Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đánh giá cấu trúc rừng tự nhiên tại xã hương sơn, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Lâm Nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá cấu trúc rừng tự nhiên tại xã Hương Sơn, huyện
Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế

Sinh viên thực hiện

: Lại Thế Nhân

Lớp

: QLR45B

Thời gian thực tập

: Từ ngày 05/01 đến 08/05/2015

Địa điểm thực tập

: Ban QLR PH Nam Đông

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Trương Thị Vân


Bộ môn

: Lâm Sinh

NĂM 2015


Lời Cảm Ơn
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học
tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với các kiến thức
khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý
luận, phuơng pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Huế và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “đánh giá cấu trúc rừng phòng hộ xung yếu tại xã Hương Sơn,
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo. Và các cô, các chú, các bác, các anh ở Ban QLRPH
NAM ĐÔNG.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông
lâm Huế, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, Ban QLRPH NAM
ĐÔNG và đặc biệt là cô giáo Th.s Trương Thủy Vân cùng toàn thể
các thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học
tập cũng như trong quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ và thời gian có hạn mặc dù đã cố gắng song khóa luận
tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được nhũng ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp
của bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 5 năm
2015
Sinh viên
Lại Thế Nhân


MỤC LỤC
Lời Cảm Ơn ........................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỐ LIỆU.......................................................7
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................8
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIÉT TẮT..................................................9
TÓM TẮT KHÓA LUẬN.................................................................................10
PHẦN I.................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
PHẦN 2.................................................................................................................3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................3
2.1.1. Cấu trúc rừng ......................................................................................3
2.1.2. Các nhân tố cấu trúc rừng....................................................................4
2.1.3. Một số đặc điểm về tái sinh rừng........................................................5
2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................6
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới...........................................................6
2.2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc rừng.........................6
2.2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới về tái sinh rừng..........................6
2.2..2. Những nghiên cứu ở Việt Nam..........................................................7
2.2.2.1 Những nghiên cứu ở Việt Nam về cấu trúc rừng.........................7
Trần Văn Con (1991) [8] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc
đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) đã sử dụng hàm

Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu
vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên. ..............................................................8
Lê Sáu (1996) [3] dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng kết
hợp với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà
Nừng thành 6 trạng thái.............................................................................8
Bùi Văn Chúc (1996) [1] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu
nguồn ........................................................................................................8


Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1và rừng trồng làm
cơ sở cho việc lựa chọn loài cây................................................................8
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng
việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây
dựng các phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích
làm rõ thêmcác đặc điểm của đối tượng cần quan tâm..............................8
2.2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về tái sinh tự nhiên.....................8
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu..................................................................9
2.3.1 Lịch sử hình thành Ban QLRPH NAM ĐÔNG....................................9
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban QLRPH NAM ĐÔNG........................9
2.3.3 Công tác QLBVR của Ban QLRPH NAM ĐÔNG............................10
2.3.4 Những thành công trong công tác sau khi sáp nhập thành Ban
QLRPH NAM ĐÔNG.................................................................................10
PHẦN III............................................................................................................12
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................12
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................12
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................12
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................12
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................13

3.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ..........14
3.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên.................16
PHẦN IV............................................................................................................17
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................17
4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Hương Sơn, huyện Nam Đông..........................17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu............................................17
4.1.1.1. Vị trí địa lí khu vực nghiên cứu..................................................17
4.1.1.3. Địa hình......................................................................................17
4.1.1.3. Điều kiện địa chất - thổ nhưỡng.................................................18
4.1.1.4. Điều kiện khí hậu - thủy văn......................................................18


4.1.2.Tình hình kinh tế - xã hôi khu vực nghiên cứu..................................18
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên tại xã Hương Sơn...................18
4.2.1. Thành phần loài cây gỗ ở rừng tự nhiên xã Hương Sơn...................18
4.2.2. Đánh giá cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên tại xã Hương Sơn.............20
4.2.2.1. Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên tại xã Hương Sơn....................20
4.2.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây.......23
4.2.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học..............................................24
4.3Đặc điểm cấu trúc đứng của rừng tự nhiên xã Hương Sơn........................26
4.3.1 Phân bố số cây theo cấp chiều cao.....................................................26
4.3.2 Phân bố loài cây theo cấp chiều cao...................................................28
4.4Đặc điểm cấu trúc ngang của rừng tự nhiên xã Hương Sơn.......................30
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính.................................................30
4.4.2. Phân bố loài cây theo cấp đường kính...............................................31
4.4.3.Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện......................................33
4.5Đặc điểm cây tái sinh ở rừng tự nhiên ở xã Hương Sơn............................34
4.5.1.Tổ thành cây tái sinh và mật độ rừng tự nhiên tại xã Hương Sơn......34
4.5.2.Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh...........................................35
4.5.3.Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh................................................36

4.6 Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng rừng tự nhiên xã Hương
Sơn...................................................................................................................37
4.6.1. Về quản lý bảo vệ rừng.....................................................................37
4.6.1.1. Về mặt pháp lý............................................................................37
4.6.1.2. Về mặt tuyên truyền cộng đồng..................................................38
4.6.1.3. Về vĩ mô.....................................................................................38
4.6.2. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như................................................39
PHẦN 5...............................................................................................................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................40
5.1. Kết luận....................................................................................................40
5.2 Tồn Tại......................................................................................................41


5.3 Kiến Nghị..................................................................................................41
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................42
PHẦN 7: PHỤC LỤC.........................................................................................1


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỐ LIỆU
Bảng 4.1 Thành phần loài cây gỗ tại xã Hương Sơn......................................19
Bảng 4.2: Chỉ số mức độ quan trọng (IVI) đối với mỗi loài..........................20
Bảng 4.3: Thống kê số loài và nhóm loài có chỉ só IVI >5%.........................22
Bảng 4.4. Chỉ số tương đồng về thành phần loài............................................23
Bảng 4.5. Chỉ số Shannon tính toán đối với từng loài....................................25
Bảng 4.6. Phân bố số cây theo cấp chiều cao..................................................27
Bảng 4.7. Phân bố số loài cây theo cấp chiều cao...........................................29
Bảng 4.8. Phân bố số cây theo cấp đường kính..............................................30
Bảng 4.9. Phân bố loài cây theo cấp đường kính............................................32
Bảng 4.10. Phân bố loài cây theo các nhóm tần số xuất hiện........................33
Bảng 4.11.Cấu trúc tổ thành và mật độ cho loài cây tái sinh tại xã Hương

Sơn......................................................................................................................34
Bảng 4.12. Công thức tổ thành và mật độ cây tái sinh...................................35
Bảng 4.13 Chỉ số đa dạng tầng cây tái sinh.....................................................35
Bảng 4.14. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh...........................................37


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bố trí các ô đo đếm...........................................................................13
Hình 4.2 Bản đồ xã Hương Sơn, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên_Huế 17
Hình 4.3 Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao........................................28
Hình 4.4 Đồ thị phân bố sô loài cây theo cấp chiều cao.................................29
Hình 4.5 Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính....................................31
Hình 4.6 Đồ thị phân bố số loài cây theo cấp đường kính.............................32
Hình 4.7 Phân bố số loài theo nhóm tần số trong quần hợp cây gỗ..............33


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIÉT TẮT
D1.3

: Đường kính thân cây tại vị trí l,3m

HVN

: Chiều cao vút ngọn

N/ha

: Số cây trên ha

Ni


: Số lượng cá thể loài thứ i

IVi%

: Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ

OTC

: Ô tiêu chuẩn

H'

: Chỉ số đa dạng sinh học

Th.s

: Thạc sĩ

N%

: Tỷ lệ phần trăm cây

SI

: Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây

Ni*D

: Tổng tiết diện ngang của loài thứ i


TTV

: Thảm thực vật

TS

: Tái sinh

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

MCLN

: Máu Chó Lá Nhỏ


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghiên cứu đánh giá cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh
thái học, sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh hiệu
quả cao ở rừng phòng hộ và sản xuất. Ở nước ta trong mấy thập kỷ qua đã thu
được nhiều thành tựu quan trọng đặt nền móng cho các nghiên cứu ứng
dụng,nhằm đưa ra các giải pháp kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. Từ khi nguồn tài
nguyên rừng còn phong phú những nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân loại
thực vật giá trị sử dụng của tài nguyên gỗ rừng Việt nam. Đến khi tài nguyên
rừng đang ngày càng suy giảm cả về số lượng và chất lượng thì các nghiên cứu
tập trung vàođánh giá cấu trúc rừng phục hồi sau khai thác. Việc nghiên cứu
đánh giá cấu trúc rừng là một khâu không thể thiếu để tạo cơ sở khoa học cho
công tác quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tác động các biện pháp lâm sinh thích hợp

để phục hồi rừng và để sử dụng hợp lý tài nguyên rừng. Xuất phát từ thực tếđó
tôi đã chọn đề tài “Đánh giá cấu trúc rừng tự nhiên tại xã Hương Sơn, huyện
Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế”
Mục tiêu của đề tài là xác định và đánh giá đặc điểmcấu trúc tổ thành, cấu
trúc đứng, mật độ, mạng hình phân bố và đặc điểm tái sinh tự nhiên từ đó làm cơ
sở đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động nhằm nâng cao chất lượng, phát
triển bền vững rừng tự nhiên tại xã Hương Sơn, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa
Thiên - Huế
Phương pháp chính mà đề tài sử dụng để đánh giá cấu trúc rừng là phương
pháp phân tích vàxử lí số liệu được sử dụng rộng rãi trong excel, phương pháp
đánh giá cấu trúc tầng cây gỗ, tầng cây tái sinh ( chỉ số mức độ quan trọng - IVI,
sự biến đọng thành phần loài giữa các nhóm cây gỗ - SI, chỉ số đa dạng sinh học
Shannon –H’, hệ số tổ thành loài Ki…)
Một số kết quả mà đề tài đạt được
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ
Ta thấy mật độ cây gỗ lớn ở mức trung bình 625 cây/ha, trong đó loài có
mật độ cao nhất là Máu Chó Lá Nhỏ có 83 cây/ha, tiếp theo là DẺ có 65 cây/ha
và loài đứng thứ 3 là Ươi có 43 cây/ha. Trong cấu trúc rừng tự nhiên này thì ta
thấy có 3 loài tham gia vào cấu trúc tổ thành sinh thái là Máu Chó Lá Nhỏ, DẺ
và Ươi.
+ Công thức tổ thành sinh thái:
8,32MCLN + 7,04Ươi + 6,31DẺ+ 78,33


+ Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây
Tính tương đồng được xác định thông qua chỉ số tính tương đồng. Chỉ số
giữa tầng cây tái sinh và tầng cây nhỡ là cao nhất với hệ số SI là 0,58, tiếp theo
là sự tương đồng giữa tầng cây nhỡ và tầng cây cao vớ hệ số SI là 0,27, sự tương
đồng giữa hai tầng cây thấp nhất là hệ số SI của tầng cây tái sinh và tầng cây cao
là 0,07.

+ Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học
Trong khu rừng nghiên cứu Máu Chó Lá Nhỏ là loài có chỉ số đa dạng sinh
học cao nhất H= 0,16, tiếp theo là DẺ có H’= 0,12 và cao thứ 3 là loài Ươi H’=
0,08. Chỉ số đa dạng sinh học của các loài ở mức thấp, đa dạng sinh học của cả
khu rừng chỉ là H’= 1,19.
- Đặc điểm cấu trúc ngang
Phân bố thực nghiệm số loài, số cây là 1 đường cong phức tạp nhưng cơ
bản ta vẫn thấy được phân bố tuân theo quy luật phân bố giảm. Phần lớn số cây
có cấp đường kính 10-20 và 20-30, từ cấp đường kính 50-60 trở lên số cây rất
thấp. Số loài tập trung nhiều nhất ở các cấp đường kính 10-20, 20-30, 30-40, 4050, các cấp đường kính tiếp theo số loài giảm còn rất thấp. Cho thấy rừng đã
từng được khai thác và đang trong giai đoạn phục hồi.
- Đặc điểm cấu trúc đứng
Phân bố thực nghiệm số loài và số cây theo cấp chiều cao là khác nhau, tuy
nhiên cả phân bố số loài và số cây đều có điểm chung là cấp chiều cao càng lớn
thì cả số loài và số cây càng ít. Chúng cùng chịu ảnh hưởng và những tác động
của điều kiện sinh thái, những cá thể thích nghi sẽ được tồn tại, phát triển.
Ngược lại, những loài nào không thích hợp với điều kiện sống sẽ bị đào thải khi
độ khép tán của rừng tăng lên.
- Đặc điểm tái sinh tự nhiên
+ Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh
Tại khu vực nghiên cứu có chỉ số đa dạng sinh học tương đối cao 2,72, nếu
có biện pháp quản lí bảo vệ tốt và áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích
hợp thì trong tương lai khả năng phòng hộ của khu vực này là rất tốt
+ Cấu trúc tổ thành cây tái sinh
Trong khu vực nghiên cứu tôi đã tìm ra 22 loài cây tái sinh, trong đó có 6
loài tham gia vào cấu trúc tổ thành


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan
trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn
gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng
trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất,
đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người… Vai trò của rừng là rất
to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta
ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Theo thống kê của Liên Hợp
Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu ha rừng bị phá huỷ, riêng khu vực
Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8 triệu ha rừng bị phá huỷ, tương
đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt đới. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm
qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943 độ che phủ của rừng là
43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do
chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cơ sở sinh thái học của cấu trúc rừng:
Nổi bật nhất có nghiên cứu của ODUM (1971)[12], Geogre Baur về sinh thái
rừng mưa nhiệt đới. Các tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa rừng và các yếu tố hoàn
cảnh của rừng. Hệ sinh thái rừng mưa rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật
vận động chung nhất, bản thân từng nhân tố lại vận đông theo quy luật riêng.
Tác giả cho thấy, muốn ổn định hệ sinh thái rừng nhất thiết phải nắm vững các
quy luật vận đông đó, biết cách điều tiết hài hoà mối quan hệ trong sự phức tạp
đó. Catinot. R. (1965) [11] đã biểu diễn hình thái cấu trúc rừng bằng những phẫu
đồ ngang và đứng với các nhân tố cấu trúc được mô tả theo các khái niêm. Kết
quả ban đầu đã tạo nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam: nước ta thuộc kiểu rừng
nhiêt đới, rất phong phú và đa dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc.
Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở nước ta đã được nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì, cấu trúc là cơ sở cho viêc định hướng phát
triển rừng, đề ra biên pháp lâm sinh hợp lý.
Nam Đông là một huyện miền núi, nằm ở phía tây nam của tỉnh Thừa

Thiên Huế, Huyện có tổng diện tích tự nhiên 64.777,88ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 4.767,31ha, đất lâm nghiệp là 54.657,46ha, với diện tích đất lâm
nghiệp chiếm trên 80% tổng diện tích đất tự nhiên.
1


Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ,
phục hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên là rất cần thiết trong đó nghiên cứu
cấu trúc rừng tự nhiên là một khâu cơ bản không thể thiếu.
Đánh giá cấu trúc rừng tự nhiên để có cơ sở khoa học xây dựng các chương
trình quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng và đề xuất các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh để nâng cao chất lượng và số lượng rừng là công việc
cần thiết phải tiến hành. Xuất phát từ thực tế đó, tôi lựa chọn thực hiện đề tài
“Đánh giá cấu trúc rừng tự nhiên tại xã Hương Sơn, huyện Nam Đông, tỉnh
Thừa Thiên - Huế”

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
- Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, ở Việt Nam và các nước trên thế
giới đã có những công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng làm
cơ sở khoa học phục vụ kinh doanh rừng một cánh hợp lý có hiệu quả, đạt
được những yêu cầu về kinh tế và môi trường sinh thái. Phương pháp nghiên
cứu từ mô tả định tính chuyển dần sang định lượng, các quy luật kết cấu tồn tại
trong các hệ sinh thái và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong
và bên ngoài hệ sinh thái đã được nhiều tác giả khái quát dưới dạng các mô
hình. Cùng với sự phát triển của tin học, nhiều mô hình toán học từ đơn giản

đến phức tạp đã được đưa vào định lượng hoá các quy luật của tự nhiên. Nhưng
với hệ sinh thái rừng nhiệt đới vẫn còn là sự bí ẩn đối với các nhà nghiên cứu.
Có thể điểm qua một số công trình trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như sau.
2.1.1. Cấu trúc rừng
- Cấu trúc rừng: là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặt điểm sinh thái khác nhau có
thể sinh sống hòa thuận trong khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn
phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối
quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ
sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc
sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,
sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả
sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu
trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc
của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với
thực vật
- Loài ưu thế: Là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng lên quần xã, quyết
định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của chúng. Loài ưu thế tích
cực tham gia vào sự điều chỉnh vào quá trình trao đổi vật chất và năng lượng
giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì vậy, nó có ảnh hưởng đến
môi trường từ đó ảnh hưởng đến các loài khác trong quần xã.
- Tái sinh rừng: Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả
3


năng tự tái tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thế
và thậm chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này,
còn có nhiều thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter

và Allan (1998) sử dụng thuật ngữ “Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp
lại của toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
2.1.2. Các nhân tố cấu trúc rừng
- Tổ thành rừng là nhân tố cấu trúc sinh thái có ảnh hưởng quyết định tới
các nhân tố sinh thái và hình thái khác của rừng. Tổ thành rừng là một trong
những chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá tính bền vững, ổn định và đa dạng
sinh học trong hệ sinh thái rừng, có ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh, lợi
dụng rừng, phản ánh năng lực bảo vệ và duy trì cân bằng sinh thái. Do tổ thành
phức tạp mà hệ sinh thái rừng tự nhiên luôn luôn là hệ sinh thái hoàn hảo và có
lợi nhất trong việc sản xuất sinh khối, phòng trừ sâu bệnh hại, chống xói mòn
đất, duy trì độ phì của đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tầng phiến là một nhóm thực vật có dạng sống giống nhau cùng nằm một
vị trí và giữ vai trò như nhau trong quần thể mà chúng hợp thành một bộ phận
- Theo A.N. Xennhicốp (1961) Tầng là một phần có cấu trúc của quần lạc
thực vật, khác với những tầng khác về phương diện hình thái, thành phần loài
cây, sinh thái và quan hệ thực vật quần lạc. Trong mỗi tầng có các kiểu quan hệ
riêng biệt giữa các cá thể với các yếu tố môi trường của quần lạc mà các cá thể
đó tồn tại.
- Dạng sống : Bao gồm nhiều loài thực vật có thể khác nhau rất xa trong hệ
thống phân loại tự nhiên nhưng cùng giống nhau về biện pháp và con đường
thích nghi với cùng một hoàn cảnh sinh thái.
- Mật độ: Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích. Phản
ảnh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu
hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của rừng
thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.
- Cấu trúc tuổi: Cấu trúc về mặt thời gian, trạng thái tuổi tác của các loài
cây tham gia hệ sinh thái rừng, sự phân bố này có mối liên quan chặt chẽ với cấu
trúc về mặt không gian. Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng người ta thường
phân tuổi lâm phần thành các cấp tuổi. Thường thì mỗi cấp tuổi có thời gian là 5

năm, nhiều khi là các mức 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đổi tượng và mục đích.

4


Ngay trong một khu vực nhất định như ở sườn đồi, đỉnh đồi và ven khe
suối cạn cũng có những kiểu thảm thực vật khác nhau. Thậm chí trong một kiểu
thảm thực vật (cùng một trạng thái rừng) thì đặc điểm cấu trúc, khả năng tái
sinh, mật độ cây rừng và phân bố số loài cây tại vị trí này cũng có thể hoàn toàn
khác so với vị trí khác. Điều đó đã nói lên cây rừng chịu ảnh hưởng sâu sắc của
điều kiện sinh thái.
2.1.3. Một số đặc điểm về tái sinh rừng
Tái sinh rừng ( forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa
học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng. Căn
cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: Nguồn giống được con người tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá
trình tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: Nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [6], tái sinh được coi là một quá trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh
rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn
cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khang định tái sinh
rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [10] cho rằng nếu
thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là quá trình

thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu thành phần
loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập
lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều
có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì
cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân
biệt với các khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng
việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái
sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.

5


2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc rừng
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu nhằm
xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào
rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.
Baur G.N.(1976) [12] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh
áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Odum E.p (1971) [13] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.p, năm 1935. Khái niệm hệ
sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan
điểm sinh thái học.
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được H. Lamprecht (1969) [14] mô tả
chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng
phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân tích

cấu trúc rừng tự nhiên.
Bên cạnh đó các công trình của các tác giả Richards, Baur, Catinot, Odum,
Van Stennis... được coi là nền tảng cho những nghiên cứu về cấu trúc rừng.
2.2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới về tái sinh rừng
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả của tái sinh
rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây
con, đặc điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế cây già cỗi, vì vậy hiểu
theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng,
chủ yếu là tầng cây gỗ. Trên thế giới, tái sinh rừng đã được nghiên cứu từ hàng
trăm năm trước đây, nhưng từ năm 1930 mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng
nhiệt đới. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây
gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933;
1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956;
Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tố thành loài
cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo
sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.

6


Về phương pháp điều tra tái sinh, nhiều tác giả sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống của Lowder Milk (1927) với diện tích ô dao động từ 14m . Nêu diện tích bé thì sô ô phải tăng, ngược lại diện tích lớn thì số ô ít đi, sao
cho đảm bảo tính đại diện, tính trung thực của tình hình tái sinh rừng.
2.2..2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1 Những nghiên cứu ở Việt Nam về cấu trúc rừng
Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở nước ta đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì cấu trúc là cơ sở cho việc định hướng
phát triền rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý.
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho

việc kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng
các cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Thái Văn Trừng (1978) [7] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh
thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Vũ Đình Phương (1987) đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ
cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhómsinh thái
tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năngtái tạo rừng
bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổnhưỡng với một
bảng mã hiệu dùng để tra trong qúa trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng
(2000) dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa
trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam
thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14
quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng
bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ
trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể xác
định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác
định trữ lượng lâm phần.
7


Nguyễn Văn Trương (1983) [5] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ
Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng

thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng
có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng
phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [2] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một
số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Nguyễn Anh Dũng (2000)đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA 1 ở lâm trường Sông
Đà - Hoà Bình.
Trần Văn Con (1991) [8] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc
đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) đã sử dụng hàm Weibull để
mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà
Nừng, Tây Nguyên.
Lê Sáu (1996) [3] dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng kết hợp
với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà Nừng thành 6
trạng thái.
Bùi Văn Chúc (1996) [1] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn
Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1và rừng trồng làm cơ
sở cho việc lựa chọn loài cây.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng
việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu
cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêmcác
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
2.2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về tái sinh tự nhiên
Tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
mà biểu hiện là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ. Hiểu
theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của
rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.


8


Trần Xuân Thiệp (1995) [10] đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các
trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ 8.000 12.000, lớn hơn rừng nguyên sinh.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu là khu rừng phòng hộ xung yếu tại xã Hương Sơn,
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Thuộc Ban QLRPH NAM ĐÔNG.
2.3.1 Lịch sử hình thành Ban QLRPH NAM ĐÔNG
Nam Đông là một huyện nghèo miền núi, nằm ở phía tây nam của tỉnh
Thừa Thiên Huế, với diện tích đất lâm nghiệp chiếm trên 80% tổng diện tích đất
tự nhiên. Đây là một trong số ít những nơi thực hiện thành công nghị định 200
của Chính phủ về chuyển đổi các LTQD, đem lại thu nhập, ổn định đời sống
nhân dân.
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông được thành lập theo Quyết định
3375/QĐ-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Thừa thiên Huế về việc hợp
nhất lâm trường Nam Đông và lâm trường Khe Tre, năm 2008 UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế có Quyết định số: 2160/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Về việc thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ
Nam Đông thay thế QĐ 3375.
Trước đây, trên địa bàn huyện Nam Đông có hai LTQD là lâm trường Nam
Đông và lâm trường Khe Tre. Cả hai đều có nhiệm vụ là quản lý, phát triển vốn
rừng và khai thác gỗ, lâm sản. Nắm bắt từ tình hình thực tế, huyện Nam Đông
đã sáp nhập hai lâm trường thành BQL rừng phòng hộ Nam Đông với tổng diện
tích hơn 40.000 ha. Trong đó, có 15.295,5 ha giao cho BQL rừng phòng hộ Nam
Đông, diện tích còn lại bàn giao cho huyện Nam Đông, vườn quốc gia Bạch Mã,
khu bảo tồn Sơn La quản lý (Các đơn vị này được giao quản lý phần lớn diện
tích đất có rừng tự nhiên). Diện tích đất nông nghiệp và đất khác được ưu tiên
giao lại cho UBND huyện Nam Đông để giao cho người dân sản xuất.
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban QLRPH NAM ĐÔNG

Căn cứ quyết định số: 825/QĐ-NNPTNT ngày 29 tháng 10 năm 2008 của
Sở Nông nghiệp và PTNT về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của BQL rừng phòng hộ Nam Đông;
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông có chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Quản lý bảo vệ rừng, PCCCR trên diện tích được giao
9


- Tổ chức sản xuất kinh doanh trên diện tích rừng sản xuất xen kẻ rừng
phòng hộ.
- Thực hiện kế hoạch giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảo
vệ và xây dựng rừng phòng hộ.
- Tổ chức sản xuất cây giống phục vụ trồng rừng và dịch vụ cung ứng cây
con, cung cấp dịch vụ hổ trợ kỷ thuật, liên doanh, liên kết với các thành phần
kinh tế trên địa bàn để bảo vệ và xây dựng rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội,
khai thác sử dụng rừng theo đúng quy định của Nhà nước.
- Bố trí tiểu khu trưởng để quản lý rừng theo tiểu khu, tổ chức lực lượng
bảo vệ rừng chuyên trách theo quy định của Nhà nước.
- Tuyên truyền giáo dục nhân dân trên địa bàn tham gia bảo vệ và xây dựng
rừng phòng hộ.
- Thực hiện các dự án phát triển rừng trên địa bàn huyện Nam Đông
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc Sở
2.3.3 Công tác QLBVR của Ban QLRPH NAM ĐÔNG
- Hiện nay Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông quản lý 11.448,5 ha
rừng và đất rừng
- Lực lượng ở phòng QLBVR gồm 11 người trong biên chế, BQL phải hợp
đồng thêm 16 người làm hợp đồng thời vụ.
- Được chia thành 03 trạm
+ Trạm QLBVR Km9
+ Trạm QLBVR Long Quảng

+ Trạm QLBVR BẾN LỘ Mù Nú
Lực lượng QLBVR phải thường xuyên kiểm tra, truy quét ở những điểm
nóng, phân công trực PCCCR 24/24 giờ trong những ngày nắng nóng
Tình hình khai thác gỗ, và săn bắt động vật rừng trái phép giảm so với
những năm trước đây
2.3.4 Những thành công trong công tác sau khi sáp nhập thành Ban QLRPH
NAM ĐÔNG
Sau 6 năm sáp nhập, dưới sự quản lý của Ban quản lý rừng phòng hộ Nam
Đông, diện tích rừng giàu đã tăng lên hơn 400 ha, đất có rừng trồng tăng lên gần

10


150 ha, độ che phủ tăng 0,8% so với trước. Cùng với đó, mức lương thu nhập
bình quân của công nhân tăng lên 550 nghìn đồng/ tháng. Đánh giá về điều này,
ông Đậu Trọng Sen, thành viên BQL rừng phòng hộ Nam Đông cho biết:
“Trước đây, khi chưa sáp nhập thì lâm trường phải quản lý diện tích lớn, nguồn
thu nhập không ổn định, kinh doanh khó khăn. Nay diện tích quản lý giảm,
nguồn thu ổn định hơn trước nên đời sống anh em có khấm khá hơn”.
Cùng với đó, diện tích đất rừng từ BQL rừng phòng hộ chuyển cho UBND
huyện Nam Đông quản lý đã được giao lại cho UBND các xã, bàn giao lại cho
các hộ trong xã quản lý và sử dụng. Đến năm 2011, tỷ lệ đất đã sử dụng của
người dân tăng lên 87,4%, chủ yếu là trồng keo, cây cao su và trồng cây hoa
màu. Người dân đã mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất. Nhờ đó doanh thu
của một ha rừng trung bình là hơn 40 triệu, tăng 3,78 lần so với trước.
Theo đánh giá chung, cộng đồng dân cư tham gia nhận rừng cùng BQL
rừng phòng hộ đều cho rằng rừng tăng trưởng tốt hơn. Hơn 90% người dân đã
khẳng định nhận thức của họ về bảo vệ tài nguyên rừng đã tốt hơn trước. Bởi họ
đã là những người trực tiếp quản lý và canh tác trên đất rừng nên có trách nhiệm
bảo vệ rừng. Bên cạnh đó, cộng đồng dân cư cũng đã xây dựng hương ước, quy

định cụ thể việc khai thác lâm sản ngoài gỗ, vì vậy việc khai thác đã giảm đi
đáng kể.
Chia sẻ kinh nghiệm về thành công của mô hình quản lý này, anh
Nguyễn Trường Thi, cán bộ Trung tâm Phát triển nông thôn miền Trung cho
biết: “Yếu tố quyết định thành công là sự nhất trí, đồng thuận giữa các đơn vị
thực hiện. Chúng tôi tích cự nghe ý kiến của người dân, cùng nhau thảo luận
để đưa ra những chính sách, quyết định đúng đắn. Tiến hành giao đất lâm
trường hoạt động không hiệu quả hoặc gần khu dân cư cho người dân. Đảm
bảo lợi ích các bên liên quan. Nhờ vậy mà BQL rừng phòng hộ giảm được
trách nhiệm tài chính, thu hẹp diện tích rừng cần quản lý và bảo vệ nên đạt
hiệu quả cao hơn. Còn người dân được đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng nên
giải quyết được mâu thuẫn”.

11


PHẦN III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những đặc điểm rừng tự nhiên làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ
thuật lâm sinh tác động nhằm nâng cao chất lượng, phát triển bền vững rừng tự
nhiên tại xã Hương Sơn, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội xã Hương Sơn,
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Đánh giá cấu trúc rừng tự nhiên tại xã Hương Sơn, huyện Nam Đông, tỉnh
Thừa Thiên - Huế: Điều tra cấu trúc tổ thành các loài cây gỗ; Điều tra cấu trúc đứng
của rừng; Điều tra cấu trúc ngang của rừng; Điều tra các đặc điểm tái sinh rừng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng rừng tự nhiên tại xã
Hương Sơn, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế: Tăng cường công tác quản

lý, bảo vệ và phát triển rừng; Về kỹ thuật lâm sinh.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp kế thừa
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình,
tài nguyên rừng.
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Những báo cáo, nghiên cứu về cấu trúc rừng
* Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ô
tiêu chuẩn có diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp điều tra theo ô tiêu
chuẩn ngẫu nhiên đại diện cho khu vực nghiên cứu.

12


Hình 3.1. Bố trí các ô đo đếm
Lập các ô tiêu chuẩn có diện tích 500m 2 (50mx10m) để điều tra cây gỗ.Trong ô
tiêu chuẩn, đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3m cho những cây gỗ sau đó dùng
chương trình Excel và công thức chuyển đổi để tính đường kính theo công thức:
D = P/ π (3.1)
Trong đó:
D là đường kính thân cây ( cm)
P là chu vi thân cây ( cm)
π = 3,14
Xác định tên loài và đo chiều cao vút ngọn ( H vn ) bằng thước sào có chia
vạch cho mỗi cây đã đo đường kính.
Trong ô mỗi tiêu chuẩn chính thiết lập 5 ô diện tích4 m 2 (2mx2m) (đặt tại 4
góc và 1 ô tại chính giữa ô tiêu chuẩn chính) để điều tra về cây tái sinh.
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Các chỉ số thông dụng được tính theo các công thức đã được sử dụng rộng rãi
trong thực tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc sử dụng chương trình Excel.
- Phân bố số loài, số cây theo cấp đường kính :
Số loài và số cây được tính theo cấp đường kính : 11-15cm, 16-20cm, 2125cm … kết quả được thể hiện ở đồ thị
- Phân bố số loài và số cây theo cấp chiều cao :
13


Số loài và số cây được tính cho các cấp chiều cao: 6 - 10 m; 11 - 15 m....
kết quả được thể hiện bằng đồ thị.
- Phân bố số loài theo các nhóm tần số xuất hiện:
Tần số xuất hiện ở đây là tần số xuất hiện tuyệt đối của loài, là tỷ lệ phần
trăm số ô tiêu chuẩn có đại diện của loài đó trên tổng số ô tiêu chuẩn đã điều
tra. Số loài được tính cho 5 nhóm tần số: 1 - 20%; 21 - 40%; 41 - 60%; 6180%; 81-100%.
3.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ
a) Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ:
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo thành
rừng, tuỳ thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần
thành rừng thuần loài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành loài khác
nhau thì chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh
học cũng khác nhau.
Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance
Value Index = IVI). Chỉ số mức độ quan trọng đã được Curtis và Mclntosh
(1951) đề xuất và áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế
giữa các loài trong một quần thể thực vật, cho phép đánh giá mức độ quan trọng
của loài trong quần hợp cây gỗ rừng tự nhiên.
Chỉ số được tính bằng cách cộng các chỉ tiêu độ phong phú tương đối, độ
ưu thế tương đối và tần số gặp tương đối, công thức:
IVIi =(Ai+ Di + Fi) 3 (3.2)
Trong đó:

- IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i.
- Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i: được tính bằng cách lấy số cá

thể của loài thứ i chia cho tổng số cá thể của tất cả các loài rồi nhân với 100%.
- Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i: được tính bằng cách lấy tổng diện

tích mặt cắt thân ở độ cao l,3m của các cây thuộc loài thứ i chia cho tống diện tích
mặt cắt thân ở độ cao 1,3m của tất cả các cây đã điều tra rồi nhân với 100%.
- Fi là tần số xuất hiện tương đối của loài thứ i: được tính bằng cách lấy tần

số xuất hiện của loài thứ i chia cho tổng tần số xuất hiện của tất cả các cây đã
điều tra rồi nhân với 100 %.

14


×