Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Chuyên đề hiệp định thương mại tự do việt nam EU EVFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.31 KB, 14 trang )

1. Giới thiệu chung về EU:
- Liên minh châu Âu (the European Union, gọi tắt là EU) hiện bao gồm 28 nước thành viên:

2. Cơ cấu tổ chức:
- EU là một thực thể kinh tế, chính trị đặc thù. Về cơ bản, EU có 08 định chế chính là: Hội đồng

châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị viện châu Âu, Uỷ ban châu Âu, Tòa án Công lý châu Âu,
Ngân hàng Trung ương châu Âu, Cơ quan Đối ngoại châu Âu và Tòa kiểm toán châu Âu.



I.
-

-

-

-

-

QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN EVFTA:
1. Phiên đàm phán đầu tiên diễn ra tại Hà Nội
Thời gian đàm phán: 8 – 12/10/2012
Địa điểm đàm phán: Thủ đô Hà Nội
Nội dung đàm phán: Thống nhất những nội dung cơ bản về khung Hiệp định để làm rõ những
yêu cầu, mong muốn của mình đối với đối tác.
2. Phiên đàm phán thứ hai
Thời gian đàm phán: 22 – 25/1/2013
Địa điểm đàm phán: Thủ đô Brussels (Bỉ)


Nội dung đàm phán: phiên đàm phán lần này dự kiến sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình đàm
phán FTA giữa Việt Nam và EU như lãnh đạo 2 bên đã thống nhất.
3. Phiên đàm phán thứ ba
Thời gian đàm phán: 23 – 26/4/2013.
Địa điểm đàm phán: Thành phố Hồ Chí Minh ( Việt Nam).
Nội dung đàm phán: 12 nhóm tham gia thảo luận tại phiên đàm phán lần này gồm thương mại
hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, hợp tác hải quan, SPS, TBT, phát triển bền vững, pháp
lý-thể chế, v.v.
4. Phiên đàm phán thứ tư
Thời gian đàm phán: 2 – 5/7/2013
Địa điểm đàm phán: Brussels (Bỉ)
Nội dung đàm phán: Với mục tiêu cố gắng kết thúc đàm phán vào cuối năm 2014, hai bên đã
đề ra lộ trình làm việc hết sức tích cực. Phiên đàm phán này được coi là phiên đàm phán thực
chất. Với ba phiên đầu chủ yếu là thống nhất những nội dung cơ bản về khung hiệp định để
làm rõ những yêu cầu, mong muỗn của hai bên cũng như lời văn của hiệp định của mỗi bên
đối với từng chương. Chính vì vậy, phiên đàm phán thứ 4 này rất quan trọng trong việc
chuyển từ đàm phán làm rõ lợi ích những yêu cầu của nhau sang đàm phán thực chất để mở
cửa thị trường của nhau như thế nào.
5. Phiên đàm phán thứ năm
Thời gian đàm phán: 4 – 8/11/2013
Địa điểm đàm phán: Thủ đô Hà Nội


- Nội dung đàm phán: Có bốn vấn đề quan trọng được đàm phán: Một là, xây dựng một sân

-

-

-


-

-

-

-

chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Hai là, bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ, liên quan đến bản quyền và quyền tác giả. Ba là, chỉ dẫn địa lý. Bốn là, phát
triển bền vững.
6. Phiên đàm phán thứ sáu
Thời gian đàm phán: 13 – 17/1/2014
Địa điểm đảm phán: Brussels (Bỉ)
Nội dung đàm phán: nội dung bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, hợp
tác hải quan, quy tắc xuất xứ, kiểm dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật trong thương
mại (TBT), cạnh tranh, phát triển bền vững, pháp lý-thể chế, v.v. Hai Trưởng đoàn đã đề nghị
các chuyên gia đẩy nhanh tiến độ đàm phán.
7. Phiên đàm phán thứ bảy
Thời gian đàm phán: 17 – 21/3/2014
Địa điểm đàm phán: Thủ đô Hà Nội
Nội dung đàm phán: thương mại hàng hóa và dịch vụ, đầu tư, mua sắm công của chính phủ,
quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý và các vấn đề chính sách khác như các hàng rào
phi thuế quan, thú y và thảo y và các vấn đề về vệ sinh, rào cản kỹ thuật trong thương mại, hải
quan và thuận lợi hóa thương mại và thương mại và phát triển bền vững.
8. Phiên đàm phán thứ tám
Thời gian đàm phán: 23 – 27/6/2014
Địa điểm đàm phán: Brussels (Bỉ)
Nội dung đàm phán: tại phiên này, đàm phán trong tất cả các lĩnh vực đều được Việt Nam và

EU tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ, đặc biệt là những nội dung hai bên có nhiều lợi ích.
9. Phiên đàm phán thứ chín
Thời gian đàm phán: từ ngày 22 - 26/9/2014
Địa điểm đàm phán: Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Nội dung đàm phán: Hai bên đã đạt được những tiến triển tốt đẹp nhằm tìm ra tiếng nói chung
đối với những vấn đề còn tồn tại, hướng đến việc nhanh chóng kết thúc đàm phán. Vòng đàm
phán này tập trung vào tất cả các lĩnh vực được đề cập đến trong bản dự thảo Hiệp định FTA.
10. Phiên đàm phán thứ mười
Thời gian đàm phán: từ ngày 6 - 10/10/2014
Địa điểm đàm phán: tại Brussels (Bỉ)
Nội dung đàm phán: Hiện tại, hai bên đang tập trung xử lý một số vấn đề then chốt nhất để
chính thức kết thúc đàm phán, hướng tới một thỏa thuận đạt yêu cầu chất lượng cao và cân
bằng trong tất cả các lĩnh vực đàm phán mở cửa thị trường (thương mại hàng hóa, thương mại
dịch vụ, đầu tư, mua sắm công) cũng như các quy định và quy tắc quản lý (đặc biệt là sở hữu
trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý của hai bên; doanh nghiệp nhà nước; bảo hộ đầu tư...).
11. Phiên đàm phán thứ mười một
Thời gian đàm phán: từ ngày 19 – 23/1/2015
Địa điểm đàm phán: tại Brussels (Bỉ)
Tất cả các nhóm đều đã thu hẹp được đáng kể khoảng cách trong nhiều nội dung còn lại. Các
nhóm đàm phán về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và mua sắm Chính phủ
cũng tiếp tục thảo luận chi tiết bản chào mở cửa thị trường, nhất là những lĩnh vực hai bên đặc
biệt quan tâm.
12. Phiên đàm phán thứ mười hai
Thời gian đàm phán: từ ngày 23 – 27/3/2015
Địa điểm đàm phán: tại Hà Nội


- Nội dung đàm phán: Tại Phiên này, đàm phán trong tất cả các lĩnh vực còn tồn tại đã có những

-


-

-

-

II.

bước tiến đáng kể, đặc biệt là những nội dung VN và EU có nhiều lợi ích. Đặc biệt, hai bên đã
thảo luận lộ trình để kết thúc đàm phán.
13. Phiên đàm phán thứ mười ba
Thời gian đàm phán: từ ngày 08 – 12/6/2015
Địa điểm đàm phán: tại Brussels (Bỉ)
Nội dung đàm phám: đây là Phiên rất quan trọng để hai bên xử lý các nội dung kỹ thuật còn
tồn tại, xây dựng gói cam kết cuối cùng cho đàm phán ở cấp cao hơn.
Kết thúc Phiên 13, về cơ bản, hai bên đã đạt được mục tiêu đề ra từ trước; thống nhất được
phần lớn nội dung đàm phán, đồng thời làm rõ chi tiết của gói cam kết cuối cùng trên cơ sở
nguyên tắc lớn đã được lãnh đạo hai bên thống nhất.
14. Kết thúc cơ bản đàm phán Hiệp Định Thương mại tự do VN-EU
Thời gian đàm phán phiên 14: từ ngày 13 – 17/7/2015
Địa điểm đàm phán: tại Brussels (Bỉ)
Ngày 04/8/2015, Lễ công bố kết thúc cơ bản đàm phán Hiệp định thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh châu Âu đã diễn ra dưới sự đồng chủ trì của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Việt Nam Vũ Huy Hoàng và ông Franz Jessen, Đại sứ, Trưởng Phái đoàn Liên minh châu Âu
tại Việt Nam.
Sau Phiên đàm phán lần thứ 14 diễn ra trong các ngày 13-17 tháng 7 năm 2015, ngày
04/8/2015, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng đã có buổi điện đàm với
Cao ủy Thương mại EU Cecilia Malmstrom và thống nhất kết thúc cơ bản đàm phán Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA). EVFTA là một trong

những Hiệp định có chất lượng cao nhất của Việt Nam và EU, dự kiến đem lại lợi ích tối ưu
cho người dân, doanh nghiệp hai Bên.
Ngày 2-12 Việt Nam và EU đã chính thức ký Tuyên bố về việc chính thức kết thúc đàm phán
Hiệp Định Thương Mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) (EVFTA).Để những
lợi ích này sớm được hiện thực hóa, hai Bên thống nhất sẽ đẩy nhanh quá trình tổng hợp các
nội dung kỹ thuật để có thể sớm kết thúc toàn bộ Hiệp định để sớm tiến tới thực hiện các thủ
tục ký kết, phê chuẩn để hiệp định có hiệu lực ngay từ đầu năm 2018.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM-EU
(EVFTA)

EVFTA là một FTA thế hệ mới, với phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao. Các lĩnh vực
cam kết chính trong EVFTA bao gồm:
1. Thương mại hàng hóa, bao gồm:
- Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn) và
- Các biểu cam kết thuế quan cụ thể - gọi là cam kết mở cửa thị trường)
2. Quy tắc xuất xứ, bao gồm:
- Các nguyên tắc xác định xuất xứ chung
- Các quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định
3. Hải quan và thuận lợi hóa thương mại
4. Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS)
5. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
6. Phòng vệ thương mại (TR)
7. Thương mại dịch vụ (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường)
- Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn) và


- Các biểu cam kết mở cửa dịch vụ cụ thể - gọi là cam kết mở cửa thị trường)

8. Đầu tư
- Các nguyên tắc chung về đối xử với nhà đầu tư

- Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài
9. Cạnh tranh
10. Doanh nghiệp nhà nước
11. Mua sắm của Chính phủ
12. Sở hữu trí tuệ
13. Phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động),
14. Các vấn đề pháp lý
15. Hợp tác và xây dựng năng lực
Tóm lược một số vấn đề chính trong EVFTA:
1. Thương mại hàng hóa
1.1 Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU
- EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa của Việt Nam

thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương
- 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU;
- Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ
- 99,2% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
-

-

-

-

-

vào EU.
Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: 1 số sản phẩm gạo, ngô ngọt, tỏi, nấm,
đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao, tinh bột sắn, cá ngừ đóng hộp), EU cam

kết mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhập khẩu trong hạn
ngạch là 0%.
1.2 Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực cho hàng hóa của EU
thuộc 65% số dòng thuế trong biểu thuế;
Trong vòng 10 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ trên 99% số
dòng thuế trong biểu thuế. Số dòng thuế còn lại sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan với mức thuế
trong hạn ngạch là 0%.
1.3 Cam kết về thuế xuất khẩu
Việt Nam cam kết xóa bỏ hầ u hết các loại thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu sang
EU, và cam kết k hô ng t ăng t h u ế đ ối với các sản phẩ m còn lại (trong đó có dầu thô và
than đá).
1.4 Cam kết về hàng rào phi thuế
Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT):
+ Hai Bên thỏa thuận t ăng cư ờ ng thực hiệ n các quy tắc của Hiệp định về các Rào cản kỹ
thuật đối với thương mại của WTO (Hiệp định TBT), trong đó Việt Nam cam kết tăng cường
sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong ban hành các quy định về TBT của mình.
+ Hiệp định có 01 Phụ lục riêng quy định về các hàng rào phi thuế đối với lĩnh vực ô tô, trong
đó Việt Nam cam kết công nhận toàn bộ Chứng chỉ hợp chuẩn đối với ô tô (COC) của EU sau
5 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực;
+ Việt Nam cam kết chấp nhận nhãn “Sản xuất tại EU” (Made in EU) cho các sản phẩm phi
nông sản (trừ dược phẩm) đồng thời vẫn chấp nhận nhãn xuất xứ cụ thể ở một nước EU.
Các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS):


-

-

+ Việt Nam và EU đạt được thỏa thuận về một số nguyên tắc về SPS nhằm tạo điều kiện cho

hoạt động thương mại đối với các sản phẩm động vật, thực vật.
+ Đặc biệt, Việt Nam công nhận EU như một khu vực thống nhất khi xem xét các vấn đề về
SPS.
Các biện pháp phi thuế quan khác
+ Hiệp định cũng bao gồm các cam kết theo hướng giảm bớt hàng rào thuế quan khác (ví dụ
về cam kết về cấp phép xuất khẩu/nhập khẩu, thủ tục hải quan…) nhằm tạo điều kiện cho hoạt
động xuất nhập khẩu giữa hai Bên.
1.5 Phụ lục về dược phẩm
Hiệp định có một Phụ lục riêng về dược phẩm (sản phẩm xuất khẩu quan trọng của EU, chiếm
9% tổng nhập khẩu từ EU và Việt Nam) trong đó:
Hai Bên cam kết về một số biện pháp nhằm tạo thuận lợi cho thương mại dược phẩm giữa EU
và Việt Nam;
Việt Nam cam kết cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được nhập khẩu và bán thuốc
cho các nhà phân phối và các nhà bán buôn ở Việt Nam
Việt Nam có các cam kết về việc cho phép nhà thầu EU tham gia các gói thầu dược phẩm.
2. Thương mại dịch vụ và đầu tư

- Cam kết của Việt Nam và EU trong EVFTA về thương mại dịch vụ đầu tư hướng tới việc tạo

ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên, trong
đó:
- Cam kết của EU cho Việt Nam: Cao hơn cam kết của EU trong WTO và t ương đương vớ i
mức cao nhất của EU trong các FTA gần đây của EU
- Cam kết của Việt Nam cho EU: Cao hơn cam kết của Việt Nam trong WTO và ít nhấ t là
ngang bằ ng với mức mở cửa cao nhất mà Việt Nam cho các đối tác khác trong các đàm phán
FTA hiện tại của Việt Nam (bao gồm cả TPP);
- Các cam kết về bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp vẫn đang được hai
- bên đàm phán (chưa kết thúc)
Một số cam kết mở cửa dịch vụ và đầu tư của Việt Nam cho EU trong EVFTA
Về dịch v ụ:

- Các cam kết về mở cửa: Trong EVFTA, Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho các nhà cung

cấp dịch của EU so với trong WTO trong các lĩnh vực:
- Dịch vụ kinh doanh (business services)
- Dịch vụ môi trường
- Dịch vụ bưu chính và chuyển phát
- Ngân hàng
- Bảo hiểm
- Vận tải biển
- Việt Nam cũng cam kết một loạt các quy tắc ràng buộc liên quan đến các lĩnh vực như dịch vụ
tài chính, viễn thông, vận tải biển và bưu chính.
- Đặc biệt: EVFTA sẽ bao gồm một điều khoản cho phép các cam kết cao nhất của Việt nam
trong các FTA đang đàm phán tại thời điểm hiện tại sẽ được đưa vào trong EVFTA.
Về đầu tư:
- Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho đầu tư từ EU trong một số ngành như:
- Thực phẩm và đồ uống
- Phân bón và hợp chất nitơ


- Săm lốp
- Găng tay và sản phẩm nhựa
- Đồ gốm
- Vật liệu xây dựng
- Đối với ngành sản xuất máy móc, Việt Nam cam kết dỡ bỏ các hạn chế đối với việc lắp ráp
động cơ hàng hải, máy móc nông nghiệp, đồ gia dụng và đối với sản xuất xe đạp.
- Việt Nam cũng đưa ra một số cam kết về tái chế.
Nguồn: Ủy ban châu Âu
3. Mua sắm của Chính phủ
- Hiệp định EVFTA bao gồm các nguyên tắc về mua sắm của Chính phủ (đấu thầu công) tương


đương với quy định của Hiệp định mua sắm của Chính phủ của WTO (GPA).
- Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để đăng tải thông
tin đấu thầu…: Việt Nam sẽ thực hiện theo lộ trình; EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho
Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này.
- Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói thầu cho nhà
thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước.
Một số cam kết mở cửa thị trường mua sắm công của Việt Nam trong EVFTA
- Việt Nam cam kết cho phép các nhà thầu EU được tham gia thầu trong các gói thầu của:
- Các Bộ ngành, bao gồm cả các gói thầu trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng như đường xá và cảng

biển
- Các doanh nghiệp nhà nước quan trọng, ví dụ các doanh nghiệp trong lĩnh vực phân phối điện

và quản lý tàu hỏa trên toàn quốc
- 34 bệnh viện công tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
Nguồn: Ủy ban châu Âu
4. Sở hữu trí tuệ
- Phần sở hữu trí tuệ trong EVFTA gồm các cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam

kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý... với mức bảo hộ cao hơn so với WTO; tuy
nhiên các mức này về cơ bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam.
- Về chỉ dẫn địa lý, Việt Nam cam kết bảo hộ 169 chỉ dẫn địa lý của EU và EU sẽ bảo hộ 39 chỉ
dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực
phẩm. Đây là điều kiện để một số chủng loại nông sản nổi bật của Việt Nam tiếp cận và khẳng
định thương hiệu của mình tại thị trường EU.
- Về dược phẩm, Việt Nam cam kết tăng cường bảo hộ độc quyền dữ liệu cho các sản phẩm
dược phẩm của EU, và nếu cơ quan có thẩm quyền chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành
dược phẩm thì thời hạn bảo hộ sáng chế có thể được kéo dài thêm nhưng không quá 2 năm.
5. Doanh nghiệp nhà nước và trợ cấp
- Về doanh nghiệp nhà nước (DNNN):


+Hai Bên thống nhất về các nguyên tắc đối với các DNNN; các nguyên tắc này, cùng với các
nguyên tắc về trợ cấp, hướng tới việc bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các
DNNN và doanh nghiệp dân doanh khi các DNNN tham gia vào các hoạt động thương mại.
- Đối với các khoản trợ cấp trong nước: Sẽ có các quy tắc về minh bạch và có thủ tục tham vấn
6. Thương mại và phát triển bền vững
- EVFTA bao gồm một chương khá toàn diện về thương mại và phát triển bền vững, bao gồm

một số nội dung quan trọng như:


- Cam kết thực thi hiệu quả các tiêu chuẩn cơ bản của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), các

-

-

Công ước của ILO (không chỉ các Công ước cơ bản), các Hiệp định Đa phương về Môi trường
mà mỗi Bên đã ký kết/gia nhập
Cam kết gia nhập/ký kết các Công ước cơ bản của ILO mà mỗi Bên chưa
tham gia
Cam kết sẽ không vì mục tiêu thu hút thương mại và đầu tư mà giảm bớt các yêu cầu hoặc
phương hại tới việc thực thi hiệu quả các luật về môi trường và lao động trong nước
Thúc đẩy Trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp, có dẫn chiếu tới
các thông lệ quốc tế về vấn đề này
Một điều khoản về biến đổi khí hậu và các cam kết bảo tồn và quản lý bền vững đa dạng sinh
học (bao gồm động thực vật hoang dã), rừng (bao gồm khai thác gỗ bất hợp pháp), và đánh bắt

Các cơ chế tăng cường sự tham gia của xã hội dân sự vào việc thực thi Chương này, cả từ góc
độ nội địa (tham vấn các nhóm tư vấn nội địa) và song phương (các diễn đàn song phương)

Các điều khoản tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình
7. Cơ chế giải quyết tranh chấp

- EVFTA thiết lập một cơ chế giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh giữa Việt Nam và EU

trong việc diễn giải và thực thi các cam kết của Hiệp định
- Cơ chế này áp dụng đối với hầu hết các Chương của Hiệp định và được đánh giá trong một số

mặt là nhanh và hiệu quả hơn cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO.
- Cơ chế này được thiết kế với tính chất là phương thức giải quyết tranh chấp cuối cùng, khi các

bên không giải quyết được tranh chấp bằng các hình thức khác.
- Cơ chế này bao gồm các quy trình và thời hạn cố định để giải quyết tranh chấp, theo đó hai
Bên trước tiên phải tham vấn, nếu tham vấn không đạt được kết quả thì một trong hai Bên có
thể yêu cầu thiết lập một Ban hội thẩm bao gồm các chuyên gia pháp lý độc lập.
- EVFTA cũng dự liệu một cơ chế khác mềm dẻo hơn: cơ chế trung gian, để xử lý các vấn đề
liên quan tới các biện pháp có ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư và thương mại
song phương.
III.
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ GIỮA VN-EU VÀ GIỮ CÁC NƯỚC
THÀNH VIÊN VỚI VIỆT NAM.
1. Thương mại
- Trong 11 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU chiếm

tỷ trọng 20% tổng kim ngạch cả nước với tổng giá trị xuất khẩu 28,3 tỷ USD, kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam từ EU chiếm 6% với tổng giá trị nhập khẩu 9,2 tỷ USD. Trong đó, Đức là
thị trường xuất khẩu lớn nhất với tổng giá trị 5,2 tỷ USD, Anh: 4,2 tỷ USD, Hà Lan: 4,3 tỷ
USD, Pháp: 2,7 tỷ USD. Năm vừa qua, Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Đức với giá trị 2,4
tỷ USD; nhập khẩu 1,4 tỷ USD từ Pháp và nhập khẩu từ Italia 1,3 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu VN-EU tính tới tháng 11/2015

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 2: Tổng giá trị Việt Nam xuất khẩu sang các nước thành viên EU
trong 11 tháng đầu năm 2015


Ai-len

Vương
Quốc Anh

Áo

Ba Lan

10
6,614

4,261,176

2,05
2,972

I-ta-li-a

Lát-vi-a

Lít-va

2,67
4,788


532,113
Lúcxămbua

Bỉ
1,
611,824
Man-ta

Bồ Đào
Nha

Bunga-ri
3

272,677

7,291

Phần
Lan

Pháp

3

2,71
3,766

133,287


5,403

37,025

62,647

107,204

Đan Mạch

Đức

Ê-xtôni-a

Hà Lan

Hungga-ri

,442

260,834

5,18
6,159

22,508

4,284,69
1


60,303

Ru-mani

Cộng hòa
Séc

Xlô-vaki-a

Xlôven-ni-a

Tây
Ban
Nha

Thuỵ
Điển

2
,120,994

86
3,046

Crô-ati-a
29

Síp


9
3,149

3
156,587

0,031

246,795

173,901

Ai-len

Vương Quốc
Anh

Áo

Ba Lan

212,967

678,753

390,377

I-ta-li-a

Lát-vi-a


1,322,094
Crô-a-tia

Hy Lạp
15
7,507

Nguồn: Tổng
cục Thống kêĐơn vị tỷ USD
Biểu đồ 3:
Tổng giá trị
Việt Nam
nhập khẩu từ
các nước
thành viên
EU trong 11
tháng đầu
năm 2015

Bỉ

Bồ Đào
Nha

Bun-ga-ri

452,477

63,788


58,046

Lít-va

155,006
Lúc-xămbua

Man-ta

Phần Lan

Pháp

5,645

14,915

9,870

21,652

1,389,151

Đan Mạch

Đức

Ê-xtô-ni-a


Hà Lan

186,287
Hung-gari

21,456

222,063

2,441,992

Ru-ma-ni

Cộng hòa Séc

Síp

17,694
Xlô-va-kia

638,386
Xlô-venni-a

116,959
Tây Ban
Nha

25,449
Thuỵ
Điển


70,298

70,972

21,271

16,273

27,294

367,780

224,284

Hy Lạp

Nguồn: Tổng cục Thống kê- Đơn vị tỷ USD
Biểu đồ 4: Trị giá xuất khẩu các mặt hàng Việt Nam sang thị trường EU trong 11 tháng
đầu năm 2015

Biểu đồ 5: Tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng Việt Nam từ thị trường EU trong 11 tháng
đầu năm 2015


Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 1: Biểu đồ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam –EU từ 2010- 2014

2. Đầu tư
- 20/10/2015, số dự án nâng lên đến 1710 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 21,48 tỷ USD,


chiếm 8,7% số dự án của cả nước và chiếm 7,9% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước.
- Ba lĩnh vực tại Việt Nam được các nhà đầu tư EU quan tâm nhiều nhất là công nghiệp chế

biến chế tạo; sản xuất phân phối điện và kinh doanh bất động sản. Trong đó, công nghiệp chế
biến, chế tạo dẫn đầu với 590 dự án có tổng vốn đầu tư 6,62 tỷ USD, chiếm 34,5% số dự án và
chiếm 30,8% tổng vốn đầu tư của khối EU tại Việt Nam. Với số lượng dự án nhỏ nhưng quy
mô dự án lớn, lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ hai với 19 dự án và tổng vốn đầu tư
là 3,54 tỷ USD, chỉ chiếm 1,1% số dự án và chiếm 16,5% tổng vốn đầu tư. Kinh doanh bất
động sản đứng thứ ba với 37 dự án và tổng vốn đầu tư là 3,4 tỷ USD, chiếm 15,9% tổng vốn
đầu tư.
- Hà Lan (250 dự án- chiếm 32,3% tổng vốn đầu tư của EU tại Việt Nam), Vương quốc Anh
(222 dự án- 20,6% tổng vốn đầu tư), Pháp (450 dự án với 16,1% tổng vốn đầu tư),
Luxembourg và Cộng hòa Liên bang Đức là các quốc gia có vốn đầu tư vào Việt Nam cao
nhất trong Liên minh EU, chiếm 83% tổng vốn đầu tư của EU vào Việt Nam
IV.
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI EVFTA
CÓ HIỆU LỰC THỰC THI:
1. Cơ hội
- * Hiệp định EVFTA sẽ là cơ hội để Việt Nam tiếp tục đa dạng hóa được thị trường cho hàng

hóa xuất khẩu tránh phụ thuộc vào các thị trường truyền thống:
- Do đó, Hiệp định EVFTA có hiệu lực sẽ là cú hích quan trọng đối với xuất khẩu của Việt Nam
nhằm thâm nhập mạnh giúp tăng thị phần trên thị trường này
- Bên cạnh đó những mặt hàng chủ lực mà Việt Nam xuất khẩu sang EU là giày dép ( 11/2015
trị giá xuất khẩu đạt 390, 99 triệu USD), dệt may, điện thoại các loại và linh kiện, nông sản,
thủy sản, đồ gỗ. Còn mặt hàng chủ lực mà EU xuất khẩu sang Việt Nam là máy móc thiết bị,
dụng cụ, dược phẩm, nguyên phụ liệu may mặc



- Nhờ đó sẽ tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển và giúp tăng nguồn thu nhập quốc

gia, từ đó giúp thúc đẩy tăng trưởng GDP một cách đáng kể.
- Hiệp định EVFTA góp phần vào quá trình tạo môi trường kinh doanh, đầu tư cởi mở, thong

thoáng hơn.
- Hiệp định EVFTA còn giúp lợi thế so sánh của Việt Nam trong khối ASEAN tăng lên, nhiều

người có thể nhìn nhận Việt Nam là điểm đến đầu tư hấp dẫn nhất ASEAN vì Việt Nam là
nước thứ 2 trong khối ASEAN ký kết FTA với EU.
2. Thách thức
2.1 Thách thức đầu tiên chính từ góc độ xuất khẩu
- Thách thức từ các hàng rào kỹ thuật (TBT) và hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS),

….
2.2 Thách thức cho các doanh nghiệp trong nước
- Doanh nghiệp chịu cạnh tranh rất lớn, đặc biệt hàng hóa từ EU có chất lượng, mẫu mã có thể
tốt hơn, đẹp hơn.
V.
ĐIỀU KIỆN ĐỂ HƯỞNG LỢI VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT:
- Các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của ta sang EU là giày dép, dệt may, cà phê, đồ gỗ, hải sản.
Khi EVFTA có hiệu lực thực thi, doanh nghiệp Việt Nam như miễn thuế với ít nhất 90% số
dòng thuế hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào EU.
1. Điều kiện hưởng lợi
1.2 Qui tắc xuất xứ trong EVFTA
- Các nguyên tắc xác định xuất xứ chung: Một hàng hóa có xuất xứ thuần túy từ 2 nước thành

viênvà nằm trong danh mục cắt giảm thuế sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan.
- Các quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất dịnh
1.3 Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch dộng thực vật (SPS);


-

-

-

Hàng rào kỹ thuật trong thuong mại (TBT); Phòng vệ thuong mại (TR)
1.4 Lộ trình cắt giảm và xóa bỏ thuế trong EVFTA
EVFTA: cắt giảm dần theo lộ trình xuống 0%
Ngoài những quy tắc về xuất xứ hàng hoá, doanh nghiệp cần phải chú ý đến lộ trình được
giảm thuế để có kế hoạch kịp thời nhằm nắm bắt cơ hội cũng như hạn chế thức thách nhằm để
được hưởng ưu đãi tốt nhất
a. Đối với EU:
EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực dối với hàngbhóa của Việt Nam
thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tuong duong 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam vào EU;
Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số dòng thuế
trong biểu thuế, tuong duong 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU.
Ðối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: 1 số sản phẩm gạo, ngô ngọt, tỏi, nấm,
duờng và các sản phẩm chứa hàm luợng duờng cao tinh bột sắn, cá ngừ dóng hộp), EU cam
kết mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhập khẩu trong hạn
ngạch là 0%.
b. Đối với Việt Nam:

- Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực cho hàng hóa của EU

thuộc 65% số dòng thuế trong biểu thuế;



- Trong vòng 10 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ trên 99% số

dòng thuế trong biểu thuế. Số dòng thuế còn lại sẽ ápdụng hạn ngạch thuế quan với mức thuế
trong hạn ngạch là 0%.



×