Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Xây Dựng Website Tin Tức Sức Khỏe Bằng Ứng Dụng Mã Nguồn Mở Wordpress

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
************

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài: Xây dựng Website tin tức sức khỏe bằng ứng dụng mã nguồn
mở WordPress

Hà Nội : 2015


ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ mạng Internet đang phát triển mạnh mẽ và xu hướng ứng
dụng các dịch vụ thông tin thương mại trên nền tảng đó ngày càng phát triển.Dịch vụ
web ứng dụng không chỉ được áp dụng vào các trang thông tin trực tuyến mà ngày
còn được ứng dụng vào các lĩnh vực thương mại điện tử như trang cung cấp dịch vụ,
sản phẩm,tin tức, cổng mua bán online, cổng thanh toán điện tử, hệ thống game
online…, những dịch vụ đó ngày càng làm cho các giá trị gia tăng trên internet ngày
càng phong phú và đa đạng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và giảm thời gian chi phí
cho người sử dụng.
Chính vì lẽ đó nên em đã chọn đề tài có tên là ”Xây dựng Website tin tức sức khỏe
cuộc sống” ứng dụng mã nguồn mở WordPress làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực để hoàn thiện đề tài, nhưng bên cạnh đó không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Mong rằng nhận được ý kiến góp ý, phản hồi của Thầy để em có thể
hoàn thiện được đề tài tốt hơn tạo nền tảng cho phát triển sự nghiệp sau này.

2


MỤC LỤC



3


CHƯƠNG I : THỰC TIỄN KHÁCH QUAN CỦA VIỆC ỨNG
DỤNG WEB
1. CÁC NỀN TẢNG ỨNG DỤNG.
1.1 Các dòng hệ điều hành cho nền tảng web.
1.1.1 Hệ điều hành Unix.


Lịch sử.

UNIX bắt nguồn từ một đề án nghiên cứu trong Bell Labs của AT&T vào năm 1969. Lúc
đó Ken Thomson, Dennis Ritchie và những người khác nữa làm ra trên máy PDP-7 một
thứ mà bây giờ gọi là UNIX. Chữ UNIX ban đầu viết là Unics là một kiểu chơi chữ của
các tác giả khi so sánh sản phẩm của họ với hệ điều hành Multics lúc bấy giờ. Unics là
chữ viết tắt của Uniplexed Information and Computing System.
Trong 10 năm đầu, việc phát triển UNIX giới hạn bên trong Bell Labs là chính. Những
phiên bản trong thời gian này được gọi là Version n và được chạy trên PDP-11 (16-bit)
rồi kế đó là VAX (32-bit).
Năm 1973, V4 được viết bằng C. Đây là sự kiện đáng chú ý nhất trong lịch sử hệ điều
hành này vì nó làm cho UNIX có thể được chuyển sang các phần cứng mới trong vòng
vài tháng.
Năm 1976, V6 được phát miễn phí cho các trường đại học.
Năm 1979, V7 được phát hành rộng rãi với giá $100 cho các trường đại học và $21,000
cho những thành phần khác. V7 là phiên bản căn bản cho các phiên bản sau này của
UNIX.
Sau khi phát hành V7, AT&T lập ra UNIX Support Group (USG) để khai thác UNIX như
là một sản phẩm thương mại. Sau này USG đổi thành UNIX System Laboratories (USL).

Bell Labs và USL cùng tiếp tục phát triển UNIX. Các phiên bản System III và System V
4


của USL được phát hành rộng rãi và gây ảnh hưởng chính đến các hệ thống sau này.
Trong khi đó đóng góp của Bell Labs là các công cụ phát triển như SCCS, và named
pipes.


Thiết kế.

Lịch sử phát triển gắn chặt với ngôn ngữ C. Ngôn ngữ C được thiết kế cho UNIX và được
thực hiện đầu tiên trên UNIX. Hầu hết các chương trình ứng dụng trên UNIX được viết
bằng C.


Networking.

UNIX cung cấp khả năng networking rất mạnh, đặc biệt trong việc kết nối giữa các hệ
thống từ nhiều nhà sản xuất khác nhau. Giao thức chuẩn là TCP/IP. Xu hướng hiện nay
là:
Kết nối với PC LAN: Novell NetWare và Windows NT.
Cung cấp các giao thức liên quan đến Internet: PPP, SMTP, POP3, IMAP4, HTTP.


Bảo mật.

Các hãng đã thực hiện các khả năng an toàn đến mức C2 theo tiêu chuẩn của National
Computer Security Center . Xu hướng hiện nay là, song song với việc cung cấp thêm các
công cụ trợ giúp. Một số hãng nâng mức an toàn lên mức B.



Công cụ quản lý hệ thống.

Trước đây UNIX nổi tiếng là kém về các công cụ quản lý hệ thống. Người quản trị hệ
thống phải sửa rất nhiều các thông số khó nhớ, khó hiểu trong rất nhiều configuration file
nằm rải rác trong máy.
Hiện nay nhiều công cụ quản lý theo kiểu GUI đã giúp người quản trị hệ thống rất nhiều.
Xu hướng chung là tạo ra một bộ công cụ để quản lý hệ thống một cách tiện lợi dễ dàng.

5


UNIX còn cung cấp những công cụ quản lý hệ thống hữu hiệu dựa trên giao diện kiểu ký
tự. Những công cụ như vậy cho phép quản lý hệ thống từ xa qua telnet một cách hiệu quả.
1.1.2 Hệ điều hành windows.
Windows là tên của các dòng phần mềm hệ điều hành độc quyền của hãng Microsoft. Lần
đầu tiên Microsoft giới thiệu một môi trường điều hành mang tên Windows (Cửa sổ) là
vào tháng 11 năm 1985 với những tính năng thêm vào Hệ điều hành đĩa từ Microsoft giao
diện dụng hộ đồ hoạ (Graphical User Interfaces, gọi tắt là GUI) - đang được sự quan tâm
cao vào thời điểm này đồng thời để cạnh tranh với hãng Apple Inc.
Tính đến tháng Tư 2014, các phiên bản Windows gần đây nhất dành cho máy tính cá
nhân, điện thoại thông minh, hệ thống máy chủ và thiết bị nhúng là Windows
8.1, Windows Phone 8.1, Windows Server 2012 R2 và Windows Embedded 8.
Các phiên bản đầu tiên.
Windows 1.0, phiên bản đầu tiên, ra mắt năm 1985.
Tháng Chín năm 1981, Chase Bishop, một kĩ sư tin học đã thiết kế mẫu thiết bị điện tử
đầu tiên và dự án "Interface Manager" được bắt đầu. Nó được công bố vào tháng Mười
Một 1983 dưới cái tên "Windows" (cửa sổ), nhưng Windows 1.0 lại không được ra mắt
cho đến Tháng Mười Một 1985.

Windows 2.0 ra mắt vào Tháng Mười Hai 1987.Windows 2.0 cho phép các cửa sổ xếp
chồng lên nhau.
Windows 2.1 ra mắt với 2 phiên bản: Windows/286 và Windows/386. Windows/386 sử
dụng chế độ ảo hóa 8086 của Intel 80386 để chạy nhiều chương trình DOS.
Windows/286, đúng như tên gọi, chạy trên Intel 8086 và Intel 80286. Nó chạy trên chế độ
thực nhưng có thể dùng vùng bộ nhớ lớn.
Windows 3.0 và 3.1.
Windows 3.0 được ra mắt vào năm 1990 đã cải tiến thiết kế, chủ yếu nhờ dung lượng bộ
nhớ ảo và VxDs cho phép Windows chia sẻ các thiết bị tùy ý giữa các chương trình đa
nhiệm DOS.
6


Windows 3.1 phát hành rộng rãi vào 1 tháng Ba 1992 cho thấy một sự đổi mới. Tháng
Tám 1993, Windows cho Workgroups, một phiện bản đặc biệt kèm theo giao thức mạng
ngang hàng và cái tên Windows 3.11 được ra mắt và được bán cùng Windows 3.1. Các hỗ
trợ cho Windows 3.1 kết thúc vào 31 tháng Mười Hai 2001.
Windows 9x.
Windows 95, được ra mắt vào 24 tháng Tám 1995. Trong khi vẫn phụ thuộc vào MSDOS, Windows 95 được giới thiệu là hỗ trợ các ứng dụng 32-bit, phần cứng Plug and
Play, đa nhiệm ưu tiên, tên tệp tin dài đến 255 ký tự và cung cấp tăng tính ổn định hơn
người tiền nhiệm. Windows 95 là một thành công thương mại lớn cho Microsoft.
Windows 98 vào 25 tháng Sáu 1998, giới thiệu Windows Driver Model, hỗ trợ các thiết
bị USB tổng hợp, ACPI, chế độ ngủ đông và các thiết lập đa màn hình. Windows 98 cũng
kèm theo Internet Explorer 4.
Tháng 5 Năm 1999, Microsoft ra mắt Windows 98 Second Edition, một bản cập nhật cho
Windows 98. Windows 98 SE thêm vào Internet Explorer 5 và Windows Media
Player 6.2 cùng với một số nâng cấp khác.
Ngày 14 Tháng Chín năm 2000, Microsoft ra mắt Windows ME (Millennium Edition),
phiên bản Windows dựa trên nền DOS cuối cùng. Windows ME kết hợp cải tiến giao diện
trực quan của nó từ Windows 2000 dựa trên nền Windows NT, có thời gian khởi động

nhanh hơn các phiên bản trước (tuy nhiên, nó yêu cầu loại bỏ các khả năng truy cập vào
một chế độ thực môi trường DOS, loại bỏ khả năng tương thích với một số chương trình
cũ. PC World đã cho Windows ME là hệ điều hành tồi nhất mà Microsoft đã từng phát
hành, và là sản phẩm công nghệ tồi thứ 4 mọi thời đại.
Windows NT.
Các phiên bản đầu tiên.
Tháng Mười Một 1988, một nhóm lập trình từ Microsoft bắt đầu làm việc với một phiên
bản mới của IBM và OS/2 của Microsoft với cái tên "NT OS/2". NT OS/2 được dự định

7


là một hệ điều hành bảo mật, nhiều người dùng với khả năng tương thích POSIX nhân di
động với khả năng đa nhiệm ưu tiên và hỗ trợ nền tảng đa nhân.
Windows NT 3.1 (liên kết với Windows 3.1) được ra mắt vào tháng Bảy 1993 với phiên
bản cho các trạm làm việc để bàn và các máy chủ.
Windows NT 3.5 được ra mắt vào tháng Chín 1994, tập trung vào cải thiện hiệu suất và
hỗ trợ NetWare của Novell.
Windows NT 3.51 vào tháng Năm 1995, thêm vào một vài cải thiện và hỗ trợ cho nền
tảng PowerPC.
Windows NT 4.0 được ra mắt vào tháng Sáu 1996, giới thiệu giao diện mới của Windows
2000 vào nền tảng NT.
Ngày 17 tháng Hai 2000, Microsoft ra mắt Windows 2000, kế thừa NT 4.0. Cái tên
Windows NT kết thúc vào thời điểm này để nỗ lực tập trung hơn vào thương hiệu
Windows.
Windows XP.
Windows XP được ra mắt vào 25 tháng Mười 2001. Sự ra đời của Windows XP là sự kết
hợp của nền tảng Windows 9x và Windows NT, một sự thay đổi của Microsoft hứa hẹn sẽ
đem lại hiệu năng tốt hơn những người tiền nhiệm dựa trên DOS. Windows XP cũng giới
thiệu một giao diện mới (bao gồm menu Start mới và Windows Explorer), sắp xếp hợp lý

đa phương tiện và các tính năng mạng, Internet Explorer 6, tích hợp dịch vụ
Microsoft .NET Passport, chế độ tương thích với các chương trình dành cho các phiên
bản trước và chức năng Remote Assistance.
Windows XP được phân phối và bán lẻ theo 2 phiên bản chính: phiên bản "Home" hướng
tới người tiêu dùng, còn bản "Professional" hướng tới môi trường doanh nghiệp và người
dùng chuyên nghiệp, và còn kèm theo các tính năng mạng và bảo mật tuỳ chọn. Hỗ trợ
chính cho Windows XP kết thúc vào 14 tháng Tư 2009. Hỗ trợ mở rộng kết thúc vào 8
tháng Tư 2014.
8


Sau Windows 2000, Microsoft còn đổi kế hoạch ra mắt cho các hệ diều hành máy chủ;
phiên bản cho máy chủ của Windows XP, Windows Server 2003 được ra mắt vào tháng
Tư 2003.Phiên bản tiếp theo của nó là Windows Server 2003 R2 ra mắt vào tháng Mười
Hai 2005.
Windows Vista và các phiên bản sau.
Sau một quá trình lập trình dài, Windows Vista được ra mắt vào 30 tháng Mười Một 2006
cho cấp phép số lượng lớn và vào 30 tháng Giêng 2007 cho người tiêu dùng. Nó chứa một
số tính năng mới như giao diện mới, đặc biệt tập trung vào bảo mật.
Phiên bản cho máy chủ, Windows Server 2008 được ra mắt vào năm 2008.
Ngày 22 tháng Bảy 2009, Windows 7 và Windows Server 2008 R2 ra mắt bản RTM, và
được ra mắt chính thức vào 22 tháng Mười 2009
Windows 8,được chính thức ra mắt vào 26 tháng Mười 2012. Một số thay đổi đáng kể đã
được thực hiện trên Windows 8, bao gồm giao diện Metro mới (sau đổi thành Modern vì
lý do bản quyền) thích hợp cho các thiết bị cảm ứng như máy tính bảng và máy tính AIO.
Các thay đổi này bào gồm màn hình Start sử dụng các ô lớn để dễ dàng hơn trong cảm
ứng và hiển thị các thông tin cập nhật, các ứng dụng mới được thiết kế dành riêng cho
cảm ứng. Các thay đổi khác gồm tăng độ liên kết với các dịch vụ đám mây và các nền
tảng trực tuyến khác (như mạng xã hội và 2 dịch vụ của Microsoft: SkyDrive và Xbox
Live), cửa hàng Windows Store để phân phối các ứng dụng, và một biến thể khác

là Windows RT sử dụng cho các thiết bị ARM.
Một bản cập nhật của Windows 8 là Windows 8.1 ra mắt vào 17 tháng Mười 2013, thêm
nhiều tính năng mới như các kích cỡ ô vuông mới, liên kết với SkyDrive nhiều hơn,...
Ngày 30 Tháng 9 năm 2014, Microsoft giới thiệu Windows 10 là sự kế thừa cho
Windows 8.1. Nó sẽ được phát hành vào cuối năm 2015 và nhằm tới những thiếu sót
trong giao diện người dùng đầu tiên được giới thiệu với Windows 8.
Windows CE .
9


Phiên bản mới nhất hiện tại củaWindows CE, Windows Embedded Compact 7, hiển thị
một ý tưởng giao diện trình chơi phương tiện.
Windows CE (Windows Embeded Compact) là một phiên bản Windows chạy trên các
máy tính gọn nhẹ như thiết bị định vị vệ tinh và điện thoại di động.Windows Embedded
Compact được dựa trên hạt nhân riêng của nó, có tên là Windows CE.
Windows CE được sử dụng trong Dreamcast cùng với hệ điều hành độc quyền của Sega
dành cho giao diện điều khiển. Windows CE là cốt lõi mà từ đó Windows Mobile xuất
hiện. Người kế nhiệm của nó, Windows Phone 7 dựa trên thành phần của cả Windows CE
6.0 vàWindows CE 7.0. Tuy nhiên, Windows Phone 8 lại dựa trên nhân NT của Windows
8.
1.2 Phần mềm webserver
1.2.1.IIS.
a.Giới thiệu về IIS.
- IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services )
IIS được đính kèm với các phiên bản của Windows.
- Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là các
dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và phân
tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP
Server,...
- Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet

bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport
Protocol (HTTP).
- Như vậy, sau khi bạn thiết kế xong các trang Web của mình, nếu bạn muốn đưa chúng
lên mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì bạn phải nhờ đến một Web
Server, ở đây là IIS.
Nếu không thì trang Web của bạn chỉ có thể được xem trên chính máy của bạn hoặc thông
qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
10


b.Nhiệm vụ của IIS.
- Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó bằng
cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu.
- Bạn có thể sử dụng IIS để xuất bản một Website của bạn trên Internet tạo các giao dịch
thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời
tiêu dùng). Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP.
- Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của bạn (gọi là Database remote
access).Và rất nhiều khả năng khác ...
c.Cách thức hoạt động của IIS.
- IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) và
FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP, POP3,... để tiếp nhận
yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác nhau.
- Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo trình
này là dịch vụ WWW (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
- Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình duyệt
Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của một
trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung
của trang Web tương ứng.
1.2.2 Apache.
- Apache hay là chương trình máy chủ HTTP là một chương trình dành cho máy chủ đối

thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành tương tự như Unix,
Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Apache đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển của mạng web thế giới (World Wide Web).
- Khi được phát hành lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn mở duy nhất có
khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tự của Netscape Communications
Corporation mà ngày nay được biết đến qua tên thương mại Sun Java System Web
11


Server. Từ đó trở đi, Apache đã không ngừng tiến triển và trở thành một phần mềm có
sức cạnh tranh mạnh so với các chương trình máy chủ khác về mặt hiệu suất và tính năng
phong phú.
- Từ tháng 4 năm 1996, Apache trở thành một chương trình máy chủ HTTP thông dụng
nhất. Hơn nữa, Apache thường được dùng để so sánh với các phần mềm khác có chức
năng tương tự. Tính đến tháng 1 năm 2007 thì Apache chiếm đến 60% thị trường các
chương trình phân phối trang web.
- Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự bảo trợ
của Apache Software Foundation. Apache được phát hành với giấy phép Apache
License và là một phần mềm tự do và miễn phí.

2. Tình hình ứng dụng website tại Việt Nam.
2.1 Tại việt nam .
2.1.1 Khối nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau:
MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. Mục tiêu đến năm 2015
Mục tiêu cụ thể.
a) Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện

tử
- Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả.
- Phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu lớn, trước hết tập trung
xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về con người, tài nguyên và môi trường, tài chính,
kinh tế, công nghiệp và thương mại, bảo đảm tính cấu trúc, hệ thống, tạo môi trường làm
việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
12


- 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi
hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- Hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc.
- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có thể được thực hiện trên môi trường mạng.
- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để 100% hồ sơ quản lý cán bộ, công chức các cấp có
thể được quản lý chung trên mạng với quy mô quốc gia.
- Triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tới 100% các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan nhà nước.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% các cơ quan nhà nước từ cấp quận, huyện, Sở, Ban, ngành hoặc tương đương trở
lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo
Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và
doanh nghiệp.
- 50% hồ sơ khai thuế của người dân và doanh nghiệp được nộp qua mạng.
- 90% cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thủ tục hải quan điện tử.

- Tất cả kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh sách nhà thầu
tham gia được đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia; khoảng 20% số gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn sử dụng vốn nhà nước được thực hiện qua mạng; thí
điểm hình thức mua sắm chính phủ tập trung trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- 100% hộ chiếu được cấp cho công dân Việt Nam phục vụ công tác xuất, nhập cảnh là hộ
chiếu điện tử.
- 30% công dân Việt Nam đủ độ tuổi theo quy định được cấp chứng minh nhân dân sản
xuất trên dây chuyền hiện đại, với một số chứng minh nhân dân duy nhất không trùng lặp,
chống được làm giả.
- 30% số hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp qua mạng.
II. Định hướng đến năm 2020.
13


1. Tích hợp các hệ thống thông tin, tạo lập được môi trường mạng rộng khắp phục vụ đa
số các hoạt động của các cơ quan nhà nước. Hầu hết các giao dịch của các cơ quan nhà
nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương
tiện khác nhau.
2. Hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện
khác nhau.
Dự kiến kinh phí từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương dành cho các dự án,
nhiệm vụ có quy mô quốc gia là khoảng 1.700 tỷ đồng.
2.1.2 . Xu hướng phát triển ngành Công nghệ thông tin của Việt Nam trong tương lai
(2015-2020).
Xu hướng phát triển ngành Công nghệ thông tin trong tương lai.
- Công nghệ thông tin (CNTT) hiểu theo nghĩa rộng và tổng quát nhất là việc sử dụng
công nghệ hiện đại vào việc tạo ra, lưu trữ, truyền dẫn thông tin, xử lý, khai thác thông
tin. Hiện tại ngành CNTT phân thành 5 chuyên ngành chính: Khoa học máy tính, Kỹ
thuật máy tính, Hệ thống thông tin, Mạng máy tính truyền thông, Kỹ thuật phần mềm.

- Về xu hướng phát triển thị trường Công nghệ thông tin và truyền thông, các chuyên gia
kinh tế cho rằng: "Công nghệ thông tin và truyền thông thế giới đang có xu hướng đưa
việc thuê gia công phần mềm, lắp ráp điện tử và cả nghiên cứu phát triển đến các nước
đang phát triển. Việt Nam có cơ hội được các công ty đa quốc gia lựa chọn làm cơ sở thứ
hai để dự phòng cho các thị trường ưu tiên hàng đầu như Trung Quốc, Ấn Độ. Việt Nam
cũng có cơ hội gia công phần mềm cho các thị trường này". Như vậy, các bạn học sinh
theo học ngành CNTT có thể lạc quan về tương lai của mình. Khi ra trường, các bạn học
ngành CNTT có thể trở thành những lập trình viên (Java, C/C, Web/NET/Database…), kỹ
sư mạng, quản trị mạng, kỹ sư viễn thông, kỹ sư phần mềm… Mà mức lương của những
công việc này từ trước đến nay vẫn là niềm mơ ước của các bạn học ngành khác
- Chuyên ngành phát triển mạnh nhất và có nhu cầu nguồn lực lớn nhất của ngành CNTT
Việt Nam từ trước đến nay vẫn là ngành phần mềm để nhắm vào các thị trường nước
14


ngoài. Sau đó mới đến các chuyên ngành Hệ thống thông tin và ứng dụng CNTT sẽ phát
triển khi các doanh nghiệp và xã hội của chúng ta thực sự trở thành xã hội điện tử và tự
động hóa cao.
- Nguồn nhân lực công nghệ thông tin VN liên tục tăng trưởng mạnh mẽ và hiện cũng
đang "bùng nổ" về nhu cầu nhân lực ở nhiều hãng CNTT lớn. Vì vậy tất cả chúng ta có
thể lạc quan về một tương lai tươi sáng của ngành CNTT ở Việt Nam cũng như tương lai
cho các bạn sinh viên đang theo học ngành này. Tuy nhiên, khi thí sinh và phụ huynh
chọn ngành CNTT để đăng ký dự thi hay theo học cũng cần cân nhắc kỹ tới khả năng
cũng như lòng say mê đối với ngành học này. Bởi mặc dù ngành đang thiếu nhân lực,
nhưng phải là nhân lực giỏi. Hãy trang bị cho mình những kiến thức cần thiết cũng như
những kĩ năng chuyên dụng, vốn Tiếng Anh tự tin để luôn đứng vững với nghề.

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG WEBSITE TIN TỨC SỨC KHỎE VỚI
MỤC ĐÍCH LÀ MỘT WEB VỆ TINH CHO CÔNG TY NHÀ
THUỐC VIỆT 24H.

2.1 Cơ cấu và cách thức hoạt động của công ty Nhà Thuốc Việt 24h.
2.1.1 Giới thiệu công ty.
Công Ty Nhà Thuốc Việt 24h được thành lập năm 2010 có cơ sở chính tại 34/252 Phố
Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội ( cơ sở 2 tại 38D/40 Chính Kinh-Thanh Xuân – Hà Nội).
Công ty chuyên phân phối,bán lẻ các dòng sản phẩm thực phẩm chức năng, thuốc tăng
giảm cân,các sản phẩm hỗ trợ tai biến,hỗ trợ sức khỏe và chăm sóc sắc đẹp trên toàn quốc
và thế giới.
Đi vào hoạt động tới nay đã được gần 5 năm,công ty hiện đang có hàng trăm nghìn các
khách hàng trên toàn quốc và quốc tế.Vì vậy thương hiệu Nhà Thuốc Việt 24h ngày càng
tiến xa đến toàn thể người dân,tạo dựng thương hiệu uy tín nơi mua sắm các sản phẩm
thực phẩm chức năng chính hãng,giá cả tốt trên thị trường.

15


2.1.2 Cách thức hoạt động và quyền hạn vai trò trong công ty.
Công Ty Nhà thuốc Việt 24h hiện có 2 trang website chính là Nhathuocviet24h.vn và
Nhathuochanoi.vn.
a.Cách thức hoạt động của Công ty.
Công ty Nhà Thuốc Việt 24h hiện tại có 2 cơ sở tại thành phố Hà Nội.Hiện 80% công ty
chủ yếu giới thiệu, bán sản phẩm trực tuyến online trên internet đây là hình thức kinh
doanh có xu thế phát triển rất mạnh hiện tại và trong tương lai.Vì vậy việc phát triển một
hệ thống kinh doanh Online,quảng bá sản phẩm trên internet là không thể thiếu.
Hiện tại xu thế người dùng tìm kiếm các thông tin sản phẩm 60% qua Google Search,20
% biết đến qua các dịch vụ quảng cáo như quảng cáo hình ảnh,nội dung bài viết,quảng
cáo truyền thống,20 % qua các kênh mạng xã hội.Qua các con số thống kê,việc mua sắm
hay đọc các thông tin online trên internet ngày càng ra tăng.Nắm vững những xu thế tích
cực của đại chúng,Nhà Thuốc Việt 24h ngày càng đẩy mạnh việc quảng bá các sản phẩm
trên internet bằng việc tạo ra nhiều các Website tin tức,Website sản phẩm. Các website
này nhằm mục đích là để thu hút khách hàng và có thêm người truy cập đến trang chủ

chính của công ty.
b.Vai trò và quyền hạn trong công ty.
Website vệ tinh hiện đang là vấn đề được rất nhiều các doanh nghiệp, dịch vụ quan tâm
và tìm hiểu để đưa sản phẩm tới các khách hàng mục tiêu, cũng như quảng bá thương hiệu
được tới nhiều người dùng hơn.
Ưu điểm của Website vệ tinh .
– Giới thiệu các sản phẩm riêng biệt của công ty nhắm vào một đối tượng khách hàng cụ
thể.
– Tăng lượng truy cập tới Website chính thông qua site vệ tinh
– Tăng thứ hạng của Website trên các công cụ tìm kiếm bằng cách đặt backlink trỏ về site
chính.
– Tạo các kênh bán hàng riêng biệt và tận dụng khách hàng từ các kênh riêng này.
Với những lợi ích trên, công ty đã đưa ra đề án xây dựng một số các website tin tức sức
khỏe liên quan tới lĩnh vực kinh doanh của công ty, website này nhằm mục đích là để thu
hút khách hàng và có thêm người truy cập đến trang chủ chính của công ty, không những
16


vậy website tin tức sức khỏe còn mang lại những bài viết hữu ích về sức khỏe hàng
ngày,những mẹo vặt hay những chia sẻ các cách làm đẹp thực tế cho phái đẹp,các cách
phòng tránh cho sức khỏe người cao tuổi.Ngoài đó website tin tức còn có các mục giải trí
nhằm cho người truy cập không nhàm chán khi đi đến website.
* Là một nhân viên quản trị Website và quảng cáo trong công ty với việc phân tích, đưa
ra các ý tưởng để thiết kế một website tin tức với nội dung và hình thức phù hợp cho
người đọc không dễ dàng chút nào.Qua sự tư vấn và trao đổi kiến thức của đồng nghiệp
và bạn bè.Với kiến thức lập trình có giới hạn Tôi quyết định sử dụng ứng dụng mã nguồn
mở WordPress để thiết kế lên website tin tức sức khỏe.Đây là một mã nguồn rất thân
thiện với người dùng có rất nhiều các ứng dụng trong đó,dễ dàng xây dựng.

17



CHƯƠNG III – XÂY DỰNG WEBSITE TIN TỨC SỨC KHỎE.
3.1 Nền tảng công nghệ.
3.1.1 Nền tảng công nghệ để xây dựng website.
Ứng dụng nền tẳng mã nguồn mở WordPress vào xây dựng website tin tức sức khỏe.
Đặc điểm nổi bật của mã nguồn mở WordPress:
1. Giao diện quản lý nội dung thân thiện.
Wordpress là một trong những hệ thống quản lý nội dung được sử dụng nhiều nhất hiện
nay. Bên cạnh những tính năng nổi bật, giao diện thân thiện và dễ sử dụng chính là lý do
nhiều người chọn sử dụng Wordpress. Giao diện quản lý đuợc thiết kế rõ ràng và logic
giúp cho người dùng dễ dàng truy cập và tìm kiếm đến những tính năng cần thiết.
Wordpress cũng thường xuyên cập nhật giao diện của mình nên lúc nào cũng đảm bảo hệ
thống sử dụng những thiết kế hiện đại nhất.
2. An toàn & Bảo mật thông tin.
-

Wordpress được thiết kế để nhận biết và chống các truy cập bất hợp pháp vào hệ

-

thống cũng như gửi các dữ liệu có hại lên hệ thống.
Tường lửa Admin bảo vệ khu vực bằng mật khẩu và IP.
Bộ lọc IP cấm và bộ lọc file cấm giúp ngăn ngừa các nguy cơ biết trước.
Hệ thống có khả năng chống Spam bằng Captcha, chống lụt dữ liệu bằng nhiều

-

hình thức như giới hạn thời gian gửi dữ liệu (sử dụng các công thức kép)...
Hệ thống cho phép theo dõi, ghi nhận các thông số của máy tính truy cập đến site

như: Hệ điều hành, Trình duyệt, quốc gia, các liên kết đến site (referer) để từ đó có
thể kịp thời ngăn ngừa các nguy cơ tấn công bằng các hình thức như: kiểm tra và
chặn các máy tình dùng proxy, chặn IP truy cập...

18


-

Nhật ký hệ thống sẽ ghi nhận truy cập và thao tác tới cơ sở dữ liệu & tệp tin, giúp
người quản trị cũng như các thành viên dễ dàng phát hiện ra những đăng nhập bất

-

hợp pháp từ lần đăng nhập trước đó.
Hệ thống có thể phát hiện các bản nâng cấp mới của phần mềm để nhắc nhở người
sử dụng nâng cấp và sửa chữa các lỗi (nếu có).

3. Hỗ trợ tốt cho SEO.
-

Hỗ trợ SEO link.
Quản lý và tùy biến tiêu đề site, description
Hỗ trợ quản lý các thẻ meta như: keywords, description
Hỗ trợ sử dụng keywords để phát sinh trang thống kê một cách tự động nhờ công

-

cụ tìm kiếm.
Hỗ trợ quản lý máy chủ tìm kiếm.

Hỗ trợ Ping Sitemap.
Hỗ trợ quản lý cấu hình robots.txt
Hỗ trợ đánh giá và kiểm tra xếp hạng từ khóa của site.
Hỗ trợ chuẩn đoán site (site Diagnostic).

4. Hỗ trợ đa ngôn ngữ.
Xây dựng website với nhiều ngôn ngữ là một trong những yêu cầu phổ biến nhất hiện nay
cho cách doanh nghiệp. Wordpress được hỗ trợ quản lý nội dung đa ngôn ngữ khá tốt
giúp người quản lý dễ dàng theo dõi và cập nhật nội dung.
5. Phân quyền quản lý
-

Administrator – người có quyền quản lý thay đổi những nội dung trên website

-

cũng như những tính năng kỹ thuật liên quan đến website
Editor – người có quyền viết bài mới và cập nhật nội dung trên website, bao gồm
những nội dung của người khác đăng.
Author – người có quyền viết bài mới và cập nhật nội dung những bài viết của

-

mình.
Contributor – người có quyền viết bài mới để chờ kiểm duyệt. Chỉ khi nào Editor
hoặc Administrator chấp thuận thì bài viết mới được đăng lên website.

6. Quản lý file tốt.
Những file được tải lên và lưu lại trong hệ thống được tổ chức tốt trong Wordpress. Vì
vậy người dùng có thể dể dàng tim kiếm và cập nhật các file một cách dễ dàng. Các file

19


hình ảnh được tối ưu hóa 1 cách tốt nhất khi được tải lên do đó sẽ giảm lượng tải khi
người dùng truy cập vào website. Tất cả các file tải lên được lưu trên 1 folder duy nhất
giúp công việc backup website trở nên dễ dàng hơn.
3.1.2 Hệ quản trị CSDL MySQL.
Trong WordPress, hiện tại họ đang sử dụng MySQL như một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(database management system). MySQL nghĩa là một phần mềm cơ sở dữ liệu được sử
dụng để tạo, lưu trữ database các dữ liệu và truy vấn có cấu trúc (SQL).
Giới thiệu :
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất thế giới và được các
nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL là cơ sở dữ
liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều
hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo mật
cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL
miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản
cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các hệ điều hành
dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD, NetBSD,Novell NetWare, SGI
Irix, Solaris, SunOS,...
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác, nó làm nơi lưu
trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,...
Ưu điểm nổi bật:


Tốc độ: MySQL rất nhanh. Những nhà phát triển cho rằng MySQL là cơ sở dữ liệu
nhanh nhất mà bạn có thể có.




Dễ sử dụng: MySQL tuy có tính năng cao nhưng thực sự là một hệ thống cơ sở dữ
liệu rất đơn giản và ít phức tạp khi cài đặt và quản trị hơn các hệ thống lớn .



Giá thành: MySQL là miễn phí cho hầu hết các việc sử dụng trong một tổ chức.
20




Hỗ trợ ngôn ngữ truy vấn: MySQL hiểu SQL, là ngôn ngữ của sự chọn lựa cho tất
cả các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện đại. Bạn cũng có thể truy cập MySQL bằng cách
sử dụng các ứng dụng mà hỗ trợ ODBC (Open Database Connectivity -một giao
thức giao tiếp cơ sở dữ liệu được phát triển bởi Microsoft).



Năng lực: Nhiều client có thể truy cập đến server trong cùng một thời gian. Các
client có thể sử dụng nhiều cơ sở dữ liệu một cách đồng thời. Bạn có thể truy cập
MySQL tương tác với sử dụng một vài giao diện để bạn có thể đưa vào các truy
vấn và xem các kết quả: các dòng yêu cầu của khách hàng, các trình duyệt Web…



Kết nối và bảo mật: MySQL được nối mạng một cách đầy đủ, các cơ sở dữ liệu có
thể được truy cập từ bất kỳ nơi nào trên Internet do đó bạn có thể chia sẽ dữ liệu
của bạn với bất kỳ ai, bất kỳ nơi nào. Nhưng MySQL kiểm soát quyền truy cập cho
nên người mà không nên nhìn thấy dữ liệu của bạn thì không thể nhìn được.




Tính linh động: MySQL chạy trên nhiều hệ thống UNIX cũng như không phải
UNIX chẳng hạn như Windows hay OS/2. MySQL chạy được các với mọi phần
cứng từ các máy PC ở nhà cho đến các máy server.



Sự phân phối rộng: MySQL rất dễ dàng đạt được, chỉ cần sử dụng trình duyệt web
của bạn. Nếu bạn không hiểu làm thế nào mà nó làm việc hay tò mò về thuật toán,
bạn có thể lấy mã nguồn và tìm tòi nó. Nếu bạn không thích một vài cái, bạn có thể
thay đổi nó.



Sự hỗ trợ: Bạn có thể tìm thấy các tài nguyên có sẵn mà MySQL hỗ trợ. Cộng
đồng MySQL rất có trách nhiệm. Họ trả lời các câu hỏi trên mailing list thường chỉ
trong vài phút. Khi lỗi được phát hiện, các nhà phát triển sẽ đưa ra cách khắc phục
trong vài ngày, thậm chí có khi trong vài giờ và cách khắc phục đó sẽ ngay lập tức
có sẵn trên Internet.

21


3.1.3 Nền tảng khác.
1. Mã nguồn mở Drupal.
- Drupal là một hệ thống quản lý nội dung (Mã Nguồn Mở) phổ biến thứ hai hiện nay trên
thế giới. Nó là 1 chương trình mã nguồn mở hoàn toàn, trong đó có to lớn người thích,
đặc biệt là những người có biết 1 chút về kỹ thuật.
- Các nền tảng Drupal cực kỳ mạnh mẽ và là nguồn tài nguyên ít chuyên sâu hơn của

WordPress. Drupal có thể được thiết lập cho bất cứ ai từ một blog đơn giản với một cổng
thông tin nội dung được sử dụng bởi các tập đoàn lớn . một số trong những lợi ích quan
trọng nhất để Drupal bao gồm những điều sau đây:
- Kỹ thuật nâng cao - Drupal là kỹ thuật tiên tiến nhất trong ba hệ thống quản lý nội
dung. Nó không sử dụng nhiều tài nguyên hệ thống như WordPress.
- Hiệu suất được cải thiện - trang Drupal thường tải nhanh hơn, và có thời gian đáp ứng
nhanh hơn so với những người thực hiện với WordPress hoặc Joomla.
- Tùy biến - Drupal Dễ dàng để tùy biến với to lớn plugins khác nhau, chủ đề và các tùy
chọn cấu hình khác.Đối với những người có đủ kiến thức lập trình, có thể sửa ngay cả các
tập tin gốc của chương trình, làm cho nó linh hoạt nhất trong ba hệ thống quản lý nội
dung.
- Bạn có thể tải mã nguồn Drupal free và cài đặt nó trên máy chủ lưu trữ của riêng
bạn. Không có tùy chọn để có một trang web được lưu trữ trên máy chủ của Drupal, tuy
nhiên, vì vậy bạn sẽ cần một máy chủ web có sẵn để chạy các trang web. Bạn cũng cần
một tên miền riêng của bạn.
- Drupal là 1 hệ thống quản lý nội dung mạnh nhất hiện nay, nhưng với sức mạnh đó dẫn
đến 1 số khó khăn cho các chủ sở hữu web site.
Lưu ý khi sử dụng Drupal:
-

Có ít nhất kiến thức cơ bản về HTML, PHP và các ngôn ngữ lập trình web phổ
biến khác . Bạn không cần phải là 1 chuyên gia, nhưng phải có đủ kiến thức cơ bản

-

để có thể khắc phục sự cố các thông báo lỗi, và các vấn đề với mã hóa.
Nếu website của bạn phát triển vượt ra khỏi phạm vi của một blog cơ bản hoặc
trang doanh nghiệp nhỏ, bạn có thể sẽ yêu cầu một số hỗ chức năng thêm cho phù
hợp với xu hướng phát triể của bạn.
22



-

Nếu bản thân bạn không có những kiến thức nhất định về kỹ thuật, thì có nghĩa là
bạn cần phải thuê một người nào đó để giúp bạn xây dựng các ý tưởng theo định
hướng của bạn.một vấn đề khác có tiềm năng là vì Drupal đòi hỏi một số kiến thức
chuyên sâu về lập trình và công nghệ đằng sau nó, tìm kiếm hỗ trợ có thể khó khăn

-

hơn.
Nếu bạn đi vào 1 vấn đề nào đó, bạn có thể phải trả phí để nhờ một ai đó để đăng
nhập vào và giúp bạn sửa chữa nó.

2. Mã nguồn mở Joomla.
- Joomla thường được coi như là sự thỏa hiệp giữa WordPress và Drupal . Nó là một hệ
thống quản lý nội dung mạnh mẽ, có thể chạy trơn tru trên Đa số các máy chủ web mà
không cần bất kỳ vấn đề. Nó không đòi hỏi cùng một mức độ kinh nghiệm kỹ thuật để
chạy như Drupal, nhưng nó vẫn cung cấp lớn tính năng bổ sung.
- Giống như Drupal và WordPress, Joomla hiện có rất lớn plug-ins và các chủ đề có sẵn
để lựa chọn, vì vậy bạn có thể tùy biến website của bạn để tìm kiếm các chức năng sao
cho phù hợp với site của bạn.
Ưu điểm :
-

Mạng xã hội - Đây có lẽ là lợi ích lớn nhất của Joomla. Trong số ba CMS, Joomla
là 1 CMS Dễ dàng nhất để tạo ra các mạng lưới xã hội. Các mạng xã hội có thể là
một tài sản mạnh mẽ cho to lớn web, và với Joomla, bạn có thể có một mạng xã
hội và chạy cực kỳ nhanh chóng và Đơn giản.


-

Các trang thương mại điện tử
Nếu bạn muốn thiết lập 1 cửa hàng trực tuyến; thì rất đơn giản với Joomla. Tuy
cả Drupal và WordPress đều có khả năng cho ra một trang thương mại điện tư
nhưng rất phức tạp và khó khăn, tuy nhiêu với nhiều hỗ trợ Joomla làm cho nó

-

nhanh hơn và đơn giản hơn.
Joomla nó là sự kết hợp giữa sự đơn giản trong việc quản lý một site
của WordPress, và sức mạnh của 1 website với Drupal. Hầu hết mọi người sẽ có
thể chạy 1 trang lớn của Joomla mà không cần bất kỳ sự hỗ trợ kỹ thuật quan
trọng, mặc dù có thể có một số vấn đề mà bạn sẽ cần phải tìm kiếm sự giúp đỡ về
kỹ thuật.
23


-

Help Portal - Joomla cung cấp 1 cổng thông tin giúp đỡ rất lớn cho những người

-

mới.
Miễn phí - Giống như Drupal, Joomla là miễn phí để sử dụng trên các máy chủ
web của bạn, nhưng không có lựa chọn để có nó lưu trữ miễn phí như WordPress
cung cấp.


Joomla đã làm một công việc tuyệt vời tại kết hợp các lợi ích của WordPress và Drupal,
và thêm vào một số tính năng tuyệt vời của riêng nó. Nó đã được phát triển phổ biến trong
vài năm qua, và nó có chắc chắn sẽ phát triển hơn vậy. Joomla dường như đã tìm thấy một
thị trường lớn,mạnh mẽ hơn so với WordPress, nhưng dễ dàng hơn để quản lý hơn so với
Drupal.

3.2 Hệ thống mã nguồn WP
3.2.1 Cấu trúc mã nguồn mở WordPress.
Cấu trúc
Bộ quản trị wordpress gồm các phần sau:


Dashboard : Tổng quan về quản trị wordpress, bao gồm thông tin tóm tắt về
website wordpress, viết blog nhanh, một số bình luận mới nhất, bài từ
wordpress.org blog, plugin mới và phổ biến nhất, và link đến website của bạn.



Updates : Hiển thị tất cả các theme và plugin có bản mới.



Posts : Quản lý bài viết, tag và danh mục (category).


All posts: Quản lý tất cả các bài viết.



Add new: Đăng bài viết mới.




Categories: Quản lý tất cả các danh mục.


Tags:Quản lý tất cả các Post Tag.



Appearance: Quản lý giao diện.
24




Plugins: Quản lý các thành phần mở rộng.



Settings: Thiết lập các tùy chọn.

3.2.2 Hệ thống CSDL của WordPress.
Trong WordPress, hiện tại họ đang sử dụng MySQL như một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(database management system). MySQL nghĩa là một phần mềm cơ sở dữ liệu được sử
dụng để tạo, lưu trữ database các dữ liệu và truy vấn có cấu trúc (SQL).
3.3 Triển khai phát triển ứng dụng.
3.3.1 Giới thiệu về WP.
WordPress là một hệ thống xuất bản blog viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP và sử
dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu mySQL , được phát triển bởi Michel Valdrighi. Cái tên

WordPress được đề xuất bởi Christine Selleck, một người ban của nhà phát triển chính
Matt Mullenweg. Phiên bản mới nhất hiện nay của Wordpress là 4.2.3.
3.3.2 Thao tác cài đặt.
Yêu cầu hệ thống:
-

Wordpress phiên bản mới nhất có các yêu cầu mà hệ thống phải thỏa mãn để có thể
cài đặt như sau :
o PHP phiên bản 5.2.4 hoặc hơn
o MySQL phiên bản 5.0.15 hoặc hơn

Cài đặt :
XÂY DỰNG WEB SERVER TRÊN LOCALHOST VỚI GÓI XAMPP
- Cài đặt Xampp
Vào trang để download bản XAMPP 5.6.8.
Cài đặt Xampp
25


×