TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Tài Nguyên Đất và Môi Trường Nông Nghiệp
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã
Khánh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Sinh viên thực hiện
: Bùi Thị Hải Ngọc
Lớp
: Quản lý đất đai 45.1
Địa điểm thực hiện
: Xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trần Thị Phượng
Bộ môn
: Công nghệ thông tin đất đai
NĂM 2015
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này,
ngoài nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Nông
Lâm Huế, Khoa Tài nguyên Đất và môi trường
Nông nghiệp đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Cô giáo,
Thạc sỹ Trần Thị Phượng người trực tiếp hướng
dẫn tận tình, chu đáo đã giúp đỡ để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Can Lộc; cán
bộ địa chính xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần
để tôi hoàn thành đề tài này.
Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và
kiến thức thực tiễn nên không tránh khỏi sai
sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý kiến của
quý thầy cô giáo và các bạn để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 08 tháng 05 năm
2015
Sinh viên
Bùi Thị Hải Ngọc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình dân số, lao động của xã Khánh Lộc năm 2014.............25
Bảng 4.2. Bảng biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng đất nông
nghiệp năm 2013 so với năm 2012,2011..........................................................29
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Khánh Lộc năm 2013...31
Bảng 4.4: Diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp của xã Khánh Lộc năm 2013
.............................................................................................................................32
Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất của xã Khánh Lộc................................33
Bảng 4.6. Chi phí trong sản xuất lúa tại xã Khánh Lộc.................................35
Bảng 4.7. Chi phí trong sản xuất lạc tại xã Khánh Lộc.................................36
Bảng 4.8. Chi phí trong sản xuất ngô tại xã Khánh Lộc................................37
Bảng 4.9. Giá trị sản xuất các loại cây trồng chính........................................38
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính...............................38
Bảng 4.11. Số công lao động của các loại hình sử dụng đất chính................39
Bảng 4.12. Hiệu quả môi trường của một số loại hình sử dụng đất chính...41
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu kinh tế xã Khánh Lộc năm 2014....................................23
(Đơn vị: %)........................................................................................................28
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu sử dụng đất của xã Khánh Lộc năm 2013.....................28
Biểu đồ 4.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Khánh Lộc năm 2013
.............................................................................................................................31
BẢNG CHÚ GIẢI NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
T
T
Cụm từ viết tắt
1
BVTV
2
ĐVT
3
Nghĩa tiếng việt
trong khóa luận
Bảo vệ thực vật
Đơn vị tính
FAO
Tổ chức liên hợp quốc về
(Food and Agriculture Organization) lương thực và nông nghiệp
4
LUT
5
UBND
6
HTX
Loại hình sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
Hợp tác xã
MỤC LỤC
PHẦN 1.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Đặt vấn đề...........................................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài..........................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài..........................................................................................2
PHẦN 2.................................................................................................................3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của các vấn đề nghiên cứu.....................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................3
2.1.1.1. Khái niệm đất đai và đất sản xuất nông nghiệp.................................................3
2.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp..................................................................................5
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp................................6
2.1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................6
2.1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất......................................................6
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới..................................................................10
2.1.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam..............................................10
2.1.3. Các quan điểm về sử dụng đất hiệu quả và có tính bền vững.................................11
2.2. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất................................................................12
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất.........................................................................12
2.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất.....................................................14
2.3. Định hướng sử dụng đất.................................................................................................14
PHẦN 3...............................................................................................................16
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............16
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................16
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................16
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................16
3.2 Nội dung nghiên cứu.......................................................................................................16
3.3 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................16
3.4.1 Phương pháp điều tra số liệu....................................................................................16
3.4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu...................................................................17
3.4.3.Một số chỉ tiêu tính toán..........................................................................................17
PHẦN 4...............................................................................................................19
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................19
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Khánh Lộc................................................19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường........................................................19
4.1.1.1 Vị trí địa lý........................................................................................................19
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo.............................................................................................20
4.1.1.3. Thời tiết, khí hậu..............................................................................................20
4.1.1.4. Tài nguyên nước...............................................................................................21
4.1.1.5. Tài nguyên đất..................................................................................................22
4.1.1.6. Cảnh quan môi trường......................................................................................22
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội........................................................................22
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........................................22
4.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế............................................................24
4.1.2.3 Dân số và lao động............................................................................................25
4.1.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...................................................................26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương...............27
4.1.3.1 Thuận lợi...........................................................................................................27
4.1.3.2 Những khó khăn, hạn chế..................................................................................28
4.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Khánh Lộc.......................................................28
4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất.............................................................................28
4.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Khánh Lộc.......................................................28
4.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp................................................................31
4.2.1.3 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.......................................................................32
4.2.2. Các loại hình sử dụng đất của xã Khánh Lộc..........................................................32
4.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................................................................34
4.2.3.1. Hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế................................................................34
4.2.3.2 .Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội..................................................39
4.2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường..........................................40
4.2.3.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất nông nghiệp.....................43
4.3. Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng............................................................44
4.3.1. Cơ sở đề xuất...........................................................................................................44
4.3.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất........................................................................44
4.3.3. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển nông
nghiệp................................................................................................................................45
4.3.3.1. Nhóm giải pháp chung.....................................................................................45
4.3.3.2. Giải pháp cụ thể...............................................................................................48
PHẦN 5...............................................................................................................50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................50
5.1. Kết luận..........................................................................................................................50
5.2. Kiến nghị........................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................52
PHỤ LỤC...........................................................................................................53
PHẦN 1.
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp,
đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông
nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực,
thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang
trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất
đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thõa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện
tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu
ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm
về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá
hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang
trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt
Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết.
Khánh Lộc là một xã có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn chiếm
2,95% so với diện tích đất nông nghiệp của huyện Can Lộc, vì vậy sản xuất
nông nghiệp được xem là một trong những ngành kinh tế chính của xã.[9]
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên Đất và Môi Trường Nông Nghiệp – Trường
Đại học Nông Lâm Huế , đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo:
Ths. Trần Thị Phượng em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh”.
1
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Khánh Lộc và
đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả và phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội của xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập chính xác số liệu về các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã
- Đánh giá đúng, khách quan, toàn diện thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng đất nông nghiệp.
- Bước đầu đề xuất những giải pháp sử dụng đất hợp lý, phù hợp với tình
hình cụ thể của xã Khánh Lộc.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá tình hình sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp,
từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
2
PHẦN 2.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của các vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm đất đai và đất sản xuất nông nghiệp
Khái niệm chung về đất đai
Đất là một phần của vỏ Trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng, là thổ quyển và là một vật thể tự nhiên mà nguồn gốc của thể tự
nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,
khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và
thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động
và phát triển [4].
Theo C.Mác : “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.[8]
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất
đai là phần trên mặt của vỏ Trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như
nhân tố sinh thái (FAO, 1976) [2]. Theo FAO thì đất đai bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất ảnh hưởng nhất định đến tiềm
năng và hiệu quả sử dụng đất. Như vậy đất được hiểu như tổng thể nhiều yếu tố
bao gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thảm thực vật tự nhiên, động vật,
những biến đổi do hoạt động của con người.
“Đất đai là một vạt đất được xác định về mặt địa lý, là một phần diện tích
bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính
chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trên, bên trong, bên dưới
nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những
hoạt động từ trước và hiện tại của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính
3
này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó của con người trong hiện
tại và tương lai” [5].
Đất đai là một diện tích cụ thể của mặt trái đất bao gồm bao gồm tất cả các
cấu thành của môt trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt như: Khí hậu, bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, những hoạt
động của con người từ trước và hiện tại để lại trên đất.
Như vậy đất đai là một khoảng không gian giới hạn theo chiều thẳng đứng
và theo chiều nằm ngang có vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như trong cuộc sống của xã hội loài người.
Từ các định nghĩa trên, đất đai được hiểu là: Đất đai là một vùng đất có vị
trí cụ thể, có ranh giới và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên
kinh tế xã hội như: địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất, thủy văn, động thực
vật và các hoạt động sản xuất của con người.
Quá trình hình thành đất
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. Ngoài tên
gọi đất nông nghiệp, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp còn được gọi là
ruộng đất.
Quá trình hình thành đất
Tác động
Quá trình
Đá mẹ
Đất
Mẫu chất
Phong hóa
của sinh vật
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất
Sự hình thành đất là một quá trình biến đổi rất phức tạp của vật chất diễn ra
ở lớp ngoài cùng của vỏ Trái đất, dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
Khi Trái đất chưa có sự sống, bấy giờ chỉ diễn ra sự phá hủy đá mẹ (phong
hóa) tạo ra sản phẩm là các chất vô cơ có kích thước khác nhau, gọi chung là
mẫu chất. Mẫu chất bị nước cuốn trôi, lắng đọng lại một nơi nào đó, dần dần
hình thành nên đá trầm tích. Có thể gọi đó là vòng đại tuần hoàn địa chất. Thực
4
chất của vòng đại tuần hoàn địa chất là quá trình phong hóa đá để tạo thành mẫu
chất. Những sản phẩm phong hóa từ đá chưa được gọi là đất, vì còn thiếu một
thành phần rất quan trọng đó là chất hữu cơ.
Khi Trái đất có sự sống, sinh vật đã tác động lên mẫu chất và dần dần bổ
sung thêm một phần mới đó là các hợp chất hữu cơ. Mặc dù chất hữu cơ chỉ là
một thành phần nhỏ nhưng đã làm cho mẫu chất trở thành đất, có thuộc tính sinh
học của nó và khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng, gọi đó là độ phì nhiêu.
Như vậy, theo quan điểm lịch sử thì quá trình hình thành đất chỉ từ khi bắt
đầu có sự sống xuất hiện. Nó đã tiến hóa cùng với sự sống từ thấp lên cao, từ
đơn giản đến phức tạp, có tính chất tuần hoàn không khép kín, mà theo kiểu
xoáy trôn ốc. Nghĩa là sau một chu kỳ sống, sinh vật trả lại cho đất một lượng
vật chất nhiều hơn so với khi nó lấy, làm cho đất ngày càng phì nhiêu, màu mỡ
thêm. Có thể gọi đó là vòng tiểu hoàn hoàn sinh vật.
Hai vòng tuần hoàn này liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo thành đất: Không
có vòng đại tuần hoàn địa chất thì không có chất dinh dưỡng được giải phóng ra
và như vậy không có cơ sở cho vòng tiểu tuần hoàn sinh học phát triển. Ngược
lại, không có vòng tiểu tuần hoàn sinh học thì không có sự tập trung và tích lũy
các chất dinh dưỡng được giải phóng ra trong vòng đại tuần hoàn địa chất và lúc
đó mẫu chất không thể phát triển để hình thành đất. Bởi vậy, thực chất của quá
trình hình thành đất là sự thống nhất mâu thuẫn giữa vòng đại tuần hoàn địa chất
và vòng tiểu tuần hoàn sinh học. Cơ sơ của quá trình hình thành đất là vòng đại
tuần hoàn dịa chất, còn bản chất của quá trình hình thành đất là vòng tiểu tuần
hoàn sinh vật [2].
2.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo quy định của điều 13 luật đất đai 2003 và theo hướng dẫn tại thông tư
số 28/2004/TT-BTNMT ngày 1-11-2004 của Bộ Tài nguyên - môi trường, đất
nông nghiệp bao gồm các loại đất như sau [1]:
Đất trồng cây hằng năm bao gồm: Đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hằng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm.
Đất rừng sản xuất gồm: Đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng
sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất.
Đất rừng phòng hộ gồm: Đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng
phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ.
5
Đất rừng đặc dụng gồm: Đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng
đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản gồm: Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất
chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
Đất nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ.
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tầm quan
trọng của đất C.Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung
cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”
[4]. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là
điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá
trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện
lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều
được xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và
chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư
liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…vừa bị chi phối bởi các điều
6
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái quát những điều kiện
tự nhiên và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất theo 3 nội dung sau:
Yếu tố điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: Ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí….trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc
sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và
các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều
hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian,
biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng
như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng và phát triển.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau,
từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn
cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác
và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy
luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Yếu tố kinh tế - xã hội.
+ Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư cho nông nghiệp là điều kiện không thể thiếu được để thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, vai trò của
vốn đầu tư là rất quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, cũng như là đối
với hiệu quả sử dụng đất, nó thể hiện:
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành
nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, có tính
7
rủi ro cao. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người sản xuất sẽ tập trung
vào đầu tư các ngành có lợi nhuận cao. Ngành nông nghiệp là ngành có lợi
nhuận thấp rủi ro cao sẽ khó được chú ý phát triển. Bởi thế, muốn cho ngành
nông nghiệp phát triển nhanh cần có sự đầu tư hợp lý vào ngành này.
Đầu tư cho nông nghiệp còn góp phần giải quyết các vấn đề của xã hội
như: Tạo công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
hiệu quả các chính sách của nhà nước.
+ Lao động:
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội.
Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng người lao động.
Số lượng người lao động trong ngành trồng trọt là số người tham gia vào
tất cả các hoạt động sản xuất trong ngành trồng trọt, bao gồm những người trong
độ tuổi lao động (15-60 tuổi).
Chất lượng người lao động thể hiện trình độ học vấn của người lao động.
Nếu như người lao động có trình độ sẽ dễ dàng tiếp thu những tiến bộ khoa học
hơn, nhờ đó cũng sẽ làm cho năng suất chất lượng hơn.
+ Chính sách khuyến nông của nhà nước.
Chính sách khuyến nông là những chính sách, biện pháp nhằm khuyến
khích nông nghiệp phát triển theo định hướng. Hệ thống chính sách nông nghiệp
nhằm giúp đỡ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống và xây
dựng nông thôn mới.
Ngoài ra còn có các yếu tố như dân số, thông tin và quản lý, chính sách môi
trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát
triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, tŕnh độ quản lý…
Yếu tố cơ sở vật chất – kỹ thuật
+ Hệ thống đê điều, thuỷ lợi, giao thông
Nước ta có hệ thống sông ngòi chằng chịt, có mùa mưa và mùa khô phân
biệt rõ rệt. Mùa mưa có lượng mưa chiếm 80 - 85% lượng mưa trong năm, nên
vào mùa mưa lưu lượng nước qua các con sông lớn nên thường xẩy ra lũ lụt làm
ngập úng các loại cây. Do vậy, một hệ thống đê điều kiên cố là rất cần thiết để
8
bảo vệ mù màng. Mỗi năm sắp đến mùa lũ đều phải kiểm tra độ chắc chắn của đê.
Hệ thống giao thông giúp cho nông sản đến được tay người tiêu dùng. Nó
đóng vai trò không thể thiếu được trong việc lưu thông sản phẩm, góp phần làm
tăng thu nhập của người sản xuất.
+ Kỹ thuật canh tác:
Kỹ thuật về giống cây trồng:
Vấn đề luôn được quan tâm của mọi nền sản xuất nông nghiệp là làm sao
để tạo ra được giống cây trồng mới có sản lượng chất lượng cao, thích hợp ở
nhiều điều kiện về đất đai khí hậu khác nhau. Giống cây trồng tác động trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng đất, giống tốt và thích hợp thì mới cho năng suất cao và
chất lượng nông sản tốt, giá bán cao, tăng thu nhập cho người sản xuất và tăng
hiệu quả sử dụng đất.
Trình độ kỹ thuật được áp dụng trong canh tác:
Kỹ thuật canh tác của người lao động tiến bộ làm cho sản lượng cây trồng
theo đó cũng tăng lên, chất lượng nông sản tăng. Mặt khác, kết hợp trồng cây
xen vụ, tăng vụ cũng làm tăng sản lượng thu hoạch được trên đất sử dụng cũng
là yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất.
Thay đổi công nghệ:
Tất cả các ngành sản xuất vật chất cũng như ngành nông nghiệp đều cần áp
dụng các tiến bộ công nghệ vào quá trình sản xuất sản phẩm. Các nhà kinh tế tân
cổ điển đã chứng minh rằng yếu tố quan trọng nhất để tăng sản lượng là tiến bộ
công nghệ. Khi các yếu tố đầu vào của sản xuất khác: Đất và các nguyên vật liệu
thô là khan hiếm, lao động và vốn đầu tư cũng có hạn thì công nghệ là yếu tố có
thể tác động đến làm cho với cùng nguồn lực, thì sản lượng chất lượng sản phầm
tăng lên hơn so với trước khi đổi mới công nghệ, mặt khác chi phí sản xuất giảm
làm cho giá thành sản phẩm cũng giảm, dẫn đến tăng doanh thu từ hoạt động
tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên trước khi quyết định thay đổi công nghệ cũng cần
lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện sản xuất.
Nhân tố thị trường:
Thị trường là một nhân tố vô cùng quan trọng của mọi ngành sản xuất kinh
doanh. Hiện nay, cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp ngày
càng được mở rộng và có tác động to lớn đến phát triển sản xuất. Tuy nhiên,
phần lớn vẫn còn mang tính tự phát, thiếu định hướng, ngẫu nhiên và thiếu sự
vận hành đồng bộ. Điều này đã gây không ít trở ngại, bất lợi cho nông dân và
9
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Tổng diện tích toàn thể bề mặt thế giới là khoảng 510.072.00 km2 trong đó
đại dương chiếm gần 3/4 toàn bộ diện tích bề mặt. Diện tích lục địa chỉ chiếm
148.940.000 km2. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế
giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền [5].
Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ
chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%.
Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m 2. Đất trồng trọt trên toàn
thế giới mới đạt 1,5 m2 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả
nẳng sản xuất nông nghiệp. Như vậy, còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng
chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10%
tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết
2.1.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tổng diện tích tự nhiên của nước ta là 33.105.100 ha trong đó đất nông
nghiệp là 9.598.800 ha chiếm 28,99% diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông
nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trên thế giới. Khoảng 1.224m 2/ người.
Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm: 6.129,5 nghìn ha chiếm 63,85% diện tích đất
nông nghiệp.
+ Đất trồng cây lâu năm: 2.181,9 nghìn ha chiếm 22,73% diện tích đất
nông nghiệp.
+ Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha chiếm 6,54% diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 6,88% diện tích đất nông nghiệp.[7]
10
Ngày nay với áp lực dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá
trình xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý,
chăn thả quá mức, quá trình chua hoá, mặn hóa, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ
đầu, mất cân bằng dinh dưỡng... Đất nông nghiệp ở nước ta thiếu lân và kali
nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc
biệt là diện tích đất nông nghiệp.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.1.3. Các quan điểm về sử dụng đất hiệu quả và có tính bền vững
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp (đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con
người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo
vệ tài nguyên. Hệ thống nông nghiệp bền vững phải có hiệu quả kinh tế, đáp ứng
nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện môi trường
tài nguyên cho đời sau.
+ Bền vững thường có ba thành phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cả cho đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
+ Mục tiêu và quan điểm sử dụng đất bền vững là:
- An toàn lương thực, thực phẩm
- Tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu theo yêu
cầu của thị trường.
- Phát triển môi trường bền vững.
Ngày nay hiệu quả kinh tế cao cần được xem xét kỹ lưỡng trước áp lực xã
hội đòi hỏi trừ khử căn nguyên làm hại sức khỏe loài người. Từ đó thấy rằng
tính bền vững của sử dụng đất phải được xem xét đồng bộ trên cả ba mặt: kinh
tế, xã hội và môi trường.
11
+ Việc quản lý và sử dụng đất bền vững bao gồm tổ hợp các công nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các
quan tâm về môi trường để đồng thời:
- Duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Có hiệu quả lâu bền (lâu bền)
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)
Quan hệ giữa tính bền vững và tính thích hợp: Tính bền vững có thể được
coi là tính thích hợp được duy trì lâu dài với thời gian.
+ Nguyên tắc đánh giá bền vững:
- Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định
- Đánh giá cho một đơn vị lập địa cụ thể
- Đánh giá là một hoạt động liên ngành
- Đánh giá cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường
- Đánh giá cho một thời gian xác định.
2.2. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Quan niệm hiệu quả sử dụng hợp lý đất nông nghiệp: phải nhận biết rõ
những nhân tố có lợi để khai thác phát huy, đồng thời nhận biết những yếu tố bất
lợi để phòng tránh khắc phục.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của C.Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian,
thể hiện trình độ sử dụng nguồn lực xã hội. C.Mác cho rằng quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định
động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã
hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
12
trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã
hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách
quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên
ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và
quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu
ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất
định với chi phí lớn hơn.
+ Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần được xem xét cả
về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Kinh tế sử dụng đất: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Hiệu quả
kinh tế là mục tiêu chính của các nông hộ sản xuất nông nghiệp.
+ Hiệu quả xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, thu
nhập bình quân trên đầu người và bình quân diện tích trên đầu người. Phản ánh
mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với
các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã
hội do hoạt động sản xuất mang lại.
+ Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hóa học,
sinh học, vật lý,...
Chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất
trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm:
Hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường, hiệu quả sinh vật môi
trường:
13
- Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái
do phát sinh biến hóa của các loại yếu tố môi trường dẫn đến.
- Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa
học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
- Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý
dẫn đến.
Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn đề
tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội
và bảo vệ được môi trường.
2.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm
hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha và hiện nay có khoảng 6 – 7 triệu ha đất
nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng
và mở rộng diện tích đất nông nghiệp”.[5]
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản
đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp
lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn
những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng
thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài
nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là
cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ
gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.3. Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng
đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã
hội, thị trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của Nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi
trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định
một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù
hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống
14
cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng
đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử
dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (lựa chọn loại hình sử dụng đất
tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón
và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.
15
PHẦN 3.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 15/1/2014 đến ngày
8/5/2015.
Số liệu thu thập để thực hiện đề tài từ năm 2012 đến năm 2014.
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Khánh Lộc.
- Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Khánh Lộc.
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Khánh Lộc.
- Đề xuất những loại hình sử dụng đất có hiệu quả tại địa phương.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra số liệu
- Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu được thu thập từ các Ban nghành có liên quan ở huyện
Can Lộc, UBND xã Khánh Lộc, công trình khoa học và các nghiên cứu liên
quan đến tình hình sử dụng đất của huyện thông qua các công trình nghiên cứu
có chất lượng như: Báo cáo, luận văn cao học, khóa luận tốt nghiệm đại học, các
phương tiện truyền thông đại chúng...
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
+, Phương pháp điều tra hộ
Đây là phương pháp tiến hành bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để điều tra
ngẫu nhiên các hộ nông dân nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan cũng như
chính xác của số liệu thu được. Trong phạm vi đề tài này số hộ điều tra là 45 hộ,
16
nội dung phiếu điều tra là hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính và
các thông tin liên quan với các cây trồng đó (thông tin phiếu điều tra xem ở Phụ lục).
+, Phương pháp chuyên gia
Tham khảo các ý kiến của cán bộ địa chính, cán bộ phòng tài nguyên, cán
bộ phòng nông nghiệp tại địa phương, các chủ hộ sản xuất và các vấn đề có liên
quan đến nội dung nghiên cứu đề tài.
3.4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Đây là phương pháp phân tích và xử lý các số liệu thô đã thu thập được để
thiết lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó.
Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp cần thực hiện.
3.4.3.Một số chỉ tiêu tính toán
Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T= p1.q1+p2.q2+…+pn.qn
Trong đó:
+ q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
+ p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng thời điểm
+ T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm.
- Thu nhập thuần (N): N = T - CSX
Trong đó:
+ N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/năm
+ CSX: Là chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm
- Giá trị ngày công lao động = N/số ngày công lao động/ha/năm
Hiệu quả xã hội
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp
- Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
17