Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh nhà thừa thiên huế doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.21 KB, 40 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..............................................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu và đề tài nghiên cứu......................................................................................1
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................................................................1
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................................................1
5.Nguồn số liệu của đề tài..................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN.......................................3
I.LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.............................................................................................................................................3
1.Khái niệm về lợi nhuận................................................................................................................3
2.Vai trò của lợi nhuận....................................................................................................................5
2.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.............................................................................5
2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội..........................................................................................6
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH ĐÁNH
GIÁ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................................7
1. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp...................................................................7
1.1.Phương pháp trực tiếp.............................................................................................................7
1.2 Phương pháp gián tiếp (xác định lợi nhuận qua các bước trung gian)......................................9
2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.......................................................................10
2.1. Tỷ suất doanh thu thuần........................................................................................................11
2.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình quân..........................................................................11
2.3.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu...........................................................................................11
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM TĂNG LỢI NHUẬN
CHO DOANH NGHIỆP....................................................................................................................12
1. Các nhân tố ảnh hương tới lợi nhuận.......................................................................................12
1.2. Nhóm nhân tố chủ quan........................................................................................................13
2. Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.......................................................14


2.1. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.................................14

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD


Báo cáo tốt nghiệp
2.2. Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm.......................................................15
2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........................................................................15

CHƯƠNG 2:THỰC TRANG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN..............................................................17
KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ....................................................17
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ.....17
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty............................................................................17
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty..........................................................................................18
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty..............................................................................19
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy............................................................................................................19
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận................................................................................21
3.Tổ chức công tác kế toán tại công ty..........................................................................................25
II.THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ.................................................................27
1.Tài sản-nguồn vốn của công ty thể hiện qua bảng sau...............................................................27
2.Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần kinh
doanh nhà Thừa Thiên Huế..........................................................................................................30

CHƯƠNG III.....................................................................................................34
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU LÀM TĂNG LỢI NHUẬN.....................34
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ.........34
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG.........................................................................................................................34
1. Ưu điểm....................................................................................................................................34

2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................................................34
II. BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TRONG CÔNG TY................................................................34
1. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.......................................................34
2.Huy động thêm vốn kinh doanh và sử dụng một cách hiệu quả................................................35
3. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên và công nhân......................................................................36
4.Tăng cường hoạt động marketing mở rộng thị trường và nâng cao thị phần.............................37

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD


Bỏo cỏo tt nghip

Lời Cám Ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời chân thành nhất đến toàn thể quý
Thầy Cô Trờng Cao Đẳng S Phạm Huế, quý Thầy Cô khoa Tự
Nhiên_Kinh Tế đã dạy dỗ truyền những kiến thức quý báu cho
em trong suốt ban năm học tập và rèn luyện tại trờng.
Em xin chân thành cám ơn tơi ban lãnh đạo và các anh chị
trong công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế đã tạo
điều kiện thuậ lới cho em đợc thực tập tại công ty, đợc tiếp xúc
thực tế, giải đáp thắc mắc,giúp cho em đợc hiểu biết thêm trong
quá trình thực tập.
Vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có
hạn nên em không trách khỏi những thiếu xót. Em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, phê bình của quý thầy cô và anh chị
trong công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế. Đó sẽ
là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh

Len

Nguyn Th Minh Len - K36 - QTKD


Báo cáo tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng quan tâm đến năng
suất, chất lượng và hiệu quả. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình độ phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Song tất cả đều thể hiện
một mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp đó là lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận.
Phấn đấu để có lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự
sống còn và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu
nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận đối
với doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn
đề này trong quá trinh thực tập em xin chọn đi sâu vào vấn đề lợi nhuận với đề
tài “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh
doanh nhà Thừa Thiên Huế”
2. Mục tiêu nghiên cứu và đề tài nghiên cứu
− Mục tiêu nghiên cứu:nhằm để phục vụ cho kết quả tốt nghiệp và góp
phần là tăng lợi nhuận cho công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế.
− Đề tài nghiên cứu: lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại
công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
− Không gian: công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế.
− Thời gian: 10 tuần ( 9/3/2015-17/5/2015).

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phân tích, so sách, xử lý số liệu, dự báo.
5. Nguồn số liệu của đề tài
Công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế.
Nội dung đề tài gồm 3 chương
Chương 1: lý luận chung về lợi nhuận.
Chương 2: thực trạng về hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần kinh

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

1


Báo cáo tốt nghiệp

doanh nhà Thừa Thiên Huế.
Chương 3: một số biện pháp làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh
doanh nhà Thừa Thiên Huế.

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

2


Báo cáo tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
I. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm về lợi nhuận

Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ công ty theo lý thuyết là
đạt tối đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Nó vẫn tạo nên cơ sở của
rất nhiều lý thuyết của kinh tế vi mô.Về lịch sử mà nói những nhà kinh tế trong
các phân tích của họ về công ty đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích cuối cùng,
tuy nhiên có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:


Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx “cái phần trội

lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”


Karl Marx cho rằng: “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ

giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được
trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.


Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa

rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số
đã chi” hoặc cụ thể hơn là “ lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch
giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng chi phí”.
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị
hàng hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận
một cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo ông, lợi
nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị thặng dư
có sự gống nhau về lượng và khác nhau về chất.
- Về lượng, nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lượng lợi nhuận
bằng lượng giá trị thặng dư, nếu giá cả hàng hoá không nhất trí với giá trị của nó

thì mỗi tư bản cá biệt có thể thu được lượng lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá
trị thặng dư, nhưng trong toàn xã hội thì tổng số lợi nhuận luôn bằng tổng số giá
trị thặng dư.

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

3


Báo cáo tốt nghiệp

-Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị tư bản khả biến và do sức lao động được
mua từ tư bản khả biến tạo ra. Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài
của giá trị thặng dư thông qua trao đổi, phạm trù lợi nhuận đã xuyên tạc, che đậy
được nguồn gốc quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa được những gì tinh tế nhất của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển,
kết hợp với quá trình nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl
Marx đã chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và quan điểm về lợi nhuận
của ông là hoàn toàn đúng đắn, do đó ngày nay khi nghiên cứu về lợi nhuận
chúng ta đều nghiên cứu dựa trên quan điểm của Karl Marx.
Ở nước ta theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.” Mà kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Điều đó chứng tỏ rằng lợi nhuận đã
được pháp luật thừa nhận như là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất

kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động
của doanh nghiệp. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có
thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập (income) và chi phí (expenses) mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được
thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Nội dung của lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, hiệu quả kinh
doanh có thể đạt được từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy lợi nhuận của
doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

4


Báo cáo tốt nghiệp

1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm hàng
hoá dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của
doanh nghiệp.
2. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính mang lại: đó là khoản
chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá
trình doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh.
Các hoạt động nghiệp vụ tài chính gồm : Hoạt động cho thuê tài chính, hoạt
động mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn
kinh doanh ccủa doanh nghiệp, lãi cho vay vốn, lợi tức cổ phần và hoàn nhập số dư
khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và lợi nhuận thu được từ việc phân
chia kết quả hoạt động liên doanh, liên kết của doanh nghiệp với đơn vị khác.

3. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường): là
khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các
hoạt động nêu trên.
Như vậy, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác bao gồm: khoản phải
trả nhưng không trả được do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu
hồi được, lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Khoản thu vật tư tài
sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát, khoản chênh lệch giữa thu nhập và
chi phí của hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Lợi nhuận các năm
trước phát hiện năm nay, hoàn nhập số dư các khoản dự phòng, giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa
sau khi hết hạn bảo hành.
2. Vai trò của lợi nhuận
2.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp


Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị
trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là
doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Chuỗi lợi nhuận của doanh
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

5


Báo cáo tốt nghiệp

nghiệp trong tương lai sẽ phát sinh và diễn biến như thế nào? Vì thế, lợi nhuận
được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ
tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả

các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.


Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu
cải tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho giá thành
sản phẩm hạ thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá
thành sản phẩm tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ tiêu quan trọng
nhất tác động đến mọi vấn đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, đồng thời lợi nhhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhận còn là nguồn tích luỹ cơ bản,
là nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải hạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản
tiền vào ngân sách nhà nước. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp
được phản ánh ở số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập
doanh nghiệp là một sự điều tiết của nhà nước đối với lợi nhuận thu được của
các đơn vị sản xuất kinh doanh, để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và
động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước,
bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài
hoà giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người lao động.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, để khuyến khích, nâng cao chất lượng
sản xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ miễn thu cho phần lợi nhuận dùng để tái
đầu tư vào sản xuất kinh doanh và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD


6


Báo cáo tốt nghiệp

với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa. Đối với các
doanh nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất điện năng, khai
thác mỏ, luyện kim, cơ khí, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai
thácvà chế biến lâm sản, thuỷ hải sản, xây dựng, vận tải, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo thuế suất 28%, các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực
phẩm và ngành sản xuất khác nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất lớn
hơn. Khoản thuế thu nhập mà các doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước sẽ
dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mở rộng tái sản xuất xã hội.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu
cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định được lợi nhuận khi lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu
nhập hàng năm của doanh nghiệp người ta áp dụng hai phương pháp đó là:
Phương pháp trực tiếp và phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung
gian.
1.1.Phương pháp trực tiếp
* Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh; cung ứng dịch vụ
Đây là lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp, thu được từ hoạt động sản

xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – [Trị
giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp]

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

7


Báo cáo tốt nghiệp

Hoặc
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần – Giá thành toàn
bộ của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Trong đó:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp
- Trị giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tiêu
thụ đối với doanh nghiệp sản xuất và là giá trị mua vào của hàng hoá bán ra đối
với doanh nghiệp thương nghiệp
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên tiếp thị, bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu
hao tài sản cố định, chi phí vật liệu tiêu dùng để đóng gói, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác như chi phí quảng cáo, bảo hành ...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý
điều hành trong doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của
doanh nghiệp như tiền lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân
viên, chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy
quản lý, chi phí khác như đồ dùng văn phòng ...

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động tài chính với thuế gián thu nếu có và chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – thuế
(nếu có) – Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó:
- Thu nhập hoạt động tài chính là thu nhập có được từ các hoạt động liên
quan đến vốn của doanh nghiệp như tham giá góp vốn liên doanh, đầu tư mua
bán chứng khoán ngắn và dài hạn, cho thuê tài sản. Các hoạt động đầu tư khác
như chênh lệch lãi tiền vay của ngân hàng, cho vay vốn, ...
- Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn của doanh nghiệp như chi phí các hoạt động tài chính nói trên
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

8


Báo cáo tốt nghiệp

* Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác và
khoản thuế gián thu nếu có
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Thuế (nếu có) – Chi phí bất khác
Trong đó:
- Thu nhập khác là những khoản thu không thể dự tính được trước, các
khoản thu không mang tính chất thường xuyên như thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, tiền phạt do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, các khoản nợ
khó đòi đã xử lý nay lại thu lại được ...
- Chi phí khác là các khoản chi cho các hoạt động nói trên ...
Như vậy tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
được tính như sau:

Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác
Và Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được xác định:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ
Phương pháp xác định lợi nhuận này là đơn giản, dễ tính, do đó được áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
1.2 Phương pháp gián tiếp (xác định lợi nhuận qua các bước trung gian)
Ngoài phương pháp xác định lợi nhuận như đã trình bày ở trên, chúng ta
còn có thể xác định lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp bằng cách tiến hành
tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian. Cách xác định
như vậy gọi là phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian .
Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó
là lợi nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau:
 Doanh thu bán hàng


Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán,

giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

9


Báo cáo tốt nghiệp


Doanh thu thuần về bán hàng (= 1- 2)




Trị giá vốn hàng bán



Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (= 3 – 4)

 Chi phí bán hàng


Chi phí quản lý doanh nghiệp



Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (= 5 – 6 – 7)



Thu nhập hoạt động tài chính



Chi phí hoạt động tài chính



Lợi nhuận hoạt động tài chính (= 9 – 10)




Thu nhập hoạt động khác



Chi phí hoạt động khác



Lợi nhuận hoạt động khác (=12 – 13)



Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (= 8 + 11 + 14)



Thuế thu nhập doanh nghiệp (=15 * thuế suất thuế TNDN)



Lợi nhuận ròng( =15 – 16)

Nhận xét : Cách tính này cho phép người quản lý nắm được quá trình hình
thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (lợi nhuận ròng). Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập Báo
cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó
chúng ta dễ dàng phân tích và so sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kỳ trước so với kỳ này. Mặt khác chúng ta có thể thấy được sự tác

động của từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ
đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng
cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng
các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động
khác nhau. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

10


Báo cáo tốt nghiệp

2.1. Tỷ suất doanh thu thuần
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu thuần trong
kỳ của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đêm lại

Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu thuần

=

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình quân
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn kinh doanh bình quân

trong kỳ( vốn cố định và vốn lưu động)
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận/

Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh bình quân
=

dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quan sử dung vốn kinh doanh càng lớn
2.3.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận với vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận/

Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả 100 đồng vốn chủ sở hữu trong
=

kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hưu càng cao.

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

11



Báo cáo tốt nghiệp

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP LÀM TĂNG LỢI NHUẬN CHO DOANH NGHIỆP
1. Các nhân tố ảnh hương tới lợi nhuận
Doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong môi trường kinh tế- xã hội chịu sự
ảnh hưởng của nhiều nhân tố từ môi trường kinh doanh đêm lại. Người ta chia ra
làm hai nhóm nhân tố: Nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. Nhân
tố khách quan là nhân tố năm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, nhân tố chủ
quan là nhân tố thuộc về bên trong doanh nghiệp. Những nhân tô này có thể tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển nhưng nó cũng có thể là những trở ngại mà
các doanh nghiệp cần vượt qua để đi đến mục đích cuối cùng và thu lợi nhuận.
1.1.Nhóm nhân tố khách quan
Là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà bản
thân doanh nghiệp không lường trước được. Bao gồm:
- Môi trường kinh tế (lạm phát,tỷ giá, lãi suất...) những biến động trên thị
trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp, điển hình của sự tác động này là quan hệ cung- cầu. Quan hệ cung- cầu
làm cho giá cả thay đổi vì vậy ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khi cầu lớn hơn cung thì khả năng tiêu thụ hàng hoá của các
doanh nghiệp sẽ tăng, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, tăng khả năng tăng
lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng chịu sự tác động của thị trường thông qua quy
luật cạnh tranh.
- Môi trường pháp lý
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quả lý của
nhà nước, ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường thì doanh nghiệp còn
chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và
điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế, các
chính sách, luật lệ về kinh tế như chính sách về thuế, lãi suất, tín dụng, chính

sách khuyến khích đầu tư, kiểm soát giá ...

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

12


Báo cáo tốt nghiệp

1.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Là các yếu tố bên trong, liên quan chặt chẽ tới doanh nghiệp. Bao gồm:
- Nhân tố con người:
Đây là một nhân tố quan trọng vì con người luôn đóng vai trò trung tâm và
có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhậy của người lãnh
đạo trong cơ chế thị trường, trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong
lao động của cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng.
- Nhân tố về vốn:
Đây là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có
lợi thế về vốn sẽ dành được cơ hội trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị
trường ...
- Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí bao gồm:
+ Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ ... phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả khác cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nhân tố này chiếm tỷ trọng khá lớn. Đối với giá thành sản phẩm do các doanh

nghiệp Việt Nam hiện nay còn sử dụng nhiều lao động trực tiếp vào sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản
lý, sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
Sau khi sản phẩm, hàng hoá đã được sản xuất thì vấn đề tiếp theo là phải tổ
chức bán, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường. Doanh nghiệp cần phải
tổ chức tiêu thụ nhanh để sớm thu được tiền về, quay vòng vốn kinh doanh
nhanh để mở rộng sản xuất. Việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ làm
doanh thu tăng, chi phí tiêu thụ sản phẩm giảm do đó làm lợi nhuận tăng.
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

13


Báo cáo tốt nghiệp

Tóm lại, tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có mức ảnh
hưởng khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với
nhau.
2. Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
2.1. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm
Đây là biện pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu như trên
thị trường tiêu thụ giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận của đơn
vị sản phẩm, hàng hoá, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm đi là do giá
thành sản phẩm hoặc chi phí quyết định. Bởi vậy, để tăng thêm lợi nhuận các
doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm. Muốn được như vậy các doanh nghiệp phải thức hiện tốt
các biện pháp sau:
- Tăng năng suất lao động:

Là quá trình áp dụng tổng hợp các biện pháp để tăng năng lực sản xuất của
người lao động sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc
giảm bớt thời gian lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Để tăng
năng suất lao động các doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến tạo tiền đề làm
thay đổi điều kiện sản xuất, cho phép sử dụng triệt để công suất máy móc thiết
bị, tăng cường công tác quản lý sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, tổ chức quản
lý lao động hợp lý, chú trọng nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm
của người lao động.
- Giảm bớt lao động gián tiếp, giảm nhẹ bộ máy quản lý từ đó giảm chi phí
quản lý, chi phí lao động gián tiếp, góp phần nâng cao lợi nhuận.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất cũng góp
phần to lớn vào việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

14


Báo cáo tốt nghiệp

sản xuất kinh doanh thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm, giảm được chi phí hao hụt nguyên vật liệu xuống mức thấp nhất là
đã góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2. Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
Đây là một biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ tiêu thụ, cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới mức lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đi đôi với tăng sản lượng sản phẩm các doanh nghiệp còn phải chú ý
nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất lượng

được nâng cao sẽ giữ được chữ tín đối với người tiêu dùng và giữ được giá bán,
doanh thu se tăng. Những trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất lượng đưa ra
thị trường đã chứng minh được doanh nghiệp đó không thể tồn tại được.
2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Vốn cố định:
Vốn cố định là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là chuyển dần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất cho tới
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quản lý vốn cố định cũng là một nội dung
quan trọng trong quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn cố định được quản lý tốt
sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn cố định là bộ phận quan
trọng của vốn sản xuất. Quy mô vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn, nó trực tiếp
quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi
là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm và
thông qua lưu thông sẽ được hoàn lại một lần sau chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động
nằm dưới nhiều dạng vật chất khác nhau, điều này làm cho doanh nghiệp khó kiểm
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

15


Báo cáo tốt nghiệp

soát chúng một cách chặt chẽ. Sử dụng tốt vốn lưu động tức là nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao càng chứng tỏ
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.

Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đáng quan tâm
vì khi sử dụng vốn kinh doanh có hiểu quả sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sản
xuất đem lại lợi nhuận ngày một lớn cho doanh nghiệp. Để làm tốt công việc
này doanh nghiệp cần chú ý tới việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh, hợp lý
giữa các giai đoạn sản xuất, các khâu kinh doanh, giữa tài sản cố định và tài sản
lưu động, xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ, rõ ràng.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trên thực tế mỗi một doanh nghiệp tuỳ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh
doanh đặc thù của mình sẽ lựa chọn những biện pháp hữu hiệu trên cơ sở các
biện pháp trên.

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

16


Báo cáo tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:THỰC TRANG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế tiền thân là công ty kinh
doanh nhà Thừa Thiên Huế, được thành lập theo quyết định số 1182/UBND
ngày 02/11/1993 và bắt đầu hoạt động chính thức từ 10/01/1994 với mô hình là
doanh nghiệp nhà nước.
Mặc dù ra đời trong bối cảnh khó khăn nhưng bằng kiến thức về chuyên
môn và nghiệp vụ, lòng nhiệt tình của cán bộ công nhân viên, công ty đã lập

nên những thành quả đáng ghi nhận.
Vào năm 2000 công ty đã thành lập xí nghiệp SXKD vật liệu gốm sứ Huế
tại khu công nghiệp Phú Bài, đây là nhà máy sản xuất Frit đầu tiên tại Việt Nam.
Trước đây, trụ sở chính của công ty đặt tại 30 Hùng Vương, văn phòng 2
đạt tại 15C Lê Lợi,Thành Phố Huế. Đến cuối năm 2002, trụ sở công ty chuyển
đến 25 Nguyễn Văn Cừ, Thành Phố Huế.
Sau 10 năm hoạt động,năm 2004 công ty sáp nhập vào công ty xây lắp
Thừa Thiên Huế và đổi tên thành công ty TNHH kinh doanh nhà Thừa Thiên
Huế theo quyết định số 432/QĐ-UB ngày 27/02/2004 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế. Năm 2005, thực hiện chủ trương của nhà nước về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, công ty TNHH kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế được chuyển
đổi sang công ty cổ phần theo quyết định số 4057/QĐ-UBND ngày 30/11/2005
của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng cho mình một thương hiệu vững
mạnh qua việc thi công rất nhiều công trình trên địa bàn đực đánh giá cao về uy
tín và chất lượng. Điển hình như công trình nhà làm việc sở Giáo Dục-Đào Tạo
Thừa Thiên Huế được bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng huy
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

17


Báo cáo tốt nghiệp

chương vàng chất lượng cao đối với công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam,
công trình vỏ trạm lắp đặt HOST II Bạch Yến-bưu điện Thừa Thiên Huế được
bộ xây dựng tặng bằng chất lượng cao.v.v...
Ngoài ra, công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 901:2000 và đã được cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn vào năm
2008. Năm 2010 là năm đánh dấu rõ nét bước phát triển của công ty qua việc
trúng thầu thi công lớn như trung tâm hành chính Thành Phố Huế (7 tầng), trụ

sở cơ quan thành ủy Huế (7 tầng) và nhiều công trình khác lớn nhỏ trên địa bàn.
Năm 2013 công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế nhận đươc
quyết định số 20/QĐ-UBND tỉnh ngày 05 tháng năm 2013 về việc công nhận
danh hiêu doanh nghiệp xuất sắc toàn diện của năm 2012.
Ngày 03 tháng 7 năm 2013, công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên
Huế đã nhận được công văn số 183/DACTMTN- CV của ban QLDA cải thiện
môi trường nước Thành Phố Huế thôn báo về kết quả gói thầu 11A-H/LCB/4
cống thoát nước đường Đống Đa và Điện Biên Phủ. Đây là một gói thầu thu hút
rất nhiều sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương với giá trị trúng thầu
rất lớn:90.260.231.000 và thời gian thực hiện là 10 tháng kể từ ngày khởi công
cùng với nhà thầu phụ : công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thừa Thiên Huế.
Trong thời gian tới, công ty đang tập trung mọi nguồn lực để đầu tư chiều sâu,
nâng cao năng lực máy móc thiết bị, củng cổ quản lý công tác của và nhân sự,
đặc biệt quan tâm về chất lượng sản phẩm và sự thỏa mãn của khách hàng nhằm
phát huy tối đa thế mạnh sẵn có của mình, đáp ứng được nhu cầu xây dựng với
quy mô càng lớn hơn và đa dạng, đồng hành cùng sự phát triển của tỉnh nhà và
của cả nước.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Do có sự thay đổi về mô hình hoạt động nên đã có một số thay đổi về chức
năng và nhiệm vụ của công ty. Từ loại hình là kinh doanh nhà nước đến công ty
TNHH kinh doanh nhà và đến ngày 30/11/2005 chuyển công ty TNHH kinh
doanh nhà thành công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế với nhiệm vụ
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

18


Báo cáo tốt nghiệp

chủ yếu là công tác quản lý và kinh doanh nhà. Nhưng do nguồn chi phí cho các

chương trình dân sinh của tỉnh quá hạn hẹp nên việc đầu tư cho trương trình
pháp triển nhà ở trong những năm qua còn thấp, vì vậy công ty chưa phát huy
đúng nhiệm vụ của mình. Trong khi công tác xây lắp là nhiệm vụ thứ hai của
công ty lại trở thành nhiệm vụ chủ yếu.
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực sau:
•Kinh doanh bất động sản, nhà đất
•.Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
•Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị.
•Tư vấn xây dựng.
•Thi công lắp đường dây hạ thế và trạm biến áp.
•Dịch vụ quản lý nhà đất.
•Đầu tư phát triển nhà và đô thị.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

19


Báo cáo tốt nghiệp
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC 1


P. kế hoạch kiểm soát
nội bộ

PHÓ GIÁM ĐỐC 2

P. Tài chính kế
toán

BP. Tổ chức
hành chính

PHÓ GIÁM ĐỐC 3

P. Quản lý dự
án

P. Quản lý thi
công

Đội xây dựng số
4Đội xây dựng số
10Đội T.công M&E
số

Xí nghiệp XD số 1

Xí nghiệp XD số 11

Xí nghiệp XD số 2


Xí nghiệp XD số 4

Xí nghiệp XD số

Xí nghiệp XD số 10

Xí nghiệp XD số

Đội thi công M&E

XN Tư vấn xây
XN Thi công cơ giới
XN T.công M&E
Phòng LAS 1162

Xưởng cơ khí

Ghi chú:
Quan hệ chuyên môn nghiệp vụ
Quan hệ trực tuyến

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

20


Báo cáo tốt nghiệp

3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

 Các chức danh quản lý:
− Đại hội đồng cổ đông: đề ra các phương hướng phát triển của công ty
trong tương lai. Là cơ quan cao nhất của công ty.
− Hội đồng quản trị: điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng
cổ đông về tình trạng hoạt động của công ty.
− Ban kiểm soát: ban kiểm soát của một công ty có nhiệm vụ giống như
các cơ quan tư pháp trong mô hình tam quyền phân lập nhằm giúp các cổ đông
kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc
thực hiện các quy chế của công ty; thực hiện các kiểm tra bất thường và can
thiệp vào hoạt động công ty khi cần.
− Giám đốc : giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc hoạt động theo quy chế thủ trưởng , chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về kết quả điều hành và hoạt động hiệu quả của công ty
− Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc công ty điều hành các mặt được
ủy quyền và phân công. Chịu trách nhiệm trước HĐQT, giám đốc công ty và
pháp luật về kết quả công việc được phân công. Trường hợp công việc vượt
thẩm quyền của phó giám đốc hoặc nội dung vấn đề phức tạp, rộng lớn ngoài
phạm vi lĩnh cực được phân công , thì giám đốc trực tiếp giải quyết hoặc thành
lập các tổ chuyên viên làm nhiệm vụ tư vấn chuyên môn đẻ giải quyết những
vấn đề cần thieetslieen quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ
chuyên viên được triệu tập giải quyết từng vụ việc không biên chế chính thức
− Kế toán trưởng: giúp việc cho giám đốc công ty về mặt tài chính kế
toán. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về kết quả công việc
được phân công
Nhiệm vụ và quyền hạn: quy định tại luật kế toán . ngoài ra còn thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn của một trưởng phòng chuyên môn tài chính kế toán.
 Các phòng ban và đơn vị trực thuộc:
Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD


21


Báo cáo tốt nghiệp

 Các phòng ban
Phòng kế hoạch-kiểm soát nội bộ:
− Xây dựng và đề ra biện pháp thực hiện kế hoạch SKKD của công ty;
− Lập báo cáo tình hình kinh doanh hằng tháng,hằng quý và cả năm cho
các cơ quan liên quan
− Soạn thảo, theo dõi, tổ chức thực hiện và quản lý tất cả các loại hợp đồng
giám đốc công ty ủy quyền;.....
Phòng quản lý thi công:
Bộ phận kinh tế xây dựng:
− Soạn thảo, theo dõi, tổ chức thực hiện và quản lý tất cả các loại hợp đồng
thi công xây lắp của công ty, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng thuê thầu
phụ,kể cả các hợp đồng giám đốc công ty ủy quyền ;
− Đề xuất với giám đốc các tỷ lệ trong giao khoán thi công xây lắp;...
Bộ phận kỹ thuật:
− Tham mưu cho giám đốc công ty các quy định về quản lý kỹ thuật trong
thi công xây lắp;
− Chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình thi
công xây lắp, nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu khối lượng thanh toán, bảo hành
công trình theo đúng quy định hiện hành
− Quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ kỹ thuật công trình
− Theo dõi và quản lý tiến độ thi công các công trình; đề xuất biện pháp
đảm bảo chất lương, tiến độ thi công công trình
− Nghiên cứu áp dụng công nghyệ kỹ thuật tiên tiến vào thi công và quản



− Kiểm tra các biện pháp kỹ thuật thi công, tổ chức thi công đăm bảo yêu

cầu an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường, phòng
chống lụt bão tại các công trình thi công
− Tham gia công tác nhiệm thu kỹ thuật từng giai đoạn của công trình với
chủ đầu tư. Được sử dụng máy móc, thiết bị, dụng cụ trắc đạc, khảo sát để kiểm
tra và đánh giá chất lượng công trình trước lúc nghiệm thu...
Phòng tài chính-kế toán:

Nguyễn Thị Minh Len - K36 - QTKD

22


×