Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã trường lộc, huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2014

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Quản lý đất đai 45B
Giáo viên hướng dẫn: ThS. GVC Trần Văn
Nguyện
Bộ môn: Quy hoạch và Kinh tế đất

NĂM 2015


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Khoa Tài Nguyên Đất và
Môi Trường Nông Nghiệp - trường Đại học Nông Lâm Huế đã
tân tình giảng dạy em trong suốt thời gian qua, đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Văn Nguyện đã tận tình
hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chò
đang công tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Can


Lộc, tỉnh Hà Tónh cùng toàn thể người thân, bạn bè và gia đình
đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu
và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt đề tài
này.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, do còn nhiều
hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân
nên không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cô để giúp em hoàn thành bài khóa luận này và
đạt kết quả tốt hơn.

Huế, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phượng


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

DANH MỤC VIẾT TẮT

Cụm từ viết

Nghĩa tiếng việt trong bài khóa luận

tắt
FAO
KT – XH

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

Kinh tế - xã hội


UBND
BVTV
ĐVT
UNESCO
STT
LHSDD
LUT

Ủy ban nhân dân
Bảo vệ thực vật
Đơn vị tính
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc
Số thứ tự
Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất

MỤC LỤC


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là nguồn
lực quan trọng nhất, cơ bản nhất của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội.
Việt Nam có khoảng 70% lực lượng lao động tham gia trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp. Đất đai là cơ sở sinh sống và phát triển của sinh vật, là tư liệu sản

xuất đặc biệt không thể thay thế được trong các ngành sản xuất. Đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; là địa bàn của các khu dân cư, các cơ sở văn hóa,
các khu công nghiệp...
Nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng nó tạo ra hầu hết các sản phẩm
cung cấp cho các hoạt động sống của con người về lương thực, thực phẩm, các
nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng.
Ngoài ra, còn sản xuất những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, góp phần làm
tăng nguồn thu ngoại tệ. Trong hiện tại cũng như tương lai, nông nghiệp vẫn
đóng vai trò quan trọng trong phát triển xã hội loài người.
Đất đai có giới hạn về diện tích, trong khi đó dân số ngày càng tăng, đồng
nghĩa với nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng lên, đồng thời
quỹ đất đai đã và đang chuyển dần sang xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các
nhà máy xí nghiệp, phát triển các ngành nghề khác. Để thỏa mãn nhu cầu của
mình, con người tìm mọi cách tác động vào đất để tạo ra các sản phẩm theo
mong muốn, nhờ ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất,
song bên cạnh đó lại không chú trọng vào việc bảo vệ và cải tạo đất, làm cho đất
ngày càng cằn cỗi, bạc màu,... Như vậy, đất đai ngày càng giảm sút cả về chất
lượng và số lượng diện tích. Do đó sử dụng đất đai tiết kiệm kết hợp với hiệu
quả cao đang trở thành vấn đề cấp thiết trong quá trình quản lý và sử dụng đất,
làm sao vừa để thỏa mãn nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến thế hệ tương
lai, đây cũng chính là một trong những mục tiêu phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững mà Đảng và Nhà nước xác định.
Xã Trường Lộc thuộc huyện Can Lộc là một xã thuần nông, diện tích đất
nông nghiệp chiếm 68,2% trong cơ cấu sử dụng đất, điều kiện sản xuất nông
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế chưa đáp ứng các yêu
cầu sản xuất, các tài nguyên đất đai và con người chưa được khai thác đầy đủ.
Đa số dân cư ở đây sống bằng nông nghiệp, trong khi thu nhập từ nông nghiệp
không cao, từ đó gây áp lực lên việc sử dụng đất đai ngày càng lớn nhưng người
dân không có đầu tư trở lại cho đất hợp lý, sẽ dẫn đến sự suy giảm độ phì của
5



đất và ô nhiễm môi trường đất. Hơn nữa, do chịu ảnh hưởng của nền sản xuất
nông nghiệp đã có từ lâu đời, người dân thường sử dụng đất theo thói quen và
kinh nghiệm, yếu tố tâm lý làm họ ngại thay đổi các tập quán canh tác. Các
nghiên cứu về đánh giá đất để bố trí cây trồng, vật nuôi hợp lý chưa được tiến
hành ở địa phương. Chính vì vậy mà đã làm cho hiệu quả sử dụng đất đạt thấp
và chưa tương xứng với tiềm năng đất đai.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự phân công của lãnh đạo Khoa Tài
Nguyên Đất và Môi Trường Nông Nghiệp, với sự hướng dẫn của thầy giáo Trần
Văn Nguyện, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2010 - 2014 ".
Mục đích và yêu cầu của đề tài

1.2.

1.2.1. Mục đích

Tìm hiểu tình hình, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông trên địa bàn xã
Trường Lộc, trên cơ sở đó đề xuất hướng sử dụng đất bền vững và có hiệu quả
cao phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Trường Lộc, huyện
Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
-

Thu thập số liệu chính xác về tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Trường
Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

-


Đánh giá chính xác và khách quan hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa
phương.

-

Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất có tính khả thi cao nhằm sử dụng đất nông
nghiệp mang lại hiệu quả cao và có tính bền vững.

6


PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm


Khái niệm về đất đai
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như sau: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động vật, trạng thái định cư
con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại ( san
nền, hồ chứa hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa,...) [1].
Theo C.Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [4].




Quá trình hình thành đất

Hình 2.1. Sơ đồ về quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu
chất, mẫu chất chưa phải là đất vì nó còn thiếu một phần vô cùng quan trọng là
chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ có vỏ toàn đá. Dưới tác
dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn và lắng
đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm nổi
những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như trên người ta gọi là
đại tuần hoàn địa chất. đây là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra theo
một chu trình khép kín và rộng khắp.
Khi trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ những
mẫu chất do đá vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo một lượng chất hữu cơ.
Cứ như vậy sinh vật này ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ ngày càng
nhiều, nó đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu tuần hoàn sinh vật.
Sự thống nhất giữa đại tuần hoàn địa chất và tiểu tuần hoàn sinh vật đã tạo
ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất.
7




Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. Ngoài tên gọi đất
nông nghiệp, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp còn được gọi là ruộng đất.




Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá
trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu
không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như
không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô
cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người
trên trái đất.
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất,
đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất
như: cày, bừa, xới xáo,..) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử
dụng để trồng trọt chăn nuôi,...). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với độ phì nhiêu và sinh học tự nhiên của đất.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức
năng quan trọng:

-

Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất.

-

Đất tham gia tích cực vào các quá trình sản xuất, cung cấp cho cây nước, muối
khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng
sản phẩm phụ thuộc vào độ phì của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất
dùng trong nông nghiệp, thì chỉ có đất mới có chức năng này [2].
Chính vì vậy đất đai có vai trò và ý nghĩa quan trọng, là tư liệu sản xuất

chủ yếu và đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp.

8


2.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo quy định của điều 13 Luật đất đai 2003 và theo hướng dẫn tại thông
tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 1-11-2004 của Bộ Tài nguyên - Môi trường,
đất nông nghiệp bao gồm các loại đất như sau [3]:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
b) Đất trồng cây lâu năm.
c) Đất rừng sản xuất.
d) Đất rừng phòng hộ.
đ) Đất rừng đặc dụng.
e) Đất nuôi trồng thủy sản.
g) Đất làm muối.
h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Sử dụng đất là gì?

2.2.1.1.

Sử dụng đất là biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ
hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với các yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất, nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế xã hội cao nhất. vì vậy, sử

dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. trong mỗi phương thức
sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu sản xuất và đời sống cần căn
cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất,
các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:


Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.

9




Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.



Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử
dụng đất.



Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất

2.2.1.2.


Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch
sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng
đất bao gồm phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng... luôn luôn
chịu sự chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu
sự ảnh hưởng của các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật.
Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bao gồm:


Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiểu yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí... trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của
việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng
và các nhân tố khác.

-

Khí hậu:
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp,
khí hậu là yếu tố quan trọng quyết định số vụ trồng trong năm, vì mỗi cây trồng
đều yêu cầu một điều kiện thời tiết phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và
bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng
thời giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp đem lại năng suất từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

-

Điều kiện địa hình thổ nhưỡng và các nhân tố khác:
Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo,... thường dẫn đến đất đai, khí hậu
khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp.
Điều kiện địa hình ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp. Nhân

tố này quyết định trực tiếp đến việc bố trí cây trồng vật nuôi trên diện tích đất
nông nghiệp, ngoài ra nó còn quy định đến năng suất sản lượng của cả vụ.



Yếu tố về kinh tế xã hội

10


Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, sức sản xuất, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và
phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận
tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động… Phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục
tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho
phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ
vai trò và tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào các yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong các lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận
lợi và khó khăn để sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
2.2.2.

Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất

2.2.2.1.
-


Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc " Tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành" và đó
cũng chính là quy luật " Tiết kiệm và tăng năng suất lao động".

-

Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng
một loại hàng hóa mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đếu
nằm trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó", hoặc " khi sản xuất có
hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản
xuất".

-

Quan điểm khác khẳng định "Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan hệ tương
quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó". Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản xuất đầu ra, còn lượng chi
phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào [5].
Phân loại hiệu quả sử dụng đất

2.2.2.2.


Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp
lý để đạt được lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được quan tâm
hàng đầu, là khâu trung tâm để đạt được các hiệu quả khác. Có khả năng lượng
hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính như giá trị sản xuất, chi phí sản xuất, lợi
nhuận...


11




Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút
được nhiều lao động, đời sống đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và ngoại lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của
hộ nông dân về cuộc sống sinh hoạt và các nhu cầu khác. Sử dụng đất phù hợp
với tập quán, nền văn hóa của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn,
ngược lại không được người dân ủng hộ.



Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là loại hiệu quả được các nhà môi
trường rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi
là có hiệu quả thì hoạt động đó không có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học. Hiệu quả đảm bảo tính bền
vững cho môi trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn đề
đang được nhân loại quan tâm, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Quan điểm sử dụng đất bền vững

2.2.2.3.

Sử dụng đất bền vững là nhu cầu cấp bách của quá trình sử dụng đất, sử
dụng đất gắn liền với bảo vệ đất là nhiệm vụ mà nhà nước ta và các nước trên
thế giới hướng đến. Những hiện tượng lũ lụt, hạn hán, sa mạc hóa, sử dụng đất
không hợp lý của con người là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững,
làm cho môi trường tự nhiên ngày càng suy thoái.
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên

cho nông nghiệp (đất đai, lao động,..) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con
người, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu
quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ
gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho
thế hệ sau.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới
nêu ra, hướng vào 3 yêu cầu sau:
-

Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận.

-

Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo được công bằng xã hội,
nâng cao đời sống của người dân, đảm bảo đời sống xã hội.

-

Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai, ngăn
chặn được sự thoái hóa đất, không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, bảo vệ được
môi trường tự nhiên.
12


2.2.2.4.

Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Ngày nay sử dụng đất bền vững tiết kiệm và có hiệu quả đang trở thành

chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng với sự tồn tại và
phát triển của nhân loại.

2.2.2.5.

Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
- Tổng giá trị sản phẩm: (T): T= p1.q1 + p2.q2 +,…+pn.qn
Trong đó:
+ q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuât/ha/năm.
+ p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng một thời điểm
+ T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm
- Thu nhập thuần (N): N = T - Csx
Trong đó:
+ N: Là thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/năm
+ Csx: Là chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm
- Hiệu quả đồng vốn (H): H = N/Csx
- Hệ số sử dụng ruộng đất:
Hệ số sử dụng đất đai (lần) =
- Tỷ lệ sử dụng đất:
Tỷ lệ sử dụng đất (%) =  100
- Giá trị của một đơn vị diện tích cây trồng:
Giá trị của một đơn vị diện tích cây trồng =

2.2.3.
2.2.3.1.

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.

- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
13


- Chiến lược phát triển kinh tế của ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông,..
- Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa
phương.
- Kết quả nghiên cứu các tiềm năng đất đai về phân phối, sản lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.
2.2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất đai phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất đai phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất: quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất
đai vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều
kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm
bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.

- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại
phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản
địa và nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng.

14


2.3.2.3. Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng
đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điển kinh tế, điều kiện vật chất xã
hội, thị trường,... đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi
trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định
một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù
hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống
cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng
đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử
dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với các yêu cầu sinh thái của
cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (lựa chọn loại hình sử dụng
đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón
và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu của những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.

Để đưa ra hệ thống sử dụng để sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như tận
dụng và phát huy tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần
từng bước cải thiện đời sống của nhân dân.
2.2.4.
2.2.4.1.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Tổng diện tích toàn thể bề mặt thế giới là khoảng 510.072.00 km2 trong đó
đại dương chiếm gần 3/4 toàn bộ diện tích bề mặt. Diện tích lục địa chỉ chiếm
148.940.000 km2. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế
giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền [13].

15


Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu
Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%.
Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m 2. Đất trồng trọt trên toàn
thế giới mới đạt 1,5 m2 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp. Như vậy, còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng
chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10%
tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58% [13].
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 -85 triệu người.

Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp
mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết [13].
2.2.4.2.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Nước ta là một nước có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp dựa trên nền
nông nghiệp lúa nước đã có từ lâu đời. Thực tế nước ta đất đai đã ít lại còn manh
mún không tập trung, điều đó đã tạo điều kiện bất lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Trong khi đó dân số lao động nông nghiệp lại có xu hướng tăng lên, đã làm cho
diện tích bình quân đầu người ngày càng giảm xuống. Theo thống kê diện tích
đất tự nhiên của nước ta đứng thứ 58 trên thế giới nhưng diện tích bình quân
trên đầu người thì lại đứng thứ 159 trong tổng số 213 nước. Trước tình hình dân
số và quá trình đô thị hóa tăng nhanh như vậy, thì trong một tương lai không xa
thì diện tích trên đầu người còn giảm xuống mức thấp hơn nữa. Do đó quan hệ
đất đai, dân số, lao động trong nông nghiệp nước ta đang là một khó khăn thách
thức nghiêm trọng.
Theo thống kê đến năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, diện tích
đất nông nghiệp tăng từ 8.793.783 ha (năm 2000) lên 9.363.063 ha (năm 2010)
và 10.151.100 ha (năm 2012). Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ
77.635.400 người (năm 2000) lên 86.408.856 người (2010) và 88.772.900 người
(2012). Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của cả nước lại có
xu thế giảm từ 0,113 ha (2000) xuống 0,108 ha (2010) và tăng lên 0,114 ha
(2012) [7].
16


Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do
rửa trôi, xói mòn, khô hạn và sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chua hóa, thoái
hoá lý hóa học đất, ô nhiễm,... Suy thoái chất lượng đất dẫn tới việc giảm khả

năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động
tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất
nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông
nghiệp bền vững ở nước ta. Mặt khác, việc sử dụng đất còn lãng phí, chỉ tính
riêng ở 68 nông trường quốc doanh và 33 vùng kinh tế mới và chuyên canh
trước đây, đã có trên 30.000 ha sau khi khai hoang lại bị bỏ hóa trở lại, không
đưa vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Để sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền
vững cần quan tâm quản lý tốt cả về số lượng và chất lượng đất đai.
Tổng diện tích tự nhiên của nước ta là 33.105.100 ha trong đó đất nông
nghiệp là 9.598.800 ha chiếm 28,99% diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông
nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trên thế giới. Khoảng 1.224m 2/người.
Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm: 6.129,5 nghìn ha chiếm 63,85% diện tích đất
nông nghiệp.
+ Đất trồng cây lâu năm: 2.181,9 nghìn ha chiếm 22,73% diện tích đất
nông nghiệp.
+ Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha chiếm 6,54% diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 6,88% diện tích đất nông nghiệp [5].
Ngày nay với áp lực dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá
trình xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý,
chăn thả quá mức, quá trình chua hoá, mặn hóa, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ
đầu, mất cân bằng dinh dưỡng,... Đất nông nghiệp ở nước ta thiếu lân và kali
nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc
biệt là diện tích đất nông nghiệp.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.

17



PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP
VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp trên địa
bàn xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2014.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian:
Đất nông nghiệp của xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

-

Phạm vi thời gian:
+ Đề tài thực hiện từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 5 năm 2015.
+ Phạm vi thời gian sử dụng số liệu trong giai đoạn từ năm 2010 - 2014.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

-

Thu thập số liệu thứ cấp: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội thông qua
các cơ quan: UBND huyện Can Lộc, Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện
Can Lộc, Phòng Nông Nghiệp huyện Can Lộc.

-

Thu thập các số liệu sơ cấp: bằng phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn

nông hộ bằng bảng hỏi về một số loại hình sử dụng đất chính với số lượng 60
phiếu điều tra nông hộ
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích tổng hợp và đánh giá
Sau khi đã thu tập số liệu từ các ban ngành tại UBND xã Trường Lộc,
UBND huyện Can Lộc, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Can Lộc, Phòng
Nông nghiệp huyện Can Lộc, số liệu điều tra thực địa tại địa điểm nghiên cứu,
tiến hành tổng hợp sơ bộ để đánh giá các hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về
kinh tế, xã hội và môi trường, trên cơ sở kế thừa các cơ sở lý luận của các tác giả
đi trước cũng nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất.
- Tổng hợp và phân tích đánh giá kết quả thu được.
- Đối với số liệu thứ cấp: Sau khi thu thập được tài liệu thì chọn lọc phần
tài liệu có chứa các nội dung hoặc thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
18


- Đối với số liệu sơ cấp: Số liệu phỏng vấn được từ các hộ lấy theo phần
% ý kiến hộ gia đình, hoặc thông tin sẽ được thể hiện bằng bảng biểu sau khi tập
hợp lại từ các ý kiến của các hộ gia đình đưa ra.
- Tổng hợp thông tin từ các nguồn trên: So sánh thông tin thu thập được
từ các nguồn trên làm cơ sở phân tích cho vấn đề nghiên cứu. Tiến hành xử lý
các thông tin và số liệu thu thập được bằng Microsoft office excel 2007.
3.3.3. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các loại tài liệu, số liệu, các công trình nghiên cứu đã có liên
quan đến đề tài.
3.3.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo các ý kiến của cán bộ địa chính, cán bộ phòng Tài Nguyên và
Môi Trường, cán bộ phòng Nông Nghiệp và các chủ hộ sản xuất tại địa phương
về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài.
3.4. Nội dung nghiên cứu
-


Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trường Lộc, huyện Can Lộc.

-

Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Trường Lộc.

-

Đánh giá tình hình sản xuất các ngành của xã Trường Lộc

-

Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.

-

Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả cao và bền vững.

19


PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Trường Lộc,
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Trường Lộc là một xã thuộc huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, xã có vị trí địa
lý như sau:
-


Phía Bắc giáp xã Song Lộc

-

Phía Nam giáp xã Yên Lộc

-

Phía Đông giáp xã Thanh Lộc

-

Phía Tây giáp xã Gia Hanh và xã Phú Lộc
Trường Lộc có diện tích tự nhiên 457,46 ha, có 5 đơn vị thôn, xóm với
805 hộ, 2519 người. Xã có đường tỉnh lộ12, đường liên xã Trường - Song,
đường Trường - Nhân, đường Trường - Thanh chạy qua. Nên thuận lợi cho giao
thông đi lại và giao lưu phát triển kinh tế.

Hình 4.1. Sơ đồ hành chính xã Trường Lộc

20


4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Trường Lộc là một xã có địa hình dốc thoải, nghiêng dần từ Bắc - Nam,
có đồi thoải tiếp đến là vùng đồng bằng phía Tây được chắn bởi sông Nhe.
Thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế và sản xuất nông nghiệp như trồng lúa
và các loại cây trồng khác.
4.1.1.3. Khí hậu

Trường Lộc là xã thuộc khu vực duyên hải miền trung nên chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 tới tháng
3 năm sau, cứ đến tháng 10 và 11 chịu ảnh hưởng của bão, đây cũng là thời gian
hay xẩy ra lũ lụt trên địa bàn xã. Bên cạnh đó gần đây ở địa bàn xã luôn chịu ảnh
hưởng của rét đậm, rét hại gây nên nhiều khó khăn cho đời sống của người dân
trong toàn xã. Mùa khô thường từ tháng 4 tới tháng 8 những năm gần đây do sự
biến đổi khí hậu nên thời tiết diễn ra thất thường hơn. Nhiệt độ trung bình trong
năm khoảng 25 - 26ºC, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 11, 12 và tháng Giêng nhiệt
độ từ 13-15ºC (có khi nhiệt độ thấp xuống 6 - 7ºC ). Nhiệt độ cao nhất vào các
tháng 5, 6, 7, 8 nhiệt độ cao nhất khoảng 38 - 40ºC. Biên độ nhiệt ngày và đêm
thay đổi theo mùa. Mùa nắng chênh lệch độ ban ngày và đêm 5 - 6ºC, mùa mưa
chênh lệch khoảng 8ºC. Biên độ giữa mùa mưa và mùa nắng khá cao khoảng 10
- 15ºC. Tổng tích ôn bình quân 9.490ºC.
Khí hậu nóng ẩm, diễn biến thất thường là điều kiện thuận lợi cho sâu
bệnh và cỏ dại phát triển, lây lan trên diện rộng tàn phá làm cây trồng mất hoặc
giảm năng suất một cách đáng kể.
4.1.1.4. Tài nguyên đất
Trường Lộc là xã nằm ở vùng đồng bằng, có diện tích đất tự nhiên là
457,46 ha, đất đai ở đây chủ yếu gồm hai loại đất chính:
Đất phù sa không được bồi chua không Glay hoặc Glay yếu, đào sâu
30cm chưa có tầng cứng rắn, thịt nặng có kết Von từ 10-30% độ sâu 0 - 40cm,
thích hợp cho việc trồng sắn, ngô và rau màu.
Nhóm đất đồi Feralit vàng đỏ phát triển trên đá Sa thạch, đào sâu chưa
đến 40cm đã có tầng cứng rắn. Vùng đất này thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước và phát triển chăn nuôi.

21


4.1.1.5. Tài nguyên nước

Trên địa bàn xã không có hồ đập nào lớn, phần nước mặt được lấy từ sông
Nhe, sông Cầu Quan và hệ thống ao hồ ở các cánh đồng. Nguồn nước cung cấp
cho sản xuất nông nghiệp của xã còn được lấy từ kênh C6 là tuyến kênh nối với
kênh giữa nên lượng nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp tương đối đầy đủ.
Nguồn nước ngầm trên địa bàn khá dồi dào, qua khảo sát giếng khơi cho
thấy mực nước ngầm ở đây khá nông, trung bình từ 1,5 - 2m chất lượng nước rất
tốt. Đây là nguồn nước chính phục vụ sinh hoạt cho người dân.
4.1.1.6. Tài nguyên rừng
Là một xã ở vùng đồng bằng nên diện tích rừng của xã rất ít, chỉ chiếm một
lượng nhỏ trong tổng diện tích đất nông nghiệp và chủ yếu là đất rừng sản xuất.
4.1.1.7. Thực trạng môi trường
Trong những năm gần đây biến đổi khí hậu có tác động đến môi trường của
xã, cùng với đó là phương thức canh tác của người dân chưa thật sự đổi mới theo
hướng hiện đại hóa, hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân sử dụng quá
nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật, bên cạnh đó những hoạt động sinh hoạt hàng ngày
của người dân cũng tác động nhất định làm ô nhiễm môi trường.
Trong năm 2014 UBND xã đã thành lập hợp tác xã môi trường thu gom rác
sinh hoạt để đảm bảo chất lượng môi trường tốt hơn.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Tăng trưởng kinh tế
Kinh tế của xã trong 5 năm từ 2010 – 2014 có bước tăng trưởng khá.Tỷ
trọng các ngành kinh tế là:
- Nông nghiệp: 49,8 %
- TTCN và XDCB: 21,22%
- Dịch vụ: 28,98%

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kinh tế của xã Trường Lộc năm 2014


22


Là một xã thuần nông nên ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các ngành. Nhờ áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên
ngày công lao động của người dân ngày càng giảm.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt mức tăng trưởng khá.
Thương mại dịch vụ trong những năm qua đều có nhiều bước phát triển,
giá trị thương mại dịch vụ đều tăng.


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch đúng hướng theo
định hướng chung của xã hội: Ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp tăng về giá trị
sản xuất nhưng giảm tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp, xây dựng,
thương mại tăng cả giá trị lẫn tỷ trọng.
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Về sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp: Nhìn chung Trường Lộc là một
xã thuần nông nhưng cơ cấu cây trồng khá đơn giản. Cây trồng chủ yếu là các
loại cây ngắn ngày như lúa, sắn, ngô, đậu và một số cây hoa màu khác. Cụ thể
như sau:



Trồng trọt

-

Diện tích đất trồng lúa là 237,55 ha, năng suất bình quân 4,5 tấn/ha/năm ( năm cao

nhất đạt 5 tấn/ha/năm), tổng sản lượng 2035 tấn.

-

Cây ngô: được bố trí vụ Đông muộn - Xuân sớm khoảng 15ha, vụ hè Thu 15ha,
năng suất 4 tấn/ha, sản lượng 100 tấn; trồng tập trung trên cả vùng đồi bãi.

-

Cây lạc: vụ xuân diện tích 10 ha, cơ cấu cây giống Lạc có chất lượng và năng suất
cao, năng suất bình quân 2.4 tấn/ha/năm ( năm cao nhất đạt 2.6 tấn/ha/năm), tổng sản
lượng 36 tấn.



Chăn nuôi, thú y

-

Tổng đàn trâu, bò: 560 - 600 con (năm cao nhất 670 con); được chăn nuôi theo hình
thức hộ gia đình.

-

Đàn lợn: 2500 - 2800 con; trong đó lợn nạc 250 con, chăn nuôi theo hình thức hộ gia
đình 2400 con, gia trại 100 con. Sản phẩm xuất chuồng đạt 60 tấn/năm.

-

Tổng đàn gia cầm: 1800 - 20.000 con, chủ yếu là giống gà cỏ, vịt cỏ quy mô nuôi

theo hình thức hộ gia đình chiếm 100%, hình thức nuôi thả vườn.

23




Nuôi trồng thủy sản: diện tích nuôi cá nước ngọt là 0.4 ha, sản lượng hàng năm đạt
từ 0,6 tấn; hình thức nuôi ao hồ nhỏ, loài nuôi chủ yếu là cá nước ngọt...
Lâm nghiệp
So với tổng diện tích đất nông nghiệp trong toàn xã thì đất lâm nghiệp chỉ
chiếm một diện tích nhỏ, chủ yếu là đất rừng sản xuất nằm ở ven. Theo thống kê
diện tích đất nông nghiệp đến hết năm 2014 thì đất lâm nghiệp chỉ là 5.68 ha
chiếm 2.27 % trên tổng diện tích đất nông nghiệp toàn xã.



Thương mại, dịch vụ
Các hoạt động dịch vụ tiểu thương, kinh doanh trên địa bàn, buôn bán ở chợ,
hàng quán tạp hóa, vật liệu xây dựng, vật tư phân bón... tiếp tục phát triển đáp ứng
nhu cầu trao đổi hàng hóa của bà con nhân dân trong toàn xã và các vùng phụ cận.
Đến nay trên địa bàn toàn xã, có 78 máy làm đất, 71 máy tuốt lúa, 4 máy gặt,
10 máy xay xát, 10 ô tô tải, 5 ô tô con và 1 doanh nghiệp tư nhân, 5 hộ gò hàn, 2 hộ
sửa chữa xe máy.



Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản của xã
trong thời gian qua có bước phát triển mạnh, phát huy được tính tích cực trong

việc phục vụ sản xuất đời sống. Tổng giá trị sản xuất năm 2014 đạt 14,7 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 21,22% trong nền kinh tế. Nằm trong chương trình xây dựng
nông thôn mới thì đến năm 2014 các tuyến đường chính trong địa bàn toàn xã đã
được bê tông hóa, hàng chục kilômét kênh mương nội đồng được tu bổ, nâng cấp
đảm bảo cho việc sản xuất của bà con nông dân. Các công trình công cộng, công
trình phúc lợi xã hội, sân vận động, nhà văn hóa của các thôn trên địa bàn xã cũng
được tu sửa nâng cấp đạt chuẩn nông thôn mới.
4.1.2.3. Dân số và lao động
Dân số và lao động của xã Trường Lộc năm 2014 được thể hiện qua bảng
4.1 như sau:
Bảng 4.1. Dân số và lao động xã Trường Lộc năm 2014
Thứ tự

Chỉ tiêu

1

Tổng dân số

2

Số hộ

3

Mật độ dân số

4

Tổng số lao động


Đơn vị

Số lượng

Người

2519

Hộ

805

Người/km2

538

Người

1670
24


5

Số lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế

Người


615

- Lao động nông nghiệp

Người

450

- Lao động công nghiệp

Người

27

- Lao động dịch vụ

Người

138

(Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển KT- XH xã Trường Lộc 2014)[11]
Năm 2014 toàn xã có 805 hộ với 2519 nhân khẩu được phân bổ trên 5 đơn
vị thôn xóm. Tỷ lệ sinh con thứ 3 là 50 %. Nhờ chính sách kế hoạch hóa gia
đình và công tác tuyên truyền sâu rộng đến người dân nên trong những năm qua
những tỷ lệ này ngày càng giảm.
Tính đến năm 2014, trên địa bàn xã Trường Lộc có 1670 người trong độ
tuổi lao động, chiếm 66,29 % tổng số dân toàn xã. Số lao động đang làm việc
trong nền kinh tế là 615 người. Trong đó số lao động nông nghiệp là 450 người
chiếm 73,17% trong tổng số lao động hiện có của địa phương, số còn lại hoạt
động trong các lĩnh vực khác.

4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng


Giao thông
Cùng với chương trình xây dựng nông thôn mới hệ thống giao thông của
xã ngày càng được mở rộng và không ngừng được hoàn thiện về chất lượng.
Ngoài lợi thế có đường tỉnh lộ 12 chạy qua, từ năm 2012 xã đã phối hợp với các
đơn vị thi công làm tốt công tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thi công các tuyến đường:

-

Tuyến đường tỉnh lộ 12 được áp dụng theo quy hoạch chung của huyện Can
Lộc, đoạn qua xã Trường Lộc dài 1200m.

-

Hệ thống đường trục xã, liên xã:
+ Tuyến Trường - Nhân đi qua 2 xã Trường Lộc và Gia Hanh với chiều
dài 879m.
+ Tuyến Trường - Phú đi qua xã Trường Lộc, Song Lộc và Phú Lộc với
chiều dài 3500m.
+ Tuyến Trường - Kim Thanh Vượng đi qua 4 xã Trường Lộc, Kim Lộc,
Thanh Lộc và Vượng Lộc với chiều dài 2121m.

-

Hệ thống đường liên thôn gồm 3 tuyến với tổng chiều dài là 5193m và một số hệ
thống đường trục thôn trong toàn xã cũng đã được quan tâm mở rộng và bê tông
hóa đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

25


×