Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NINH SƠN,
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế &PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014




THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NINH SƠN,
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế &PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014
Người hướng dẫn khoa học : TS. Bùi Đình Hòa




THÁI NGUYÊN - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Thầy giáo: TS.Bùi Đình Hòa.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm

Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Thùy Dương



LỜI CẢM ƠN

Để tỏ lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt,
tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.Bùi Đình Hòa
người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến Uỷ ban nhân dân xã Ninh Sơn các hộ trong thôn đã cung cấp
cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu. Trong suốt quá trình nghiên cứu,
tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật
chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin được

gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thùy Dương

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

2.1. Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 2

3. Ý nghĩa của đề tài 3

3.1. Trong học tập 3

3.2. Ý nghĩa về thực tế 3


4. Những đóng góp mới của đề tài 3

5. Bố cục của khóa luận 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.1 Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp 4

1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp 5

1.1.3. Đặc điểm của đất đai 5

1.1.3.1. Đất đai là sản phẩm tự nhiên 5

1.1.3.2. Diện tích đất có hạn 6

1.1.3.3. Đất đai nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của nó không
ngừng tăng lên 6

1.1.3.4. Vị trí của đất đai là cố định 7

1.1.3.5. Tính không đồng nhất 7

1.1.4. Nguyên tắc sử dụng đất đai 8

1.1.4.1. Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý 8

1.1.4.2. Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao 8


1.1.4.3. Đất đai cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững 8

1.1.5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sử dụng đất 9

1.1.5.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên 9



1.1.5.2. Nhân tố kinh tế - xã hội 10

1.1.6. Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 12

1.1.6.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất 12

1.1.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12

1.2. Cơ sở thực tiễn 13

1.2.1. Nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới 13

1.2.2. Nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam 18

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21


2.2. Nội dung nghiên cứu 21

2.3. Câu hỏi nghiên cứu 21

2.4. Phương pháp nghiên cứu 22

2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 22

2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 23

2.5. Các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 24

2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ của sản xuất 24

2.5.2. Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và
được đánh giá thông qua một số tiêu chí sau: 24

2.5.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sử dụng đất nông nghiệp 26

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28

3.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu 28

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã 28

3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình 28

3.1.1.2. Khí hậu 28


3.1.1.3. Thủy văn 29

3.1.1.4. Thổ nhưỡng và đặc điểm đất đai 29

3.1.1.5. Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai 29



3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Ninh Sơn 31

3.1.2.1. Dân số và lao động 31

3.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn của xã Ninh Sơn 32

3.1.2.3. Thực trạng các ngành kinh tế của xã Ninh Sơn 34

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Ninh Sơn 38

3.1.3.1. Những thuận lợi 38

3.1.3.2 Những khó khăn 39

3.1.4. Biến động diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất hàng năm 39

3.1.5. Nhận xét về hiện trạng sử dụng đất của xã Ninh Sơn 41

3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra 42

3.2.1. Những thông tin cơ bản về các hộ điều tra 42


3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm 45

3.2.3. Hiệu quả sử dụng đất trồng cây lâu năm 61

3.3. Hiệu quả về xã hội 63

3.4. Hiệu quả môi trường 64

3.4.1. Về mức sử dụng phân bón 64

3.4.2. Sử dụng thuốc BVTV 65

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
NINH SƠN -HUYỆN VIỆT YÊN - TỈNH BẮC GIANG 66

4.1. Phương hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã Ninh Sơn 66

4.1.1. Những quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp 66

4.1.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Ninh Sơn 66

4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 67

4.2.1. Một số giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 67

4.2.1.1. Nhóm giải pháp về chính sách, tín dụng 68

4.2.1.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật 69


4.2.1.3. Giải pháp về mặt thuỷ lợi 70

4.2.1.4. Giải pháp xây dựng mô hình sử dụng đất trong nông hộ 70



4.2.1.5. Nhóm giải pháp về thị trường 70

4.2.1.6. Các giải pháp khác 71

4.2.2. Giải pháp đối với nhóm hộ điều tra 71

4.2.2.1. Giải pháp cho nhóm hộ khá 71

4.2.2.2. Giải pháp cho nhóm hộ trung bình 71

4.2.2.3. Giải pháp cho nhóm hộ nghèo 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73

1. Kết luận 73

2. Kiến nghị 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2013 22

Bảng 3.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2011 - 2013 30

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 2011-2013 31

Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Ninh Sơn qua 3 năm 2011 - 2013 37

Bảng 3.4: Biến động diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất
hàng năm của xã Ninh Sơn qua các năm 2011- 2013 40

Bảng 3.5: Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra 43

Bảng 3.6: Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính trên đất hàng
năm của nhóm hộ điều tra năm 2013 (Bình quân /hộ) 44

Bảng 3.7: Chi phí cho một số cây trồng chủ yếu trên 1 ha gieo trồng của
từng nhóm hộ nghiên cứu năm 2013 46

Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế từ đất hàng năm theo phương thức sản xuất và
mức sống của hộ năm 2013 (tính trên 1 ha diện tích đất 3 vụ) 50

Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế từ đất hàng năm theo phương thức sản xuất và
mức sống của hộ năm 2013 (tính trên 1 ha diện tích đất 2 vụ) 54

Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, sản lượng cây sắn của các hộ điều tra năm
2013 (bình quân/hộ) 57


Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế từ cây sắn của các hộ điều tra (tính trên 1 ha
đất trồng) 58

Bảng 3.12: Diện tích, năng suất, sản lượng cá của nhóm hộ điều tra năm 2013 59

Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế nuôi cá của các hộ điều tra (tính trên 1 ha ao
nuôi cá) 60

Bảng 3.14: Diện tích, năng suất, sản lượng cây Vú Sữa của các hộ điều tra
năm 2013 (bình quân/hộ) 61

Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế từ cây Vú Sữa của các hộ điều tra (tính trên
1ha đất trồng) 62

Bảng 3.16: Một số các chỉ tiêu về mặt xã hội của xã Ninh Sơn 63

Bảng 3.17: Lượng phân bón cho một số cây trồng chính của nhóm hộ điều tra 64

Bảng 4.1: Định hướng sản xuất một số cây trồng chính của xã Ninh Sơn
năm 2015 67

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện kết quả sản xuất trên đất 3 vụ của hộ khá theo các
CTLC (tính trên 1ha)
51
Hình 3.2: Biểu đố thể hiện hiệu quả kinh tế trên đất 3 vụ của nhóm hộ
khá theo các CTLC (tính trên 1ha) 52
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện kết quả sản xuất trên đất 2 vụ của nhóm hộ
khá theo các CTLC (tính trên 1 ha) 55

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện hiệu quả kinh tế trên đất 2 vụ của nhóm hộ
khá theo các CTLC (tính trên 1 ha) 56
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ
BQLĐNN
BVTV
CC
CN
CNH - HĐH
CT
CTLC
DS - LĐ
DT
Đ
ĐVT
GTSX
HQKT
KHHGĐ

LĐNN
LN
NN
NTTS
PTBQ
TN
Tr.đ
TTCN
UBND
XD

: Bình quân
: Bình quân lao động nông nghiệp
: Bảo vệ thực vật
: Cơ cấu
: Công nghiệp
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Công thức
: Công thức luân canh
: Dân số, lao động
: Diện tích
: Đồng
: Đơn vị tính
: Giá trị sản xuất
: Hiệu quả kinh tế
: Kế hoạch hóa gia đình
: Lao động
: Lao động nông nghiệp
: Lâm nghiệp
: Nông nghiệp
: Nuôi trồng thủy sản
: Phát triển bình quân
: Tự nhiên
: Triệu đồng
: Tiểu thủ công nghiệp
: Ủy ban nhân dân
: Xây dựng

1



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự
sống của con người và là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là kết
quả đầu tư lao động sống, vốn, công sức cải tạo…của con người. Đất đai là cơ
sở của sản xuất nông nghiệp, là đối tượng lao động, đồng thời cũng là môi
trường sản xuất ra lương thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất. Vai trò của
đất đai càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư
trú, làm tư liệu sản xuất ngày càng gia tăng và nông nghiệp phát triển, trở
thành ngành kinh tế chủ đạo. Do vậy việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả bảo
vệ đất đai và môi trường sống là một nhiệm vụ mang tính chất chiến lược của
mỗi quốc gia.
Ngày nay, tiềm năng đất của nước ta còn nhiều, đặc biệt là khu vực
miền núi trung du Phía Bắc, vùng Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung,
việc khai thác và sử dụng đất đai chưa gắn với quy hoạch tổng thể và bảo vệ
môi trường, hiệu quả kinh tế còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng
hợp lý và đầy đủ đất đai [18].
Đứng trước thực trạng đó, trong những năm qua, Nhà nước đã hoàn
thiện công tác quy hoạch sử dụng đất đai có sự tham gia bước đầu và áp dụng
được trên địa bàn nông thôn miền núi và đưa ra một số chủ trương, chính sách
như chính sách giao đất giao rừng, đầu tư vốn, kỹ thuật giúp phát triển nông
lâm nghiệp thông qua các chương trình dự án của Nhà Nước.
Tuy nhiên, mỗi loại đất bao gồm nhiều yếu tố thuận lợi và hạn chế cho
việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở yếu tố tự nhiên vốn có của
đất như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất dinh dưỡng, chế độ
nước, độ chua, độ mặn) nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi
vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Ninh Sơn là một xã mang những nét đặc thù của vùng Trung Du miền
núi phía Bắc. Là một xã thuần nông, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn,
song được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, bộ

mặt kinh tế xã hội của xã đã có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân ngày một
được cải thiện. Tuy nhiên mặt trái của sự phát triển theo hướng công nghiệp
2


hóa, hiện đại hóa và ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa cũng bắt đầu xuất hiện,
môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, việc thu hẹp đất do chuyển đổi mục đích:
Đất ở, đất chuyên dùng đã có tác động rất đáng kể đối với nông hộ… dẫn đến
sự suy thoái về tài nguyên và ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất hợp lý theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững đã trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang
được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh
tế nông nghiệp chủ đạo như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Vì vậy, việc định hướng cho người dân khai thác, sử dụng hợp lý và có
hiệu quả diện tích đất nông nghiệp hiện có trên địa bàn là vấn đề hết sức cần
thiết. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá thực trạng sử dụng đất nông
nghiệp sẽ góp phần thiết thực vào chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp của xã
hợp lý và có hiệu quả là một vấn đề cấp thiết được đặt ra.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: TS.Bùi Đình
Hòa em tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và chỉ ra phương
thức sử dụng đất có hiệu quả nhất.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục chủ yếu, nhằm nâng cao
hiệu quả trên một đơn vị diện tích đất của xã.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, điều kiện về kinh tế,
xã hội của vùng nghiên cứu.
- Xác định được các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn, phân tích các
loại hình sử dụng đất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2013 của xã.
- Đề xuất được các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
3


3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Trong học tập
Giúp cho bản thân tôi có những kiến thức hiểu biết cần thiết về tình
hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã. Có cách đánh giá nhìn nhận
bao quát về tình hình phát triển kinh tế của địa phương.
Giúp cho tôi có sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, củng cố kiến thức đã
được học, được nghiên cứu. Rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho bản thân.
Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho
công tác sau này.
Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
3.2. Ý nghĩa về thực tế
- Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo tại địa
phương đưa ra những giải pháp, định hướng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân tại xã Ninh Sơn nói riêng và người dân nông thôn nói chung.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Đánh giá một cách tương đối về HQKT sử dụng đất nông nghiệp. Lựa
chọn được ra CTLC nào đem lại hiệu quả kinh tế trên từng loại đất nông
nghiệp
5. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
* Mở đầu
Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp tại xã Ninh sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
* Kết luận, kiến nghị
4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối và đất nông nghiệp khác [17].
1.1.1.2 Phân loại đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp gồm:
Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm: Là đất chuyên trồng các loại cây có thời hạn
sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một năm, chủ yếu
để trồng màu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cỏ không dùng
trong chăn nuôi.

Đất trồng cây lâu năm: Là đất trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng trên một năm, từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch, kể cả cây có thời
gian sinh trưởng như cây hàng năm, nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm
như cây thanh long, dứa, nho…
Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh
nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục
hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao,
cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng).
Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
Đất làm muối: Là đất ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
5


Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để
xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ
gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ sản xuất nông nghiệp [5].
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và
không thể thay thế được. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người, phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá xã hội. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là

nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Đất đai là đối tượng lao động vì
đất đai chịu sự tác động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa,
xới… để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao đông
vì đất đai phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con người sử dụng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất
nông nghiệp. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là
nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng [14].
Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất
đai. Trên phương diện này, đất đai phát huy tác dụng như một công cụ lao
động. Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn
định kinh tế, chính trị và xã hội. Chính sách đất đai đúng đắn có tác dụng
quyết định đến sự thành công của các chính sách kinh tế khác. Vì thế, người
sử dụng đất cần phải bảo vệ, và quản lý đất đai một cách đúng hướng, có hiệu
quả, sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế chính trị và xã hội [9].
1.1.3. Đặc điểm của đất đai
1.1.3.1. Đất đai là sản phẩm tự nhiên
Đất đai là sản phẩm tự nhiên. Đất đai xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn
chủ quan của con người. Tuy nhiên, thông qua lao động, con người làm tăng
giá trị của đất đai và độ phì nhiêu của nó, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
6


con người. Vì thế, việc quản lý và sử dụng đất đai tuỳ thuộc vào điều kiện và
hoàn cảnh của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, việc quản lý và sử dụng đất đai đã được khẳng định trong
luật đất đai năm 1993 và luật đất đai được bổ sung và sửa đổi năm 2003: "Đất
đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước
giao cho các tổ chức, các đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Tuy nhiên,
luật đất đai cũng khẳng định quyền sử dụng đất đai sẽ thuộc người sản xuất,

nông dân có quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và cho thuê.
1.1.3.2. Diện tích đất có hạn
Diện tích có hạn trước hết là do giới hạn bởi mặt địa cầu, chỉ có khoảng
1/4 diện tích là đất liền còn khoảng 3/4 diện tích là đại dương. Diện tích đất
có hạn do giới hạn trong từng phạm vi lãnh thổ của mỗi quốc gia theo ranh
giới mà lịch sử đã định, và sự có hạn về diện tích đất của sản xuất nông
nghiệp còn thể hiện khả năng có hạn về khai hoang, tăng vụ trong từng điều
kiện cụ thể. Đặc điểm này ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô của sản xuất
nông nghiệp. Quỹ đất đai dùng vào sản xuất nông nghiệp là có hạn và ngày
càng trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của việc đô thị
hoá, hiện đại hoá và xây dựng nhà ở để đáp ứng với dân số ngày càng tăng. Vì
thế trong dài hạn đường cung đất đai là đường thẳng đứng, còn trong ngắn
hạn đường cung về đất đai trên thị trường vẫn là đường xiên tỷ lệ thuận theo
giá đất (nó phản ánh mối quan hệ diện tích một loại đất nào đó có thể bán ra
thị trường ứng với một giá đất nhất định ở những thời điểm xác định) [17].
1.1.3.3. Đất đai nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của nó
không ngừng tăng lên
Nét đặc biệt của đất đai là tư liệu sản xuất ở chỗ, nó khác các tư liệu
sản xuất khác ở quá trình sử dụng: các tư liệu sản xuất khác khi sử dụng sẽ bị
hao mòn và hỏng đi, còn đất đai nếu sử dụng hợp lý sẽ tốt hơn lên. Đặc điểm
này là do đất đai có độ phì nhiêu. Tuỳ theo mục đích khác nhau, người ta chia
độ phì nhiêu của đất ra thành các loại sau: độ phì nguyên thủy, độ phì tự
nhiên, độ phì nhân tạo, độ phì tiềm tàng và độ phì nhiêu kinh tế. Độ phì
nguyên thuỷ là độ phì có từ khi hình thành trái đất. Độ phì tự nhiên là do kết
7


quả của quá trình phong hóa tự nhiên. Độ phì nhân tạo là do kết quả của sự
tác động ý thức của con người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý
(cày, bừa, bón phân, luân canh cây trồng và tưới tiêu) có căn cứ khoa học để

thoả mãn mục đích của con người. Độ phì nhiêu tiềm tàng là hàm lượng các
chất dinh dưỡng đất tính ở thời điểm nào đó. Nó là kết quả của sự tác động
tổng hợp của các nhân tố tự nhiên, con người. Độ phì nhiêu kinh tế là độ phì
nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho mục đích kinh tế thông qua sự
hấp thụ và chuyên môn hoá của cây trồng sau một quá trình sản xuất. Ngoài
ra, người ta còn chia độ phì nhiêu của đất thành độ phì nhiêu tuyệt đối và độ
phì nhiêu tương đối. Độ phì nhiêu của đất là một tiêu thức quan trọng để đánh
giá kinh tế đất, phân hạng đất và bố trí hợp lý cây trồng, vật nuôi để vừa khai
thác tốt đất đai vừa giữ gìn và bảo vệ đất. Từ đặc điểm này trong nông nghiệp
cần phải:
+ Quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo luật định.
+ Phân loại đất đai một cách chặt chẽ theo quy định.
+ Bố trí sản xuất nông nghiệp một cách chính xác.
+Thực hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng suất đất đai, giữ gìn
và bảo vệ tài nguyên đất [7].
1.1.3.4. Vị trí của đất đai là cố định
Trong khi các tư liệu sản xuất khác được sử dụng, chúng có thể được di
chuyển từ vị trí không thuận lợi sang vị trí thuận lợi hơn, thì với đất đai lại
ngược lại. Chúng ta không thể di chuyển đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể
canh tác trên đất đai ở những nơi có đất mà thôi. Vị trí cố định đã quy định
tính chất vật lý, hoá học, sinh thái của đất đai và cũng góp phần hình thành
nên những lợi thế so sánh nhất định về sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải
bố trí sản xuất hợp lý cho từng vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi
vùng, thực hiện phân bố quy hoạch đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách
thích hợp, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông cho
từng vùng để tạo điều kiện sử dụng đất tốt hơn [17].
1.1.3.5. Tính không đồng nhất
Đất đai không đồng nhất về mặt chất và hàm lượng dinh dưỡng, các
tính chất lý hóa (quyết định bởi yếu tố hình thành đất cũng như chế độ sử
8



dụng đất khác nhau). Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về chất
lượng, quy cách, tiêu chuẩn nhưng chỉ mang tính tương đối và do quy trình
công nghệ quyết định [9].
1.1.4. Nguyên tắc sử dụng đất đai
1.1.4.1. Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý
Sử dụng đầy đủ có nghĩa là đất đai được sử dụng hết: không có diện
tích đất bị bỏ hoang hoá, nhất là đất canh tác, càng trồng nhiều vụ trong năm
càng tốt. Xen canh, gối vụ để tăng hệ số sử dụng là biện pháp khai thác triệt
để quỹ đất. Sử dụng hợp lý là mọi diện tích đất đai đều được bố trí sử dụng
phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất, để vừa nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi vừa giữ gìn bảo vệ độ phì nhiêu của đất. Việc
phân vùng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi là cơ sở sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất.
1.1.4.2. Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao
Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất về sử dụng đất đai. Muốn biết
được hiệu quả về sử dụng đất đai cần phải tính được năng suất đất đai và năng
suất cây trồng, giá cả của đất đai (thường là giá thuê đất). Để nâng cao năng
suất cây trồng, cần phải áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp kỹ thuật sản
xuất. Ngoài ra cần nâng cao năng suất đất, nâng cao thu nhập trên đơn vị diện
tích. Vấn đề đặt ra là, trong điều kiện có thị trường đất đai, diện tích nông trại
cần được mở rộng đến mức nào? Nguyên tắc chung là mở rộng sản xuất khi
đến mức thu thêm về sản phẩm trên một đơn vị diện tích bằng với mức chi phí
thêm (bao gồm chi phí đi thuê, phục hồi và cải tạo đất…) trên một đơn vị diện
tích đó.
1.1.4.3. Đất đai cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững trong sử dụng đất đai có nghĩa là cả về số lượng và chất
lượng đất đai phải được bảo tồn không những đáp ứng được mục đích trước mắt
của thế hệ hiện tại mà phải đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng cả thế hệ mai

sau. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái môi trường. Vì thế,
cần đảm bảo hài hoà phương thức sử dụng đất đai vì lợi ích trước mắt kết hợp
với lâu dài.Việc quy hoạch đất đai, áp dụng các biện pháp canh tác tích cực là
yếu tố quyết định để quản lý và sử dụng đất bền vững [17].
9


1.1.5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sử dụng đất
1.1.5.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất ngoài bề mặt không gian cần thích ứng với điều kiện tự
nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như những yếu tố bao quanh
mặt đất như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản
dưới lòng đất. Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố
hàng đầu, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
điều kiện sinh hoạt của con người Nhiệt độ bình quân cao, thấp, sự sai khác
nhiệt độ và ánh sáng, về thời gian, không gian trực tiếp ảnh hưởng tới sự
phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thuỷ
sinh , lượng mưa nhiều,ít, bốc hơi nhanh chậm có ý nghĩa quan trọng trong
việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước
cho sinh trưởng của cây trồng, gia súc, thuỷ sản.
- Vị trí, địa hình điều kiện đất đai
Đất vùng chiêm trũng thông thường bị úng lụt khi có mưa to trên
100 mm trở lên.
Mặt khác, do địa hình phức tạp nên đất đai bị biến đổi mạnh, bị chia cắt
thành nhiều khu vực nên ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ gây khó khăn cho việc
làm đất, thiết kế lô thửa để phát triển chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.
Tuy vậy, đặc điểm đất chiêm thông thường thuận lợi trong việc trồng các loại

cây lương thực, thực phẩm, hoa màu và một số loại cây có giá trị kinh tế cao.
Vị trí địa lý cùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ. Đặc
biệt là vấn đề bố trí cơ cấu bởi vì sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
hệ thống thuỷ lợi.
Ở vùng đồng bằng, đất đai được hình thành chủ yếu do sự bồi tụ phù xa
của hệ thống các sông lớn. Với các đặc điểm địa hình bằng phẳng, có nguồn
nước tưới thuận lợi, đất đai màu mỡ phì nhiêu, thuận lợi cho việc sản xuất
nông nghiệp, sự đa dạng phong phú về chủng loại các loại cây trồng.
Ở miền núi, đất đai phong phú, đa dạng đan xen giữa các thung lũng,
những vùng đất cao chính vì vậy mà hình thức sản xuất cũng khác so với các
10


vùng đồng bằng nói chung. Vì vậy, quá trình sử dụng đất nông nghiệp nói
chung có sự khác nhau, nó được thể hiện qua các chủng loại cây trồng, cơ cấu
mùa vụ, năng suất cây trồng, thu nhập của hộ nông dân [1].
1.1.5.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố chủ yếu về xã hội, dân số và
lao động, thông tin quản lý và chính sách, môi trường và chính sách đất đai,
sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải ,
thương nghiệp, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý sử dụng
lao động, điều kiện trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn lực.
Nhân tố xã hội có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai
nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Thật vật, phương thức sử
dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau
đã tác động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất nông nghiệp, khống
chế phương thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh

tế khác nhau đã dẫn đến trình độ sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Nền
kinh tế và khoa học kỹ thuật nông nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng
đất nông nghiệp của con người sẽ được nâng cao.
Ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế đến sử dụng đất nông nghiệp được
đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Thực trạng sử dụng đất
nông nghiệp liên quan đến lợi ích kinh tế của người sử dụng đất nông nghiệp.
Tuy nhiên nên có chính sách ưu đãi để tạo điều kiện cải thiện và hạn chế việc
sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá đến lợi
nhuận cũng dẫn đến tình trạng đất bị sử dụng không hợp lý, thậm chí bị huỷ
hoại đất. Vì vậy cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế xã hội
để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội trong việc
sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ vào những yêu cầu của thị trường của xã hội
để xác định cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử
dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu hợp lý nhất, với diện
tích đất nông nghiệp có hạn để mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
sử dụng đất được bền vững.
11


Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Cơ sở hạ tầng bao gồm giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch
vụ về sản xuất và khoa học - kỹ thuật. Những yếu tố này có tác động trực tiếp
và gián tiếp tới hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp.
Biện pháp kỹ thuật canh tác cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp. Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người
vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của
quá trình sản xuất để hình thành, phân bổ và tích lũy năng suất kinh tế.
Điều kiện sản xuất của hộ
Kiến thức và kỹ năng của hộ góp phần quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ thuật

sản xuất có liên quan chặt chẽ trình độ văn hóa và kinh nghiệm vốn có của hộ.
Thị trường trong nông nghiệp
Thị trường đầu ra đầu vào là một yếu tố quan trọng góp phần đẩy quá
trình sản xuất nông nghiệp và đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Trong hai nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình bày
ở trên, trong thực tế trên từng vùng, từng địa phương có những nhân tố thuận
lợi và nhân tố hạn chế việc sử dụng đất. Đối với những nhân tố thuận lợi cần
khai thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải
pháp để khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt của
quá trình thay đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp là tìm ra những nhân tố hạn
chế cản trở sản xuất có hướng khắc phục [1].
Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai (trong đó
phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất), chịu sự chi phối
của các nhân tố: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, nhân tố không
gian. Do đó, đánh giá đất là để có cơ sở định hướng sử dụng đất, điều này
không những mang ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài, tránh tình
trạng sử dụng đất nông nghiệp không đúng mục đích, đặc biệt là diện tích đất
trồng lúa. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại
phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách đặt ra.
“Ở nước ta, trong quá trình CNH - HĐH, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
12


đã và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Con người cần đổi mới
tư duy và phải thể hiện bằng những hành động đúng đắn, để trả lại cho đất giá
trị đích thực vốn có của nó” [5].Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan
chặt chẽ tới hoạt động của từng ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến sản
xuất và sự sống của người dân cũng như vận mệnh quốc gia.
1.1.6. Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất

1.1.6.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trước hết quan trọng nhất là đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản
xuất diễn ra trên diện tích đất nông nghiệp đó. Trong đó quá trình khai thác,
sử dụng đất nông nghiệp con người luôn mong muốn thu được nhiều sản
phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất. Điều đó khẳng định
rằng, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước hết, phải xác định
bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể, kết quả thu được trên
một đồng chi phí, trên một lao động đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến
những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm: giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn. Điều
đó khẳng định thêm rằng, hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội
rất sâu sắc. Thực chất vấn đề này là đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm đến những tác
động của sản suất nông nghiệp tới môi trường xung quanh. Nông nghiệp là
ngành sản xuất chịu nhiều tác động và cũng có nhiều tác động đến môi trường
cũng như hệ sinh thái. Chỉ có thể phát triển nông nghiệp bền vững được khi con
người biết cách bảo vệ và cải thiện môi trường cùng hệ sinh thái [15].
Tóm lại, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
1.1.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp
ứng như cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên,
sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Đối với đất nông nghiệp, tiêu chuẩn đánh giá
13


là mức độ đạt được các tiêu chí kinh tế - xã hội - môi trường do xã hội đặt ra

cụ thể như: Tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản
phẩm hướng tới thỏa mãn tốt các nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước
và tăng sản lượng xuất khẩu đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ sinh thái nông
nghiệp bền vững.
Theo quan điểm của FAO(1990), có ba tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
sử dụng đất bền vững là: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi
trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là định hướng sự thay đổi về kỹ
thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thỏa mãn liên tục các nhu cầu của
con người thuộc các thế hệ hôm nay và mai sau [1].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới
Trước đây, khi dân số trên thế giới còn ít hơn ngày nay rất nhiều, đa số
các cộng đồng xã hội sinh sống một cách hài hòa với môi trường tự nhiên.
Trong đó, nguồn đất đai là nguồn cung cấp dồi dào cho nhu cầu tồn tại của
con người. Những năm gần đây, dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu về
lương thực, thực phẩm của con người cũng tăng mạnh theo cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đã diễn ra sự tàn
phá môi trường tự nhiên và khai thác triệt để tài nguyên một cách bừa bãi.
Đặc biệt là nguồn tài nguyên đất đai, con người đã khai thác nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất mà không chú ý đến việc bảo vệ và tu bổ đất đai,
làm cho đất ngày càng xấu đi do hiện tượng đất bị thoái hóa, xói mòn, rửa trôi
ngày càng nhiều, làm cho diện tích đất ngày càng trở nên khô cằn không thể
trồng trọt được hoặc có thể trồng trọt được nhưng cũng chỉ đem lại hiệu quả
kinh tế thấp, hoặc không đem lại hiệu quả kinh tế.
Vì vậy, chúng ta phải ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất, đồng
thời hướng dẫn những quy định về sử dụng và quản lý đất sao cho nguồn tài
nguyên này có thể khai thác tốt nhất, đáp ứng nhu cầu hiện tại của con người
mà vẫn bảo vệ được tài nguyên đất trong tương lai, có như vậy thế giới của
chúng ta mới có được một nền kinh tế phát triển ổn định và bền lâu. Mọi người
được sống trong nền hòa bình, không còn chiến tranh, không còn đói nghèo.

Công tác nghiên cứu về đất đai và đánh giá đất đai đã được thực hiện từ
14


lâu và được xem như nỗ lực quan trọng của nền khoa học kỹ thuật. Những
nghiên cứu này khởi đầu trên phạm vi toàn quốc và trên thế giới.
Hiện nay, kết quả và những thành tựu nghiên cứu về đánh giá đất đã
được cộng đồng thế giới tổng kết khái quát chung trong khuôn khổ hoạt động
của các tổ chức liên hợp quốc (FAOUnescosoilClasification/Land/Evaluation)
như tài sản tri thức chung của nhân loại. Từ những thập niên 50 của thế kỷ
XIX, việc đánh giá khả năng sử dụng đất được xem như là bước nghiên cứu
kế tiếp của các nhà khoa học, mà điểm xuất phát từ những nỗ lực riêng của
mỗi quốc gia về phương pháp đánh giá đất đai và được nhiều nhà khoa học
hàng đầu thế giới quan tâm. Do vậy, nó trở thành một trong những chuyên
ngành quan trọng và đặc biệt với các nhà hoạch định chính sách về quản lý và
sử dụng đất. “Những công trình nghiên cứu, điều tra cơ bản trong gần 3 thập
kỷ qua về đất của thế giới đã hướng vào các hoạt động chủ yếu phân loại đất
(Soil, Map), đánh giá đất (Land Evaluation), quản lý sử dụng và bảo vệ đất
đai (Land management, Land use soil conservation). Những nghiên cứu và
các hệ thống đánh giá đất đai sau đây được sử dụng khá phổ biến là: Phân loại
khả năng thích nghi đất có tưới nước (Irigation land suitability Clasifcation)
của Cục cải tạo đất - Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USBR) biên soạn năm 1951.
Phân loại đất bao gồm 6 lớp (Classes) từ lớp có thể trồng được (Arable) đến
lớp có thể trồng được một cách giới hạn (Limitidble) và lớp không thể trồng
được (Non - arable)” [10].
Trong phân loại này, ngoài đặc điểm đất đai, một số chỉ tiêu kinh tế
định lượng cũng được xem xét nhưng bị giới hạn ở phạm vi thủy lợi. “Bên
cạnh đó khái niệm về khả năng đất đai (Land Capability) cũng được mở rộng
trong công tác đánh giá đất đai ở Hoa Kỳ do Klingebicl và Montgomery (Vụ
bảo tồn đất đai - Bộ nông nghiệp Mỹ đề nghị năm 1964)”[10].Trong đó, các

đơn vị bản đồ đất được nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất của một nhóm
cây trồng hay thực vật tự nhiên nào đó, chỉ tiêu chính là hạn chế của lớp phủ
thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác được đề nghị. Đây là một dạng đánh giá
đất đai sơ lược gắn với hiện trạng sử dụng đất.
* Ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu: Từ thập niên 60 việc phân hạng
và đánh giá đất đai cũng được thực hiện, nhằm mục đích:

×