Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TIẾN TRÌNH ĐI ĐẾN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU (EVFTA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.76 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐH KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

NGUYỄN THU HẠNH

TIẾN TRÌNH ĐI ĐẾN HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO
VIỆT NAM - EU (EVFTA)

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐH KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

NGUYỄN THU HẠNH

TIẾN TRÌNH ĐI ĐẾN HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO
VIỆT NAM - EU (EVFTA)

Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60 31 02 06

Người hướng dẫn khoa học: TSKH. Lƣơng Văn Kế

Hà Nội - 2014



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 7
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM - EU TỪ NĂM
1995 ĐẾN NAY............................................................................................. 7
1.1. Tổng quan về quan hệ Việt Nam - EU kể từ năm 1995 đến nay............ 7
1.1.1. Một số nét về Liên minh châu ÂU .................................................. 7
1.1.2. Lược sử mối quan hệ Việt Nam - EU kể từ năm 1995 đến nay ....... 7
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ thương mại Việt Nam - EU .... Error!
Bookmark not defined.
1.2.1. Những nhân tố bên trong của Việt Nam và EU ảnh hưởng đến mối
quan hệ hai bên ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Những nhân tố bên ngoài Việt Nam và EU ảnh hưởng đến mối quan
hệ hai bên ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Đặc điểm quan hệ thương mại - đầu tư VN-EUError! Bookmark not
defined.
Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN EVFTAError!

Bookmark

not

defined.
2.1. Động lực tiến đến EVFTA .................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Động cơ của EU ............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tại sao cần FTA? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi ký kết
EVFTA. ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Thuận lợi và thách thức của Việt Nam khi tiến đến EVFTA .. Error!
Bookmark not defined.

2.2. Hiệp định đối tác toàn diện Việt Nam - EUError!

Bookmark

not

defined.
2.3. Các vòng đàm phán tiến đến EVFTA Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 3: TRIỂN VỌNG EVFTA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO
VIỆT NAM ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Triển vọng EVFTA .............................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Đề xuất giải pháp khó khăn để tiến đến EVFTAError! Bookmark not
defined.
3.3. Một số giải pháp cho Việt Nam sau khi ký kết EVFTA ............... Error!
Bookmark not defined.
3.3.1. Xây dựng chiến lược hợp tác toàn diện với EUError!

Bookmark

not defined.
3.3.2. Đề cao vai trò chủ động của các cấp, ngành, địa phương ....... Error!
Bookmark not defined.
3.3.3. Về quan hệ thương mại................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Về quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoàiError!

Bookmark

not


defined.
PHẦN KẾT LUẬN ........................................... Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 12


Danh mục các chữ viết tắt
European Union

EU

Liên minh châu Âu
EU - Viet Nam Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do EU - Việt Nam

EVFTA

North America Free Trade Area

NAFTA

Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ
World Trade Organization

WTO

Tổ chức thương mại thế giới
International Monetary Fund

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế
Oganiation for Economic Co-operation Development

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Association of Southeast Asian Nations

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEAN Free Trade Area

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
The Asia-Europe Meeting

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á - Âu
European Trade Policy and Investment Support
Project
MUTRAP Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của
châu Âu
EU

GSP


-

Good Storage Practices
Tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản


USD

Đồng đô la Mỹ

EURO

Đồng tiền chung châu Âu

JPY

Đồng yên của Nhật

TBT

Agreement on Technical Barriers to Trade
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Agreement on Sanitary and Phytosanitary Measures

SPS

GATT

Hiệp định về việc áp dụng các Biện pháp kiểm dịch
động thực vật

General Agreement on Tariffs and Trade
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch

ODA

Official Development Assistance
Viện trợ phát triển chính thức

FDI

Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

WB

World bank
Ngân hàng thế giới


Danh mục các bảng biểu
Bảng 1.1: Thương mại của EU với Việt Nam, Dòng chảy và Cán cân thương
mại của EU với Việt Nam từ 2003 đến 2013. (Đơn vị: tỷ USD). Nguồn:
European Commission, Directorate-General for Trade, European Union,
Trade in goods with Vietnam, 2014 .............................................................. 30
Bảng 2.1. Thống kê kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng củaViệt Nam EU. (Đơn vị: tỷ USD). Nguồn: Tổng cục thống kê ....................................... 43
Bảng 2.2: Chỉ số niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp châu Âu tại Việt
Nam. Nguồn: Kết quả khảo sát chỉ số kinh doanh của các doanh nghiệp châu
Âu tại Việt Nam, quý II/2014 (Eurocham) .................................................... 50
Bảng 3.1 Tác động EVFTA trong tương lai với Việt Nam. Nguồn: Báo cáo
nghiên cứu đánh giá tác động tiềm tàng của FTA Việt Nam – EU đối với Việt

Nam (MUTRAP ............................................................................................ 67


PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tên đề tài:
Tiến trình đi đến Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)
II. Sự cần thiết của đề tài:
Vào những năm cuối cùng thế kỷ XX, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và chấm dứt chiến tranh lạnh, toàn
cầu hóa đã trở thành một xu hướng chính trong đời sống chính trị thế giới.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Để hội nhập có hiệu quả, tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, tháng 6/1991 của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đưa ra đường lối đối ngoại mở rộng nhằm đa dạng hóa, đa phương
hóa các quan hệ quốc tế trên tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nước trên thế giới phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển. Thực tiễn trong
hơn 10 năm qua, Việt Nam đã tăng cường mở rộng quan hệ với các quốc gia
và khu vực trên thế giới, trong đó nổi lên mối quan hệ hợp tác ngày càng có
hiệu quả giữa Việt Nam và EU.
Năm 2011, Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ năm của EU trong
các nước ASEAN, với tổng giá trị thương mại song phương là 18 tỷ Euro, bao
gồm 12,8 tỷ euro giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang EU và 5,2 tỷ euro giá
trị nhập khẩu từ EU. Trong nửa đầu năm 2012, EU đã trở thành thị trường
xuất khẩu quan trọng thứ hai của Việt Nam, với giá trị nhập khẩu hàng hóa
khoảng 7,3 tỷ euro, chiếm tỷ trọng 17,14% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam. EU hiện là một trong những nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam. Chỉ
tính riêng trong năm 2011, tổng giá trị đầu tư của EU tại Việt Nam đạt 1,76 tỷ
USD (tương đương 1,40 tỷ euro), chiếm hơn 12% tổng giá trị vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam trong năm 2011. Bên cạnh đó,
Việt Nam cũng là mối quan tâm đáng lưu ý của EU bởi Việt Nam là nước
nằm trong khu vực ASEAN - một đối tác của EU trên con đường phát triển

thịnh vượng.

1


Việc nghiên cứu mối quan hệ Việt Nam - EU đã được thực hiện ở
nhiều phân tích khác nhau, tuy nhiên cho đến nay chưa có một nghiên cứu
nào phân tích, đánh giá cụ thể về triển vọng EVFTA. Hơn nữa, đây là một đề
tài mang tính thời sự và có ý nghĩa trên thực tiễn nên việc thực hiện cần thiết
nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam có được cái nhìn
tổng quát cũng như cơ sở khoa học để chuẩn bị cho một quyết định đúng đối
với EVFTA.
III. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của luận văn nhằm phân tích những nguyên nhân,
yếu tố thuận lợi và khó khăn rồi từ đó rút ra những đánh giá cá nhân về triển
vọng của EVFTA. Đồng thời trả lời câu hỏi Việt Nam có nên ký kết FTA
song phương với EU hay không và nên thì cần chuẩn bị những gì để thực hiện
việc đàm phán, thực thi về mặt thể chế để FTA này có thể đem lại lợi ích và
giảm thiệt hại cho nền kinh tế nói chung và thương mại Việt Nam nói riêng.
Mục tiêu cụ thể:
(1)

Phân tích tổng quan tình hình quan hệ Việt Nam - EU từ năm

1995 đến nay;
(2)

Đánh giá tiến trình hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU;


(3)

Phân tích bối cảnh, nhân tố thúc đẩy FTA Việt Nam - EU;

(4)

Các bước và nội dung xem xét và chuẩn bị cho FTA Việt Nam - EU;

(5)

Phân tích các tác động có thể của FTA Việt Nam - EU tới Việt

Nam, đề xuất giải pháp thúc đẩy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của
EVFTA tới Việt Nam.
Ý nghĩa của Luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn đã làm rõ bức tranh toàn cảnh mối quan
hệ Việt Nam - EU, cụ thể là những vấn đề xung quanh Hiệp định thương mại tự

2


do (FTA) Việt Nam - EU đang trong quá trình đàm phán. Trong tiến trình hội
nhập và phát triển, Việt Nam cần có những FTA phù hợp. Vì vậy, việc tiến hành
đàm phán FTA với một đối tác tiềm năng như EU là quyết định đáng có của Việt
Nam. Tham gia FTA này mang lại cho Việt Nam những cơ hội lớn để phát triển
kinh tế, mở cửa thị trường, nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích của một EVFTA trong tương lai
mang lại thì Việt Nam còn một số tồn tại mà đó sẽ là những thách thức đòi
hỏi sự nỗ lực rất lớn từ phía Việt Nam để khắc phục và đưa ra hướng đi đúng
đắn cho một FTA mang tính bình đẳng và hữu hảo giữa hai bên tham gia.

Về mối quan hệ Việt Nam - EU đã có nhiều nghiên cứu nhưng đây là
đề tài nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu cụ thể về EVFTA kể từ khi Việt Nam
và EU bắt đầu đàm phán. Vì vậy kết quả của Luận văn mang tính xác thực và
thời sự nhất cho tiến trình đi đến EVFTA.
Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn
cung cấp cho độc giả những thông tin hữu ích cùng cái nhìn đa chiều về tiến
trình đi đến EVFTA đang diễn ra. Bên cạnh đó, đây còn là tài liệu tham khảo
cho những nhà lãnh đạo, nhà hoạch địch chiến lược có vai trò chính trong quá
trình đàm phán EVFTA. Để từ đó có những cân nhắc, định hướng đàm phán
giúp Việt Nam ký kết thành công FTA vào thời gian sớm nhất.
IV. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Như đã nói ở trên Luận văn là một đề tài mang tính thời sự và cho tới
nay chưa có một nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh nào về bối cảnh tổng quát
quá trình đàm phán FTA Việt Nam – EU. Trước đây, mới chỉ có một số
nghiên cứu, bài viết về một khía cạnh của vấn đề này hay những nghiên cứu
liên quan đến quan hệ thương mại Việt Nam – EU. Sau đây là một số báo cáo,
nghiên cứu, bài viết của các chuyên gia đã từng quan tâm đến các vấn đề liên
quan đến Luận văn:

3


- Báo cáo “Đánh giá tác động các Hiệp định thương mại tự do đối với
Kinh tế Việt Nam” của Mutrap năm 2010;
- Đề tài: “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh Châu Âu: thực trạng
và triển vọng”của GS.TS Nguyễn Quang Thuấn (2010);
- “Khuyến nghị Chính sách của Cộng đồng Doanh nghiệp Việt Nam
về triển vọng Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU” của Ủy ban Tư
vấn Chính sách Thương mại Quốc tế - VCCI (2013);
- Bài viết: “Hiệp định mậu dịch tự do (FTA) Việt Nam - EU trợ lực

cho quan hệ hợp tác song phương” của PGS.TS Đinh Công Tuấn, Tạp chí
nghiên cứu châu Âu, số 11(158)/2013;
- Bài viết: “FTA Việt Nam - EU: Cơ hội và thách thức cho nền kinh tế
Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn An Hà, Tạp chí nghiên cứu châu Âu số
5(152)/2013;
Và một số báo cáo của phía EU do Mutrap chủ trì:
- Report Tariffs Protection and subsidisation of agro food products
and negotiation of an FTA between Viet Nam and the EU, (Bảo vệ thuế quan
và trợ cấp cho thực phẩm nông nghiệp và đàm phán FTA giữa Việt Nam và
EU);
-

Report “New areas: of trade: goverment procurement liberalisation

under the proposed EU-Viet Nam FTA”, (Các lĩnh vực mới: thương mại: tự
do hóa mua sắm của chính phủ dưới sự đề xuất FTA EU-Việt Nam);
- Report “Suport Viet Nam in the negotiations of the EU-Viet Nam
free trade agreement”, (Việt Nam trong đàm phán các thỏa thuận thương mại
tự do EU-Việt Nam);
- Report integrating environmental provisions into the future EU-Viet
Nam FTA: issues and perspectives”, Báo cáo tổng hợp các quy định về môi
trường trong tương lai của FTA EU-Việt Nam: các vấn đề và quan điểm;

4


- Report implications of an ipr chapter in a hypothetical free trade
agreement between Viet Nam and the European Union, Báo cáo ý nghĩa của
chương IPR trong thỏa thuận FTA giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.
V. Đối tƣợng và phạm vi của luận văn

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn:
Quan hệ thương mại Việt Nam - EU, lý luận về thỏa thuận thương mại
tự do, chủ trương thúc đẩy thương mại của Việt Nam, các nhân tố thúc đẩy
tham gia thỏa thuận thương mại tự do và các bước chuẩn bị thỏa thuận
EVFTA và chỉ ra những lợi ích và thách thức của FTA đó.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Thời gian: Luận văn tập trung phân tích các thông tin, số liệu có liên
quan đến thương mại tự do giữa Việt Nam và EU trong thời gian từ 1995 –
6/2014 và kiến nghị cho giai đoạn tới nếu EVFTA được ký kết.
VI. Phƣơng pháp tiếp cận và nghiên cứu
Các tiếp cận: Nghiên cứu tiếp cận từ góc độ lý luận về tác động tích
cực của một FTA có thể đem lại và tác động tiêu cực của nó. Để đánh giá
được tác động Luận văn phân tích bối cảnh quan hệ giữa Việt Nam - EU,
trong đó đề cập cả yếu tố kinh tế và phi kinh tế như quan hệ ngoại giao, chính
trị, văn hóa,... như là các vấn đề cần cân nhắc khi xem xét ký kết EVFTA.
Trên cơ sở đó, luận văn rút ra một số kết luận và đưa ra quan điểm của người
thực hiện luận văn.
Cụ thể trong Luận văn còn sử dụng phân tích SWOT (Strengths Weaknesses - Opportunities - Threats) có nghĩa là: điểm mạnh - điểm yếu cơ hội - khó khăn, để có thể đánh giá tổng quát về EVFTA và đưa ra những
khuyến nghị sát với thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:

5


- Phương pháp kế thừa để lấy thông tin, số liệu từ các tài liệu nghiên
cứu đã có liên quan đến chủ đề nghiên cứu này; thực hiện rà soát tài liệu và
các văn bản chính sách liên quan để hệ thống hóa các vấn đề được đưa ra.
- Phương pháp chuyên gia (SWOT) để khai thác thêm những quan
điểm, nhận định và quan niệm, cách hiểu để có thêm những nhận định chính

xác hơn về thực trạng và giải pháp trong thời gian tới.
VI. Cấu trúc luận văn:
Gồm 3 phần: Mở đầu; Nội dung và Kết luận. Trong đó phần nội dung
được chia làm 3 chương.
Chương 1: Khái quát mối quan hệ Việt Nam - EU từ năm 1995 đến nay:
1.1. Lược sử quan hệ Việt Nam - EU kể từ năm 1995 đến nay
1.2.Những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ thương mại Việt Nam - EU:
1.2.1.Những nhân tố bên trong của VN và EU: chính trị, kinh tế, văn
hóa (thuận lợi và khó khăn)
1.2.2.Những nhân tố bên ngoài Việt Nam và EU: đặc diểm toàn cầu hóa
từ sau CTL, quan hệ VN-EU nói chung (từ khi thiết lập quan hệ chính thức)
(thuận lợi và khó khăn)
1.2.3.Đặc điểm quan hệ thương mại - đầu tư VN-EU
Chương 2: Động lực tiến đến EVFTA và các vòng đàm phán
2.1. Động lực tiến đến EVFTA (Tại sao cần FTA? Động cơ của EU?
Điểm mạnh, điểm yếu của VN để tiến đến EVFTA)
2.2. Hiệp định đối tác toàn diện VN-EU
2.3. Các vòng đàm phán tiến đến EVFTA
Chương 3: Triển vọng EVFTA và một số giải pháp cho Việt Nam
3.1. Triển vọng FTA
3.2. Đề xuất giải pháp khó khăn để tiến đến EVFTA
3.3. Một số giải pháp cho Việt Nam sau khi ký kết EVFTA

6


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM - EU TỪ NĂM
1995 ĐẾN NAY
1.1. Tổng quan về quan hệ Việt Nam - EU kể từ năm 1995 đến nay

1.1.1.Một số nét về Liên minh châu ÂU
Liên minh châu Âu (EU) là một thể chế đa quốc gia hoàn thiện nhất, là
một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của thế giới, là điển hình cho cơ
chế hợp tác khu vực, một hệ thống thể chế xuyên quốc gia và liên chính phủ
với thiết chế thị trường chung, đồng tiền chung và các chính sách thương mại
chung. Hiện nay EU có 28 nước thành viên, với dân số 501,2 triệu người, diện
tích 4.422.773 km2 , GDP ước tính khoảng 16,7 nghìn tỷ chiếm khoảng 30%
GDP toàn cầu khiến thị trường EU mở rộng nhất với diện tích và dân số lớn
nhất trong số các tổ chức khu vực trên thế giới, có khả năng cạnh tranh mạnh
mẽ với các khối và nước lớn như Mỹ, NAFTA, Đông Á đồng thời củng cố vị
trí của EU trong WTO, IMF, OECD…
1.1.2.Lƣợc sử mối quan hệ Việt Nam - EU kể từ năm 1995 đến nay
Việt Nam và EU chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 22
tháng 10 năm 1990, đến ngày 17 tháng 7 năm 1995 hai bên ký Hiệp đinh Hợp
tác (Hiệp định Khung), và ngày 27 tháng 6 năm 2012, hai bên đã ký Hiệp
định Đối tác và Hợp tác (PCA), chuẩn bị đàm phán để ký kết Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - EU (FTA), quá trình hơn 20 năm đó đã và sẽ
mở ra một triển vọng tốt đẹp cho sự hợp tác, đối tác bình đẳng, lâu dài, ổn
định vì hòa bình và phát triển giữa hai bên.
Có thể nói dấu mốc quan trọng nhất trong sự phát triển quan hệ Việt
Nam - EU là ngày 17 tháng 7 năm 1995, Việt Nam và Ủy ban Châu Âu đã ký
“Hiệp định hợp tác giữa Cộng đồng Châu Âu và CHXHCN Việt Nam”. Đây
là hiệp định khung điều chỉnh toàn diện quan hệ hợp tác Việt Nam - EU trên

7


nhiều lĩnh vực. Về thương mại hai bên dành cho nhau quy chế đối xử tối huệ
quốc và EU cho phép Việt Nam hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập.
Quan hệ đầu tư được thúc đẩy theo hướng tạo ra môi trường thuận lợi để tăng

cường đầu tư giữa hai bên. Về hợp tác kinh tế, phía EU tạo điều kiện giúp đỡ
Việt Nam trong việc chuyển đổi kinh tế thị trường, xóa đói giảm nghèo và hội
nhập kinh tế quốc tế. Hiệp định khung cũng như các hiệp định khác được ký
kết tạo ra những cơ sở pháp lý hết sức quan trọng cho việc triển khai chiến
lược hợp tác các giai đoạn 1995 - 2000, 2000 - 2005…
a. Hợp tác về chính trị
Về mặt chính trị, lãnh đạo cấp cao hai bên luôn khẳng định coi trọng
quan hệ song phương, mong muốn tăng cường hợp tác nhiều mặt tương xứng
với tiềm năng và vị thế của hai bên, thường xuyên có các cuộc tiếp xúc và
thăm viếng lẫn nhau, trong đó có nhiều chuyến thăm Cấp cao.
Cơ chế đối thoại, hợp tác của hai bên do Ủy ban Hỗn hợp Việt Nam EC (UBHH) (theo Hiệp định khung 1995): Cơ cấu tổ chức UBHH bao gồm:
- Tổ công tác Việt Nam - EU về Thương mại và đầu tư.
- Tổ công tác Việt Nam - EU về Hợp tác phát triển.
- Tiểu ban Việt Nam - EC về xây dựng Thể chế, Cải cách Hành chính,
Quản trị và Nhân quyền.
- Tiểu ban Việt Nam - EC về Khoa học và Công nghệ.
Mục tiêu cơ bản trong quan hệ lâu dài giữa Việt Nam và EU là: trên đà
phát triển tốt đẹp, đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế không chỉ về thương mại,
đầu tư, viện trợ phát triển chính thức (ODA) mà còn cả trong đối thoại chính
trị. Quyết tâm chính trị cao của hai bên nhằm đưa quan hệ lên một tầm cao
mới, biến quan hệ Việt Nam - EU thành “quan hệ đối tác toàn diện và bền
vững, trên tinh thần ổn định lâu dài và tin cậy lẫn nhau, vì hoà bình, hợp tác
và phát triển phồn vinh trong các thập kỷ của thế kỷ XXI”. Từ năm 1995 đến

8


nay, về chính trị, Việt Nam luôn luôn đánh giá cao vị trí chính trị của EU,
xem EU là đối tác quan trọng hàng đầu trong hợp tác kinh tế - thương mại,
đầu tư, hợp tác phát triển, chuyển giao công nghệ và hội nhập quốc tế. Trong

đó, Việt Nam rất chú trọng đẩy mạnh quan hệ với các thể chế của EU như các
Hội đồng, Nghị viện, Uỷ ban Châu Âu, cũng như thúc đẩy các quan hệ hợp
tác song phương với các nước thành viên lớn như Pháp, Đức, Anh, Italia… và
mở rộng, ổn định quan hệ với các nước vốn đã có quan hệ truyền thống như
Bắc Âu, Trung, Đông Âu, đặc biệt đẩy mạnh các hoạt động thăm viếng lẫn
nhau, ký kết hiệp định giữa các đoàn đại biểu cao cấp của hai bên.
Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác chiến lược với Tây Ban Nha,
Anh, đã ký thỏa thuận đối tác chiến lược với Hà Lan, đã nhất trí xây dựng
quan hệ đối tác vì sự phát triển bền vững với Đức. Trong tương lai, Việt Nam
sẽ quyết tâm nâng cấp quan hệ đối tác chiến lược với nhiều nước trong EU.
Do coi trọng và đánh giá cao vai trò và ảnh hưởng của EU, ngày 14 tháng 6
năm 2005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký Quyết định số 143 “Đề án tổng
thể quan hệ Việt Nam - Liên minh Châu Âu và chương trình hành động của
Chính phủ về phát triển quan hệ Việt Nam - Liên minh Châu Âu đến 2010 và
định hướng tới 2015”. Đây là đề án đầu tiên của Chính phủ Việt Nam nhằm
xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện với các đối tác lớn trên thế giới. Điều này
cho thấy EU đã chiếm một vị trí rất quan trọng trong chiến lược đối ngoại của
Việt Nam.
Bên cạnh quan hệ song phương, Việt Nam và EU cũng hợp tác tại các
diễn đàn đa phương và tổ chức quốc tế, đặc biệt là trong khuôn khổ hợp tác
ASEAN - EU, ASEM và Liên hợp quốc trong nhiều vấn đề, trong đó có các
vấn đề toàn cầu như môi trường, biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, an
ninh năng lượng, chống khủng bố.

9


Dự Án Hỗ Trợ Thương Mại Đa Phương (MUTRAP) là một chương
trình hỗ trợ chính cho việc quản lý kinh tế và phát triển thương mại của Việt
Nam, với tổng giá trị lên đến 60 tỷ Euro. Các đối tác cũng duy trì một diễn

đàn cấp cao để giám sát các mối quan hệ kinh tế và thương mại, trao đổi quan
điểm về chính sách thương mại, vấn đề pháp luật và xem xét việc thực thi các
thỏa thuận song phương.
Ủy Ban Châu Âu đại diện cho tổng thể EU nói chung về các vấn đề
chính sách thương mại, tham vấn chặt chẽ và thường xuyên với các Quốc Gia
Thành Viên EU. Tại Hà Nội, các cuộc họp thường kỳ được tổ chức giữa các
phòng ban Tham Tán Kinh Tế và Thương Mại của EU cùng Phái Đoàn EU.
Ngoài ra, Phái Đoàn EU cũng thường xuyên lấy ý kiến đóng góp từ ngành
công nghiệp Châu Âu ví như Phòng Thương Mại Châu Âu.
Nhìn lại hơn hai mươi năm hợp tác vừa qua, quan hệ hợp tác từ chỗ chủ
yếu phía EU hỗ trợ phát triển cho Việt Nam, đã dần dần phát triển sâu sắc mối
quan hệ hợp tác, đối tác bình đẳng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đưa EU trở thành đối
tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Cả hai bên đã không ngừng xây dựng
“quan hệ đối tác bình đẳng, toàn diện, lâu dài vì mục tiêu hòa bình và phát
triển”. Để đạt được mục tiêu này, cả hai bên đã duy trì cơ chế trao đổi đoàn và
tiếp xúc cấp cao, qua chín vòng đàm phán xây dựng Hiệp định Đối tác và hợp
tác (PCA) nhằm tạo ra một khuôn khổ pháp lý cho việc phát triển quan hệ hợp
tác sâu rộng, toàn diện, lâu dài, cùng có lợi giữa Việt Nam - EU trong những
năm tới. Ngày 04 tháng 10 năm 2010, tại Bruc-xen (Bỉ), Thủ tướng Việt Nam
Nguyễn Tấn Dũng và Chủ tịch Ủy ban Châu Âu ông Jose Manuel Barroso đã
ký tắt Hiệp định Đối tác và hợp tác (PCA) và nhất trí sẽ khởi động đàm phán
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) song phương, sau khi hoàn tất công việc
của nhóm công tác kỹ thuật, EU sẽ công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị
trường trong thời gian tới.

10


Về phía EU, trong hơn 20 năm qua đã rất cố gắng xây dựng mối quan

hệ hợp tác, phát triển với Việt Nam. EU đã cử nhiều quan chức cấp cao đến
Việt Nam và ký kết nhiều hiệp định hợp tác. Trong chiến lược “Quan hệ đối
tác mới với Đông Nam Á” của EU (tháng 7/2003), EU đã đánh giá cao vai trò,
vị trí của Việt Nam trong ASEAN, trong quan hệ EU - ASEAN, trong Diễn
đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM). EU đã ủng hộ mạnh mẽ Việt Nam gia nhập
WTO vào năm 2007, đã mở rộng thị trường cho hàng dệt may Việt Nam trước
khi Việt Nam gia nhập WTO trong khuôn khổ một thỏa thuận “thu hoạch
sớm”. Hiện nay có 20 nước trong số 27 nước thành viên Liên minh châu Âu
có đại sứ tại Hà Nội. EU rất tích cực cùng Việt Nam xây dựng Hiệp định Hợp
tác (hiệp định khung) được ký kết năm 2005 và Hiệp định Đối tác và hợp tác
(PCA) ngày 27 tháng 6 năm 2012, EU cũng đang cùng với Việt Nam đàm
phán xây dựng Hiệp định thương mại tự do (FTA)…
b. Về hợp tác phát triển
Kể từ khi Việt Nam và Cộng đồng châu Âu (EC) thiết lập quan hệ
ngoại giao chính thức (28-11-1990), quan hệ kinh tế giữa hai bên đã không
ngừng phát triển. Nhưng nhìn chung trong 5 năm từ 1990 đến trước khi hai
bên ký Hiệp định Hợp tác (17-7-1995), quan hệ hợp tác kinh tế còn dừng ở
mức khiêm tốn. Hoạt động kinh tế chủ yếu tập trung trong lĩnh vực viện trợ
phát triển của EU cho Việt Nam. Nhưng đến thời điểm hai bên ký Hiệp định
Hợp tác (17-7-1995), Hiệp định đã tạo ra cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp tác
song phương, tạo nên cơ chế trao đổi thường kỳ, là dịp tốt để có thể trao đổi
quan điểm, phát triển các chương trình và hoạch định các sáng kiến. Hiệp
định là cơ sở cho sự hỗ trợ về phát triển của EC và cho việc thành lập một
khuôn khổ cho hoạt động thương mại song phương trên cơ sở quốc gia được
ưu đãi nhất. Ngày 27 tháng 6 năm 2012, Việt Nam và EU, đã ký chính thức
PCA. Các nguyên tắc cơ bản được quy định tại PCA như tính khác biệt về

11



Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt
Tài liệu sách:
1. Bùi Huy Khoát (cb) (2001): Thúc đẩy Quan hệ thương mại – đầu tư giữa
Liên hiệp Châu Âu và Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
2. Bùi Thanh Sơn (16-11-2010): Triển vọng quan hệ Việt Nam – EU giai
đoạn 2011-2015 và tầm nhìn tới 2020. Hội thảo quốc tế “Triển vọng quan
hệ hợp tác Việt Nam – EU giai đoạn 2011 - 2020”, Văn phòng Chính phủ,
Hà Nội.
3. Carlo Altomonte – Mario Nava - chủ biên (2004), Kinh tế và chính sách
của EU mở rộng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Đinh Công Tuấn (2010): Một số vấn đề kinh tế, chính trị nổi bật của Liên
minh Châu Âu giai đoạn 2001-2010 và tác động đến Việt Nam. Đề tài cấp
Bộ, Viện KHXH Việt Nam, Hà Nội.
5. Đoàn Thị Hồng Vân – chủ biên (2004), Thâm nhập thị trường EU những
điều cần biết, Nxb Thống kê, Hà Nội.
6. Dương Văn Quảng - chủ biên (2008), Quan hệ kính tế quốc tế, Học viện
ngoại giao, Hà Nội.

12


7. Khoa Quốc tế học – ĐH KHXH&NV, Hội nhập khu vực quan điểm của
EU&ASEAN, Nxb Thế giới.
8. Mario Telò - chủ biên (2010), Liên minh châu Âu và chủ nghĩa khu vực
mới, Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
Hà Nội.
9. Mutrap (2010), Báo cáo đánh giá tác động các Hiệp định thương mại tự

do đối với Kinh tế Việt Nam, Hà Nội.
10. Nguyễn Quang Thuấn (cb) (2010): Quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên minh
Châu Âu: thực trạng và triển vọng. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
11. Nguyễn Quang Thuấn, Bùi Nhật Quang (2009): Giáo trình Quan hệ kinh
tế quốc tế của Liên minh Châu Âu. Nxb Đại học Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Phùng Thị Vân Kiều (2004): Các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU. Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
13. Quyết định về Đề án tổng thể quan hệ Việt Nam – Liên minh Châu Âu và
chương trình hành động của Chính phủ về phát triển quan hệ Việt Nam Liên minh Châu Âu đến 2010 và định hướng tới 2015.
14. Trần Chí Thành (2002), Thị trường EU và khả năng xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
15. Ủy ban Tư vấn Chính sách Thương mại Quốc tế - VCCI (2013), Khuyến
nghị Chính sách của Cộng đồng Doanh nghiệp Việt Nam về triển vọng
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU, Hà Nội.
Bài viết:
16. Bùi Huy Khoát (2003), Chiến lược châu Á mới của EU và vai trò của
ASEM, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 4(52), tr.3-11.
17. Bùi Việt Hưng (2010), Chiến lược phát triển kinh tế châu Âu tầm nhìn
2020, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 7(118), tr.33-43.

13


18. Đinh Công Hoàng (2013), Xuất khẩu da giầy sang thị trường EU: Thực
trạng và triển vọng, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 5(152), tr.21-29.
19. Đinh Công Tuấn (2008), Quan hệ kinh tế Việt Nam - EU năm 2007: thực
trạng và triển vọng. Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 1(88) tr.16-20.
20. Đinh Công Tuấn (2010), Quan hệ Việt Nam - EU: Đối tác bình đẳng, hợp
tác toàn diện, lâu dài vì hòa bình và phát triển, Tạp chí nghiên cứu châu
Âu, số 12(123), tr.3-14.

21. Đinh Công Tuấn (2013), Hiệp định mậu dịch tự do (FTA) Việt Nam – EU
trợ lực cho quan hệ hợp tác song phương, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số
11(158), tr.14-18.
22. Eurocham (2014), Kiến nghị của Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu tại Việt
Nam, Hà Nội.
23. Mai Hồng Nhung (2004), Vị thế của Việt Nam trong quan hệ hợp tác kinh
tế EU-ASEAN, tr.125-131.
24. Nguyễn An Hà (2012), Tình hình kinh tế EU năm 2012 dự báo 2013, Tạp
chí nghiên cứu châu Âu, số 12(147), tr.13-19.
25. Nguyễn An Hà (2013), Cơ hội và thách thức của EU trong phát triển đến
2020, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 11(158), tr.3-13.
26. Nguyễn An Hà (2013), FTA Việt Nam – EU: Cơ hội và thách thức cho
nền kinh tế Việt Nam, số 5(152), tr.12-20.
27. Nguyễn Quang Thuấn (2003), Thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam EU trong bối cảnh EU mở rộng, số 6(54), tr.54-62.
28. Trần Phương Hoa (2011), Dự báo về tình hình kinh tế - xã hội đến năm
2012 - Tham chiếu các yếu tố văn hóa xã hội, Tạp chí nghiên cứu châu
Âu, số 2(125), tr.53-61.
29. Ủy ban châu Âu (2006), “Chiến lược châu Âu toàn cầu – Cạnh tranh
trên thế giới”.

14


30. Ủy ban châu Âu (2010), Báo cáo “Thương mại, Tăng trưởng và các vấn
đề toàn cầu”.
Tiếng anh:
31. Mutrap (2011), Report implications of an ipr chapter in a hypothetical
free trade agreement between Viet Nam and the European Union.
32. Mutrap (2011), Report “New areas: of trade: goverment procurement
liberalisation under the proposed EU-Viet Nam FTA”.

33. Mutrap (2011), Report “Suport Viet Nam in the negotiations of the EUViet Nam free trade agreement”.
34. Mutrap (2011), Report integrating environmental provisions into the
future EU-Viet Nam FTA: issues and perspectives.
35. Mutrap (2011), Report Tariffs Protection and subsidisation of agro food
products and negotiation of an FTA between Viet Nam and the EU.
Tài liệu mạng:
36.

www.europa.eu.int

37.

www.mofa.gov.vn.

38.

/>
39.

/>
40.

/>
15



×