răng.
VD khi mài răng ở tốc độ cao mà không tưới nước.
+ Yếu tố điện: thử điện với cường độ quá lớn.
9


c) Yếu tố hóa học:
- Toàn thân: các bệnh ĐTĐ, Goutte hay nhiễm độc chì, thủy ngân có thể gây hoại tử tủy.
- Tại chỗ: khi dùng các chất sát khuẩn mạnh để sát khuẩn lỗ sâu như nitrat bạc, phenol; các
dịch hàn thừa của xi măng hay thủy ngân khi hàn amalgan bạc. Lớp ngà còn lại giữa lỗ sâu và
buồng tủy càng mỏng thì ảnh hưởng của thuốc càng mạnh.
2. Lâm sàng, chẩn đoán, điều trị:
Có 3 loại viêm tủy: (1) viêm tủy có hồi phục, (2) viêm tủy không hội phục, (3) tủy chết hay tủy
hoại tử.
a) Viêm tủy có hồi phục (T1) (sung huyết tủy)
* Triệu chứng:
- Cơ năng:
+ Đau buốt khi có kích thích (lạnh, chua, ngọt), kéo dài vài phút sau khi hết kích thích.
+ Hoặc các cơn đau tự nhiên ngắn, thưa.
- Thực thể:
+ Có lỗ sâu (kích thước thường lớn) hoặc tổn thương tổ chức cứng của răng không do

sâu (lõm hình chêm, thiểu sản…) nhưng chưa vào đến buồng tủy, hoặc có hở tủy do tai nạn điều
trị.
+ Răng không đổi màu, không lung lay.
+ Gõ: không có phản ứng, hoặc gõ ngang đau nhẹ.
+ Thử nghiệm:
Lạnh (+)
Điện: ngưỡng kích thích thấp hơn bình thường đã có đáp ứng (bt 2 – 6mA)
+ XQ: có thể thấy tổn thương tổ chức cứng nhưng không có tổn thương cuống.
* Chẩn đoán phân biệt:
+ Sâu ngà sâu
+ Viêm tủy không hồi phục: cơn đau tự nhiên kéo dài 15’ đến hàng giờ, đau nhiều về
đêm, đau lan ½ mặt, khoảng cách giữa các cơn ngắn, lỗ sâu to, có thể nhìn thấy ánh tủy hồng qua
lớp ngà, gõ ngang đau hơn gõ dọc.
* Điều trị:
- Mục đích: sau điều trị, tủy răng hồi phục và đảm nhận được các chức năng sinh lý bt.
- Nguyên tắc:
(1) Khám và chẩn đoán chính xác tổn thương.
(2) Không làm tổn thương thêm tổ chức ở dưới trong và sau điều trị.
(3) Tạo điều kiện tốt cho tủy răng sau hàn được hồi phục và phát triển.
(4) Chất hàn phải là chất trơ không độc, có kích thích tốt cho sự hồi phục và phát triển
của tủy.

10


- Các bước:
(1) Lấy sạch ngà mủn và TĂ.
(2) Lấy hết lớp ngà mềm.
(3) Bơm rửa sạch và sát khuẩn nhẹ lỗ sâu bằng cồn 70°.
(4) Chặn nước bọt và làm khô bằng hơi hoặc cục bông.

(5) Hàn tạm bằng eugenat.
(6) Theo dõi: thời gian theo dõi từ 3 – 6 tháng, bằng các dấu hiệu LS và thử nghiệm lạnh,
ngưỡng kích thích điện. LS theo dõi 1 – 2 tuần, nếu BN ko đau buốt thì lấy bớt eugenat, tạo hình
lại thân răng bằng amalgan, xi măng, composit...
* Tiên lượng: đối với viêm tủy có hồi phục, nếu nguyên nhân được loại trừ sớm, việc điều trị
đúng cách sẽ đem lại hiệu quả tốt. Nếu nguyên nhân được loại trừ mà hiện tượng đau vẫn tái diễn
thì tiên lượng xấu, phải lấy tủy và hàn ống tủy.
b) Viêm tủy không hồi phục (T2)
* Triệu chứng:
- Cơ năng: tính chất cơn đau điển hình của viêm tủy.
Cơn đau tự nhiên, kéo dài 15 – 20’ đến hàng giờ. Khoảng cách giữa các cơn đau ngắn.
Cường độ: dữ dội làm BN rất khó chịu, không ăn ngủ được, đau theo nhịp mạch đập, có
thể lan tới răng khác làm BN không phân biệt được đau răng nào, đau lan nửa mặt hoặc nửa đầu.
Đau nhiều về đêm, đau tăng lên khi ở tư thế dốc đầu.
- Thực thể:
+ Thường có lỗ sâu lớn và sâu, đáy mềm nhiều ngà mủn. Có thể thấy ánh hồng của tủy
hoặc một điểm hở tủy.
+ Nếu không có tổn thương sâu răng thì phải tìm tổn thương tổ chức cứng không do sâu
răng (lõm hình chêm, mòn răng) hoặc những chỗ rạn nứt, vỡ mẻ răng.
+ Khi không có những tổn thương trên mà vẫn có dấu hiệu viêm tủy cấp, cần tìm nguyên
nhân khác như viêm quanh răng ở giai đoạn II, III (viêm quanh răng toàn bộ, một răng hay nhóm
răng) gây viêm tủy ngược dòng.
+ Răng không lung lay, không đổi màu.
+ Gõ ngang đau hơn gõ dọc.
+ Thử nghiệm:
Thử lạnh: rất đau.
Thử điện: ngưỡng kích thích điện rất thấp.
+ XQ: phát hiện các lỗ sâu mặt bên, cổ răng, sâu tái phát dưới chất hàn. Vùng cuống có
phản ứng nhẹ, dây chằng hơi giãn rộng.
* Chẩn đoán phân biệt:

- Viêm tủy có hồi phục.
- Viêm quanh cuống cấp: BN thường đau liên tục dữ dội, đau tăng khi va chạm vào răng đối
diện, toàn thân thường có sốt cao, có phản ứng hạch tương ứng, có sưng nề ngoài da tương ứng,
ngách lợi đầy, sưng nề, ấn đau, răng lung lay, gõ dọc đau hơn gõ ngang, thử nghiệm lạnh (-). XQ
vùng quanh cuống có vùng mờ không rõ ranh giới.
- Đau dây TK V: BN có dấu hiệu đau đột ngột khi có kích thích vào một vùng nào đó trên da

11


mặt, đau thường lan tỏa cả 3 dây (gọi là dấu hiệu điểm hỏa). BN thường có RL CG (tăng hoặc
giảm, tê bì một bên mặt). Khám không thấy tổn thương ở răng miệng.
* Điều trị: lấy tủy.
- Lấy tủy một phần: thường CĐ với răng chưa đóng kín cuống.
- Lấy tủy toàn bộ, sau đó nong rửa ống tủy và hàn kín ống tủy tới đường ranh giới xương ngà.
c) Tủy hoại tử (T3)
Là hậu quả của quá trình viêm nhiễm, thoái hóa trong thời gian dài ở tủy răng, do nhiều nguyên
nhân khác nhau (sang chấn, dịch của chất hàn thừa, sâu răng, tủy hở, lõm hình chêm…).
* Triệu chứng:
- Cơ năng:
BN không có dấu hiệu LS, thường không đáp ứng với nhiệt độ lạnh nhưng có thể đáp ứng
với nhiệt độ nóng do sản sinh ra hơi tạo áp lực lên đầu mút dây TK ở cuống răng.
- Thực thể:
+ Có lỗ sâu lớn, có khi thông với buồng tủy, thăm khám không đau.
+ Nếu không có tổn thương sâu răng cần tìm tổn thương không do sâu như núm phụ, lõm
hình chêm, mòn răng, hỏi tiền sử sang chấn răng…
+ Răng có thể đổi màu rõ.
+ Gõ không đau
+ Thử nghiệm tủy (lạnh, điện): (-)
+ XQ: dây chằng vùng cuống giãn rộng.

* Chẩn đoán phân biệt:
Viêm quanh cuống mạn tính: có lỗ rò hay sẹo vùng lợi tương ứng cuống răng hoặc Xq răng có
u hạt hay nang chân răng.
* Điều trị:
Lấy tủy, nong rửa làm sạch, sát khuẩn ống tủy bằng oxy già 5 – 12 thể tích, đặt bông thuốc
sát khuẩn TF hoặc CPC vào ống tủy. Số lần nong rửa ống tủy thường 2 – 4 lần, khi ống tủy sạch
thì hàn pate ống tủy, chụp phim răng cận chóp để đánh giá KQ hàn ống tủy, nếu ống tủy đã
được hàn tốt thì sau 5 – 7 ngày sẽ hàn vĩnh viễn.
Câu 5: TB nguyên nhân, lâm sàng, chẩn đoán, điều trị viêm quanh cuống.
1. Nguyên nhân:
- Do biến chứng của viêm tủy: là ng.nh thường gặp nhất. Các VK và độc tố của chúng từ mô
tủy viêm sẽ xâm nhập xuống vùng cuống gây tổn thương.
- Sang chấn răng:
+ Cấp tính: lực tác động mạnh lên răng gây đứt các mạch máu ở cuống răng, tủy răng
viêm vô mạch sau đó có sự xâm nhập thứ phát của VK dẫn tới viêm quanh cuống răng.
+ Mạn tính: sang chấn khớp cắn, núm phụ (hay gặp núm phụ răng 5 hàm dưới), sang
chấn do tật nghiến răng, do thói quen xấu như cắn chỉ, cắn đinh…
12


- Do sai sót trong điều trị:
+ Chất hàn thừa, chụp quá cao gây sang chấn khớp cắn.
+ Do sai sót trong quá trình điều trị tủy:
(1) Tắc ống tủy do gãy dụng cụ, tạo “nút mùn ngà” trong lòng ống tủy.
(2) Lạc đường gây thủng ống tủy.
(3) Xé rộng hoặc di chuyển cuống răng.
(4) Các VK trong khoang tủy kháng các chất sát trùng ống tủy như Streptococcus,
Actinomycetes, Candida ở các răng điều trị tủy lại.
(5) Các tổ chức nhiễm khuẩn bị đẩy vào vùng cuống răng trong quá trình điều trị
tủy hoặc các dị vật như sợi cellulose từ cose giấy, bột talc từ găng tay…

(6) Chất sát trùng quá mạnh. Hóa chất, chất hàn gây kích thích khi đi qua cuống
răng.
(7) Chất hàn tủy quá cuống là vị trí lưu VK. Hàn ống tủy chưa kín cuống cũng
gây viêm quanh cuống.
- Viêm quanh cuống răng cũng có thể do đường dây chằng quanh răng đưa tới hay do sự lan
tỏa của quá trình nhiễm trùng từ túi mủ các răng viêm quanh răng.
2. Phân loại: theo mức độ tổn thương trên LS => 3 loại:
- Viêm quanh cuống răng bán cấp
- Viêm quanh cuống răng cấp tính
- Viêm quanh cuống răng mạn tính
- Ngoài ra còn có 2 thể: (1) đợt cấp, (2) đợt bán cấp của viêm quanh cuống mạn tính.
3. Triệu chứng, chẩn đoán:
a) Viêm quanh cuống bán cấp:
* Triệu chứng:
- Toàn thân: BN cảm thấy bứt rứt khó chịu, sốt nhẹ < 38°C hoặc cảm thấy ngây ngấy sốt.
- Cơ năng:
+ Đau âm ỉ liên tục ở răng tổn thương, đau tăng khi 2 hàm răng chạm vào nhau.
+ Cảm giác thấy răng trồi cao.
+ Có những TH BN chỉ thấy đau âm ỉ nhẹ ở răng tổn thương 1 – 2 ngày, nhưng không rõ
rệt sưng lợi vùng cuống.
- Thực thể:
+ Khám ngoài:
Ít sưng tấy ngoài da vùng tương ứng với răng tổn thương nhưng ấn nhẹ vùng đó BN thấy đau.
Có hạch nhỏ di động, ấn đau ở vùng tương ứng với răng tổn thương.
+ Khám trong:
(1)Ngách lợi tương ứng với răng tổn thương sưng nề đỏ nhẹ, đầy, ấn đau.
(2)Màu sắc răng thay đổi (xám), có TH ko rõ thay đổi màu răng qua khám bằng mắt thường.
(3)Thường có tổn thương sâu răng lớn ở các mặt răng hoặc những tổn thương tổ chức cứng
không do sâu như: lõm hình chêm, núm phụ (thường răng 4, 5), thiểu sản, mòn răng. Nếu không
thấy các tổn thương trên thì phải khai thác tiền sử sang chấn hay tìm sang chấn khớp cắn.

(4)Răng lung lay độ I, II
13


(5) Gõ dọc đau hơn gõ ngang.
(6) Thử nghiệm lạnh (-)
- XQ: vùng cuống có một vùng mờ không rõ ranh giới, dây chằng quanh cuống giãn rộng.
* Chẩn đoán phân biệt:
- VQC cấp: các trch tương tự nhưng mức độ nặng hơn: BN sốt 38 - 39°C, đau dữ dội nhất là khi
nhai chạm 2 hàm răng, ngách lợi đầy, sưng nề đỏ, ấn rất đau, răng lung lay nhiều.
- Tổn thương viêm kẽ lợi: khám không thấy lợi sưng nề, vùng cuống răng ấn không đau, không
thấy tổn thương sâu răng hoặc tổn thương tổ chức cứng không do sâu răng, thử nghiệm lạnh (+),
XQ cuống răng bình thường, răng không có cảm giác trồi cao, khám thấy nhú lợi viêm đỏ. Nếu
chỉ đặt một bông thuốc giảm đau giảm viêm tại chỗ 30’ – 1h mà BN đỡ thì đó là viêm kẽ lợi.
* Chẩn đoán xác định: dựa vào tiền sử, dấu hiệu cơ năng, thực thể, gõ, thử nghiệm lạnh, XQ tại
chỗ.
b) Viêm quanh cuống răng cấp tính:
* Triệu chứng:
- Toàn thân: BN thường sốt > 38°C, người mệt mỏi khó chịu, có dấu hiệu NT: môi khô, lưỡi
bẩn.
- Cơ năng:
+ BN đau liên tục dữ dội, nhất là khi 2 hàm răng chạm vào nhau.
+ Cảm giác răng trồi cao rõ so với các răng lành, làm BN không dám nhai.
- Thực thể:
+ Khám ngoài: thường thấy vùng da ngoài tương ứng răng tổn thương sưng nề, đỏ, ranh
giới không rõ, ấn đau.
+ Khám trong:
Ngách lợi vùng cuống răng sưng nề, đỏ, đầy, lan sang cả vùng ngách lợi các răng
bên cạnh, ấn đau. Có TH sưng nề nhiều ở phía trong hoặc hàm ếch, mà phần ngoài ngách lợi
sưng nề không rõ.

Màu sắc răng thay đổi: thường màu xám rõ, trừ TH viêm quanh cuống cấp do
sang chấn cấp tính. Biến chứng của núm phụ ở răng 4, 5 ko rõ đổi màu nếu nhìn bằng mắt
thường.
Thường có tổn thương sâu răng chưa được hàn hoặc đã được điều trị hoặc những
tổn thương khác không do sâu răng.
Răng lung lay độ II, III.
Gõ dọc răng rất đau, gõ ngang đau nhẹ hơn.
Thử nghiệm lạnh (-)
XQ răng: thấy vùng mờ rộng quanh cuống răng, ranh giới không rõ, dây chằng
quanh cuống răng giãn rộng.
* Tiến triển:
Sau khi viêm vài ngày, nếu không được điều trị kịp thời có thể thấy mủ thoát ra theo đường ống
14


tủy, đường dây chằng quanh răng hoặc qua xương. Nếu biến chứng nặng có thể dẫn tới viêm mô
tế bào, nhiễm trùng huyết. TH đợt cấp của VQC mạn tính có thể thấy hình ảnh u hạt hay nang
chân răng.
* Chẩn đoán phân biệt:
- Viêm tủy cấp: cơn đau tự nhiên kéo dài, khoảng cách giữa các cơn ngắn. Đôi khi cơn đau dữ
dội rất gần nên khi hỏi BN nói đau liên tục, đau nhiều về đêm, đau lan nửa mặt. Thử nghiệm lạnh
(+), khám không thấy sưng nề vùng lợi tương ứng cuống răng.
- Viêm tủy mủ: ít gặp nên dễ nhầm với VQC cấp bởi dấu hiệu đau dữ dội liên tục ở GĐ sau. GĐ
đầu đau thành cơn, đau theo nhịp đập của mạch máu, GĐ này qua nhanh khi đã tạo thành ổ áp xe
ở sừng tủy hay toàn bộ buồng tủy. Một số TH, khi khám BN rất đau, không cho động vào răng
nhưng khác với VQC cấp là lợi vùng cuống ko sưng, răng ko lung lay, nếu lấy sạch TĂ, ngà mủn
có trong lỗ sâu có thể nhìn thấy màu xám qua lớp ngà mỏng.
- Viêm quanh cuống bán cấp.
* Chẩn đoán xác định: bằng các dấu hiệu: toàn thân: sốt 38 - 39°, BN có dấu hiệu NT (môi khô,
lưỡi bẩn…), đau liên tục dữ dội, nhất là khi 2 hàm răng chạm nhau. Khám ngoài thấy sưng nề đỏ,

ấn đau, ngách lợi sưng nề đỏ, đầy, răng lung lay độ II, III; gõ dọc đau nhiều hơn gõ ngang. Khám
thấy tổn thương sâu răng lớn hoặc những tổn thương không do sâu răng. XQ thấy một vùng mờ
ko rõ ranh giới bao quanh cuống răng, thử nghiệm lạnh (-).
c) Viêm quanh cuống răng mạn tính:
* Triệu chứng:
- Toàn thân và cơ năng: thường ko có dấu hiệu gì. BN có thể thấy khó chịu do mùi hôi từ dịch,
mủ thoát ra qua lỗ rò. BN có tiền sử sưng đau nhiều lần, hay dấu hiệu đau âm ỉ nhẹ thành đợt.
- Thực thể:
+ Khám ngoài:
Thường không thấy gì, đôi khi thấy lỗ rò ngoài da, làm da co dúm ở nơi có lỗ rò, có dịch
hay mủ rỉ ra qua lỗ rò. Giữa các đợt, lỗ rò được bịt bởi một vảy tạm thời. Đôi khi lỗ rò lệch chỗ
so với vị trí răng tổn thương nên dễ nhầm với răng bên, nhất là những răng không thấy tổn
thương thực thể như sâu răng hoặc tổn thương không sâu răng. TH này cần khám kĩ LS, kết hợp
hỏi bệnh, chụp XQ răng để xác định rõ ràng tổn thương.
+ Khám trong:
Thường thấy tổn thương sâu răng lớn, sâu hoặc các tổn thương tổ chức cứng không do
sâu như lõm hình chêm, mòn răng, thiểu sản, núm phụ, mẻ, nứt răng.
Màu sắc răng: đổi màu xám rõ, một số trường hợp không rõ đổi màu.
Lợi: thường có lỗ rò hoặc sẹo ở lợi vùng cuống. Lỗ rò có thể lồi ra ngoài lợi hoặc miệng
lỗ rò sát với mép lợi vùng cuống.
Thử nghiệm: lạnh (-), điện: ngưỡng kích thích điện cao hơn bình thường nhiều.
XQ răng: thấy vùng sáng ranh giới rõ ôm quanh cuống răng. Trên LS phân biệt: nếu tổn
thương vùng cuống < 1 cm gọi là u hạt và > 1 cm gọi là nang.

15


* Chẩn đoán phân biệt với tủy hoại tử.
- Giống: không có triệu chứng cơ năng, răng đổi màu xám, thử lạnh (-)
- Khác:

+ VQC mạn: có lỗ rò lợi vùng cuống răng, XQ có u hạt hoặc nang ở cuống răng.
+ Tủy hoại tử: không có lỗ rò lợi vùng cuống răng và trên XQ không có u hạt hoặc nang
ở cuống răng.
* Chẩn đoán xác định: dựa vào LS và XQ
Nếu chỉ có VQC mạn đơn thuần thì ko thấy những dấu hiệu toàn thân và cơ năng, nhưng nếu
viêm bán cấp hoặc cấp tính/mạn thì có đầy đủ các dấu hiệu toàn thân và cơ năng, cộng với dấu
hiệu của VQC mạn như lỗ rò ở lợi, XQ răng có u hạt hoặc nang ở cuống răng. Trên LS, khi đã có
lỗ rò thì thường hay ở thể bán cấp của VQC mạn. Đợt cấp của VQC mạn thường ít thấy lỗ rò ở
lợi.
3. Điều trị:
a) Mục đích: làm cho răng bị tổn thương quanh cuống có thể chấp nhận về mặt sinh học,
nghĩa là sau khi điều trị hàn ống tủy bằng bột dẻo không độc, không cắt cuống vẫn đảm bảo được
chức năng ăn nhai, thẩm mĩ và không có biểu hiện bệnh lý trên LS.
b) Nguyên tắc chung:
(1) XĐ mức độ tổn thương cuống răng để có kế hoạch điều trị phù hợp và kịp thời.
(2) Chuẩn bị tốt ống tủy bằng phương pháp hóa học và cơ học để ống tủy tiếp nhận chất hàn.
(3) Loại bỏ toàn bộ tổ chức hoại tử, VK, độc tố VK, những yếu tố kích thích khác có trong ống
tủy và tổ chức cuống, tạo điều kiện cho tổ chức cuống hồi phục sau điều trị.
(4) Trong quá trình điều trị phải đảm bảo vô trùng và ko gây bội nhiễm thêm tổ chức vùng cuống
hoặc đưa các bệnh khác vào cơ thể người bệnh như VGB, HIV/AIDS.
(5) Chất hàn phải là chất trơ, ko gây kích thích có hại mà có khả năng kích thích tổ chức vùng
cuống tái tạo và hồi phục.
(6) Chất hàn phải dễ bảo quản, dễ sử dụng, có tính cản quang để có thể kiểm tra và theo dõi KQ
sau khi hàn ống tủy.
(7) Hàn ống tủy phải tới đường ranh giới xương ngà.
(8) Trước và sau khi điều trị phải chụp phim răng tại chỗ để xác định chiều dài ống tủy, số lượng
ống tủy và để kiểm tra đánh giá KQ điều trị.
c) CĐ điều trị và CCĐ:
- CĐ điều trị bảo tồn răng:
+ Những răng còn khả năng phục hồi chức năng ăn nhai và thẩm mĩ.

+ Những răng có ống tủy thông và chân răng không dị dạng.
+ BN có ĐK đi lại và đồng ý điều trị bảo tồn.
+ Những răng tổn thương ko phải là ng.nh các bệnh toàn thân như VNTM, viêm khớp,
16


viêm thận…
+ BN ko bị viêm quanh răng ở GĐ cuối.
- CCĐ điều trị:
+ Răng là ng.nh của các bệnh toàn thân và tại chỗ như: cốt tủy viêm xương hàm, nhiễm
trùng huyết, viêm thận, viêm khớp…
+ BN đang có các bệnh toàn thân cấp tính như sốt, tâm thần…
+ BN tuổi cao, BN ko có ĐK đi lại hay ko muốn điều trị.
+ Những răng làm cản trở việc làm răng giả.
d) Phương pháp điều trị:
- Đối với những răng bị tổn thương VQC cấp, bán cấp:
+ Dùng khoan trụ hay tròn mở thông buồng tủy, giảm áp lực khí và dịch có trong buồng
tủy để giảm đau và có tác dụng dẫn lưu.
+ Dùng KS có tác dụng với VK yếm khí và Gr (-) kết hợp với giảm đau, vitamin.
+ Sau khi hết sưng đau, ta tiến hành điều trị như các bước của tủy hoại tử: mở buồng tủy,
nong rửa ống tủy, đặt thuốc sát khuẩn CPC, TF, hàn ống tủy, phục hồi chân răng.
* Điều trị nội nha: với những răng VQC bán cấp và cấp tính khi đã ổn định và răng VQC mạn
tính.
Nguyên tắc: (1) vô trùng, (2) làm sạch và tạo hình hệ thống ống tủy, (3) hàn kín hệ thống ống
tủy.
Phương pháp điều trị: (1) làm sạch và tạo hình hệ thống ống tủy => (2) đặt Ca(OH)2 trong ống
tủy để trung hòa mô viêm vùng cuống, sát khuẩn hệ thống ống tủy => (3) hàn kí hệ thống ống
tủy khi ống tủy khô, hết triệu chứng.
+ VQC cấp, bán cấp do chấn thương thì cần cố định chân răng bằng chỉ thép hoặc máng
nhựa. Sau đó theo dõi xem tủy còn sống hay đã chết bằng cách thử nghiệm nóng, lạnh, điện; nếu

tủy chết phải điều trị tủy.
* Điều trị PT cắt cuống: sau khi điều trị nội nha mà tổn thương quanh cuống ko hồi phục do
nhiều ng.nh khác nhau. Sau khi các răng ng.nh và răng liên quan được điều trị nội nha, t.dõi mà
tổn thương cuống ko tiến triển tốt thì PT lấy đi toàn bộ lớp vỏ nang có hoặc không cắt cuống
răng nguyên nhân. Tiến hành hàn ngược cuống răng bằng MTA nếu có cắt cuống răng.
- VQC mạn tính: điều trị nội nha. Theo dõi nhiều tháng sự liền xương ở tổn thương cuống răng
hoặc kết hợp PT cắt cuống ngay sau điều trị nội nha.
Câu 6: Trình bày nguyên nhân, lâm sàng, chẩn đoán, điều trị viêm lợi.
a) Nguyên nhân:
1. Vi khuẩn:
VK trong hốc miệng, đặc biệt là VK ở mảng bám trên bề mặt răng và lợi, bản chất của nó là
mảng VK. Độc tố VK và sản phẩm của nó phá vỡ TB gây viêm, thường gặp ở người vệ sinh răng
miệng kém.
2. Vật lý, cơ học, nhiệt độ: bỏng khi TĂ quá nóng.
3. Hóa học: những người làm ở phòng thí nghiệm hóa học, tiếp xúc với hóa chất như thủy ngân,
chì, acid… làm rộp và đổi màu lợi.
17


4. Chấn thương: các sang chấn ở lợi như TĂ cứng, va đập vào lợi, TĂ dắt vào kẽ răng, khớp cắn
sâu…
5. Do thuốc:
Aspirin gây bỏng lợi
Điều trị tủy dùng oxy già 56 – 100 V nong rửa ống tủy gây rộp
Hàn thừa vào kẽ răng, răng giả làm sai kĩ thuật
BN tâm thần dùng thuốc điều trị có dilantin (dyphenylhydantonic).
6. Do nội tiết tố ở tuổi dậy thì, PNCT và cho con bú, những người dùng phương tiện tránh thai
lâu ngày:
Những yếu tố này làm giãn nở và sung huyết mạch máu.
7. Do bệnh toàn thân

ĐTĐ, bệnh tuyến giáp…
Những người SDD, thiếu vitamin, nhất là vitamin C, mạch máu giòn dễ vỡ gây chảy máu và
viêm, nhất là ở lợi.
b) LS, chẩn đoán:
Về mặt tiến triển, viêm lợi được chia thành viêm lợi cấp và mạn.
1. Viêm lợi cấp:
- Sưng: lợi phù nề, các mạch máu sung huyết và tăng sinh làm bờ lợi phồng lên, đôi khi quá sản
màu đỏ và bề mặt lợi căng, nhẵn, không thấy sần lấm tấm như vỏ cam, trương lực giảm, mất độ
săn chắc.
- Đau: vì sung huyết, máu ép vào các mặt đoạn thần kinh CG gây đau tại vùng viêm và đau lan,
đau nhức.
- Có dịch rỉ viêm trong hoặc đục.
- Chảy máu khi thăm khám, đôi khi chảy máu tự nhiên khi mút chíp, khó đánh giá, chỉ số lợi
thường là 2 – 3.
- Phản ứng toàn thân: ít khi sốt, đôi khi sốt nhẹ đến trung bình như trong viêm lợi Herpes cấp.
- Tình trạng vệ sinh răng miệng kém, khám thấy nhiều cao răng và bựa răng, miệng hôi.
2. Viêm lợi mạn:
Khi viêm lợi cấp không được điều trị triệt để và dự phòng tốt, bệnh sẽ chuyển sang mạn tính.
- Lợi phù nề ít, màu đỏ tươi ở đường viền quanh răng hoặc tái nhạt, trương lực kém, bờ lợi bong,
có khi lợi phì đại.
- Có dịch rỉ viêm đặc hoặc mủ.
- Đau ít hoặc không đau.

18


- Thăm túi lợi có chảy máu và chảy máu khi mút chíp, không chảy máu tự nhiên.
- Toàn thân: không sốt.
- Vệ sinh răng miệng kém, có nhiều cao răng và bựa răng, miệng hôi.
- Chỉ số lợi > 2.

- XQ: xương ổ răng bình thường.
3. Chẩn đoán: dựa vào LS và XQ.
Chẩn đoán phân biệt viêm lợi cấp và mạn để điều trị đúng.
c) Điều trị:
Trong tất cả các thể, vệ sinh răng miệng là tối quan trọng.
1. Thể cấp tính: trong GĐ cấp CCĐ can thiệp PT.
- Tại chỗ: bơm rửa lợi bằng nước oxy già 3 – 6% hoặc tím gential 1%, chấm thuốc giảm đau.
Cho BN súc miệng nước muối hoặc chlohexidin 0,12% ngày 2 – 3 lần; 2 đến 3 ngày sau tiến
hành lấy cao răng và mảng bám. Hướng dẫn BN chăm sóc răng miệng, đặc biệt là chải răng đúng
kĩ thuật.
- Toàn thân: cho uống KS và vitamin.
2. Thể mạn tính:
- Lấy cao răng và mảng bám, sửa các chất hàn thừa, hàn kênh gây ép vào kẽ lợi và sang chấn
cuống răng, sửa răng và hàm giả làm sai KT.
- Thể viêm mạn tính phì đại sau khi được điều trị bảo tồn mà vẫn còn phì đại sẽ làm PT điều
chỉnh và hướng dẫn BN chăm sóc răng miệng.

Câu 7: TB nguyên nhân, lâm sàng, chẩn đoán, điều trị viêm quanh răng.
Viêm quanh răng là hậu quả của viêm lợi không đc điều trị. Tổn thương tất cả các tổ chức quanh
răng gồm lợi, dây chằng quanh răng, xê măng răng, xương ổ răng và bệnh thường ở thể mạn tính.
1. Nguyên nhân:
a) Yếu tố bên ngoài vùng quanh răng:
Sự bất thường của hàm răng như răng mọc lệch lạc, khớp cắn sâu… ảnh hưởng tới vùng quanh
răng bởi 3 yếu tố:
- Sự sắp xếp hàm răng ko đều dẫn đến phát sinh mảng bám VK ở răng, lợi, là nguồn gốc
của sự phát triển viêm.
- Ở một số hàm răng mọc lệch lạc ta gặp lợi bị phá hủy do cơ học.
- Răng lệch lạc dẫn đến sự quá tải ở một số răng hoặc nhóm răng, nếu như đồng thời có
viêm thì xương ổ răng ở những răng đó tiêu nhanh.


19


Sang chấn khớp cắn phát sinh ở những hàm răng mọc lệch lạc, người có tật nghiến răng, người
đeo hàm giả kênh hoặc răng hàm không thích hợp. Nếu sang chấn khớp cắn lại có viêm lợi thì sẽ
gây tiêu xương ổ răng nhanh.
Phanh môi bám cao, đặc biệt bám tới nhú lợi cả phía ngoài lan vào phía trong (hàm ếch và lưỡi)
thì sự co kéo cơ học khi ăn nhai, nói làm bờ lợi cạnh đó bong ra, gây tích tụ TĂ thừa và mảng
VK vào vùng quanh răng.
Ngách tiền đình nông: thường gặp vùng răng cửa dưới và đe dọa 4 răng cửa làm các bờ lợi bong
ra khi VĐ môi lúc ăn nhai tạo lắng đọng TĂ và VK.
Các chất hàn thừa, kênh ép vào kẽ lợi – răng hàm giả làm sai KT.
Cao răng là sự lắng đọng muối calci ở nước bọt bám vào cổ răng nơi gần lỗ tiết nước bọt mang
tai, dưới hàm, dưới lưỡi; nơi răng không nhai đến vì không có răng đối diện, răng bị viêm tủy
cấp… làm bờ lợi không ôm khít cổ răng, kích thích lợi gây viêm và quá trình viêm lan sâu xuống
dưới.
Mảng bám răng: bản chất là mảng VK bám trên bề mặt răng, lợi. Đầu tiên là màng vô khuẩn từ
glycoprotein của nước bọt, sau đó các loại VK như cầu khuẩn, trực khuẩn bám vào, tiếp đó là các
VK sợi, xoắn khuẩn, nấm. Trong quá trình sống của các VK ái khí và yếm khí kí sinh, trên bề
mặt mảng bám chúng đào thải các sản phẩm chuyển hóa và độc tố cùng với các VK, chúng gây
độc cho lợi và các tổ chức quanh răng bên dưới. Sau 24h mảng bám có thể gây bệnh nếu chúng
ta ko chải răng. Mảng bám là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất trong bệnh sinh viêm lợi và bệnh
quanh răng.
b) Yếu tố nội tại:
- Suy dinh dưỡng, thiếu vitamin B, C, ảnh hưởng của các bệnh toàn thân khác như ĐTĐ, bệnh
máu, động kinh, tâm thần.
- Thay đổi nội tiết ở tuổi dậy thì, thai nghén, cho con bú ảnh hưởng tới sự thay đổi ở lợi, dễ gây
viêm.
- Phản ứng miễn dịch (hay sức đề kháng của cơ thể) đối với tác nhân gây bệnh là mảng bám ở
răng lợi. Phản ứng MD tại chỗ của cơ thể là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố nội tại.

2. Lâm sàng:
Viêm quanh răng có đặc điểm là: viêm ở lợi mạn tính, có túi quanh răng, có tiêu xương ổ răng và
bệnh phát triển mạn tính với các đợt cấp hay bán cấp, thường gặp ở người lớn tuổi.
a) Thời kì đầu:
- Bệnh âm ỉ kéo dài, BN thấy viêm ở lợi, ngứa, chảy máu khi chải răng, thỉnh thoảng thấy răng
lung lay; có người thấy răng cửa trên thưa dần và đẩy ra trước, miệng hôi, BN thường tự
điều trị.
- Khám thấy (1) bệnh ở một vùng, cả hàm hoặc 2 hàm, (2) lợi viêm mạn tính, (3) túi lợi sâu >
3mm, (4) răng lung lay nhẹ.
20


- XQ: tiêu mào xương ổ răng.
- Trong thời kì này nếu điều trị tại chỗ và vệ sinh răng miệng tốt thì KQ rất tốt.
b) Thời kì viêm nặng:
- Thường > 45 tuổi, các tr.ch ồ ạt hơn TK đầu, đặc biệt là miệng hôi nhiều, ấn lợi vùng răng
bệnh thấy có mủ chảy ra, răng lung lay nhiều, đau nhiều răng và răng di chuyển nhiều.
- Khám thấy đầy đủ các tr.ch điển hình của viêm quanh răng: (1) viêm lợi mạn tính, (2) túi quanh
răng sâu > 5mm, có mủ, (3) răng lung lay, và di chuyển, (4) lợi co hở cổ.
- XQ có tiêu xương ổ răng: tiêu ngang và tiêu dọc.
- Tiến triển: nếu ko được điều trị sẽ dẫn đến các b.chứng và mất răng hàng loạt. Nếu được điều
trị kịp thời bệnh sẽ ổn định và phục hồi chức năng ăn nhai. Ở người viêm quanh răng kèm các
bệnh toàn thân (ĐTĐ…) thì tiên lượng xấu, khó giữ răng lâu.
- Biến chứng:
+ Túi mủ quanh răng phát triển thành áp xe quanh răng, có thể khu trú ở một răng hoặc
nhiều răng, cần dẫn lưu ổ mủ.
+ Viêm tủy răng ngược dòng do NT từ túi quanh răng lan tới cuống răng vào tủy răng.
+ Viêm mô TB, viêm xoang hàm, viêm xương tủy hàm.
3. Điều trị:
Là một phức hợp các phương pháp và biện pháp điều trị, ko có phương pháp điều trị đặc hiệu.

Quy trình gồm các bước: điều trị khởi đầu, điều trị phẫu thuật, điều trị duy trì. Điều trị khởi đầu
là bước rất quan trọng và hiệu quả khi bệnh mới bùng phát và là bước chuẩn bị cho điều trị PT.
Điều trị khởi đầu gồm:
- Lấy cao răng, mảng bám răng, làm nhẵn mặt chân răng.
- Chỉnh sửa các sai sót trong điều trị và phục hình như hàn thừa, kênh răng, hàm giả và
cầu chụp răng làm sai KT.
- Chỉnh sửa khớp cắn sang chấn.
- Chữa các răng sâu nếu có.
- Cố định các răng lung lay để lấy cao răng, để PT.
- Nhổ răng có chỉ định.
- Hướng dẫn BN vệ sinh răng miệng, đặc biệt là phương pháp chải răng đúng KT. PP
chải răng có hiệu quả nhất hiện nay là dùng bàn chải mềm đặt vào cổ răng chếch phía chân răng
một góc 45°, chải miết xuống phía thân răng, day day vào kẽ răng, chải đều tịnh tiến từ sau ra
trước, mặt ngoài, mặt trong cả hàm trên và hàm dưới, cuối cùng tận hết ở mặt nhai và rìa cắn.
Trong GĐ cấp tính của bệnh hoặc áp xe quanh răng nhiều ổ thì cần phối hợp dẫn lưu ổ mủ và
KS toàn thân, súc miệng nước oxy già 3% pha loãng hoặc dung dịch chlohexidin gluconat
0,12%.

21


Câu 8: Khe hở môi, vòm miệng.
1. Phân loại theo Hội khe hở môi vòm miệng Mỹ: gồm 3 nhóm: khe hở tiên phát, khe hở thứ
phát, khe hở tiên phát và thứ phát.
Khe hở tiên phát

Khe hở môi

Khe hở cung
hàm


Khe hở môi và vòm miệng
Khe hở thứ phát

Khe hở tiên phát và thứ phát
Khe hở môi
Khe hở môi
Khe hở vòm
ko toàn bộ +
Khe hở vòm
toàn bộ + khe
miệng ko toàn
khe hở vòm
miệng toàn bộ
hở vòm
bộ
miệng ko toàn
miệng toàn bộ
bộ

1.1. Khe hở tiên phát: gồm khe hở môi và khe hở cung hàm.
a) Khe hở môi: được tính từ môi đỏ đến mũi.
- Khe hở môi 1 bên:
Mô tả khe hở

Thực thể

Chức năng

Khe hở môi không toàn bộ

- Khe hở môi có thể khuyết làn
môi đỏ hoặc khe hở từ làn môi đỏ
đến gần nền mũi
- Niêm mạc, da, cơ vòng môi bị
tách một phần
- Cánh mũi không hoặc ít biến
dạng, răng và cung hàm ít bị ảnh
hưởng, nếu có biến dạng thường là
khe hở cung hàm không toàn bộ.
- Trụ mũi hơi nghiêng sang bên
lành.
- Chân và cánh mũi hơi choãi.
- Cánh mũi bè, thấp hơn bên lành.
- Nền mũi rộng hơn bên lành.
Trẻ vẫn bú được, ăn uống không
sặc, sức khỏe toàn thân không ảnh
hưởng, phát âm chỉ ảnh hưởng đến
âm môi.

Khe hở môi toàn bộ
- Khe hở từ làn môi đỏ đến nền mũi.
- Da, niêm mạc, cơ vòng môi tách
đôi.
- Nếu khe hở môi phối hợp với khe
hở cung hàm tạo nên khe hở thông
suốt từ làn môi đỏ đến lỗ răng cửa.
- Vách ngăn mũi lệch sang bên khe
hở, răng lệch lạc, cung hàm biến
dạng, sau này dễ gặp khớp cắn ngược.
- Trụ mũi nghiêng hẳn sang bên lành.

- Chân và cánh mũi choãi hẳn.
- Cánh mũi bè, thấp hơn hẳn bên đối
diện.
- Không có nền mũi
Trẻ vẫn bú được, không sặc, sức khỏe
bị ảnh hưởng, phát âm có thể ảnh
hưởng đến âm môi và âm vòm.

- Khe hở môi 2 bên: có 3 thể:
+ Khe hở môi 2 bên không toàn bộ: chức năng, thực thể ít bị ảnh hưởng.
22


+ Khe hở môi một bên toàn bộ, một bên không toàn bộ.
+ Khe hở môi 2 bên toàn bộ
Hai thể sau trẻ ko bú được, séc khỏe bị ảnh hưởng, ăn uống không sặc.
Thực thể: có khối tiền hàm, thường nhô ra trước và lệch sang bên, gây khó khăn cho PT. Cánh
mũi bè, vách ngăn đầu mũi ngắn hoặc không có.
b) Khe hở cung hàm:
- Thể nhẹ: khuyết một phần trước cung hàm.
- Thể vừa: khuyết đến huyệt ổ răng.
- Thể nặng: cung hàm tách đôi từ trước ra sau đến lỗ răng cửa.
Khe hở cung hàm thường đi đôi với thể nặng của khe hở môi (khe hở môi toàn bộ). Ngoài các
ảnh hưởng như của khe hở môi, nó còn gây cho răng 5.1, 5.2 lệch, xoay trục và khớp cắn bị ảnh
hưởng.
1.2. Khe hở thứ phát (khe hở vòm miệng): có 2 loại: toàn bộ và ko toàn bộ.
a) Khe hở vòm miệng không toàn bộ:
Tính từ sau ra trước, tùy mức độ, khe hở từ lưỡi gà, vòm miệng mềm đến vòm miệng cứng
nhưng chưa đến lỗ răng cửa.
Khe hở gây thông thương miệng với hốc mũi.

Khe hở vòm miệng không toàn bộ thường đi kèm với khe hở môi không toàn bộ.
b) Khe hở vòm miệng toàn bộ:
- Có thể một bên khi hốc miệng thông với một bên hốc mũi (phải hoặc trái).
- Có thể hai bên khi hốc miệng thông với hốc mũi hai bên.
Khe hở vòm miệng toàn bộ thường phối hợp với khe hở môi toàn bộ.
Trẻ có khe hở vòm miệng không bú được, sức khỏe ảnh hưởng, ăn uống sặc lên mũi, phát âm
sai, răng lệch lạc, cung hàm biến dạng, khớp cắn ngược.
1.3. Khe hở tiên phát phối hợp với khe hở thứ phát
Có 2 thể:
- Khe hở môi không toàn bộ phối hợp với khe hở vòm miệng không toàn bộ.
- Khe hở môi toàn bộ phối hợp với khe hở vòm miệng toàn bộ.
Đặc biệt là khe hở môi toàn bộ hai bên phối hợp với khe hở vòm miệng toàn bộ hai bên, đây là
khe hở gây ảnh hưởng trầm trọng đến chức năng và rất khó khăn trong phẫu thuật.
1.4. Sơ đồ hình chữ Y
- Hai tay của chữ Y biểu thị khe hở tiên phát
Mỗi bên tay chữ Y được chia làm 3 phần biểu thị:
+ Môi
+ Cung hàm
23


+ Vòm miệng cứng trước lỗ răng cửa.
- Đuôi chữ Y biểu thị khe hở thứ phát
Đuôi chữ Y được chia làm 3 phần:
+ 2 phần của vòm miệng cứng
+ 1 phần của vòm miệng mềm
- Để đánh dấu khe hở cả xương và niêm mạc thì dùng các điểm chấm.
Để đánh dấu khe hở màng thì dùng đường gạch chéo.
2. Điều trị:
2.1. Lập hồ sơ quản lý, theo dõi:

Trẻ bị KHM và KHVM cần đc lập hồ sơ y tế ở phường xã để theo dõi SK, phòng và điều trị b.ch
và gửi BN đến cơ sở điều trị đúng t.gian khi đủ điều kiện.
2.2. Tư vấn:
Rất quan trọng, để giải quyết tâm lý cho người nhà BN và trẻ lớn.
a) ND tư vấn:
(1) Các nguyên nhân có thể gây nên trẻ bị khe hở.
- Nguyên nhân ngoại lai:
+YT vật lý (phóng xạ, tia X…)
+ YT hóa học (thuốc trừ sâu, dioxin, chì…),
+ YT sinh học (Vi khuẩn, virus)
+ YT thần kinh (stress)
- Nguyên nhân nội tại: di truyền.
(2) Tình hình bệnh tật: tỉ lệ bệnh, số lượng trẻ mắc bệnh/tổng số sinh.
(3) Kế hoạch, kết quả điều trị.
b) Dinh dưỡng:
- Chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
- Phương pháp cho ăn:
+ Trẻ ăn ở tư thế nửa nằm nửa ngồi.
+ Trẻ bú bằng bình có núm vú cao su, khi bú nên để núm vú ở ngách tiền đình
hàm dưới để chống sặc.
c) Phòng các biến chứng:
- Viêm đường hô hấp trên:
+ Vệ sinh các nhân sạch sẽ.
+ MT sống thoáng mát.
+ Khi mắc bệnh (viêm VA, viêm amidan) phải đến các CS YT để điều trị kịp thời.
- Suy dinh dưỡng: chế độ ăn hợp lý, đủ chất DD.
d) Thời gian điều trị và cơ sở điều trị: tư vấn cho GĐ các bước điều trị, thời gian, cơ sở điều trị
để GĐ yên tâm và phối hợp.
2.3. Điều trị:


24


a) Nguyên tắc điều trị:
- Phối hợp nhiều chuyên khoa:
+ Nhi khoa: là trung tâm quản lý, tư vấn, dinh dưỡng, phòng và điều trị biến chứng, gửi
đi điều trị các chuyên khoa khác.
+ TMH
+ Nắn hàm
+ Phẫu thuật
+ Dạy phát âm.
- Là một quá trình điều trị từ khi trẻ mới sinh đến tuổi thanh thiếu niên.
b) Thời gian điều trị:
- Sau đẻ 1 tháng có thể làm máng bịt vòm miệng hoặc nắn khối tiền hàm để tránh hiện tượng
khối tiền hàm nhô ra trước và lệch về một bên.
- Thời gian PT khe hở môi: ở Mỹ, thời gian PT tạo hình môi thường từ tuần 1 đến tuần 10. Ở
VN, do đặc điểm TE VN và trình độ gây mê hồi sức nên thường PT tạo hình môi từ tháng thứ 3
đến tháng thứ 6.
- Thời gian PT khe hở vòm miệng: tiến hành vào lúc trẻ bắt đầu phát âm, từ 18 đến 24 tháng
nhằm phục hồi chức năng phát âm tốt nhất.
- Thời gian dạy phát âm: sau mổ khe hở vòm miệng 3 tuần, kéo dài đến khi trẻ phát âm tốt.
- Thời gian nắn hàm: từ 8 tuổi có thể nắn hàm, nong hàm.
- Thời gian PT sửa chữa từ 10 đến 15 tuổi: sửa sẹo, PT mũi, PT vẩu.
c) Tiêu chuẩn phẫu thuật:
- Trẻ khỏe mạnh.
- Đủ cân nặng theo tuổi
- Huyết sắc tố 10 g/dl.
d) Cơ sở PT: chuyên khoa PT hàm mặt, chuyên khoa PT tạo hình thẩm mĩ.
Câu 9: Chấn thương hàm mặt
1. Cấp cứu chấn thương hàm mặt

1.1. Ngạt thở (do dị vật, tụt lưỡi, phù nề vùng thanh quản hạ họng)
a) Ngạt thở do dị vật:
Vết thương thông hốc miệng có dị vật như: mảnh răng, các mảnh tổ chức rời hoặc dị vật từ ngoài
vào cộng với máu đông và nước bọt tràn vào ngã ba họng gây khó thở.
Xử trí:
- Móc họng để bỏ dị vật.
- Hút đờm dãi.
- Cầm máu, loại bỏ tổ chức sắp rời ra.
25


×