Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đồ án tốt nghiệp một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty sản xuất và xnk bao bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.27 KB, 39 trang )

trong các yếu tố phát triển nhanh và bền vững của doanh nghiệp của nền
kinh tế thì nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất. bởi lẽ, khi con
người đã có trình độ văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ cao, có tay nghề vững sẽ là
yếu tố quyết định để sử dụng phương pháp công nghiệp hiện đại.
bên cạnh đó đào tạo phát triển nguồn nhân lực là cơ sở để doanh nghiệp
tạo ra và duy trì được một lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu của đơn vị đào
tạo - phát triển còn là công cụ thoả mãn nhu cầu học tập của người lao động,
khuyến khích và tạo điều kiện cho họ nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
thực hiện công việc.
sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty sản xuất và xnk bao bì cũng như tìm hiểu thực trạng
nguồn nhân lực của công ty trong những năm qua. công ty muốn tồn tại và
phát triển bền vững không gì hơn là phải liên tục đổi mới và nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng. chính vì thế mà
chất lượng là một yếu tố được quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
của công ty.
- do đó em quyết định chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp: "một số
biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty sản xuất và
xnk bao bì". đề tài này sử dụng một hệ thống các phương pháp phân tích đa
dạng, các phương pháp truyền thống kết hợp với phương pháp phân tích hiện
đại.
- với những kiến thức mà các thầy cô đã truyền thụ và bản thân đã tiếp
thu được sau những năm tháng học tại trường đại học dân lập quản lý kinh
doanh và sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy thạc sĩ đỗ quốc bình cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên phòng tổ chức - hành
chính đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
+ ngoài phần mở đầu, kết luận bao gồm 3 chương:
- chương i: lý luận chung về chất lượng sản phẩm và vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trường.
- chương ii: thực trạng chất lượng sản phẩm ở công ty sản xuất và xnk
bao bì.



1


- chương iii: một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm ở công ty sản xuất và xnk bao bì.
chương i: lý luận chung về chất lượng và vai trò của nó trong nền kinh tế
thị trường.
i. những vấn đề chung về chất lượng sản phẩm.

1. khái niệm về chất lượng sản phẩm.
- hiện nay có rất nhiều khái niệm về chất lượng sản phẩm. mỗi quan
niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhằm thúc đẩy kế
hoạch quản trị chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
- theo quan điểm cổ điển thì "chất lượng sản phẩm là tổng hợp những
đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản
phẩm đó nhằm đáp ứng những nhu cầu định trước cho nó trong những điều
kiện xác định về kinh tế - kỹ thuật". về mặt kinh tế, quan điểm này phản ánh
đúng bản chất của sản phẩm, qua đó dễ dàng đánh giá được đặc tính và những
chỉ tiêu nào cần hoàn thiện. tuy nhiên, khái niệm chất lượng sản phẩm ở đây
chỉ được xem xét một cách biệt lập, tách rời thị trường và khách hàng làm cho
sản phẩm không thực sự gắn với nhu cầu và sự vận động biến đổi của nhu cầu
trên thị trường, với hiệu quả kinh tế và điều kiện của từng doanh nghiệp.
- trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, cùng tồn tại trong môi trường vừa bình đẳng vừa cạnh tranh khốc liệt.
suy cho cùng tiêu thụ được sản phẩm là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. vì vậy, đã nảy sinh những quan
niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm.
- edward deming cho rằng: "chất lượng là dự báo về độ đồng đều và độ
tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường. chất lượng đạt được

cần phải có sự tham gia của toàn thể cán bộ, công nhân viên, trong đó ban
lãnh đạo phải chịu trách nhiệm 99% về chất lượng". theo crosby thì: "chất
lượng là sự phù hợp với những yêu cầu và đặc tính nhất định".

2


- hiện nay theo định nghĩa của tổ chức tiêu chuẩn tw (iso)"chất lượng sản
phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện sự thoả mãn
nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của
sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn".
- như vậy, chất lượng sản phẩm được hình thành từ các chỉ tiêu, các đặc
trưng. mỗi chỉ tiêu, mỗi đặc trưng lại có vai trò và tầm quan trọng khác nhau
đối với sự hình thành chất lượng. ta biểu thị khái niệm trên bằng công thức
tổng quát: f (ci) = f ( coi)
trong đó: f - là hàm số của các tiêu thức ci hoặc coi
ci - giá trị của chỉ tiêu đặc trưng thứ i của sản phẩm (i = 1…n)
coi - giá trị của chỉ tiêu đặc trưng thứ i của nhu cầu về sản phẩm.
mặt khác, có thể trong sản phẩm còn chứa đựng những thuộc tính, công
dụng khác mà người tiêu dùng do hoàn cảnh nào đó chưa sử dụng hết hay
hoàn toàn không thích hợp trong điều kiện hiện có của người tiêu dùng, phần
chưa khai thác được, hoặc phần không phù hợp của sản phẩm dưdợc biểu thị
bằng phầm trăm và được qui đổi ra tiền. đó là chi phí ẩn trong sản xuất kinh
doanh (scp). ta có thể biểu thị điều này qua sơ đồ 1(trang 4).
trong điều kiện nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt. từ
thực tiễn bên trong của mình nó không cho ai cái gì cả. đạt được mục đích
này phải mất đi cái khác, đó chính là chi phí cơ hội. song nắm được tình hình
và định hướng một cách đúng đắn thì có thể giảm chi phí cơ hội và định
hướng "thoả mãn khách hàng" là một động lực cần thiết để doanh nghiệp có
thể giành chiến thắng trong cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay.

- tóm lại, theo tiến trình nhận lực, người ta quan niệm:
+ quan niệm cổ điển: chất lượng là sự phù hợp với quy định (sơ đồ 3)
+quan niệm hiện đại: chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng và
sự phù hợp với mục đích sử dụng sản phẩm thông qua các quy định (sơ đồ 2).
như vậy, chất lượng sản phẩm không chỉ là tập hợp các tính chất, thuộc
tính mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, sản xuất
3


trong điều kiện cụ thể. nói cách khác, chất lượng của sản phẩm, hàng hoá vừa
có đặc tính chủ quan, vừa có đặc tính khách quan.

4


sơ đồ 1: sự liên quan giữa mq & scp
chất lượng công việc
chất lượng sản phẩm

sự
phù
hợp

nhu cầu
thị trường

chất lượng quản lý

conformity
sự phù hợp 3 p


giá nhu cầu
price

hoàn thiện
perfectybility

thời điểm cung cấp
punctualty

non confor mity
sự không phù hợp

tổn thất hữu hình

tổn thất vô hình

chi phí ẩn của sản phẩm
scp (shadow cost of prodution)

5


sơ đồ 2: quan niệm chất lượng hiện đại
sản phẩm và
dịch vụ

quy định

phản ánh


tuân thủ

quy định
sơ đồ 3: quan niệm chất lượng theo cổ điển
sản phẩm và dịch vụ

phù hợp

quy định

sơ đồ 4: chu trình hình thành chất lượng sản phẩm
nghiên cứu
thị trường
nghiên cứu
triển khai

thanh lý sau
sử dụng

cung ứng
hỗ trợ và bảo
dưỡng
chuẩn bị sản
xuất

lắp đặt và vận
hành

sản xuất


bán và cung
cấp
bao gói và dự
trữ

6

thử nghiệm
và kiểm tra


2. quá trình hình thành chất lượng sản phẩm
- chất lượng sản phẩm không chỉ được hình thành trong quá trình sản
xuất mà là kết quả của nhiều quá trình liên tục, từ khâu nghiên cứu thiết kế
cho đến sử dụng.
- vòng tròn chất lượng (chu trình hình thành chất lượng sản phẩm) của
iso 9004 - 1987 và tiêu chuẩn việt nam (tccl) 5204 - 90 được chia thành các
phân hệ:
thiết kê, sản xuất, bán và dịch vụ sau khi bán. chu trình này được thể
hiện trong sơ đồ 4.
- giai đoạn 1: nghiên cứu thị trường: nghiên cứu nhu cầu về số lượng dự
toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán, nơi tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu về
chất lượng, mục tiêu kinh tế cần đạt được.
- giai đoạn 2: thiết kế xây dựng các yêu cầu về kỹ thuật dây chuyền cnsx
thử, đầu tư xây dựng cơ bản.
- giai đoạn 3: cung cấp vật tư kỹ thuật, xác định nguồn gốc kiểm tra
nguyên vật liệu.
- giai đoạn 4: chuẩn bị và triển khai quá trình sản xuất.
- giai đoạn 5: chế tạo sản phẩm hàng loạt.

- giai đoạn 6: thử nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện
pháp đảm bảo chất lượng quy định, chuẩn bị xuất xưởng.
- giai đoạn 7: tổ chức bao gói, dự trữ bảo quản.
- giai đoạn 8: bán và cung cấp
- giai đoạn 9: lắp đặt, vận hành và hướng dẫn sử dụng
- giai đoạn 10: dịch vụ kỹ thuật bảo hành.
- giai đoạn 11: trưng cầu ý kiến khách hàng về chất lượng, số lượng của
sản phẩm, lập dự án cho các bước sau, thanh lý sau sử dụng:
- ở mỗi giai đoạn trên, người ta không ngừng cải tiến chất lượng, nâng
cao chất lượng sản phẩm, nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao cho nên có thể
hình dung chất lượng quản lý, chất lượng sản phẩm là một hệ thống liên tục,
7


đi từ nghiên cứu tới triển khai, tiêu dùng và trở lại nghiên cứu chu kỳ sau
hoàn hảo hơn chu kỳ trước.
3. phân loại chất lượng sản phẩm.
* chất lượng thị trường: là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt
được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. nói cách
khác chất lượng là thị trường, là khả năng của sản phẩm thoả mãn nhu cầu
người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sức tiêu thụ nhanh,
hiệu quả cao.
* chất lượng thành phẩm: là mức chất lượng có thể thoả mãn nhu cầu
mong đợi của một số người hay nhóm người nhất định.
4. các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
* nhu cầu thị trường: là xuất phát điểm của quá trình quản trị chất lượng
cơ cấu, tổ chức đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm. do vậy đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc, thận
trọng trong công tác điều tra nghiên cứu thị trường, xác định chính xác nhận
thức, thói quen, mục đích sử dụng sản phẩm…của khách hàng nhằm đưa ra

những sản phẩm phù hợp, thị trường.
* yếu tố văn hoá, truyền thống, thói quen: một sản phẩm ở nơi này
phong tục tập quán coi là có chất lượng, nhưng ở nơi khác thì không chấp
nhận cho những quy định riêng về truyền thống văn hoá xã hội, điều kiện tự
nhiên khác nhau. do vậy mà các doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường thì
việc quan tâm hàng đầu là tìm hiểu văn hoá, con người, truyền thống nơi mà
họ tiêu thụ sản phẩm.
* nhân tố xã hội:
- các nhân tố kinh tế: sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh
tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…
- trình độ văn minh và thị hiếu của người tiêu dùng: ngày nay, người tiêu
dùng ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao, thuận tiện, dễ sử dụng.

8


* công nghệ máy móc thiết bị (machines) thiết bị công nghệ quyết định
đến đặc tính kinh tế của sản phẩm. trên cơ sở lựa chọn máy móc thiết bị mà
doanh nghiệp có khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh
của nó trên thị trường, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. việc cải tiến đổi mới công nhệ sẽ tạo
ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và ổn định.
5. các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm.
a. nhóm chỉ tiêu không thể so sánh được:
- chỉ tiêu công dụng: đặc trưng cho phép các thuộc tính xác định chức
năng chủ yếu của sản phẩm quy định giá trị sử dụng của sản phẩm.
- chỉ tiêu tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá: phản ánh khả năng thay thế và
lắp đặt sản phẩm.
- chỉ tiêu về độ bền: là khoảng thời gian từ khi sản phẩm được hoàn
thành cho đến khi sản phẩm không còn vận hành hay sử dụng được nữa.

b. nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được.
- tỉ lệ sai hỏng: đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm không phân thứ hạng chất
lượng.
- sử dụng thước đo hiện vật có
tỷ lệ sai hỏng = x 100%

- sử dụng thước đo giá trị
tỷ lệ sai hỏng = x 100%
ii. chất lượng sản phẩm đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

* quản lý chất lượng trong doanh nghiệp.
a. quản lý chất lượng trong khâu thiết kế.
- tập hợp tổ chức phối hợp giữa các nhà thiết kế, các cán bộ quản lý
marketing tài chính, cung ứng thiết kế sản phẩm.
- thử nghiệm và kiểm tra các phương án, chọn ra các phương án tối ưu
- quyết định các đặc điểm đã lựa chọn
9


b. quản lý chất lượng trong khâu cung ứng
mục tiêu của khâu này là thực hiện 5 đúng:
- đúng về số lượng
- đúng về chủng loại
- đúng về chất lượng
- đúng về thời gian
- đúng về địa điểm
c. quản lý chất lượng trong khâu sản xuất.
là huy động và khai thác có hiệu quả các quy trình, công nghệ thiết kế,
con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu

chuẩn thiết kế đã đặt ra.
d. chất lượng trong khâu bao giá, bảo quản, vận chuyển.
- thiết kế, lựa chọn bệnh phân phối.
- xác định hình thức và phương thức quảng cáo phù hợp.
- nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong vận
chuyển bảo quản.
- tổ chức hướng dẫn đào tào và sử dụng và thuyết minh đầy đủ các đặc
tính chất lượng, các điều kiện và quy trình sử dụng.
- tổ chức mạng lứoi bảo hành.
- tổ chức dịch vụ kỹ thuật đối với các sản phẩm hàng hoá và thiết bị máy
móc.

10


chương 2: thực trạng chất lượng sản phẩm
ở công ty sản xuất và xnk bao bì.
i. quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất và xnk bao bì.

1. lịch sử hình thành và phát triển.
từ khi thành lập đến nay, công ty không ngừng đổi mới hoàn thiện bộ
máy quản lý kinh doanh để phù hợp với tình hình cạnh tranh phức tạp của thị
trường. với ngành nghề kinh doanh là sản xuất, gia công và kinh doanh bao
bì, hàng hoá các loại vật tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và kinh doanh
của công ty trong phạm vi nhà nước cho phép. công ty hoạt động theo chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân tài khoản tiền việt nam và
ngoại tệ tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
- công ty có trụ sở chính tại: phú thượng - tây hồ - hà nội.
- văn phòng giao dịch: 28b trần hưng đạo - hoàn kiếm - hà nội
- địa chỉ điện tín: packexim - hà nội

- điện thoại: 8344034 - 8345193 - 8266299
- fax: 8448266298
- ngân hàng giao dịch
ngân hàng công thương ba đình tk 710 a - 00489
ngân hàng ngoại thương hà nội tk 361.111000183
qua 30 năm cùng lớn lên và trưởng thành cùng với quá trình phát triển
của ngành thương mại. từ 1 xí nghiệp sản xuất nhỏ bé, cơ sở vật chất lạc hậu,
nhà xưởng sơ sài, dột nát với trên 100 cán bộ công nhân viên từ các ngành
nghề khác nhau tập hợp lại, nhưng với tinh thần "quyết tâm vượt qua mọi khó
khăn, thử thách cùng với sự chỉ đạo và quan tâm của nhà nước của bộ thương
mại đơn vị đã từng bước trưởng thành.
đến nay công ty đã xây dựng, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật
nhà xưởng với tầm vóc của một đơn vị sản xuất công nghiệp hoàn chỉnh, nhà
xưởng kiên cố, rộng rãi trong tổng thể quy hoạch hợp lý. do nhu cầu thị
trường công ty không ngừng chú tâm vào những mặt hàng đã có mà còn mở

11


rộng nhiều mặt hàng mới như có xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp hợp in phẳng để
sản xuất tụ điện…hợp sắt tây 3 mái…bên cạnh đó công ty mở rộng quan hệ
với nhiều đối tác doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất và
xnk bao bì.
tuy doanh nghiệp đã chuyển sang cơ chế thị trường được hơn 10 năm và
có những bước tiến đáng kể, công ty gặt hái nhiều thành tựu liên tục có lãi
trong nhiều năm cũng như sự đổi mới trong khoa học kỹ thuật. chính có sự
thay đổi cơ bản đó nên công ty cũng có kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. công ty
đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 và kế hoạch 5 năm
(2001 - 2005).

+ căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thực tế
của đơn vị trong những năm gần đây.
+ căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và các chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế
xã hội năm 2003 của bộ trưởng thương mại hướng dẫn tạo văn bản số
3639/thương mại - khtk ngày 30/9/2002.
+ công ty sản xuất và xnk bao bì xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm 2003 với các chỉ tiêu sau:
biểu số 1: kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003- 2005
tt
1
2
3
4
5
6
7

các khoản mục
kim ngạch xn khẩu
- tổng kim ngạch xuất khẩu
- tổng kim ngạch nhập khẩu
tổng doanh thu
các khoản nộp ngân sách
lợi nhuận thực hiện
chi phí
tổng quỹ tiền lương
lao động định biên

đvt
1000 usd

triệu đồng
triệu đồng
người

kh 2003
9.750
550
9.200
1.730
8.130
130
5730
5775
550

kh 2004
1040
600
9800
1800
8.722
140
6080
5940
570

kh 2005
11150
650
10.500

1900
9.360
150
6420
6420
600

(nguồn: phòng kế toán tổng hợp công ty)
có thể nói các chỉ tiêu này chưa nói lên tất cả nhưng đây là những chỉ
tiêu căn bản nhất, theo kế hoạch này các chỉ tiêu đều tăng so với năm 2002.
bên cạnh đó công ty còn xây dựng kế hoạch dài hạn đến 2005. việc đưa ra
chiến lược dài hạn sẽ thúc đẩy sự lớn mạnh của doanh nghiệp trong mọi mặt
12


nhưng bên cạnh đó lãnh đạo cũng phải thực hiện tốt các công tác: thị trường,
vấn đề và quản lý vốn, đầu tư nghiên cứu khoa học cũng như công tác cán bộ
vì tất cả các vấn đề đó nó sẽ không những thúc đẩy công ty hoàn thành kế
hoạch mà còn vượt mức.
ii. một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm của công ty sản xuất và xnk bao bì.

1. đặc điểm về bộ máy tổ chức và quản lý của công ty.
công ty packexim là một doanh nghiệp nhà nước, đứng đầu là giám đốc
do bộ thương mại bổ nhiệm. giám đốc tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt
động của công ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước
pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước. giúp việc cho giám đốc là 3 phó
giám đốc, 1 phó giám đốc phụ trách lĩnh vực sản xuất còn phó giám đốc kia
phụ trách về lĩnh vực kinh doanh xnk (trực tiếp quản lý và điều hành các văn
phòng giao dịch kinh doanh xnk) và chịu trách nhiệm trước gián đốc công ty

về lĩnh vực công tác được giao.
sơ đồ 5: hệ thống bộ máy tổ chức của công ty
giám đốc công ty

phó giám đốc phụ
trách xnk

phó giám đốc phụ
trách sản xuất

phòng tc
- ct

tt giao
dịch

phòng
xnk i

phòng
xnk ii

phòng tc
- hc

phòng kt kt - đt

xn carton
sóng


xn in hộp
phẳng

ban bảo
vệ

xn bao bì
nhựa

(nguồn: phòng tc - hc)

13

xn cơ
điện


2. đặc điểm về dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị và điều kiện
lao động.
là công ty đã 30 năm tuổi đời cho nên các dây chuyền công nghệ của
công ty có một số máy móc tuy đã hết khấu hao từ lâu nhưng vẫn phải đưa
vào sử dụng công ty dám mạnh dạn đầutư các máy móc thiết bị hiện đại vì
khả năng tài chính hiện nay của công ty không cho phép cũng như sự biến
động rất lớn trên thị trường bao bì. công ty cố gắng mua sắm máy móc thiết bị
mới phục vụ cho việc sản xuất hàng hoá nâng cao tính cạnh tranh.
sơ đồ 6: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp carton
sóng
giấy

tấm carton


thành
phẩm

đóng gói

cắt, xén

tạo đường hằn

dập đinh

in

biểu đồ 2: thống kê máy móc thiết bị toàn công ty
tt

tên thiết bị

nước sản

năm đưa

xuất

vào sử

nguyên giá

giá trị còn lại


dụng
1

máy in roland

lhlb đức

1996

2.000.000.000 490.266.000

2

máy bế hộp tự động

trung quốc

1997

1.300.000.000 486.000.000

3

máy tráng vécny

trung quốc

1997


140.000.000

64.000.000

4

máy dập định hình

trung quốc

1998

50.000.000

6.000.000

5

máy dập mảnh

việt nam

1975

25.000.000

2.000.000

6


máy xén giấy

nga

1988

50.000.000

7.500.000

7

đèn halogen

hàn quốc

1995

15.000.000

2.200.000

8

máy dán tự động

hàn quốc

1998


500.000.000

450.500.000

9

thiết bị làm khuôn gỗ

trung quốc

1999

30.000.000

17.500.000

trung quốc

1985

7.000.000

1.300.000

nhật bản

1994

30.000.000


26.620.000

10 máy ép kiện
11 thiết bị kiểm tra xe máy

14


12 thiết bị kiểm tra mạ

nhật bản

1996

22.000.000

17.350.000

13 trạm biến thế

việt nam

1996

300.000.000

47.000.000

14 máy thổi màng pp


việt nam

1989

30.000.000

1.100.000

15 máy dán tự động

đài loan

1991

400.000.000

128.000.000

16 máy chia cuộn

việt nam

1996

40.000.000

9.166.000

17 máy đục lỗ


việt nam

1994

5.000.000

1.900.000

18 máy in 8 màu

hàn quốc

1998

2.500.00.000 1.540.000.000

19 đài carton sóng

nhật bản

1984

1.500.000.000 162.000.000

20 máy cắt góc

việt nam

1995


12.000.000

1.357.000

21 máy xén giấy

trung quốc

1978

30.000.000

13.660.000

việt nam

1992

30.000.000

3.787.000

22 máy tráng paraphin

iii. thực trạng chất lượng sản phẩm ở công ty sản xuất và xnk bao bì.

1. hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm ở công ty sản xuất và xnk
bao bì.
để đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm thì cơ sở quan
trọng nhất là hệ thống chỉ tiêu chất lượng. vì sản phẩm của công ty được dùng

để bảo quản sản phẩm khác nên đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải cao. đối với
các sản phẩm được kiểm tra xem có đạt các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định
không theo chất lượng đã đăng ký và theo các yêu cầu kỹ thuật đối với từng
sản phẩm của doanh nghiệp. nếu không đạt chất lượng mà vẫn đem ra tiêu thụ
trên thị trường thì sẽ gây ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng và cả uy tín của
doanh nghiệp.
như vậy, để có một sản phẩm đạt chất lượng cao theo đúng yêu cầu thì
chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm phải khá đầy đủ và chặt chẽ ở từng
công đoạn. một sản phẩm được coi là đạt tiêu chuẩn khi nó thoả mãn các yêu
cầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã đăng ký về sản phẩm. chỉ tiêu này chủ yếu
đánh giá theo tiêu chuẩn cơ sở của doanh nghiệp dựa vào tiêu chuẩn theo đơn
đặt hàng.
các tiêu chuẩn trên là cơ sở để phân loại sản phẩm thành chính phẩn,
phế phẩm. do vậy mức độ phù hợp của hệ thống tiêu chuẩn này với đòi hỏi
của khách hàng và với hệ thống tiêu chuẩn do các doanh nghiệp trong ngành
15


đang áp dụng có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
xuất phát từ đặc điểm các sản phẩm bao bì của công ty là để bảo quản
sản phẩm xi măng nên sản phẩm bao bì có ccá tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
* tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm sợi.
+ độ rộng sợi: 2,80 ± 0,1mm
+ độ dày sợi: 0,040 ÷0,045mm
+ độ kéo đứt đạt: ≥ 3,80kg
+ trọng lượng 1 kg đạt 16 bao trở lên.
+ trọng lượng 1 bao được phép: 0,0610 - 0,0620kg
(toàn bộ số phế do hỏng sợi mép phải băm sử dụng lại trong ca)
* tiêu chuẩn kỹ thuật dệt.

+ chiều rộng bao gập lại: 500 ± 2mm (theo yêu cầu công nghệ)
+ mặt bao phẳng nhẵn, không răng cưa cạnh bao.
+ bao không bỏ sợi ngang, dọc.
+ lỗi trên bao không quá 1% sợi dọc, ngang (số lỗi hỏng phải chuyển
laọi b,c)
* tiêu chuẩn kỹ thuật cắt bao.
+ đường cắt thẳng, đều, cách thân mép bao 3 ÷ 4 mm.
+ khi cắt loại bỏ bao hộp, bao mắt sợi ngang sợi dọc, mặt bao rách giấy,
bao hở, dồn mép.
+ chọn bao theo quy cách, phân loại bao a, b, c có bao 100 cái, bó đánh
số.
* tiêu chuẩn kỹ thuật tạo miệng bao
+ chọn bao dỗ bằng đầu, đặt lên khuôn cắt chia đều 2 phía, sau đó cắt
lại đuôi theo yêu cầu công nghệ.
+ số lượng bao cho 1 lần cắt từ 15 ÷18 cái.
* chiều dài bao 750 ± 1 (theo yêu cầu công nghệ từng loại bao)

16


+ miệng phễu 160 mm x 50 mm
+ mỗi lần cắt xong phải kiểm tra độ chính xác của bao sao cho đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật.
* tiêu chuẩn kỹ thuật thứcd bao tính cho sản phẩm.
+ bao phẳng không bị dộp, không bị dòn, lực bám dính chắc giữa 2 lớp
pp và giấy ráp, không bị chồng sợi pp.
+ bao cắt có kích thước
+ bao đơn là 750 mm
+ bao kép là 1.556 mm
+ bao cắt không được chéo lệch

* tiêu chuẩn kỹ thuật in bao
+ chọn bao in đủ chiều dài 750 mm, không bị bỏ sợi ngang, không bị
rách giấy mặt ngoài, không bị bong dộp, đúng chiều miệng bao theo cỡ của
máy in (kích thước bao theo yêu cầu công nghệ từng loại)
+ các hình in, chữ in, rõ ràng, không bị nhoè, mất nét, được bố trí cân
đối hợp lý trên 2 mặt bao, hình, chữ phải ngay thẳng.
+ mực in theo đúng mầu mẫu, đồng đều, không bị nhạt, đậm, được bám
chắc trên bề mặt bao.
* tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm ruột bao.
+ chiều rộng ống giấy gấp đôi bằng 495 ÷ 5 mm (tuỳ theo công nghệ
yêu cầu từng loại hàng)
+ chiều dài ống giấy bằng 750 mm (tuỳ theo yêu cầu từng loại hàng)
+ keo dán bao dính đều, không dính sang mặt sau.
- mặt phẳng bao đẹp, không nhăn, dúm, không bị chéo, lệch.
* tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm xăm bao.
- số đinh xăm 250 cái, xuyên thủng kết 2 mặt bao, tiết diện lỗ xuyên như
nhau.
- lỗ xăm đầu tiên cách đỉnh bao 30 ÷ 45 mm và được chia đều trên bề
ngang bao.
17


- khi xăm đưa chiều miệng bao bên trái (theo hướng người đưa bao)
- bao trước khi đưa vào bàn xăm chọn 5 cái / 1 lần (không bị thiếu quá
10 lỗ trên mặt bao đã xăm).
- bao phải vuốt thẳng, đưa vào đúng chiều, bó 100 cái.
- bao may bó 2 dây, bao ống bó ba dây, xếp theo kiện.
* tiêu chuẩn kỹ thuật may bao.
+ đường may phẳng, đều cách đều đều và đáy bao 15 ÷20 mm.
+ bước chỉ may đều, khoảng cách bước may 10 ± 1 mm mũi chỉ không

bị bỏ.
+ nếu đầu bao dài hơn thân bao 30 ÷ 40 mm (và phải có khoá dài 20 mm
đối với nẹp dời).
+ miệng bao cân đối, có chiều sâu, rộng đúng theo quy phạm của từng
loại bao vd (hoàng thạch - chiều cao van là 100mm, chiều sâu là 130 mm).
* tiêu chuẩn kỹ thuật lồng ghép bao.
+ lấy ruột bao từ bộ phận xeo, kích thước ruột là 750 ÷ 1 mm.
+ khi lồng bao đưa ruột vào bên trong, ruột bao phải phẳng bằng kích
thước bên ngoài.
+ chiều dài bao bằng 750 ± 1 mm, đối với bao luksvaxi bằng 79 mm.
+ chiều ngang ống bao bằng 420 ± 2mm, đối với bao luksvaxi bằng 420
± 2mm.
+ chiều dày cạnh gấp bằng 80 ± 1 mm, đối với bao luksvaxi bằng 82 ± 1
mm.
ta thấy công ty đã thiết lập 1 hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản
phẩm khá đầy đủ và chặt chẽ qua từng công đoạn, một sản phẩm được coi là
đạt tiêu chuẩn khi nó thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật và các tiêu chuẩn kỹ
thuật đã đăng ký về sản phẩm. chỉ tiêu này chủ yếu đánh giá theo tiêu chuẩn
cơ sở của công ty trên cơ sở tiêu chuẩn việt nam và theo đơn đặt hàng. để có

18


các thông số về yêu cầu kỹ thuật công ty phải đem mẫu đến chi cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng hà nội về kiểm nghiệm và duyệt các chỉ tiêu.
2. các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty.
* trình độ lao động: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm nó phản ánh khả năng sáng tạo của người lao động trong sản xuất,s của
cán bộ nhân viên cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đáp ứng sự phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện qua việc hàng năm công ty luôn tổ

chức thi nâng bậc cho công nhân.
* trình độ thiết bị máy móc và công nghệ.
trong điều kiện hiện nay với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật,
trình độ và chất lượng máy móc thiết bị công nghệ sẽ là nhân tố hàng đầu
quyết định đến chất lượng sản xuất của mỗi doanh nghiệp. trình độ máy móc,
công nghệ tiên tiến hiện đại sẽ cho ra đời các sản phẩm có chất lượng cao,
thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, máy móc thiết bị củact hầu
như nhập khẩu từ trung quốc, chỉ có một máy dập 63 tấn là do việt nam sản
xuất.
* nguyên vật liệu sử dụng.
nguyên vật liệu là các yếu tố cấu thành nên sản phẩm. chất lượng nguyên
vật liệu quyết định trực tiếp đến chất lượng sản xuất ra. các nguyên vật liệu
công ty đang sử dụng để sản xuất gồm: giấy krápt, nhựa pp, mực in…được
nhập từ nước ngoài, các nguyên vật liệu phụ thì do việt nam sản xuất. các
nguyên vật liệu này rất dễ bị cháy nổ…nên cần được bảo quản tốt.
* hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm: hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm của xí nghiệp là tổng thể các bộ phận thực hiện việc giám sát và tiến
hành các hoạt động đảm bảo chất lượng trong công ty.
3. tình hình chất lượng sản phẩm ở công ty sản xuất và xnk bao bì
trong thời gian qua.
tính từ ngày thành lập công ty sản xuất & xnk bai bì đã gặp nhiều khó
khăn trong quá trình phát triển và trưởng thành. mặc dù vậy nhờ sự lỗ lực của
19


toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp cho công ty đứng vững
và tự khẳng định mình. tuy công ty đã có cách nhìn nhận đúng đắn về một
trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
công ty đó là việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, như hiện nay
công ty vẫn chưa áp dụng hệ thống iso 9002 - tổ chức tiêu chuẩn quốc tế.

trong giai đoạn hiện nay, công ty đang tập trung chú trọng vào việc nâng
cao chất lượng sản phẩm. từng công đoạn sản xuất đều được kiểm tra giám sát
chặt chẽ để từ đó có biện pháp khắc phục và cải tiến, đảm bảo các sản phẩm
sản xuất ra phải đạt tiêu chuẩn đã quy định và đã đăng ký.
đối với nguyên vật liệu, vật tư đầu vào trước khi nhập kho không được
kiểm tra thử nghiệm mà công ty tin tưởng vào bên bán nguyên vật liệu. hiện
nay công ty chưa có phòng kỹ thuật.
việc phân loại sản phẩm bao bì được nghiệm thu và tiền hành theo các
quy định sau:
+ sản phẩm loại a.
- chiều dài 76 cm
- chiều dài hữu ích 73 cm
- chiều ngang 420 ± 1cm
- mặt bao phẳng, nẹp không rách, may không bỏ mũi, đường may cách
nhau từ 10 -> 13mm ± 1 mm.
- van bao 100mm.
- chiều sâu của van 130 mm ± 2mm.
- manh không bị dúm
- ruột đạt tiêu chuẩn đã quy định.
+ sản phẩm loại b: những sản phẩm xếp loại b là những sản phẩm dệt bị
mất sợi ngang, sợi dọc, phức bị dộp không ăn hoặc lỗi do in (in nhoè, thiếu,
sai, hỏng…)
+ sản phẩm loại c: loại c là những sản phẩm do ngắn về kích thức không
sử dụng được (phế phẩm).
20


4. công tác quản trị chất lượng ở công ty.
hiện nay, công ty đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua cách thức
kiểm tra. việc kiểm tra được thực hiện ở từng công đoạn. tất cả công tác về

kiểm tra và đánh giá về chất lượng sản phẩm của công ty đều do các tổ kcs
phụ trách (các tổ kcs này trực thuộc từng phân xưởng). các tổ kcs có nhiệm vụ
và quyền hạn.
* nhiệm vụ
- kiểm tra quản lý chặt chẽ công tác chất lượng sản phẩm ở từng công
đoạn trong ca theo yêu cầu chất lượng kỹ thuật quy định.
- theo dõi quản lý nhân lực, sản phẩm sản xuất của từng tổ, nhóm giao
nhận cụ thể từng khâu 1.
- tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh tổ, nhóm, cá nhân theo quy định
rõ ràng chính xác. xác nhận kết quả sản xuất của tổ nhóm, cá nhân hết ca sản
xuất.
báo cáo định kỳ theo quy định 10 ngày, 20 ngày, tháng về quản đốc phân
xưởng hợp nghiêm trang phải dùng và báo cáo kịp thời cho quản đốc phân
xưởng có những biện pháp xử lý.

21


+ tất cả những sai phạm trong ca đều phải lập biên bản, báo cáo quản đốc
phân xưởng xem xét xử lý.
+ bộ phận kcs đi trước ca sản xuất, về sau ca sản xuất 15 phút để tiếp
nhận và bàn giao ca theo quy định.
- bộ phận kcs đề nghị khen thưởng tổ, nhóm, cá nhân có ý thức trách
nhiệm cao, làm tốt công việc trong ca hoặc trong tháng và ngược lại đề nghị
phạt tổ, nhóm, cá nhân ý thức kém, vi phạm công tác chất lượng trong các ca
sản xuất.
* quyền hạn - trách nhiệm.
là người giúp việc và chịu sự điều hành của quản đốc phân xưởng. tổ kcs
có các quyền hạn và trách nhiệm sau:
- trực tiếp quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, chất lượng. thực hiện

đúng và nghiêm túc quy trình, quy phạm kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản
phẩm đúng yêu cầu, kích thước, chất lượng kỹ mỹ thuật.
- thường xuyên kiểm tra hướng dẫn công nhân viên thực hiện tốt công
tác chất lượng sản phẩm, nâng cao tay nghề để hoàn thành tốt công tác chất
lượng sản phẩm .
- tự học hỏi thêm kiến thức làm chủ thành thạo công tác kỹ thuật được
giao.
tổng hợp chính xác khối lượng thực hiện của từng tổ, nhóm, cá nhân, ký
xác nhận cho công nhân khi hết ca làm việc và theo dõi báo cáo kết quả sản
xuất từng ca cho xưởng.
- bị phạt trách nhiệm bồi thường khi không nghiêm túc trong quá trình
kiểm tra kiểm soát để chất lượng sản phẩm bị lỗi, hỏng vượt quá quy định tỷ
lệ và mức bồi hoàn vật chất kcs cụ thể như sau:
+ đối với công nhân dệt việc bồi hoàn vật chất công ty đã gồm cả sản
phẩm tài sản phải bồi hoàn vật chất ≤30.000 đồng/1 tháng (đây là tỷ lệ ≈15%
số tiền sản phẩm thiết bị bị giảm trừ) ngoài số tiền vượt quá quy định này kcs
phải bồi hoàn trách nhiệm theo tỷ lệ là 50% số tiền người công nhân hàng
22


tháng bị bồi hoàn vật chất cao nhất k hi người công nhân trong tổ bị bồi
thường vật chất vượt quá 20.000 đồng tiếp theo.
+ đối với công nhân kéo sợi khi phải bồi hoàn vật chất do làm hỏng, lãng
phí vật tư cán bộ kcs phải bồi hoàn 10% số tiền/1 tháng của ca trực tiếp quản
lý.
+ đối với các nghề khác như phức, cắt mép, in tạo miệng, may, xăm
khi người công nhân trong tổ bị bồi hoàn vượt quá 200.000đồng cán bộ
kcs quản lý trong khâu đó phải bồi hoàn trách nhiệm 20% số tiền công nhân
bị bồi hoàn vật chất.
- những sản phẩm cuối cùng trên từng công đoạn sản xuất bị hư hỏng,

không đảm bảo chất lượng nguyên do kcs quản lý chất lượng không nghiêm
sẽ bị xử lý theo 2 hình thức sau:
+ đối với những vi phạm không nghiêm trọng (nhỏ hơn 5 triệu đồng) thì
cán bộ kcs phải bồi thường từ 1 đến 3 tháng lương.
+ đối với những hành vi gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật và phải bị xử lý hành chính.
- số tiền phát sinh đối với kcs và cán bộ bộ phận liên quan trừ vào lương
hàng tháng.
- như vậy công tác quản lý chất lượng của công ty đều do các tổ chức kcs
đảm nhận. đây là một hệ thống quản lý chất lượng khá hoàn chỉnh, song trong
khi thực hiện còn nhiều mặt chưa được đồng bộ. thể hiện là việc kiểm tra chất
lượng trong công ty vẫn còn mang nặng tính hình thức, các phòng ban, các
cấp phối hợp với nhau chưa thật chặt chẽ. tuy nhiên, qua công tác quản lý chất
lượng ở công ty cũng phải khẳng định sự đóng góp to lớn của ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ công nhân viên trong việc duy trì chất lượng sản phẩm ở điều
kiện còn khó khăn của công ty hiện nay. trong thời gian tới công tác quản lý
chất lượng của công ty cần được chú trọng và nâng cao hơn nữa nhằm đảm
bảo và tiêp tục nâng cao chất lượng sản phẩm bao bì.

23


sơ đồ. mô hình hệ thống tổ chức công tác quản lý chất lượng.
giám đốc

quản đốc phân
xưởng i

quản đốc phân
xưởng ii


quản đốc phân
xưởng iii

kcs
phân xưởng i

kcs
phân xưởng ii

kcs
phân xưởng iii

24


mô hình kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty.
nguyên liệu

nguyên liệu

sợi

kcs kiểm tra

phức

kcs kiểm tra

dệt


tráng ép giấy vải

nhập kho

kcs kiểm tra

kcs kiểm tra

tạo vỏ bao

may, xăm

kcs kiểm tra

kcs kiểm tra

cắt tạo miệng

lồng ruột bao

kcs kiểm tra

kcs kiểm tra

in bao

gấp tạo cạnh

kcs kiểm tra


25


×