Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.18 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tăng cũng như để đáp ứng sự phát triển sản
xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp được các nhà quản lý đặc biệt
quan tâm hiện nay là công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản
xuất(CPSX) và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong đó, hạch toán CPSX và tính giá thành được coi là một khâu trung gian của
công tác kế toán mở ra hướng đi đúng đắn cho các doanh nghiệp. Thực chất CPSX là
đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm CPSX là hạ giá thành sản phẩm, đồng
thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất sao cho nó được xã hội chấp nhận và làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa mục đích cuối cùng của quá trình sản
xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh chất lượng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về
CPSX và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản lý trong vệc ra
quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh(SXKD) của công ty. Xuất phát từ
vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ CPSX bỏ ra theo
đúng chế độ của Nhà nước.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng không ít
những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo ưu
thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp, hợp với thị hiếu người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản
phẩm đó phải có giá thành hạ phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá thành
sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt
trong ngành xây dựng cơ bản (XDCB) hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một
yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy, XDCB nhằm trang bị tài sản cố
Người thực hiện: Võ Thị Ny
1


Chuyên đề tốt nghiệp
định(TSCĐ) cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng và với mong
muốn có thể áp dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu thực tế, bổ sung, nâng cao
kiến thức, tôi quyết định chọn đề tài:”Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế “ để hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp..
I.2. Nội dung nghiên cứu
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Phần này được thiết kế thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Người thực hiện: Võ Thị Ny
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng chi phối đến công tác quản lý chi phí sản xuất
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp có
những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác, sự khác nhau đó có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong XDCB. Để phát huy đầy đủ vai
trò là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây
dựng phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất trong ngành XDCB và các chế độ thể lệ Nhà nước ban hành.
Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài...
Các điều kiện sản xuất như xe, máy móc thiết bị sản xuất thi công, người lao
động...phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này chi phối đến việc tổ
chức quản lý và hạch toán kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành nói riêng khác với các ngành khác. Sự chi phối này được thể hiện
như sau:
Thứ nhất: Sản xuất xây dựng là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ.
Mỗi một đối tượng xây dựng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm
xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng đối tượng
Người thực hiện: Võ Thị Ny
3
Chuyên đề tốt nghiệp
xây lắp riêng biệt. Vì vậy khi thi công xây dựng, các tổ chức phải luôn thay đổi phương
thức tổ chức thi công, biện pháp thi công sao cho phù hợp với đặc điểm của từng loại
sản phẩm xây dựng, đảm bảo cho việc thi công mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và
sản xuất được liên tục.
Do tính chất đơn chiếc riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công xây dựng các công
trình có nội cung cấp và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp. Từ
đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành và kết quả thi
công cho từng loại sản phẩm xây dựng riêng biệt (từng công trình, từng hạng mục công

trình hoặc từng nhóm sản phẩm xây dựng nếu chúng được xây dựng theo cùng một thiết
kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định).
Thứ hai: Đối tượng sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi
công tương đối dài.
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng không xác định hàng tháng như trong xí
nghiệp công nghiệp, mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại
công trình, điều này thể hiện qua phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán
giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.
Cụ thể trong ngành xây dựng, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành
có thể là sản phẩm hoàn thành, cũng có thể là sản phẩm hoàn thành đến giai đoạn quy
ước (có dự toán riêng).
Do vậy việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp
ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và
thi công trong từng thời kỳ nhất định, và còn tránh tình trạng căng thẳng vốn cho doanh
nghiệp xây dựng.
Thứ ba: Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của các
yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên và do vậy việc thi công xây dựng mang trính thời vụ.
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ tiến độ thi công,
đồng thời còn phải chú ý đến những biện pháp bảo quản máy thi công (MTC) và vật liệu
ngoài trời. Hơn nữa, việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời nên có thể
gặp nhiều rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt
Người thực hiện: Võ Thị Ny
4
Chuyên đề tốt nghiệp
hại ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại này cần được tổ chức theo dõi chặt chẽ và
phải có phương pháp hạch toán phù hợp với những nguyên nhân xảy ra.
Thứ tư: Sản xuất XDCB được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm XDCB
mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập kho
như các ngành sản xuất vật chất khác.
Trong quá trình sản xuất thi công, các doanh nghiệp xây dựng phải thường xuyên

di chuyển địa điểm. Do đó, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí
điều động công nhân, điều động MTC, chi phí xây dựng các CT tạm phục vụ công nhân
và việc thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công xong...Kế
toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Mặt khác, sản phẩm xây dựng cố định, được thi công theo đơn đặt hàng của bên giao
thầu, nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên A và B trên cơ sở kiểm nhận
khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã qui định.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây dựng
Công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là công tác trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán trong một đơn vị sản xuất kinh doanh.
Kế toán CPSX và tính giá thành có các nhiệm vụ:
- Ghi chép và phản ánh chính xác các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm, cung cấp công trình lao vụ, dịch vụ. Tức là, khi có các nghiệp
vụ phát sinh phải ghi chép đầy đủ dựa trên các chứng từ hợp lệ.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong từng
doanh nghiệp, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất, từng công trình...nhằm đảm bảo việc
sản xuất kịp thời, đúng kế hoạch đề ra.
- Đối chiếu so sánh giữa chi phí theo định mức ở từng khâu, từng bộ phận với chi
phí thực tế để tìm các nguyên nhân gây thiệt hại, lãng phí và kịp thời tìm các biện pháp
chấn chỉnh phòng ngừa để tiết kiệm chi phí trong sản xuất, thi công nhằm hạ giá thành
sản phẩm xây dựng.
Người thực hiện: Võ Thị Ny
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thúc đẩy thực hiện tiết kiệm hợp lý việc sử dụng các nguyên liệu, vật liệu, tận
dụng hiệu năng sử dụng máy móc thiết bị, năng suất lao động, đồng thời phát huy các
sáng kiến để tạo ra các công trình(CT) có chất lượng tốt, kiến trúc đẹp, thời gian thi
công được rút ngắn hơn so với dự kiến...mới có thể cạnh tranh với các xí nghiệp khác.
- Tính toán đầy đủ, kịp thời và đúng đắn giá thành để làm cơ sở tính hiệu quả

kinh tế của doanh nghiệp.
- Cung ứng đầu đủ các số liệu chính xác để phục vụ cho việc lập báo cáo quyết
toán về mặt phân tích tình hình thực hiện chi phí.
Với các nhiệm vụ trên, ta thấy rõ là giá thành sản phẩm phản ánh chất lượng của
đơn vị sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, mọi
chi phí đều phải tiết kiệm, phấn đấu để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn làm tốt sản
phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, cạnh tranh được trên thị trường...là một nhiệm
vụ tất yếu của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng
1.1.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hóa được
biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình SXKD, bao gồm CPSX xây dựng và CPSX
ngoài xây dựng.
1.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất
Tùy theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán mà có nhiều cách phân loại :
- Phân loại CPSX theo tính chất kinh tế
- Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tượng
chịu chi phí
- Phân loại CPSX theo nội dung cấu thành của chi phí
- Theo cách phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí, toàn bộ CPSX
phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
(1) Chi phí vật liệu trực tiếp(NVLTT): Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết
cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, vv cần thiết để tạo nên SPXD
Người thực hiện: Võ Thị Ny
6
Chuyên đề tốt nghiệp
(2) Chi phí nhân công trực tiếp(NCTT): Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp xây dựng, không tính vào khoản mục
này số tiền công và trích BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân sử dụng MTC, nhân
viên SXC, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý.

(3) Chi phí sử dụng MTC: Là chi phí sử dụng MTC để hoàn thành SPXD bao gồm
6 điều khoản: Chi phí nhân công, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ sản xuất, Chi phí
khấu hao MTC, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác.
(4) Chi phí sản xuất chung(SXC): Là những chi phí dùng cho hoạt động SXC ở các
đội (phân xưởng) sản xuất ngoài 3 khoản mục đã nêu trên, bao gồm 6 khoản: Chi phí
nhân viên phân xưởng (đội sản xuất), Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ sản xuất, Chi phí
khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác.
1.1.3.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán CPSX là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn
nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp CPSX có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất, giai
đoạn công nghệ, vv ) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (CT, HMCT, .v.v. ).
1.1.3.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Có 5 phương pháp hạch toán CPSX thường được áp dụng là:
(1) Phương pháp hạch toán CPSX theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm
(2) Phương pháp hạch toán CPSX theo nhóm sản phẩm
(3) Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng
(4) Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn vị sản xuất
(5) Phương pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm: Theo phương pháp này, các chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm nào sẽ được tập hợp và phân loại chi
phí vào sản phẩm đó. Khi sản phẩm hoàn thành, toàn bộ các chi phí phát sinh từ khi
khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành sản phẩm.
1.1.4. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng
1.1.4.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng sản phẩm xây dựng.
Người thực hiện: Võ Thị Ny
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Trong sản xuất xây dựng cần phân biệt các loại giá thành công tác xây dựng:
- Giá thành dự toán
- Giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế
Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm xây dựng chia làm 2 loại:
Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ của sản phẩm
xây dựng.
1.1.4.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng
a, Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ hoàn
thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
b, Kỳ tính giá thành
Trong công tác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác định kỳ tính giá thành. Kỳ
tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Do
đó kỳ tính giá thành mà các doanh nghiệp áp dụng là hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng
năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu kỳ sản phẩm hay khi sản phẩm được hoàn
thành.
1.1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng
Để phù hợp với các phương pháp hạch toán chi phí, doanh nghiệp phải lựa chọn
các phương pháp tính giá thành phù hợp. Có 5 phương pháp tính giá thành thường được
áp dụng trong XDCB là:
(1) Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp): Được áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây lắp vì sản phẩm mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp CPSX phù hợp
với đối tượng tính giá thành. Công thức tính giá thành được thể hiện như sau:
Người thực hiện: Võ Thị Ny
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng giá

thành
thực tế SPXD
=
Chi phí thực
tế dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ
-
Giá trị khoản
điều chỉnh giảm
giá thành

(2) Phương pháp tổng cộng chi phí
(3) Phương pháp tính giá thành theo hệ số
(4) Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
(5) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Tuy vậy, giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng.
- Trong doanh nghiệp xây dựng, CPSX tập hợp theo từng giai đoạn nhất định,
không gắn với số lượng và giá thành loại sản phẩm, cũng không phân biệt chi phí cho
sản phẩm hoàn thành hay SPDD, còn giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối

lượng của một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
- Giá thành không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối
kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng
chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhưng CPSX bao gồm những CPSX kỳ trước chuyển sang,
những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh.
Vậy nếu đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là một CT, HMCT
được hoàn thành trong kỳ thì CPSX và giá thành thống nhất nhau về mặt lượng. Tức là,
toàn bộ các chi phí chi ra đều chuyển dịch vào các CT, HMCT và cấu thành nên giá
thành các CT, HMCT đó.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.2.1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.2.1.1. Kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Tài khoản sử dụng
Người thực hiện: Võ Thị Ny
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 – “Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”, dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây dựng.
*Phương pháp hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.1.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
*Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622 – “Chi phí
nhân công trực tiếp”, phản ánh chi phí NCTT thực hiện sản xuất xây dựng.
*Phương pháp hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334 TK622 TK154
Tiền lương của công nhân Kết chuyển chi phí nhân

trực tiếp sản xuất công vào giá thành
TK338 TK632
Các khoản trích theo lương Phần chi phí nhân công
vượt trên mức bình thường
TK335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Người thực hiện: Võ Thị Ny
10
TK152
TK621 TK152
Xuất vật liệu sử dụng cho
hoạt động sản xuất
NVL sử dụng không hết
về nhập kho
TK111,112,331
Mua NVL chuyển thẳng vào
sản xuất không qua kho
TK111,112,331
Kết chuyển chi phí NVL
vào giá thành
TK632
Phần chi phí vượt trên
mức bình thường
TK1331
VAT được k/trừ
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.3. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
*Tài khoản sử dụng

- Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội MTC riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì các chi phí liên quan tới hoạt động của
động MTC thì được tính vào các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC chứ không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng MTC. Sau đó các khoản mục
này được kết chuyển để tính giá thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối
tượng xây dựng(CT, HMCT ).
*Phương pháp hạch toán
Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp tổ chức đội MTC riêng biệt và có phân cấp quản lý
để theo dõi chi phí như một bộ phận độc lập. Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện như sau:
Sơ đồ1.3: Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí sử dụng MTC khi có tổ chức đội MTC
riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng
Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng biệt, hoặc có tổ chức
đội MTC riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội MTC và thực hiện
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên
quan đến hoạt động của đội MTC được tính vào khoản mục chi phí sử dụng MTC. Sau
đó tính phân bổ chi phí sử dụng MTC thực tế cho từng CT, HMCT.
Trường hợp 3: Nếu doanh nghiệp không có đội MTC phải thuê ngoài thì các chi phí thuê
MTC được tập hợp vào TK 627 (6277).
1.2.1.4. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
*Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí SXC kế toán sử dụng tài khoản 627 – “Chi phí SXC”.
Người thực hiện: Võ Thị Ny
11
TK liên quan
621, 622, 627
154
623
Tập hợp chi phí
thực tế Phát sinh
Kết chuyển chi phí

để tính giá thành
Phân bổ CPSD
MTC cho các đối
tượng xây lắp
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phương pháp hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí SXC được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK334 TK627 TK111,112,138
Lương phải trả cho nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí
quản lý phân xưởng sản xuất chung
TK338 TK632
Các khoản trích theo lương Chi phí sản xuất cố định
phải nộp không phân bổ
TK152, 153 TK154
Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ Kết chuyển chi phí sản xuất
dùng cho phân xưởng chung vào giá thành
TK142, 242
Phân bổ công cụ, dụng cụ dùng
cho phân xưởng
TK214
Trích khấu hao TSCĐ
TK335,142, 242
Trích trước hoặc phân bổ dần
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK111,112, 331
Chi phí liên quan đến thuê
tài chính TK1331
VAT được khấu trừ
TK352
Dự phòng phải trả về bảo hành

công trình xây dựng
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.2.1.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
a) Kế toán thiệt hại phá đi làm lại
Trong quá trình xây dựng có thể phát sinh các khoản thiệt hại phá đi làm lại để
đảm bảo chất lượng công trình, nguyên nhân có thể do thiên tai, hoả hoạn, do lỗi của
bên giao thầu (bên A) như sửa đổi thiết kế hay thay đổi một bộ phận thiết kế của công
trình, hoặc có thể do bên thi công (bên B) gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ
đạo thi công không chặt chẽ hoặc do các nguyên nhân khác từ bên ngoài. Tuỳ thuộc vào
mức độ thiệt hại và nguyên nhân xảy ra thiệt hại để đưa ra biện pháp xử lý phù hợp. Giá
trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phải phá đi làm lại
Người thực hiện: Võ Thị Ny
12
Chuyên đề tốt nghiệp
với giá trị vật tư thu hồi được. Phương pháp hạch toán khoản thiệt hại phá đi làm lại
được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 154 TK1381 TK632
Khoản thiệt hại phá đi làm lại Giá trị thiệt hại không
thể thu hồi đựơc
TK152,153,334 TK1388, 331
Khoản thu hồi được từ thiệt Bắt bồi thường
hại phá đi làm lại
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán khoản thiệt hại phá đi làm lại
b) Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
Việc ngừng sản xuất có thể do thời tiết, thiên tai, do thời vụ hoặc do các nguyên
nhân khác. Ngừng sản xuất bất thường được kế toán sử dụng TK 1381 (chi tiết ngừng
sản xuất ngoài kế hoạch) để theo dõi. Hạch toán kế toán thiệt hại ngừng sản xuất được
thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334,338 TK1381 TK 111,1388
Tiền lương và các khoản trích Giá trị thiệt hại

theo lương thu hồi được
TK 152,153,142,242 TK 632,415
Chi phí vật liệu, dụng cụ trong Giá trị thiệt hại trừ vào giá
thời gian ngừng sản xuất vốn, Quỹ dự phòng tài chính
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.2.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
*Tài khoản sử dụng
Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp CPSX
kinh doanh phục vụ cho việc tính Z sản phẩm xây dựng. Chỉ tập hợp vào tài khoản này
những loại chi phí sau: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí
SXC.
*Phương pháp hạch toán
Trình tự tập hợp CPSX và tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau:
Người thực hiện: Võ Thị Ny
13
Chuyên đề tốt nghiệp
TK621 TK154 TK155
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí Sản phẩm xây dựng chờ tiêu
NVLTT thụ hoặc chưa bàn giao
TK 622 TK 138, 334
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu hoặc trừ
NCTT vào lương do sản phẩm hỏng
TK 623 TK 632
Cuối kỳ, tính toán, phân bổ và Giá thành thực tế công tác xây
kết chuyển chi phí sử dụng MTC dựng hoàn thành bàn giao, tiêu thụ
TK 627 TK 152
Cuối kỳ, tính toán, phân bổ và Phế liệu thu hồi

kết chuyển chi phí SXC

Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây dựng
SPDD là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang quá trình sản xuất, đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm. Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị
xây dựng, có các phương pháp đánh giá SPDD như sau:
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng cộng
CPSX từ khi khởi công đến thời điểm xác định, chính là CPSX dở dang.
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, SPDD là các giai
đoạn xây dựng chưa hoàn thành. Xác định CPSX dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân
bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành như sau:
Chi phí của Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá dự toán
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ của giai đoạn
dở dang Giá dự toán của các giai Giá dự toán của giai đoạn xây dựng dở
cuối kỳ đoạn xây dựng hoàn thành xây dựng dở dang cuối kỳ dang cuối kỳ
Người thực hiện: Võ Thị Ny
14
x
+
+
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế là một trong 2 đơn vị trực thuộc sở

GTVT Thừa Thiên Huế được giao nhiệm vụ quản lý duy tu, sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa và xây dựng cơ bản cầu đường bộ. Trụ sở công ty đặt tại số 19 - Đường Nguyễn
Huệ - Thành Phố Huế.
Doanh nghiệp được chia tách từ Xí nghiệp quản lý và sửa chữa đường bộ I Thừa
Thiên Huế thuộc Sở GTVT Thừa Thiên Huế theo quyết định số 2775/TCCB ngày
25/02/1992 của Bộ GTVT lập khu quản lý đường bộ IV. Xí nghiệp quản lý và sửa chữa
đường bộ I Thừa Thiên Huế được chia làm 2 đơn vị: Một là đơn vị Phân khu quản lý
đường bộ I Thừa Thiên Huế trực thuộc Khu quản lý đường bộ IV, một đơn vị là Đoạn
quản lý đường bộ I trực thuộc Sở GTVT tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định số
846/QĐ/UBND ngày 14/12/1992 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế-là một đơn vị sự
nghiệp kinh tế. Sau khi thực hiện Nghị định 50/CP ngày 28/08/1996 của Chính phủ về
việc thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp. Đơn vị đã được UBND Tỉnh ra quyết
định số 54/QĐ ngày 13/01/1999 chuyển đổi thành doanh nghiệp hoạt động công ích với
tên gọi là Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ I Thừa Thiên Huế.
Ngày 11/10/2005 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ra quyết định số 3510/QĐ- UBND
chuyển đổi công ty sửa chữa đường bộ I Thừa Thiên Huế thành công ty TNHH nhà
nước một thành viên quản lý, bảo trì và xây dựng đường bộ Thừa Thiên Huế.
Ngày 12/01/2007- UBND tỉnh Thừa thiên Huế ra quyết định 76/QĐ- UBND đổi
tên công ty TNHH nhà nước một thành viên bảo trì đường bộ Thừa Thiên Huế.
Thực hiện quyết định số 160/QĐ - UBND ngày 20/01/2009 của chủ tịch UBND
tỉnh vể việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp DN nhà nước năm 2009.
Người thực hiện: Võ Thị Ny
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ QĐ số 1371/QĐ - UBND ngày 19/01/2010 về việc chuyển công ty TNHH
nhà nước một thành viên bảo trì đường bộ Thừa Thiên Huế tàhnh công ty Cổ phần
đường bộ I Thừa Thiên Huế.
- Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ
- Tên giao dịch quốc tế : THUA THIEN HUE ROAD TRANSPORT JOINT-
STOCK COMPANY No.1

- Tên viết tắt : ROTRACO
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế là một doanh nghiệp có chức năng
và nhiệm vụ sau :
- Duy tu, quản lý, sửa chữa và xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ
- Sản xuất, lắp đặt, sửa chữa kết cấu thiêt bị, phương tiện phục vụ an toàn giao thông
- Thiết kế các công trình giao thông vừa và nhỏ
- Sửa chữa máy móc thiết bị chuyên ngành giao thông
- Xây dựng các CT hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng và sản xuất vật liệu xây dựng
- Xây dựng các công trình giao thông, các công trình dân dụng
- SXKD khác phục vụ duy tu, bảo dưỡng cầu đường bộ
- Hoạt động kinh doanh : Hợp đồng ngoài các công trình và dịch vụ vận tải, ca máy.
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của công ty
Công ty Cổ phân đường bộ I Thừa Thiên Huế là một đơn vị vừa phục vụ sự nghiệp
vừa kinh doanh vừa thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, do đó khối lượng công việc là
rất lớn. Để quản lý tốt các hoạt động, duy trì và đảm bảo sự phát triển bền vững, tăng
khả năng cạnh tranh, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quan hệ trực
tuyến - chức năng. Với đặc trưng gọn nhẹ, quản lý theo chế độ thủ trưởng. Đứng đầu là
chủ tịch hội đồng quản trị kiêm chức giám đốc- người có quyền cao nhất chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước khách hàng. Ban giám đốc lãnh đạo các phòng tham
mưu và các đơn vị trực thuộc, các phòng ban theo quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của
mình và phải chịu trách nhiệm trước BGĐ về hoạt động của mình.
Mô hình tổ chức hiện tại của công ty:
Người thực hiện: Võ Thị Ny
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó: Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ chi phối

đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, nhiệm vụ chính của Công
ty là xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi nhằm phục vụ lợi ích cho quốc gia,
đồng thời khảo sát thiết kế và lập dự toán xây dựng các công trình giao thông trong và
ngoài tỉnh.
Người thực hiện: Võ Thị Ny
17
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KH - KT-
VTTB
PHÒNG
TC- HC
PHÒNG

KT - TV
PHÒNG
QLGT
XN
-
TC
CG
XN
QL
&
XD
SỐ

1
XN
QL
&
XD
SỐ
2
XN
QL
&
XD
SỐ
3
XN
QL
&
XD
SỐ
4
XN
QL
&
XD
SỐ
6
XN
XD
CT
SỐ
1

XN
XD
CT
SỐ
2
XN
XD
CT
SỐ
3
XN
QL
&
XD
SỐ
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra công ty còn hoạt động trong một số ngành nghề kinh doanh như :
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư và thiết bị.
+ Tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng giao thông, thuỷ lợi...
Hiện nay công ty tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất xây dựng. Có thể khái
quát quy trình đó theo sơ đồ :
Khảo sát - Thiết kế – Lập dự án – Thi công – Bàn giao – Thanh quyết toán
(trong đó đối với những công trình lớn khâu khảo sát, thiết kế, lập dự án được các cơ quan
chuyên doanh khác tiến hành). Sản phẩm của công ty mang những đặc tính chung của sản
phẩm xây dựng, do đó yêu cầu của công tác tổ chức sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phù
hợp với những đặc tính đó. Và thực tế công ty đã tổ chức được 9 xí nghiệp xây dựng công
trình linh hoạt và 1 xí nghiệp cơ giới với cơ chế quản lý rất thích hợp. Đó là cơ chế khoán
theo từng khoản mục chi phí.
Cụ thể : Khi đã ký kết được hợp đồng xây dựng, Công ty sẽ giao cho các xí nghiệp

tổ chức thi công thông qua hợp đồng giao khoán. Việc giám sát về kỹ thuật và chất
lượng công trình đựơc Công ty tiến hành. Công ty giao khoán cho các xí nghiệp xây
dựng công trình theo phần trăm giá trị công trình với hình thức khoán mở sổ hạch toán
riêng và phân cấp quản lý tài chính. Phần còn lại công ty giữ để trang trải các khoản chi
phí, trích nộp cấp trên và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Việc giao khoán ở công ty đã phát huy được khả năng sẵn có trên nhiều mặt của
các xí nghiệp thi công công trình mở rộng quyền tự chủ của các xí nghiệp thi công công
trình, gắn với lợi ích vật chất của người lao động buộc người lao động quan tâm đến
chất lượng công trình.
Người thực hiện: Võ Thị Ny
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất
Công tác chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật gồm có :
- Cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công trình xem xét thiết kế cũng như yêu cầu
kỹ thuật do bên chủ đầu tư ( bên A) cung cấp để lập giá trị dự toán theo từng CT,
HNCT, từ đó lập hồ sơ dự thầu:
Giá trị dự toán

Giá thành dự toán từng
CT, HMCT CT, HMCT
- Giá trị dự toán cũng chính là giá trị dự thầu.
Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận, Công ty (bên B) sẽ ký hợp
đồng. Tiếp theo bên B tiến hành khảo sát và thiết kế mặt bằng thi công.
Lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động.
Tổ chức thi công được thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng
thi công, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động. Sau khi CT, HMCT hoàn
thành hai bên tiến hành nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng.
Mọi hoạt động sản xuất của công ty bắt đầu từ kế hoạch sản xuất của công ty
được giao, phối hợp với các xí nghiệp, đội lập kế hoạch tháng, quý, năm lập tiến độ thi

công cho các công trình trúng thầu.
Người thực hiện: Võ Thị Ny
19
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Lập mặt bằng thi công
Lập biện pháp thi công
Biện pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Lãi định mức
+
=
Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối tháng, quý kiểm tra nghiệm thu quyết toán khối lượng, sản lượng đạt được
và thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên theo cơ chế quản lý của công ty.
Về vật tư, công ty chủ yếu giao cho phòng kế hoạch vật tư và các xí nghiệp mua
ngoài theo yêu cầu thi công.
Về máy móc thiết bị thi công, chủng loại máy thi công của công ty rất phong phú
mặc dù hệ số hao mòn cao nhưng vẫn đáp ứng tốt yêu cầu thi công. Các đơn vị thông
qua phòng kế hoạch để đăng ký điều phối MTC.
Về nhân công, công ty chủ yếu sử dụng nhân công của công ty chỉ thuê ngoài
trong trường hợp quá gấp rút hoặc nhân công của công ty không đảm đương được.
Khi kết thúc công trình xây dựng, công ty trực tiếp tổ chức quyết toán, thanh lý
hợp đồng, bàn giao công trình, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả và quá trình
thực hiện hợp đồng, phối hợp với các đơn vị trực thuộc để thanh toán, thu hồi công nợ
về tài khoản của công ty. Các đơn vị trực thuộc trực tiếp tác nghiệp hoặc lập thủ tục cho
việc thanh quyết toán, tổng nghiệm thu thanh lý hợp đồng, bàn giao công trình, đồng
thời chịu trách nhiệm chính trong việc thu hồi công nợ.
2.1.5. Tình hình cơ bản của công ty
2.1.5.1. Tình hình về lao động

Trong doanh nghiệp vấn đề hết sức quan trọng đó chính là nhân tố lao động. Lao
động là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó,
công ty rất quan tâm đến yếu tố này, ngoài việc nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho
nhân viên, công ty còn chú trọng đế đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ CNV, thực
hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động.
Trong những năm gần đây, công ty đã ký hợp đồng đầy đủ với 100% công nhân lao
động; xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động và trang bị đầy đủ về vấn đề bảo hiểm lao
động; tổ chức khám sức khỏe định kỳ; xét nâng lương cho cán bộ đúng kỳ; thực hiện tốt
các chế độ ốm đau, thai sản.
Tổng số nhân viên hiện nay là 186 người, trong đó có 27 nhân viên nữ.
Người thực hiện: Võ Thị Ny
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng2.1: Tình hình lao động của công ty
Đvt : Người
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
SL % SL % SL % +/- %

+/- %
Tổng số lao động 176 100 179 100 186 100 3 1.7 7 3.91
I.Phân theo tính chất
1.Lao động trực tiếp 104 59.1 105 58.66 110 59.14 1 0.96 5 4.76
2.Lao động gián tiếp 72 40.9 74 41.34 76 40.86 2 2.78 2 2.7
II.Phân theo giới tính
1.Lao động nữ 24 13.64 25 13.97 27 14.52 1 4.17 2 8
2.Lao động nam 152 86.36 154 86.03 159 85.48 2 1.32 5 3.25
III.Phân theo trình độ

1.Đại học và Cao đẳng 36 20.45 37 20.67 39 20.69 1 2.78 2 5.4
2.Trung cấp 30 17.05 30 16.76 31 17.67 0 0 1 3.33
3.Công nhân bậc cao 72 40.9 73 40.78 76 40.86 1 1.39 3 4.11
4.Lao động phổ thông 38 21.6 39 21.79 10 21.51 1 2.63 1 2.56
IV.Phân theo đối tượng
HĐLĐ
1.Lao động ký HĐLĐ
không kỳ hạn
157 89.2 158 88.27 161 86.56 1 0.64 3 1.9
2.Lao động quản lý
bổ nhiệm
3.Lao động ký HĐLĐ
có thời hạn từ 12 đến 36
tháng
16 9.1 18 10.05 21 11.29 2 12.5 3 16.67
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua bảng trên ta thấy, cơ cấu lao động phân bố hợp lý, ổn định. Số lượng tăng lên
chậm qua các năm, năm 2007 là 176 người, năm 2008 là 179 người và năm 2009 là 186
người. Chức tỏ công ty đang thực hiện đúng chính sách mỗi người mỗi việc, tránh tình
trạng lãng phí lao động. Xét về trình độ công ty có số công nhân bậc cao năm 2008
chiếm 40.78%, tương ứng tăng 1.39% so với năm 2007, năm 2009 chiếm 40.86%, tương
ứng tăng 4.11% so với năm 2008. Chứng tỏ nhu cầu lao động của công ty chủ yếu là
công nhân bậc cao. Lao động có trình độ ĐH và CĐ năm 2008 là 20.67%, tăng 2.78%
so với năm 2007, năm 2009 là 20.69%, tăng 5.4% so với năm 2008, con số này không
lớn nhưng với trình độ đó cũng có điều kiện để ứng dụng KHKT tiến bộ nhằm nâng cao
Người thực hiện: Võ Thị Ny
21
Chuyên đề tốt nghiệp
năng lực cạnh tranh. Do đặc thù riêng chủ yếu là lao động cơ bắp nên lao động nam
chiếm tỷ lệ lớn. Tuy vậy, hiện nay nữ cũng chiếm 14.52%, tăng 4.17% so với năm 2007

và 8% so với năm 2008 chủ yếu là lao động gián tiếp.
2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Tài sản và nguồn vốn là những chỉ tiêu quan trọng để xem xét, đánh giá một cách
đầy đủ quy mô và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể tình hình tài sản và nguồn
vốn của công ty qua 2 năm 2008 - 2009 được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
Giá trị (đồng) % Giá trị (Đồng) % +/- %
Tổng tài sản 22.997.452.225 100 40.176.995.924 100 +17.179.503.699 +74,70
1.TSLĐ và ĐTNH 19.941.046.462 86,71 35.182.533.973 87,57 +15.241.487.511 +76,43
2.TSCĐ và ĐTDH 3.056.405.763 13,29 4.994.421.951 12,43 +1.938.016.188 +62,79
Tổng nguồn vốn 22.997.452.225 40.176.995.924
1.Nợ phải trả 10.184.864.697 44,29 25.122.868.238 62,53 +14.938.003.541 +146,.69
2.Nguồn vốn CSH 12.812.587.528 55,71 15.054.087.686 37,47 +2.241.500.158 +17,49
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ)
Nhìn chung, tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2009 tăng đáng kể so với năm
2008 là hơn 17 tỷ đồng, tương ứng tăng 74,70%. Về tài sản, nguyên nhân chủ yếu là do
sự tăng của cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Năm 2009, do luồng tiền thu vào và
các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên gần 15 tỷ đồng làm cho tài sản ngắn hạn tăng đáng
kể. Đồng thời công ty mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm TSCĐ hữu hình làm cho
giá trị tài sản dài hạn tăng lên so với năm 2008 là 1,9 tỷ đồng. Từ thực tế này cho thấy
năm 2009 công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí cố định so với năm 2008, tuy
nhiên khoản phải thu năm 2009 giảm tương đối nhiều so với năm 2008 là vì tình trạng ứ
đọng vốn, chiếm dụng vốn của khách hàng. Về nguồn vốn, nguyên nhân chủ yếu là do
khoản nợ phải trả tăng lên, nhưng đây là khoản nợ do người mua trả tiền trước và phải
trả nội bộ, đây lại là dấu hiệu tốt nếu công ty hoàn thành tốt các sản phẩm xây dựng và
đúng tiến độ.
2.1.5.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Người thực hiện: Võ Thị Ny

22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải thực sự quan tâm tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Để nắm bắt được tình hình hoạt động SXKD ở
công ty Cổ phần đường bộ I TTHuế qua 2 năm 2008-2009, tôi đã hệ thống lại một số chỉ
tiêu quan trọng qua bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động SXKD của công ty qua 2 năm 2008 - 2009
Chỉ tiêu 2008 2009
Chênh lệch
Giá trị %
1.Tổng doanh thu 32.326.785.024 45.413.780.849 +13.086.995.825 40,48
2.Tổng chi phí 29.240.137.298 40.737.050.192 +11.496.912.894 39,32
3.Lợi nhuận trước thuế 812.087.337 2.151.607.171 +1.339.519.834 164,95
4.LN/DT (%) 2,51 4,74 +2,23
5.LN/CP (%) 2,78 5,28 +2,50
6.DT/CP (%) 110,56 111,48 +0,92
( Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ )
Tổng doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 13 tỷ đồng, tương ứng tăng
40,48%, là do năm 2009 công ty có sự đầu tư cho sản xuất, mở rộng quy mô, và các
công trình công ty ký kết trong năm 2009 có giá trị lớn. Mặc dù doanh thu tăng mạnh
nhưng tốc độ tăng chi phí cũng xấp xỉ do trong 2 năm trở lại đây tổng chi phí năm 2009
tăng hơn năm 2008 là hơn 11 tỷ đồng, tương ứng tăng 39,32% là do tốc độ trượt giá của
đồng tiền là quá lớn nên đẩy chi phí tăng vọt. Tuy nhiên với năng lực của mình công ty
đã vượt qua mọi khó khăn và lợi nhuận trước thuế trong năm 2009 tăng gần gấp 3 so với
năm 2008. Đây là bước đột phá đáng mừng cho công ty.
Về các tỷ số tài chính của công ty tuy không phải thấp nhưng cũng chưa phải là
cao lắm. Qua các tỷ suất tài chính năm 2009, ta thấy rằng công ty bỏ ra 100 đồng chi phí
thì thu về được 111,48 đồng doanh thu và 5,28 đồng lợi nhuận, còn trong 100 đồng
doanh thu thu về thì có 4,74 đồng lợi nhuận. Các tỷ số này không cao một phần cũng do
khách quan là lạm phát tăng cao, tuy nhiên công ty cần quản lý tốt chi phí hơn nữa, cắt

giảm triệt để những chi phí không cần thiết để cải thiện tình hình. Tuy vậy, các tỷ số tài
chính năm 2009 đều cao hơn nhiều so với năm 2008 cho thấy công ty đã rất phấn đấu,
cải thiện và từng bước đang nâng cao được hiệu quả hoạt động SXKD.
Nhìn chung, cả hai năm công ty đều có lãi, tình hình kinh doanh có những chuyển
biến theo hướng tích cực, năm 2009 tất cả các chỉ tiêu đều tăng cao hơn so với năm
Người thực hiện: Võ Thị Ny
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2008. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh vẫn chưa cao, trong thời gian tới công ty cần có
những chính sách đầu tư hiệu quả hơn để nâng cao hoạt động SXKD của mình và tăng
tốc độ phát triển hơn nữa.
2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần đường bộ I TT Huế là đơn vị thực hiện phân cấp quản lý, do vậy
bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Công
ty có phòng tài vụ còn dưới các xí nghiệp trực thuộc có các kế toán CT gọi chung là kế
toán đơn vị. Hiện nay Công ty có sử dụng máy vi tính để hỗ trợ cho công tác kế toán.
Kế toán tại các xí nghiệp có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu vì thế việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng do các đơn vị trực thuộc thực hiện.
Bộ máy kế toán Công ty thực hiện ghi chép theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình hoạt động tại văn phòng công ty và tổng hợp số liệu từ các đơn vị
trực thuộc nộp lên vào cuối kỳ tính giá thành sản phẩm, xác định lỗ lãi cuối cùng toàn
Công ty. Do tình hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty nên các đơn vị trực thuộc là
nơi tập hợp chi phí, tổ chức hạch toán ghi chép ban đầu, lập chứng từ ghi sổ theo các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khoa học, đúng pháp luật và theo hướng dẫn. Định
kỳ kế toán đơn vị tập hợp chứng từ gốc và các chứng từ sổ sách có liên quan từ các
chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng, sau đó lên các sổ cái tài khoản
chi phí. Kế toán đơn vị tiến hành lập và gửi đúng kỳ hạn hoặc khi có yêu cầu các báo
cáo quyết toán, báo cáo thống kê về phòng kế toán Công ty phục vụ cho mục đích đối
chiếu, kiểm tra số liệu. Phòng tài chính kế toán công ty có trách nhiệm tổng hợp phân

loại số liệu phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí thuộc các CT do các đội trực thuộc
công ty thi công. Căn cứ vào CPSX tập hợp được kế toán công ty tiến hành tính giá
thành cho các CT, HMCT khi hoàn thành toàn bộ. Đồng thời phòng tài chính kế toán
công ty còn có trách nhiệm tổng hợp các xí nghiệp và chi nhánh gửi lên kết hợp với các
số liệu của tổ đội và các số liệu khác lập báo cáo kế toán chung toàn công ty.
Do đặc thù của doanh nghiệp như vậy nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo sơ đồ sau:
Người thực hiện: Võ Thị Ny
24
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Chuyên đề tốt nghiệp
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
* Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp công tác hạch toán kế toán trong Phòng, tham
mưu cho Ban giám đốc về các chế độ chính sách tài chính ban hành, chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo về quản lý kinh tế tài chính của Đơn vị, cung cấp các số liệu cho ban
lãnh đạo nắm bắt để chỉ đạo kịp thời trong công tác điều hành sản xuất.
*Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm điều hành các bộ phận kế toán liên quan cung
cấp các số liệu kịp thời phục vụ công tác quyết toán, tập hợp CPSX và tính giá thành
công trình, tham mưu với kế toán trưởng chỉ đạo công tác quản lý cũng như công tác
hạch toán.
*Kế toán thanh toán khối lượng các xí nghiệp: chịu trách nhiệm tham gia cùng hội
đồng nghiệm thu của Công ty để theo dõi về việc hạch toán khối lượng nghiệm thu, các
khoản chi phí của các XN và theo dõi tình hình biến động TSCĐ và tính khấu hao
TSCĐ.
*Kế toán vật tư: chịu trách nhiệm về việc theo dõi quá trình xuất nhập vật tư, tính
giá vật tư nhập xuất, theo dõi nhập xuất vật tư cho từng công trình và phụ tùng xe máy.
*Kế toán thanh toán, ngân hàng, công nợ: trực tiếp theo dõi việc thanh toán chi tiêu
trong toàn đơn vị : tiền lương, bảo hiểm xã hội, các chi phí khác phục vụ hoạt động của

đơn vị, theo dõi tình hình thanh toán khối lượng công trình hoàn thành và các khoản
công nợ trong toàn bộ đơn vị.
Người thực hiện: Võ Thị Ny
25
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KL-TSCĐ
KẾ
TOÁN
VẬT

KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
NGÂN
HÀNG
CÔNG NỢ
THỦ
QUỸ
KẾ
TOÁN
CÁC

NGHIỆP

×