Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP một số GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý tài CHÍNH tại CÔNG TY cơ KHÍ THƯƠNG mại HOÀNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.99 KB, 100 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh và là
kiểu quản lý mang tính tổng hợp, sử dụng hình thức giá trị đối với doanh
nghiệp. Cùng với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
nước ta, sự đi sâu cải cách thể chế doanh nghiệp và quản lý kinh doanh, quản
lý tài chính ngày càng được các nhà quản trị coi trọng, vị trí của nhân viên
quản trị ngày càng được nâng cao.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã và đang vươn ra thị trường rộng
hơn, lớn hơn với sự cạnh tranh khốc liệt. Một mặt mang lại những lợi ích dài
hạn để doanh nghiệp phát triển thơng qua mở rộng thị trường và đổi mới cơ
chế quản lý và kinh doanh theo yêu cầu cạnh tranh, mặt khác sẽ là những
thách thức không nhỏ đối với khả năng của doanh nghiệp, buộc các doanh
nghiệp phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình đối phó với các thách thức cạnh
tranh đặt ra cho các doanh nghiệp cần thiết có sự hỗ trợ từ nhiều phía nhằm
tạo điều kiện để các nguồn vốn tài chính được nhanh chóng chuyển sang sử
dụng ở các lĩnh vực kinh doanh khác hiệu quả hơn. Và trong quá trình này,
vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề lớn mà các doanh nghiệp
rất cần phải quan tâm và chú trọng.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thơng tin phản ánh chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu và từ đó
lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố
định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải chú trọng đến cơ chế
quản lý nguồn vốn, ln nắm bắt rõ tình hình tài chính cơng ty như lịng bàn
tay, góp phần thúc đẩy tiến trình nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài
chính, xác định được nhu cầu vốn kinh doanh và từ đó hồn thiện cơ chế quản
lý tài chính của cơng ty. Vì vậy nếu hoạt động quản lý tài chính đạt hiệu quả


không chi giúp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp mà cịn thúc
đầy mọi hoạt động khác cùng phát triển.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
Cơng ty Cơ khí Thương mại Hồng Nam cũng khơng nằm ngồi sự vận động


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

đó. Trong những năm gần đây, các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty đã đạt được hiệu quả như mong muốn, nhưng còn một lĩnh vực
chưa thực sự đạt hiệu quả đó là cơng tác quản lý tài chính của Cơng ty.
Ngun nhân cơ bản dẫn đến sự hoạt động khơng hiệu quả là do sự quản lý
cịn lỏng lẻo, chưa được quan tâm và chưa thực sự đạt được hiệu quả. Do đó,
trong tương lai Cơng ty muốn khắc phục được những yếu kém của mình cũng
như góp phần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất phát triển thì hoạt động quản lý
tài chính của Cơng ty cần được đổi mới và cải thiện theo hướng ngày càng
hiệu quả và thiết thực hơn. Nhận thấy hoạt động quản lý tài chính có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng đối với hoạt động của Công ty cũng như những bất cập
đang tồn tại của nó, em đã chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CƠ KHÍ
THƯƠNG MẠI HỒNG NAM”.
Nội dung đồ án tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng quản lý tài chính của Cơng ty Cơ khí Thương mại
Hồng Nam.
Phần 3: Giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Cơng ty Cơ khí
Thương mại Hồng Nam.


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh
doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng tiền tệ nhất


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

định, đó là tiền đề cần thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ. Trong q trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn
liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư cũng như
mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền bao gồm các luồng tiền
tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính
trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra
dưới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và mơi trường xung quanh, nó phát
sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản
nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu được
duy trì và phát triển một cách ổn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc
cho mọi hoạt động khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động
tài chính doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu như huy
động, khai thác vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng như phân bổ và sử

dụng các nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng phân phối
Đối với mỗi doanh nghiệp thì vấn đề tài chính là vơ cùng quan trọng. Để
q trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của doanh nghiệp phải
được phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hướng
tới một mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quá trình phân phối vốn cho các
mục đích đó được thể hiện theo các tiêu chuẩn và định mức được xây dựng
dựa trên các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với môi trường kinh
doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó khơng phải cố định trong suốt
quá trình phát triển của doanh nghiệp mà nó thường xuyên được điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Chức năng giám đốc bằng tiền
Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính doanh nghiệp cịn có chức
năng giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

phối, nó giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được thể hiện thông
qua các chỉ tiêu tài chính như thu, chi, lãi, lỗ… Các chỉ tiêu tài chính này tự
thân nó đã phản ánh được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp và còn giúp
các nhà quản lý đề thi thử thpt quốc gia đánh giá được mức độ hợp lý và hiệu
quả của quá trình phân phối, để từ đó có thể tìm ra được phương hướng và
biện pháp điều chỉnh để đạt được hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp
theo.

1.1.2.3. Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính
doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền
đề của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình
sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền ln theo sát chức năng
phân phối, ở đâu có sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác
dụng điều chỉnh q trình phân phối cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hai chức năng này cùng tồn tại và hỗ trợ cho nhau
để hoạt động tài chính doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao
nhất.
1.1.3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn xuất hiện trên thị trường thì trước tiên doanh nghiệp phải có
được giấy phép hoạt động do Nhà nước cấp và doanh nghiệp muốn tồn tại thì
mọi hoạt động của doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến pháp,
pháp luật do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp vừa nhận được các lợi ích từ
Nhà nước vừa phải chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh nghiệp có thể
nhận được những khoản trợ cấp của Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng, nguồn vốn thông qua các khoản cho vay ưu đãi và doanh nghiệp
cũng có thể nhận được sự bảo trợ của Nhà nước trên thị trường trong nước và
quốc tế… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

vụ đối với Nhà nước mà biểu hiện cụ thể nhất là các khoản thuế phải nộp Nhà
nước. Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước
cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng ngày càng hỗ
trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp phát triển cũng như bảo hộ cho
quyền lợi cho các doanh nghiệp khi gia nhập thị trường quốc tế. Trong điều
kiện kinh tế hội nhập hiện nay thì Nhà nước cịn có một vai trị vơ cùng quan
trọng là phát hiện ra và có những điều chỉnh kịp thời các văn bản pháp luật
cho phù hợp với tình hình và nhu cầu mới của thị trường và doanh nghiệp để
tạo ra một môi trường ngày càng thơng thống để doanh nghiệp có thể gia
nhập thị trường cũng như tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
hiệu quả nhất.
1.1.3.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trên thị
trường thông qua việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong q trình
này doanh nghiệp ln tiếp xúc với các loại thị trường để thoả mãn các nhu
cầu của mình bao gồm thị trường tài chính, thị trường hàng hố, thị trường
lao động…
- Mối quan hệ với thị trường tài chính: Thị trường tài chính đóng một vai trị
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn là điều kiện tiên quyềt đối với
mỗi doanh nghiệp khi xuất hiện trên thị trường, nó quyết định đến q trình
thành lập, quy mơ và tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Và thị trường tài
chính là một kênh cung cấp tài chính cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có thể tạo được nguồn vốn thích hợp bằng cách phát hành các
giấy tờ có giá trị như chứng khốn, cổ phiếu, trái phiếu… Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cũng có thể tiến hành kinh doanh các mặt hàng này trên thị trường tài
chính để thu lợi nhuận, góp phần giải quyết một phần nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp. Đồng thời thông qua các hệ thống tài chính- ngân hàng, doanh
nghiệp có thể huy động được vốn, đầu tư vào thị trường tài chính hay thực
hiện các quan hệ vay trả, tiền gửi, thanh toán…



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

- Mối quan hệ với thị trường hàng hoá: Thị trường hàng hố là một thị trường
vơ cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đổi các sản phẩm
giữa các doanh nghiệp và kết quả của q trình này có ảnh hưởng rất lớn đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Thơng qua thị trường
này doanh nghiệp có thể tiêu thụ được các sản phẩm mà mình sản xuất ra
cũng như mua các sản phẩm của các doanh nghiệp khác mà mình có nhu cầu.
Q trình này giúp cho thị trường hàng hố vơ cùng đa dạng và ln ln
phát triển.
- Mối quan hệ với thị trường lao động: Các sản phẩm được tạo ra trên thị
trường chính là kết tinh của sức lao động. Chính vì vậy mà thị trường lao
động có mối quan hệ rất mật thiết với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là nơi
thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho một số không nhỏ người lao động.
Ngược lại, thị ttrường lao động lại là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những
doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, là cầu nối giữa người
lao động và doanh nghiệp.
- Mối quan hệ với các thị trường khác: Bên cạnh các thị trường trên thì doanh
nghiệp cịn có mối quan hệ với rất nhiều thị trường khác như thị trường khoa
học công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường bất động sản, thị trường
thông tin… Đối với các thị trường này, doanh nghiệp vừa đóng vai trị là nhà
cung ứng các dịch vụ đầu vào vừa đóng vai trị là khách hang tiêu thụ các sản
phẩm đầu ra.
Duy trì và phát triển được các mối quan hệ với các thị trường này sẽ giúp cho
doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình trên thị trường.
1.1.3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Trong nội bộ doanh nghiệp cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như

mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp, quan
hệ giữa các phòng ban, quan hệ giữa người lao động với người lao động trong
quá trình làm việc, quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, quan hệ
giữa doanh nghiệp với người quản lý doanh nghiệp, quan hệ giữa quyền sở
hữu vốn và quyền sử dụng vốn…


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

Các mối quan hệ này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp và doanh
nghiệp có thể kiểm sốt được. Nếu doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan
hệ này thì sẽ tạo được động lực rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, khi đó hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trôi chảy, các
thành viên đều có trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp và thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn. Chính vì vậy, các
nhà quản lý cần phải nắm vững tầm quan trọng của các mối quan hệ này để có
thể có những biện pháp hữu hiệu và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp
mình để có thể duy trì và củng cố được các mối quan hệ này và tạo ra một
môi trường làm việc tích cực cho mọi thành viên trong doanh nghiệp, tạo cơ
hội và khuyến khích sự địng góp của mọi thành viên trong quá trình phát
triển doanh nghiệp.

1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Khái niệm quản lý tài chính hiểu một cách đơn giản là công tác quản lý
các vấn đề trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các
biện pháp đảm bảo sự cân đối, hài hồ các mối quan hệ tài chính của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt

năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hố lợi nhuận, phát
triển ổn định, khơng ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Như vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là một q
trình, từ việc phân tích tình hình của doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt
động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

hiện và phù hợp với mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như
mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. Hiểu theo một cách đơn giản thì
quản lý tài chính là việc các nhà quản lý làm cách nào để huy động vốn nhanh
và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất, đưa lại
lợi nhuận cao và ổn định cho doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động tài
chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn định.
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Quản lý tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý doanh nghiệp và
giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Hầu hết các quyết
định quản lý khác đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá tài
chính trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có
nhiều vấn đề tài chính nảy sinh, địi hỏi các nhà quản lý phải nhạy bén và
năng động để đưa ra các quyết định kịp thời và khoa học để giải quyết các vấn

đề đó, có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để tồn
tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được
đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về mặt chiến lược và chiến thuật. Về
mặt chiến lược phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn
và các chính sách tài chính của doanh nghiệp. Về mặt chiến thuật phải xác
định những công việc trong thời hạn ngắn, cụ thể để phục vụ cho kế hoạch
chiến lược của doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật
của doanh nghiệp được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân
nhắc về mặt tài chính.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản lý doanh
nghiệp, thực hiện các nội dụng cơ bản của quản lý tài chính đối với các quan
hệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục
tiêu doanh nghiệp đã đề ra.
Quản lý tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích
và xử lý mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những cơng cụ
tài chính giúp các nhà quản lý đưa ra được những quyết định tài chính đúng
đắn và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

1.2.3. Nội dung cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến tồn
bộ các khâu khác trong q trình quản lý tài chính. Khâu này sẽ là cơ sở cho
việc lựa chọn các phương án hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai và cũng đồng thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát các bộ
phận trong tổ chức.

Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo 5
bước như sau:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo mơi trường
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu
các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu mơi trường bên
ngồi để có thể xác định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh
hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên
trong tổ chức để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để
có thể có những giải pháp hữu hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy
cao độ những điểm mạnh.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận,
mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định
một cách rõ ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi. Do đó các
mục tiêu này phải được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp
hay nói cách khác là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi
trường. Đồng thời, cùng với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quản lý cần phải
xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong doanh
nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu này.
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các mục


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

tiêu này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ

những phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án
Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính tốn các chỉ tiêu tài chính của
từng phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của rừng
phương án cũng như khả năng hiện thực hoá như thế nào, tiềm năng phát triển
đến đâu…
Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn.
Phương án này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền
và tiến hành phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.
1.2.3.2. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa trên căn
cứ là các mục tiêu chiến lược đã đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra những sai
sót và có những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt động có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng và không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động
của mọi tổ chức. Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan trọng
quyết định đến mọi hoạt động của tổ nên hoạt động kiểm tra tài chính lại càng
trở nên quan trọng và cần được tổ chức đúng quy trình và nghiêm túc. Kiểm
tra tài chính giúp cho cơ quan quản lý theo dõi thực hiện các quyết định tài
chính được ban hành và giúp ngăn chặn, sửa chữa kịp thời những sai sót trong
việc thực hiện quyết định của cấp trên.
Nội dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn:
Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính
Kiểm tra thường xun q trình thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt
Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính
1.2.3.3. Quản lý các khoản thu – chi
Doanh thu và chi phí được thể hiện trên báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh và được sử dụng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thu - chi phản ánh luồng tiền vào, luồng tiền ra của doanh nghiệp trong
ngắn hạn. Nó cho biết khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Các khoản thu



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

và các khoản chi được thể hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là cơ sở
quan trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch tiền mặt của doanh nghiệp.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp được
thực hiện tốt sẽ giúp các nhà quản trị tài chính lập và hiểu các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, nhận biệt được mối liên hệ giữa báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán- những căn cứ để
phân tích tài chính doanh nghiệp. Xác định rõ các khoản doanh thu và chi phí
trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải
nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí hoạt động kinh doanh và những
chi phí thuộc về các hoạt động khác. Ngồi ra cịn giúp các nhà quản trị tài
chính dự đốn và xác định được qui mơ các dịng tiền trong tương lai, làm căn
cứ để tính tốn thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại dòng (NPV), tỷ suất
thu hồi nộ bộ (IRR)… Từ đó có các biện pháp cân bằng giữa thu và chi để
đảm bảo cho doanh nghiệp ln có khả năng thanh toán.
1.2.3.4. Quản lý vốn luân chuyển
Quản lý vốn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng là: Quản lý vốn
cố định, Quản lý vốn lưu động và Quản lý vốn đầu tư tài chính.
- Quản lý vốn cố định
Vốn cố định là tổng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cố định. Tài
sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian dài,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất khơng thay
đổi từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi thanh lý. Để quản lý vốn cố định một
cách có hiệu quả, tổ chức cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định theo

chu kỳ và phải đảm bảo chính xác.
+ Dựa vào đặc điểm của tài sản cố định và căn cứ theo khung quy định về tài
sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp, đảm bảo
thu hồi vốn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.
+ Thường xuyên đổi mới, nâng cấp để không ngừng nâng cao hiệu suất sản
xuất của tài sản cố định.


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

+ Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính tốn, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ đó tìm ra các ngun nhân để tìm biện
pháp khắc phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm mạnh của
tài sản cố định.
- Quản lý vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì cơng tác quản lý vốn
lưu động cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Thực hiện việc phân tích và tính tốn để xác định một cách chính xác lượng
vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.
+ Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn lưu đơng.
+ Thường xun phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, tìm hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ở mặt nào, khâu nào
để kịp tìm kiếm những biện pháp xử lý hữu hiệu.
Trong công tác quản lý vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho sản xuất đồng thời bảo đảm sử dụng vốn
có hiệu quả. Trong công tác quản lý vốn lưu động thường xuất hiện những
mâu thuẫn giữa khả năng vốn lưu động thì có hạn mà phải đảm bảo cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh rất lớn. Giải quyết mâu thuẫn này, doanh nghiệp

phải cải tiến quản lý, tăng cường hạch toán kinh doanh, đề ra những biện pháp
thích hợp để hồn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng hoá.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hoá. Luân chuyển vốn
lưu động và vận động của vật tư kết hợp chặt chẽ với nhau. Cho nên quản lý
tốt vốn lưu động phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động
của vật tư, nghĩa là tiền chi ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo một tỷ
lệ cân đối, hoặc số lượng sản phẩm được tiêu thụ phải đi kèm số tiền thu được
về nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi ra.
Tự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính tốn nhu
cầu vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng
các nguồn vốn được huy động. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm
của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

đã đề ra của mục tiêu kế hoạch. Doanh nghiệp phải tổ chức những nguồn vốn
mình cần đến trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó những kết
quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tiến hành tái sản xuất
mở rộng theo kế hoạch. Chính vì thế khả năng phát triển trong tương lai của
mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào chỗ hoạt động trong năm nay kết quả như
thế nào. Tuy nhiên không thể xuất phát một chiều hồn tồn từ những khả
năng tài chính hiện có để kế hoạch hố mở rộng sản xuất. Điểm xuất phát của
kế hoạch hoá tái sản xuất mở rộng là việc tiến hành những dự đoán: Sự phát
triển nhu cầu, những thay đổi trong quy trình cơng nghệ của sản xuất để nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước, những sự
hoàn thiện nhằm mục đích tăng khối lượng sản xuất sản phẩm đang có ưu thế

trên thị trường và tổng lợi nhuận. Quán triệt quan điểm này, doanh nghiệp
phải một mặt chủ động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác
huy động các nguồn vốn khác bằng các hình thức linh hoạt và sử dụng vốn
vay một cách thận trọng và hợp lý.
- Quản lý vốn đầu tư tài chính
Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ
phiếu, trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp
khác để góp phần đảm bảo cho nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp cũng
như tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế
hiện đại thì đầu tư tài chính ngày càng phát triển và mang lại lợi ích ngày
càng lớn cho các doanh nghiệp. Chính vì thế hoạt động quản lý vốn đầu tư tài
chính ngày càng có vai trị quan trọng đối với các doanh nghiệp.
1.2.3.5. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là “một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thơng tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp”.
Từ khái niệm phân tích tài chính như vậy, ta có thể thấy rằng phân tích
tài chính là một vấn đề vơ cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và cũng


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học và kỹ
lưỡng. Để hoạt động phân tích tài chính đạt được hiệu quả thì u cầu nguồn
dữ liệu cung cấp phải chính xác, người tiến hành phân tích phải có trình độ
chun mơn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc nhất định. Phân tích tài chính là

một hoạt động vơ cùng quan trọng vì kết quả của nó được sử dụng cho rất
nhiều mục đích khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho nhà quản lý nắm được
tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời có thể phat hiện ra
những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình thơng qua việc so sánh
các kết quả của phân tích tài chính. Từ đó nhà quản lý có thể đề ra những biện
pháp hữu hiệu kịp thời khắc phục những khó khăn cũng như phát triển hơn
nữa các điểm mạnh của mình. Kết quả phân tích tài chính cũng là một căn cứ
để các chủ thể khác như ngân hàng, Nhà nước, các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp khác… đành giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có
hướng đầu tư thích hợp và hiệu quả nhất.
Phương pháp phân tích
Có một hệ thống các công cụ và phương pháp mà người phân tích sử
dụng trong q trình phân tích tài chính, trong đó có hai phương pháp phân
tích được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các điều
kiện có thể so sánh được như phải thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất, đơn vị tính… của các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời căn cứ
theo mục đích nghiên cứu mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là
gốc về mặt không gian hoặc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh được sử dụng có thể là số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình quân.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này yêu cầu các tỷ lệ so sánh chủ
yếu theo các tiêu chí cơ bản, xác định được các ngưỡng, các định mực để
nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tài liệu phân tích
Phân tích tình hình tài chính là phương pháp để đánh giá tình hình tài
chính nói riêng và tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp nên các tài


Chuyên đề thực tập


GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

liệu sử dụng trong q trình phân tích rất đa dạng và cần được kết hợp một
cách hợp lý. Trong tất cả các tài liệu được sử dụng thì Báo cáo tài chính là tài
liệu quan trọng và được sử dụng chủ yếu để phân tích tài chính. Báo cáo tài
chính thể hiện tồn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là nơi để cung cấp nguồn thơng tin chính xác và thiết thực cho các
chủ thể cả trong doanh nghiệp lẫn ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là
một tài liệu được xây dựng qua quá trình tính tốn tỉ mỉ và chi tiết, có sự kết
hợp của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp nên các thơng tin trong đó rất
cụ thể, chính xác và phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính có 3 loại là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là vơ cùng quan trọng, do đó khi tiến hành
phân tích phải đảm bảo được các nội dung sau:
- Phân tích khái quát một số vấn đề:
+ Phân tích tình hình diễn biến tài sản và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tài chính
Việc phân tích các đặc trưng tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà
lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình của đơn vị
mình và chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch cho thời kỳ tương lai, giúp cho các
ngân hàng hay các nhà đầu tư xem xét tình hình doanh nghiệp và có các quyết
định thích hợp trong lĩnh vực của mình.

Có 4 nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu về kết cấu tài chính( tỷ trọng nợ )
Chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

Chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh tốn hiện thời cịn được gọi là khả năng thanh tốn
ngắn hạn, được tính như sau:
Tổng số( tài sản) lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Tổng số nợ

Trong đó: Tài sản lưu động gồm vốn bằng tiền, tài sản dự trữ( vật tư,
hàng hố, chi phí sản xuất dở dang) và vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu). Số nợ gồm các khoản phải trả( người bán, lương, BHXH…), các khoản
vay nợ( nợ ngân hàng, nợ mua trái phiếu…), các khoản thuế phải nộp mà
chưa nộp và các phải nộp và phải trả khác.
Hệ số khả năng thanh tốn hiện thời là thước đo khả năng có thể trả nợ
của doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vị, quy mô mà các yêu sách của những chủ
nợ được trang trải bằng những tài sản lưu dộng có thể chuyển đổi thành tiền
trong thời kỳ phù hợp với hạn nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời càng lớn thì khả năng thanh tốn

hiện thời của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =

Tổng số nợ trong hạn

Hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, nợ đến hạn
không dựa vào việc bán vật tư hàng hoá( kể cả sản phẩm dở dang).
Hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh
tốn nhanh và hệ số này càng cao càng tốt. Nếu cao hơn hệ số thanh tốn
trung bình của ngành thì khả năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp khả
quan hơn mức trung bình của ngành. Nếu doanh nghiệp thu các khoản phải
thu thì đã đủ trả các khoản nợ trong kỳ hạn mà khơng cần phải bán đi vật tư
hàng hố.


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

- Chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính
Hệ số góp vốn là chỉ tiêu đặc trung về kết cấu tài chính của doanh
nghiệp. Hệ số góp vốn đo lường sự góp vốn của những chủ sở hữu doanh
nghiệp so với sự tài trợ của những người cho vay( Ngân hàng, người mua trái
phiếu doanh nghiệp…). Nếu vốn tự có( góp cổ phần, ngân sách cấp, tự bổ
sung bằng lợi nhuận) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong sự tài trợ vốn cho doanh
nghiệp thì tính rủi ro của hoạt động doanh nghiệp sẽ do những người cho vay
gánh chịu là chính.
Hệ số nợ

Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ, được tính như sau:
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Hệ số nợ =

Tổng số vốn của doanh nghiệp

Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải trả, các khoản nợ
ngân hàng, các khoản phải nộp ngân sách nhưng chưa nộp, các khoản phải trả
công nhân viên, số nợ qua việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Hệ số
nợ càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán lợi tức vay
Hệ số thanh toán
lợi tức vay

Lợi nhuận chưa trừ thuế + Lợi tức trong kỳ
=

Tổng số lợi tức tiền vay phải trả trong kỳ

Nếu hệ số thanh tốn lợi tức vay thấp thì doanh nghiệp sẽ khó có khả
năng bổ sung vốn kinh doanh bằng đi vay vì khơng có khả năng trả lợi tức
vay. Do đó hệ số này càng cao càng tốt đối với doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh


Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai thác,
sử dụng các nguồn lực có hiệu qủa như thế nào.
Số vịng quay vốn vật tư- hàng hố
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Số vòng quay vốn
vật tư- hàng hố

=

Số dư bình qn vốn vật tư- hàng hố
trong kỳ

Hệ số vịng quay vốn vật tư- hàng hố cao làm cho doanh nghiệp củng cố
lòng tin vào khả năng thanh tốn, nếu thấp thì tình hình doanh nghiệp có thể
bị ứ đọng vật tư hàng hố vì khơng cần dùng hoặc dự trữ quá mức, hoặc sản
phẩm bị tiêu thụ chậm vì sản xuất chưa sát nhu cầu thị trường. Do đó đối với
doanh nghiệp, hệ số vịng quay vốn vật tư- hàng hoá càng lớn càng tốt.
Kỳ thu tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =

Doanh thu trung bình ngày

Kỳ thu tiền trung bình đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh
tốn.
Số vịng quay vốn lưu động

Số vịng quay

vốn lưu động

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
(đã trừ thuế)
=

Số dư bình quân vốn lưu động của
doanh nghiệp trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Đối với các doanh nghiệp thì chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
=

Số dư bình quân vốn cố định


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết đầu tư một đồng vào tài sản cố
định thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu
này càng cao thì càng hiệu quả đối với doanh nghiệp.
Hệ số vịng quay tồn bộ vốn

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Hệ số vịng quay
tồn bộ vốn

=

Số dư bình quân tổng số vốn các loại
của doanh nghiệp
Hệ số vòng quay toàn bộ vốn hay hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết
một đồng đầu tư tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận
Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ =

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm

Nếu doanh lợi sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp nhỏ hơn mức trung
bình của nghành có nghĩa là giá bán sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn
hoặc chi phí sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp cao hơn mức trung bình
của ngành.
Doanh lợi vốn
Lợi nhuận rịng
Doanh lợi vốn

=

Số dư bình quân tổng số vốn


Hệ số doanh lợi vốn cho biết nếu doanh nghiệp đầu tư vào một đồng vốn
thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn tự có
Doanh lợi vốn tự có

=

Lợi nhuận rịng
Số dư bình qn vốn tự có

Doanh lợi vốn tự có phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có( vốn chủ
sở hữu). Đây là căn cứ để các nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

nghiệp. Do đó mục tiêu tăng doanh lợi vốn tự có là mục tiêu quan trọng hàng
đầu trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.6. Các quyết định đầu tư tài chính
Để tìm kiếm lợi nhuận, các doanh nghiệp tiến hành việc đầu tư tài chính
ra bên ngồi. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường ln biến động như ngày
nay thì những quyết định này càng trở nên khó khăn và mức độ rủi ro cũng
tăng. Do đó các nhà quản lý tài chính cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng
trước khi đưa ra các quyết định đầu tư, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn tài
chính của doanh nghiệp. Nhà quản lý đưa ra các quyết định đầu tư dựa trên cơ
sở lựa chọn các phương án căn cứ vào các chỉ tiêu cụ thể bao gồm cả đầu tư
vào doanh nghiệp lẫn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp để các quyết định đầu tư
thực sự đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

1.2.4. Các nguyên tắc trong quản lý tài chính
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách hiệu quả thì phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định. Tuân thủ các
nguyên tắc trong quản lý tài chính sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp có
được tiềm lực tài chính vững mạnh, thúc đẩy cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Về cơ bản, cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp cần phải đảm
bảo thực hiện những nguyên tắc sau:
Một là, tơn trọng pháp luật
Mọi loại hình doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải
được Nhà nước cho phép và tuân thủ đúng luật pháp nước sở tại. Do đó tơn
trọng luật pháp là ngun tắc bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Vì
thế Nhà nước thông qua các công cụ quản lý vĩ mô của mình như luật pháp,
các chính sách tài chính… để quản lý các doanh nghiệp cũng như quảnlý công
tác quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích, sự cơng bằng
cũng như thực hiện những trách nhiệm của mọi chủ thể trong nền kinh tế.
Hai là, tơn trọng ngun tắc hạch tốn kinh doanh
Hạch tốn kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất quyết định sự sống
còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện tốt nguyên
tắc này, doanh nghiệp cần đảm bảo lấy thu bù chi và đảm bảo có doanh lợi.


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

Do đó, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và nắm chắc các chuẩn mực tài
chính kế tốn hiện hành, khơng ngừng cập nhật và đổi mới theo sự điều chỉnh
của Bộ Tài chính để đảm bảo cho q trình hạch tốn kinh doanh của doanh
nghiệp phù hợp và tuân thủ các nguyên tắc hạch toán kế toán chung. Tuân thủ
nguyên tắc này, cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải hướng vào các

giải pháp như chủ động khai thác nguồn vốn, bảo tồn và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn, các quyết định đầu tư phải đảm bảo tuân theo những yêu cầu của
thị trường.
Ba là, đảm bảo luôn giữ chữ “tín” trong hoạt động tài chính
Trong kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính, chữ “tín” là vơ
cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển lâu
dài và ổn định thì phải thiết lập và duy trì được mối quan hệ bền vững với các
chủ thể khác trong nền kinh tế.Do đó, doanh nghiệp phải luôn tạo dựng và
củng cố niềm tin của các đối tác như Nhà nước, bạn hàng, nhà cung ứng,
khách hàng… Để đảm bảo giữ được chữ “tín” trong hoạt động tài chính thì
trước tiên doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện tốt và đầy đủ các nghĩa vụ
đối với Nhà nước, luôn tôn trọng và đảm bảo các điều kiện hợp đồng, cam kết
kinh doanh và hạn chế xảy ra “bội tín” đối với các đối tác và ln đảm bảo
giữ vững uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Bốn là, đảm bảo nguyên tắc an toàn và hiệu quả
Trong hoạt động quản lý cũng như hoạt động quản lý tài chính, các nhà
quản lý ln đứng trước những phương án lựa chọn. Các phương án này có
thể đưa lại những hiệu quả khác nhau với mức độ rủi ro khác nhau, một
phương án đem lại hiệu quả cao có khi lại phải đối mặt với rủi ro lớn. Do đó
các nhà quản lý tài chính phải ln cân nhắc trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng
trước khi đưa ra các quyết định của mình và ln đảm bảo nguyên tắc đảm
bảo cho doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao nhất và ổn định.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn phải tuân thủ các nguyên tắc khác như:
Nguyên tắc chi trả, nguyên tắc thị trường có hiệu quả, nguyên tắc giá trị thời
gian của tiền…


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh


1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những điểm
khác nhau, sự khác nhau đó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: Sự khác biệt
về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
ngành và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp.
Theo tổ chức pháp lý của doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện có
các loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa
các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp như
việc tổ chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng khơng
nhỏ tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc
điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh:
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ
thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân
chuyển vốn (vốn cố định và vốn lưu động) ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư,
thể thức thanh toán chi trả.
-Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn

sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường khơng có
biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều
đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền;
cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài,
phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt động
trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn lưu động giữa các
quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không
được đều, tình hình thanh tốn, chi trả, cũng thường gặp những khó khăn. Cho
nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu
và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
c. Mơi trường kinh doanh.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh
doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên
ngoài ảnh hưởng mọi hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có
tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động
tài chính.
Dưới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trường kinh doanh đến các hoạt
động quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Sự ổn định của nền kinh tế.
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh
hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên

những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước,
những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi
hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ cho việc mở rộng
sản xuất hay việc tăng tài sản.
-Ảnh hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế.
Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh
hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm
lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ảnh nếu có sự


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới
sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi
suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay
giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng
tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư.
Tất cả các yếu tố trên có thể được các nhà quản trị tài chính sử dụng để
phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn
trên thị trường tài chính.
- Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tương lai giữa các
doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có
liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng
trong một nền kinh tế luôn luôn biến đổi và người giám đốc tài chính phải chịu
trách nhiệm về việc cho doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết.
Cũng tương tự như vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ địi hỏi doanh
nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại tồn bộ

tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính
sách thích hợp cho doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung
gian.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CƠ
KHÍ THƯƠNG MẠI HỒNG NAM
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY CƠ KHÍ THƯƠNG MẠI
HỒNG NAM
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Cơng ty Cơ khí Thương mại Hồng Nam có tên đầy đủ là Cơng ty Cơ
khí Thương mại Hồng Nam (TNHH).
Cơng ty Cơ khí Thương mại Hoàng Nam được thành lập vào ngày 08
tháng 12 năm 2006.


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh

Địa chỉ: Quảng Bố - Quảng Phú – Lương Tài – Bắc Ninh
Điện thoại: 02413.867.307
Số Fax: 02413.646.186
Tài khoản:
Mã số thuế: 2300294428
Công ty Cơ khí Thương mại Hồng Nam ( sau đây gọi là “Cơng ty”)
thuộc loại hình cơng ty Trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và thương mại. Vốn điều lệ của Công ty là
1.200.000.000 VNĐ.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bằng đồng, nhôm,

gang, sắt, thép, nhựa, cao su, inox. Thu mua kinh doanh, tái chế nguyên liệu,
phế liệu gồm đồng, nhôm, gang, sắt, thép, nhựa.
Tổng số lao động thực tế của Công ty là 30 người. Trong đó, ban lãnh đạo gồm 8
người, cơng nhân gồm 22 người, trong đó lao động trực tiếp có 18, và 4 lao động
gián tiếp.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của Công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bằng đồng, nhôm,
gang, sắt, thép, nhựa, cao su, inox phục vụ nghành điện và các Công ty chế
tạo và nắp giáp ổn áp, các công ty sản xuất thiết bị vệ sinh, các sản phẩm đấu
nối đường ống dẫn nước. Thu mua kinh doanh, tái chế nguyên liệu, phế liệu
gồm đồng, nhôm, gang, sắt, thép, nhựa
Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn đặt nhiệm vụ sử dụng hiệu quả
nguồn vốn và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường hiện tại lên hàng đầu.
Ngồi ra Cơng ty cũng khơng ngừng tìm hiểu và cung ứng sản phẩm của
mình đến thị trường tiềm năng nhằm mục đích mở rộng phát triển kinh doanh.
Cơng ty ln chấp hành các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước, thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước; thực hiện đúng các cam kết
với các đối tác, đảm bảo sự tín nhiệm của bạn hàng trong và ngoài nước; đảm
bảo đời sống cho cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty; đảm bảo an tồn sản
xuất và giữ gìn trật tự an ninh xã hội…


×