Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nghiên cứu tác độngcủa biến đổi khí hậu và các giải pháp thích ứngcủa người dân trong sản xuất lúa tại xã hùng tiến, huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.99 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu tác độngcủa biến đổi khí hậu và các giải pháp
thích ứngcủa người dân trong sản xuất lúa tại xã Hùng Tiến,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Ngân

Lớp

: PTNT 45

Thời gian thực hiện

: Từ 05/01/2015 đến 05/05/2015

Địa điểm thực hiện

: Xã Hùng Tiến, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Ngọc Truyền
Bộ môn



: Hệ thống nông nghiệp

NĂM 2015


Lời Cảm Ơn
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
khóa luận này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của
nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông lâm Huế; quý thầy cô khoa Khuyến Nông & Phát
triển nông thôn. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ trạm
khuyến nông huyện Nam Đàn, UBND xã Hùng Tiến, cùng
toàn thể người dân trên địa bàn xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo Th.s
Nguyễn Ngọc Truyền đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, người
thân và bạn bè gần xa trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khóa luận.
Cho dù có nhiều nỗ lực trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài, nhưng khóa luận này không tránh khỏi những thiếu
sót.Vì vậy, tôi mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy
cô giáo và tất cả bạn bè.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng đất của xã từ 2011- 2014..................................21
Bảng4.3. Dân số và sự gia tăng dân số tại xã Hùng Tiến...............................22


Bảng 4.4. Tình hình dân số và lao động tại xã Hùng Tiến năm 2014...........23
Bảng4.5. Tình hình lao động nhân khẩu của nhóm hộ điều tra....................24
Bảng4.6. Cơ cấu diện tích đất sử dụng các loại giống lúa..............................28
Bảng4.7. Năng suất lúa địa phương của các nhóm hộ điều tra.....................29
Bảng 4.8. Hiệu quả sản xuất lúa ở xã Hùng Tiến (Giống Sin6).....................30
Bảng4.9. Diển biến khí hậu thời tiết trong 10 năm qua.................................32
Bảng 4.10. Thống kê thiệt hại của sản xuất lúa..............................................34
Bảng 4.11. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng đến sản xuất lúa............................35
Bảng 4.12. Tác động của yếu tố BĐKH đến thời kì sinh trưởng,phát triển
của cây lúa..........................................................................................................36
Bảng 4.13. Thiệt hại do sâu bệnh gây ra cho lúa............................................38
Bảng 4.14. Tổng hợp tình hình dịch bệnh,sâu hại trên đồng ruộng............39


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Bản đồ vị trí xã Hùng Tiến trong tổng thể huyện Nam Đàn,tỉnh
Nghê An..............................................................................................................19


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật


HTX

: Hợp tác xã

BCH

: Ban chấp hành

IPCC

: Tổ chức Liên Chính Phủ về Biến đổi khí hậu.

TNMT

: Tài nguyên môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

BĐKH

: Biến đổi khí hậu


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ...................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
MỤC LỤC............................................................................................................6

TÓM TẮT ĐỀ TÀI..............................................................................................9
PHẦN 1.................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................3
2.1. Cơ sở lí luận................................................................................................3
2.1.1. Các khái niệm có liên quan.................................................................3
2.1.1.1. Khí hậu.........................................................................................3
2.1.1.2. Biến đổi khí hậu............................................................................3
2.1.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu....................................................4
2.1.2. Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu.........................6
2.1.2.1. Đánh giá tác động dựa vào kịch bản của biến đổi khí hậu...........6
2.1.2.2. Đánh giá tác động dựa vào sự thay đổi các hiện tượng thời tiết
cực đoan.....................................................................................................7
2.1.3. Biểu hiện của BĐKH...........................................................................8
2.1.4. Tác động của biến đổi khí hậu.............................................................8
2.1.4.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp..........................8
2.1.4.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt (sản xuất lúa)......10
2.1.5. Hậu quả của BĐKH...........................................................................11
2.1.5.1. Diện tích giao trồng bị thu hẹp, đất đồng bằng bị nhiễm mặn.. .11
2.1.5.2. Làm giảm năng suất cây trồng dẫn đến nguy cơ mất an ninh
lương thực................................................................................................11
2.1.5.3. Biến đổi khi hậu gây đảo lộn cơ cấu cây trồng..........................11
2.1.5.4. Thời tiết thay đổi thất thường dẫn đến hạn hán và làm tăng nguy
cơ xuất hiện các loài dịch bệnh...............................................................11
2.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................12
2.2.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới............................................12
2.2.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam.............................................14
2.2.3. Tình hình biến đổi khí hậu ở Nghệ An.............................................16

PHẦN 3. GIỚI THIỆU ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ......................................17
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................17


3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................17
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................17
3.3.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Hùng Tiến..........17
3.3.2. Thực trạng của ngành sản xuất lúa trên địa bàn xã Hùng Tiến.........17
3.3.3. Biểu hiện của BĐKH ở địa phương..................................................17
3.3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến các giai đoạn của cây lúa...........17
3.3.5. Giải pháp thích nghi với biến đổi khí hậu của cộng đồng/nông hộ...18
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................18
3.4.1. Chọn điểm nghiên cứu.......................................................................18
3.4.2. Mẫu nghiên cứu.................................................................................18
3.4.3. Phương pháp thu thập thông tin........................................................18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................18
4.1. Đặc điểm chung của vùng nghiên cứu.....................................................19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................19
4.1.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................19
4.1.1.2. Địa hình......................................................................................20
4.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu..........................................................20
4.1.1.4. Thuỷ văn.....................................................................................20
4.1.1.5. Tình hình sử dụng đất.................................................................20
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội....................................................................22
4.1.3. Cơ sở hạ tầng sản phục vụ cho hoạt động xuất nông nghiệp............23
4.1.4. Đặc điểm nhân khẩu..........................................................................23
4.1.5. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra.........................................................24
4.2. Thực trạng của nghành sản xuất lúa trên địa bàn xã................................25
4.2.1. Tình hình sản xuất lúa của toàn xã....................................................25

4.2.1.1. Quy mô sản xuất lúa trên toàn xã...............................................25
4.2.1.2. Các giống lúa sản xuất trên địa bàn xã.......................................28
4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của hộ điều tra...............................................28
4.2.2.1. Thực trạng sản xuất lúa của các nhóm hộ điều tra.....................28
4.2.2.3. Hiệu quả sản xuất lúa ở xã Hùng Tiến.......................................30
4.2.3. Biểu hiện biến đổi khí hậu ở địa phương..........................................31
4.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
và năng suất lúa...............................................................................................34
4.3.1. Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất lúa trên địa bàn xã
Hùng Tiến....................................................................................................34
4.3.2. Tác động của BĐKH đến sinh trưởng của cây lúa............................35
4.3.3.Tác động của BĐKH đến khả năng chống chịu của cây lúa.............37
4.3.3.1. Tác động của yếu tố khí hậu đến dịch hại, sâu bệnh trên đồng
ruộng........................................................................................................37
4.3.3.2. Diễn biến tình hình dịch hại trên đồng ruộng của cây lúa qua các
năm..........................................................................................................39
4.4. Giải pháp thích nghi với biến đổi khí hậu của cộng đồng và nông hộ.....40


4.4.1. Giải pháp công trình..........................................................................40
4.4.2. Giải pháp phi công trình....................................................................41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................44
5.1. Kết luận....................................................................................................44
5.2. Kiến nghị..................................................................................................45
PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................46
PHẦN 7. PHỤ LỤC............................................................................................1


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề lớn, mang tính toàn

cầu hiện nay.Sự biến đổi phức tạp của hệ thống khí hậu thời tiết toàn cầu đã và
đang tác động xấu đến thời tiết khí hậu các nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Những năm qua, các diễn biến xấu của thời tiết, khí hậu như: Lũ lụt, hạn
hán, rét, mưa bão,…diễn ra ở nhiều vùng trong cả nước đã gây ra không ít khó
khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân nước ta.
Hùng Tiến là một xã thuần nông với đa số dân cư sống dựa chủ yếu vào sản
xuất nông nghiệp.Cơ cấu nông nghiệp của xã chủ yếu là trồng trọt, đặc biệt là
ngành sản xuất lúa chiếm cơ cấu và diện tích chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất này.
Cùng với sự phát triển của xã hội sau những năm 60 nhà nước ta quan tâm đến việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nông dân xã Hùng Tiến đã thúc đẩy được
sự phát triển của ngành trồng lúa, nâng cao năng suất cây trồng, sản lượng giúp
người dân cải thiện đời sống. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự
biến đổi khí hậu của toàn cầu, hoạt động sản xuất đang phải chịu những ảnh hưởng
có nguy cơ giảm năng suất, sản lượng lương thực trong vùng.
Đề tài này nghiên cứu đặc điểm sản xuất lúa của vùng, các biểu hiện của
BĐKH, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại trong sản xuất lúa do tác động của BĐKH
và các giải pháp của hộ ,chính quyền địa phương để thích ứng. Đề tài sử dụng
các thông tin thứ cấp tìm hiểu qua các nguồn tài liệu tại thư viện, các công trình
nghiên cứu đã được công bố, trên internet và thu thập tại ủy ban nhân dân
(UBND) xã. Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn hộ nông dân
bằng bảng hỏi. Đề tài có những kết luận sau:
Những năm qua, các hiện tượng thời tiết khí hậu tại xã có những biểu hiện
bất thường: Nhiệt độ không khí có xu hướng tăng lên; hạn hán đến sớm, kéo dài
và gay gắt hơn; xuất hiện nhiều đợt rét đậm, rét hại kéo dài; bão lũ có những
biểu hiện bất thường, mùa mưa bão đến sớm và kết thúc muộn hơn, lượng mưa
và thời gian mưa giảm, thường xuất hiện những cơn mưa lớn, đột ngột gây ngập
úng. BĐKH đã làm gia tăng sâu bệnh hại trên cây lúa, làm chậm quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây lúa dẫn đến làm giảm năng suất, chất lượng lúa, tăng
chi phí sản xuất và tàn phá hệ thống đê điều, thủy lợi. Trong vụ Đông Xuân, sản
xuất lúa thường bị ảnh hưởng của yếu tố rét, vụ Hè Thu thường bị tác động bởi

hạn hán, bão, lũ.


Trước các hiện tượng thời tiết cực đoan có những diễn biến bất thường, khó
dự đoán và có chiều hướng gia tăng, chính quyền và người dân địa phương đã
thực hiện các giải pháp công trình và phi công trình để thích ứng trong sản xuất
lúa. Đối với giải pháp công trình thì thực hiện 1 số giải pháp như: Ban chỉ huy
các xóm tổ chức nạo vét kênh mương trên địa bàn xóm đảm bảo phục vụ tưới
tiêu, kiểm tra các công trình thủy lợi khắc phục các sự cố sau lụt như hệ thống
điện, kênh mương, trạm bơm các xã, HTX... Các giải pháp phi công trình mà
cộng đồng/nông hộ đã áp dụng nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu
đến sản xuất lúa :Sử dụng giống lúa chống chịu,thích nghi, điều chỉnh lịch thời
vụ sản xuất, áp dụng biện pháp canh tác, phòng trừ sâu bệnh ....
BĐKH sẽ còn diễn biến phức tạp, khó lường trước hết được những hậu quả
mà nó gây ra. Vì vậy, việc không ngừng tìm hiểu về BĐKH và các biện pháp thích
ứng với tình hình BĐKH hiện nay là điều rất cần thiết từ đó đưa ra các giải pháp
hỗ trợ để hoạt động sản xuất lúa của nông dân đạt hiệu quả và bền vững.
Giáo viên hướng dẫn

Th.S Nguyễn Ngọc Truyền

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngân


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại

trong thế kỉ 21. Nó là mối đe dọa nghiêm trọng chưa từng có đối với đa dạng
sinh học và tài nguyên thiên nhiên, với nông nghiệp và công cuộc xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo nguồn nước và do đó đe dọa đến việc đạt được các mục tiên
thiên niên kỷ.
Theo nghiên cứu mới nhất của Liên Hơp Quốc, Việt Nam là quốc gia đang
phát triển thuộc nhóm các nước bị ảnh hưởng nhiều nhất ở khu vực Đông Nam
Á từ sự biến đổi khí hậu này. Việt Nam với vị trí địa lý có bờ biển dài 3260km,
tiếp giáp với biển Đông đang là đối tượng chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi
khí hậu. Theo tình hình hiện nay thì những biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt
Nam đang rất rõ rệt với sự gia tăng nhiệt độ lên 10C trong vòng 1 thể kỷ qua,
lượng mưa, tần suất đang có dấu hiệu thay đổi [5]. Hùng Tiến là một xã thuần
nông với đa số dân cư sống dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu nông
nghiệp của xã chủ yếu là trồng trọt, đặc biệt là ngành sản xuất lúa chiếm cơ cấu
và diện tích chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất này. Cùng với sự phát triển của xã
hội sau những năm 60 nhà nước ta quan tâm đến việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, nông dân xã Hùng Tiến đã thúc đẩy được sự phát triển của
ngành trồng lúa, nâng cao năng suất cây trồng, sản lượng giúp người dân cải
thiện đời sống. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự biến đổi khí
hậu của toàn cầu, hoạt động sản xuất đang phải chịu những ảnh hưởng có nguy
cơ giảm năng suất, sản lượng lương thực trong vùng.
Những năm qua, các hiện tượng thời tiết khí hậu tại xã có những biểu hiện
bất thường: nhiệt độ không khí có xu hướng tăng lên; hạn hán đến sớm, kéo dài
và gay gắt hơn; xuất hiện nhiều đợt rét đậm, rét hại kéo dài; bão lũ có những
biểu hiện bất thường, mùa mưa bão đến sớm và kết thúc muộn hơn; lượng mưa
và thời gian mưa giảm, thường xuất hiện những cơn mưa lớn, đột ngột gây ngập
úng. BĐKH đã làm gia tăng sâu bệnh hại trên cây lúa, làm chậm quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây lúa dẫn đến làm giảm năng suất, chất lượng lúa, tăng
chi phí sản xuất và tàn phá hệ thống đê điều, thủy lợi. Trong vụ Đông Xuân, sản
xuất lúa thường bị ảnh hưởng của yếu tố rét, vụ Hè Thu thường bị tác động bởi
hạn hán, bão, lũ. Để hiểu thêm về thực trạng sản xuất lúa gạo ở Việt Nam nói

chung và Nghệ An nói riêng đang chịu những tác động gì từ những biến đổi của
1


khí hậu và người dân đã có những giải pháp nào để thích ứng trong điều kiện
sản xuất. Tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu tác độngcủa biến đổi khí hậu và các
giải pháp thích ứngcủa người dân trong sản xuất lúa tại xã Hùng Tiến,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát tình hình sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu về những biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt
động sản xuất lúa dựa vào kiến thức người dân.
- Xác định và phân tích những giải pháp thích ứng của người dân trước tác
động của biến đổi khí hậu.

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Khí hậu
Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó, thí dụ
như một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc toàn cầu trên cơ sở chuỗi số liệu dài,
khoảng 30 năm trở lên. Khi ta nói, khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng và ẩm, điều đó có nghĩa là nước ta thường xuyên có nhiệt độ trung
bình hằng năm cao và lượng mưa trung bình hằng năm lớn, đồng thời thay đổi
theo mùa [11].
Nhìn chung, khí hậu tại một nơi nào đó mang tính ổn định tương đối. Nhưng
mặt khác, khí hậu là kết quả của sự tương tác giữa các quá trình vật lý, hóa học và

sinh học dưới tác động của năng lượng mặt trời.Sự tương tác này là quá trình phức
tạp.Vì vậy, chế độ khí hậu không phải mang tính chất cố định mà có sự biến động.
Sự biến động của khí hậu dài hạn sẽ dẫn tới BĐKH. BĐKH sẽ có tác động hết sức
lớn lao đến sự sống cũng như các hoạt động của con người [11]
2.1.1.2. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu được định nghĩa là “bất kì thay đổi khí hậu theo thời gian
do sự biến thiên của tự nhiên hay là kết quả hoạt động của con người”. Theo
định nghĩa của IPCC, biến đổi khí hậu có thể được hiểu như là sự thay đổi trong
khoảng thời gian dài của nhiệt độ và lượng mưa trung bình.
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và
hoặc dao động của biến đổi khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài. Biến
đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên
ngoài hoặc do các hoạt động của con người làm thay đổi thảnh phần của khí
quyển hay trong khai thác sử dụng đất.
Như vậy, biến đổi khí hậu là những thay đổi bất thường của thời tiết thông
qua giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trung bình quan sát trong một
khoảng thời gian dài. Sự thay đổi này theo một chiều hướng xấu, không có lợi
cho sinh vật sống trên trái đất và các hoạt động của con người.[12]
Theo Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH: có thể hiểu BĐKH
là những ảnh hưởng có hại của BĐKH, là những biến đổi trong môi trường vật
lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả
3


năng phục hồi hoặc sinh sản của hệ sinh thái tự nhiên đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người.
Theo nghiên cứu của ISDR (2008) đưa ra khái niệm về BĐKH là sự biến
động của năm này và năm khác được ghi nhận thông qua các số liệu thống kê
của các điều kiện bất thường như: bão, lũ, hạn hán bất thường. Quan điểm này
chính là sự ghi nhận lại những hiện tượng bất thường theo thời gian.

Theo Rex và đồng tác giả(2007), BĐKH ở Việt Nam đó là gia tăng nhiệt độ
và ngày càng nóng lên trong mùa hè và nhiệt độ cực thấp kéo dài vào mùa đông,
cũng như tần suất và cường độ của lụt, hạn, bão, rét hại và mưa thất thường xảy
ra trong năm [9].
Như vậy, biến đổi khí hậu là những thay đổi bất thường của thời tiết thông
qua giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trung bình quan sát trong một
khoảng thời gian dài. Sự thay đổi này theo một chiều hướng xấu, không có lợi
cho sinh vật sống trên trái đất và các hoạt động của con người.[17]
Khả năng tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra: là mức độ của một hệ thống
(tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do biến đổi khí hậu hoặc không có
khả năng thích ứng với nhũng tác động bất lợi của biến đổi khí hậu. [4]
2.1.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Thích ứng là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn
cảnh hoặc môi trường thay đổi nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do
BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại [18]
Theo IPCC(1996) cho rằng khả năng thích ứng đề cập đến mức độ điều
chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những dự
kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang diễn ra của khí hậu. Sự thích ứng có
thể là tự phát hay được chuẩn bị trước và có thể được thực hiện để đối phó với
những biến đổi trong điều kiện khác nhau [15].
Theo Smit (1999), thích ứng có nghĩa là điều chỉnh trong các hệ thống kinh
tế - xã hội - môi trường để đối phó lại với thực tế hoặc những thay đổi của thời
tiết, những tác động hay ảnh hưởng của chúng [10].
Trong nghiên cứu này, thích ứng là các điều chỉnh trong cộng đồng và cá
nhân hoặc những điều chỉnh dựa trên cộng đồng để đáp ứng những thay đổi của
khí hậu theo thời gian. Đó là những kinh nghiệm thực tiễn đã và đang được
người dân áp dụng trong điều kiện hiện tại. Thích ứng trong sản xuất nông
nghiệp với nhiều hình thức [16]:
4



Thứ nhất, chọn giống cây trồng và vật nuôi
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Để
phát triển sản xuất nông nghiệp thì việc chọn giống cây trồng và vật nuôi là rất
quan trọng. Nó tác động đến việc quyết định năng suất, chất lượng cũng như khả
năng chống chịu với thay đổi của các tác động thông qua gen di truyền.Vì vậy,
trong bối cảnh BĐKH, thích nghi trên phương diện giống cây trồng và vật nuôi
là thích nghi đầu tiên để đảm bảo sản xuất nông nghiệp tiếp tục. Trong điều kiện
nhiệt độ không khí có xu hướng ngày càng tăng, sự gia tăng của các hiện tượng
bất thường và các hiện tượng cực đoan, gia tăng mực nước biển, thay đổi môi
trường dẫn đến xuất hiện nhiều dịch bệnh đã gây ra những khó khăn đối với sản
xuất lương thực và đảm bảo an ninh lương thực. Việc sử dụng nhiều giống chịu
hạn, chịu nhiệt trong vùng khó khăn về nguồn nước, sử dụng giống kháng với
sâu hại và dịch bệnh, sử dụng giống chịu mặn năng suất cao và chín sớm ở các
vùng lạnh. Trong lĩnh vực chăn nuôi và thủy sản cũng vậy, cũng cần chọn giống
thích nghi với thời tiết khí hậu và cho năng suất cao.
Do đó, để thích nghi với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp chúng ta cần
chọn những giống thích nghi tốt trước tác động của BĐKH. Đặc biệt là những
giống bản địa đã trải qua một thời gian dài chuyển đổi để thích nghi tốt trong
những điều kiện sản xuất khó khăn.Mặt khác trong quá trình nghiên cứu thích
nghi với BĐKH trong lĩnh vực giống cây trồng và vật nuôi cần phải nghiên cứu
từng loại giống trong mỗi vùng và điều kiện cụ thể.
Thứ hai, phương thức sản xuất
Thích nghi trong phương thức sản xuất bao gồm thay đổi cơ cấu cây trồng và
vật nuôi trên một đơn vị diện tích hay liên kết các loại cây trồng và vật nuôi trong
một hệ thống sản xuất. Để thích nghi với BĐKH, các vùng khác nhau phải có
cách bảo tồn trong nông nghiệp, chất hữu cơ trong đất và đối phó với rủi ro trong
sản xuất. Vì vậy, các phương thức sản xuất như kết hợp chặt chẽ trong việc luân
canh cây trồng, nông lâm kết hợp, liên kết giữa trồng trọt và chăn nuôi, hệ thống
cây trồng theo ruộng bậc thang và các hệ thống canh tác khác đã được áp dụng

rộng rãi tại nhiều vùng được xem là thích nghi trong phương thức sản xuất.
Thứ ba, thời vụ sản xuất
Thời vụ sản xuất của hệ thống cây trồng và vật nuôi phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khí hậu thời tiết. Vì vậy, hệ thống thông tin dự báo các hiện tượng thời
tiết khí hậu liên quan đến BĐKH là rất cần thiết để xác định thời vụ thích hợp
cho mỗi loại cây trồng và vật nuôi. Vì vậy, cách tiếp cận kết hợp giữa khoa học
5


khí tượng và khoa học cây trồng vật nuôi xuất hiện là cách duy nhất để thích
nghi với BĐKH trong tương lai. Để thích nghi thì việc thay đổi thời gian mùa vụ
gieo trồng, bảo vệ cây trồng vật nuôi, xác định được thời gian thu hoạch sản
phẩm nông nghiệp ngoài đồng tránh được lũ lụt xảy ra là quan trọng nhất. Bố trí
mùa vụ thích hợp trong sản xuất, mùa vụ tăng trưởng của cây trồng và vật nuôi
làm tăng tiềm năng tối đa năng suất cây trồng và vật nuôi trong điều kiện thiếu
ẩm và căng thẳng về nhiệt.
Thứ tư, thay đổi kỹ thuật canh tác
Thích nghi trong lĩnh vực canh tác rất phong phú và đa dạng phụ thuộc vào
loại BĐKH, điều kiện kinh tế - xã hội - tự nhiên của vùng cũng như nhận thức
của người dân, điều này được thể hiện rõ thông qua kiến thức bản địa. Kiến thức
bản địa là cái cơ bản nhất để đưa ra quyết định ở cấp độ địa phương trong nhiều
cộng đồng nông thôn.Nó không chỉ có giá trị văn hóa mà nó còn là cơ sở cho
các nhà khoa học và các nhà lập kế hoạch để cải thiện các điều kiện ở cộng đồng
nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức bản địa trong các chính sách cho
BĐKH có thể dẫn đến phát triển hiệu quả sự tham gia của cộng đồng và đạt
được tính bền vững.
2.1.2. Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
Đánh giá tác động do BĐKH là nghiên cứu xác định các ảnh hưởng của
BĐKH lên môi trường và các hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài
các ảnh hưởng bất lợi còn có thể có các ảnh hưởng có lợi. Đánh giá tác động của

BĐKH cũng bao gồm việc xác định và đánh giá các giải pháp thích ứng với
BĐKH [18].
2.1.2.1. Đánh giá tác động dựa vào kịch bản của biến đổi khí hậu
Các nhà khoa học đánh giá tác động của BĐKH từ quá khứ đến hiện tại và
tương lai chủ yếu dựa trên những kịch bản của BĐKH.
Kịch bản BĐKH được tính toán trên các kịch bản phát thải toàn cầu, có
tính đến các thay đổi của địa phương. Các kịch bản phát thải được xác định dựa
trên tốc độ phát triển kinh tế, tốc độ tăng dân số, mức độ đưa vào sử dụng kỹ
thuật mới, mức độ sử dụng năng lượng hóa thạch của các nghành công nghiệp,
những chủ đề cơ bản lớn khác như sự hội tụ gữa các vùng, khả năng xây dựng
và tương tác văn hóa xã hội và khả năng làm giảm sự khác nhau về thu nhập
theo vùng [13].

6


Mục tiêu của việc xây dựng kịch bản về BĐKH (nhiệt độ, lượng mưa, nước
biển dâng…) là đưa ra những thông tin cơ bản về xu thế BĐKH trong tương lai
trên cơ sở các kịch bản khác nhau về sự phát triển kinh tế - xã hội ở quy mô toàn
cầu và thông qua đó là mức độ phát thải khí nhà kính trong thế kỷ 21.
Khi đánh giá tác động và xác định các giải pháp thích ứng cần tính đến
những trường hợp khác nhau về sự thay đổi khí hậu và các kịch bản phát triển có
thể xảy ra trong tương lai. Bên cạnh đó, cần có sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực
chịu tác động đang xem xét, vị trí địa lý, các đặc điểm khác nhau của địa bàn.
Cập nhật khi có các thông tin bổ sung về các kịch bản BĐKH hoặc các thay đổi
về định lượng phát triển của địa phương. Khi tham gia vào hoạt động đánh giá
tác động của BĐKH thì các bên cần phải được tập huấn về kiến thức cũng như
kỹ năng liên quan đến tổ chức thực hiện đánh giá.
Cơ sở để xây dựng kịch bản BĐKH: (1) Sự phát triển kinh tế ở quy mô
toàn cầu; (2) Dân số và mức độ tiêu dùng; (3) Chuẩn mực cuộc sống và lối sống;

(4) Tiêu thụ năng lượng và tài nguyên năng lượng; (5) Chuyển giao công nghệ;
(6) Thay đổi sử dụng đất…
2.1.2.2. Đánh giá tác động dựa vào sự thay đổi các hiện tượng thời tiết cực đoan
Đánh giá tác động của BĐKH dựa vào sự thay đổi của các hiện tượng thời
tiết cực đoan như: Lũ lụt, rét, hạn hán, bão…để chỉ ra được ảnh hưởng của
BĐKH đối với địa phương như thế nào, vào thời điểm nào, mức độ thiệt hại ra
sao và đối tượng nào bị tác động mạnh nhất.
Trước tiên để đánh giá tác động thì cần phải làm rõ được sự thay đổi của
các hiện tượng thời tiết cực đoan về cường độ mạnh hay yếu, tần suất xuất hiện
nhiều hay ít, thời gian xuất hiện sớm hay muộn và tính bất thường được thể hiện
như thế nào. Đánh giá tác động cần phải xác định được mối liên hệ giữa các hiện
tượng thời tiết cực đoan với các đối tượng chịu ảnh hưởng để tìm ra được hiện
tượng nào tác động mạnh nhất và đối tượng nào bị tác động nhiều nhất. Trên cơ
sở đó đưa ra được các giải pháp thích ứng để giảm nhẹ thiệt hại do tác động của
BĐKH gây ra. Hỗ trợ cho việc chuyển đổi từ đối phó sang thích ứng đòi hỏi
những nổ lực hợp tác và cùng tham gia. Tâp trung hàng đầu trong tương lai cho
việc đầu tư về BĐKH là nâng cao khả năng phục hồi của các hệ thống xã hội và
sinh thái. Tuy nhiên, việc này chỉ có thể thực hiện được thông qua sự tham gia
tích cực của cộng đồng gắn với những sinh kế của người dân, để có thể quản lý
tốt hơn nguồn tài nguyên và cải thiện sự bền vững trong các hoạt động tạo sinh
kế của chính họ.
7


Trong nghiên cứu này, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt
động sản xuất nông nghiệp dựa vào sự thay đổi cường độ, tần suất và tính hoạt
động bất thường của các hiện tượng thời tiết cực đoan.
2.1.3. Biểu hiện của BĐKH
Các biểu hiện cụ thể của biến đổi khí hậu là [5]:
Sự nóng lên của nhiệt độ bề mặt trái đất hay còn gọi là hiện tượng nóng lên

toàn cầu.
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các
hệ sinh thái và hoạt động của con người.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phần của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.
2.1.4. Tác động của biến đổi khí hậu
2.1.4.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp bị chi phối rất nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh vì đối
tượng của nó là sinh vật.Trong các yếu tố ngoại cảnh thì khí hậu được coi là yếu
tố tác động trực tiếp và thường xuyên nhất đối với sinh vật. Trong thời đại ngày
nay, khi khí hậu đang biến đổi theo chiều hướng bất lợi thì hoạt động sản xuất
nông nghiệp sẽ đứng trước nhiều thách thức lớn mà trong nghiên cứu này chỉ đề
cập đến hoạt động sản xuất trồng trọt cụ thể là sản xuất lúa. Sản xuất nông
nghiệp là một ngảnh sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, khí
hậu. Nông nghiệp là lĩnh vực chịu tác động của hàng loạt các yếu tố bên ngoài
và trong đó biến đổi khí hậu là một trong những yếu tố mà chúng ta sẽ phải đối
mặt ở cả hiện tại và tương lai.[7]
Nhiệt độ ấm hơn có thể làm cho nhiều loại cây trồng phát triển nhanh hơn,
nhưng nhiệt độ ấm hơn cũng có thể làm giảm sản lượng. Cây trồng có xu hướng
phát triển nhanh hơn trong điều kiện ấm hơn. Tuy nhiên, đối với một số cây
8



trồng (như ngũ cốc), tăng trưởng nhanh làm giảm thời gian mà các hạt có để
phát triển và trưởng thành. Điều này có thể làm giảm sản lượng (tức là, số lượng
cây trồng được sản xuất từ một lượng đất nhất định).
Đối với bất kỳ loại cây trồng, ảnh hưởng của tăng nhiệt độ sẽ phụ thuộc vào
nhiệt độ tối ưu cho sự tăng trưởng và sinh sản của cây trồng. Trong một số khu
vực, sự nóng lên có thể có lợi cho các loại cây thường được trồng ở đó. Tuy nhiên,
nếu sự nóng lên vượt quá nhiệt độ tối ưu của cây trồng, năng suất có thể giảm.
Hàm lượng CO2 cao có thể tăng năng suất. Sản lượng một số cây trồng,
như lúa mì và đậu nành có thể tăng 30% hoặc nhiều hơn khi tăng dưới gấp đôi
nồng độ CO2. Năng suất cho các loại cây trồng khác như ngô, cho thấy một thích
ứng nhỏ hơn nhiều (tăng ít hơn 10%). Tuy nhiên, một số yếu tố có thể chống lại
những tiềm năng tăng năng suất. Ví dụ, nếu nhiệt độ vượt quá mức tối ưu của
cây trồng hoặc nếu đủ nước và chất dinh dưỡng không có sẵn, tăng năng suất có
thể được giảm hoặc đảo ngược.
Nhiệt độ cực cao và lượng mưa tăng lên có thể ngăn chặn các loại cây trồng
phát triển.Thời tiết cực đoan, đặc biệt là lũ lụt và hạn hán có thể gây hại cho cây
trồng, giảm sản lượng. Ví dụ, trong năm 2008, sông Mississippi tràn ngập trước
giai đoạn thu hoạch của nhiều loại cây trồng, gây thiệt hại ước tính khoảng 8 tỷ
USD cho nông dân.
Đối phó với hạn hán có thể trở thành một thách thức trong khu vực có nhiệt
độ mùa hè được dự báo sẽ tăng và lượng mưa được dự báo giảm. Việc giảm
cung cấp nước có thể gặp khó khăn hơn việc đáp ứng nhu cầu nước.
Nhiều cỏ dại, sâu bệnh và nấm phát triển mạnh dưới nhiệt độ ấm hơn, khí
hậu ẩm ướt hơn và nồng độ CO2tăng. Hiện nay, nông dân đã tốn hơn 11 tỷ USD
mỗi năm để đối phó với cỏ dại tại Hoa Kỳ. Sự biến động của cỏ dại và sâu bệnh
có khả năng mở rộng về phía bắc. Điều này sẽ gây ra những vấn đề mới cho cây
trồng của người nông dân mà trước đây các loại này chưa phơi nhiễm. Hơn nữa,
tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt nấm có thể ảnh hưởng tiêu cực
đến sức khỏe con người.
Khí hậu là nhân tố quyết định đến sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông

nghiệp đang chịu sự tác động sâu sắc của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu đã
và đang ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng và vật nuôi, đầu vào
trong sản xuất và các thành phần khác trong hệ thống nghiệp.

9


2.1.4.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt (sản xuất lúa)
Sản xuất lúa là một đối tượng của hệ thống sản xuất trồng trọt. Hệ thống
cây trồng này bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố về môi trường như độ ẩm và nhiệt
độ và những nhân tố này quyết định đến năng suất cũng như phẩm chất cây
trồng. Biến đổi khí hậu sẽ tác động trực tiếp lên đối tượng sản xuất, làm giảm
năng suất lúa và chất lượng sản phẩm. Sự tác động của biến đổi khí hậu lên cây
trồng thể hiện ở các khía cạnh khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng canh tác ở các
vùng địa lí khác nhau.
Mối quan hệ giữa khí hậu với cây trồng, đất đai là rất quan trọng.khí hậu là
yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng nông sản phẩm. Một số nghiên
cứu cho thấy, khi nhiệt độ tăng thì thường ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất,
chất lượng cây trồng. Nhiệt độ tăng dẩn đến tăng nhanh quá trình thoát khí CO 2
trong quá trình hô hấp của cây và kết quả nó giảm điều kiện tối ưu cho tăng
trưởng thực vật của cây, khi nhiệt độ tăng quá cao, vượt quá ngưỡng giới hạn tối
cao sinh vật học, cây trồng thường có những phản ứng tiêu cực và từng bước
giảm tăng trưởng thực và năng suất của cây. Sự thay đổi vòng đời phát triển của
cây trồng sẽ dài hơn hoặc ngắn hơn dẫn đến sẽ làm tăng hoặc giảm năng suất
cây trồng.
Một trong những hậu quả nghiêm trọng do biến đổi khí hậu là làm tăng
mực nước biển gây ra tình trạng xâm nhập mặn, làm nhiểm mặn ở các vùng đất
lân cận và mạch nước ngầm. Trên những vùng đất nhiểm mặn này, cây trồng
thường sinh trưởng kém, cho năng suất thấp. Thực tế này đòi hỏi muốn duy trì
và phát triển ổn định trên đất nhiểm mặn thì cần có những giống cây trồng có

khả năng chịu mặn tốt, đặc biệt cần duy trì và bảo tồn các giống có nguồn gốc
bản địa thích nghi tốt trong điều kiện đất đai bị nhiểm mặn [16].
Biến đổi khí hậu là một trong những nguyên nhân làm tăng dịch bệnh trên
cây trồng. Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sống của các loại sinh vật,
làm mất đi hoặc làm thay đổi các mắt xích trong chuổi thức ăn và lưới thức ăn
dẩn đến tình trạng biến mất của một số loài sinh vật và ngược lại xuất hiện nguy
cơ gia tăng các loại thiên địch. Nhiệt độ tăng trong mùa đông sẽ tạo điều kiện
cho nguồn sau có khả năng phát triển nhanh hơn và gây hại mạnh hơn. Biến đổi
khí hậu cũng có thể làm phát sinh một số chủng, nòi sâu mới, gây hại không
những trong sản xuất mà còn trong bảo quản chế biến nông sản, thực phẩm[7].
Ngoài ra, biến đổi khí hậu còn ảnh hưởng tác động đến thay đổi trong hình
thức sử dụng đất dẩn đến thay đổi trong phân bố cây trồng và sản xuất nông
10


nghiệp. Phân bố cây trồng và sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự
phân bố địa lí của nhiệt độ và độ ẩm. Hiện tượng ấm lên toàn cầu có thể tăng
diện tích có lợi cho tăng trưởng cây trồng và sản xuất nông nghiệp cũng như kéo
dài mùa vụ cây trồng ở một số nước.[16]
2.1.5. Hậu quả của BĐKH
2.1.5.1. Diện tích giao trồng bị thu hẹp, đất đồng bằng bị nhiễm mặn
Nước biển dâng cao sẽ khiến cho nhiều vùng đất ven biển, khu vực đồng
bằng bị nhiễm mặn, diện tích gieo trồng bị thu hẹp gây ra hiện tượng thiếu đất
canh tác, đảm bảo an ninh lương thực sẽ trở thành gánh nặng cho mọi quốc gia.
Nếu nước biển dâng lên 1m sẽ có khả năng ảnh hưởng tới 12% diện tích và 10%
dân số Việt Nam, làm ngập 5.000km2 ở ĐBSH và 15.000 – 20.000km2 ở
ĐBSCL tương đương với 300.000 – 500.000 ha tại ĐBSH và 1,5 – 2 triệu ha tại
ĐBSCL và hàng trăm ngàn ha ven biển miền Trung, ước tính Việt Nam sẽ mất
đi rất nhiều diện tích đất nông nghiệp và ảnh hưởng đến an ninh lương thực
quốc gia (IPCC, 2007).

2.1.5.2. Làm giảm năng suất cây trồng dẫn đến nguy cơ mất an ninh lương thực
Nhiệt độ trung bình tăng lên sẽ ảnh hưởng xấu tới năng suất do ảnh hưởng
trực tiếp đến thời kỳ nở hoa, thụ phấn làm giảm năng suất cây trồng. Năng suất lúa
có thể giảm 10% đối với mỗi độ tăng lên. Các cây trồng khác nhau cũng sẽ chịu tác
động tương tự của BĐKH, nhất là các cây ăn quả như vải, nhãn. Năng suất các loại
cây này có khả năng giảm đáng kể khi nhiệt độ mùa đông tăng cao [17].
2.1.5.3. Biến đổi khi hậu gây đảo lộn cơ cấu cây trồng
Nhiệt độ tăng làm thay đổi thời gian sinh trưởng, phát triển của các loại cây
trồng, làm thay đổi quy luật phân hóa mần hoa và nở hoa và do đó làm giảm khả
năng luân canh, tăng vụ và đảo lộn cơ cấu các loại cây trồng.
2.1.5.4. Thời tiết thay đổi thất thường dẫn đến hạn hán và làm tăng nguy cơ
xuất hiện các loài dịch bệnh
Biến đổi khí hậu cũng làm thay đổi quy luật thủy văn của các con sông, gây
nên hiện tượng hạn hán. Ví dụ: điển hình là các tỉnh ĐBSH đã phải gánh chịu
hiện tượng thiếu nước trầm trọng ở vụ Đông Xuân trong 5 năm qua do mực
nước sông Hồng xuống thấp dưới mức thấp nhất trong lịch sử 100 năm qua [1].
Sự biến đổi về đất đai, nguồn nước, nhiệt độ sẽ kéo theo sự thay đổi về cơ cấu
cây trồng và mùa vụ trong tương lai mà chúng ta cần nghiên cứu tác động để từ
đó xây dựng chiến lược đối phó thích hợp.
11


Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, làm
mất đi hoặc thay đổi các mắc xích trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn dẫn đến
tình trạng biến mất của một số loài sinh vật và ngược lại xuất hiện nguy cơ gia
tăng các loại thiên địch. Nhiệt độ tăng trong mùa Đông sẽ tạo điều kiện cho
nguồn sâu bệnh có khả năng phát triển nhanh hơn và gây hại mạnh hơn. BĐKH
cũng có thể làm phát sinh một số chủng, nòi sâu mới, gây hại không những
trong sản xuất mà còn trong bảo quản nông sản, thực phẩm [1].
Trong thời gian 2 năm trở lại đây, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở

ĐBSCL diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng đến khả năng thâm canh, tăng
vụ và làm giảm sản lượng nghiêm trọng ở một số vùng. Ở miền Bắc trong vụ
Đông Xuân 2007 – 2008, sâu quấn lá nhỏ cũng đã phát sinh thành dịch, thời điểm
cao diện tích lúa bị hại đã lên đến 400.000 ha, gây thiệt hại đáng kể đến năng suất
lúa và làm tăng chi phí sản xuất. Vụ mùa năm 2009, miền Bắc cũng đã bắt đầu
xuất hiện một số bệnh lạ trên lúa, tương tự như bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở
ĐBSCL, riêng Nghệ An diện tích lúa bị hại đã lên đến gần 6000 ha [3].
Theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến
nước ta giảm đi rõ rệt trong 2 thập kỷ qua nhưng những biểu hiện dị thường lại
xuất hiện. Biểu hiện rõ nhất là đợt rét lịch sử kéo dài 38 ngày đã xảy ra ở vụ
Đông Xuân 2007 – 2008 đã làm chết 200.000 ha lúa mới cấy, gần 20.000 ha mạ
bị chết phải gieo lại, làm chết 137.000 con trâu, bò và ảnh hưởng xấu đến sinh
trưởng, phát triển của hàng nghìn ha cây trồng và hàng triệu vật nuôi,… Có thể
nói thiệt hại về vật chất do đợt rét là rất lớn. Các xu hướng thời tiết như các cơn
bão ảnh hưởng đến nước ta không theo quy luật hoặc tác động của gió mùa
Đông Bắc vượt qua đèo Hải Vân đến các tỉnh phía Nam…đã và đang ngày càng
rõ nét [2].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới
Tình hình thay đổi hệ thống khí hậu trên thế giới đã được chứng minh bằng
các bằng chứng về khoa học. Các bằng chứng được tích lũy cho thấy rằng ngoài
việc khí hậu thay đổi tự nhiên, điều kiện khí hậu trung bình đo được qua khoảng
thời gian kéo dài cũng thay đổi [8].
Sự tăng lên của nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất đã được chỉ ra trong
năm 1861. Sự nóng lên toàn cầu là hiện tượng chưa từng thấy của hệ thống khí
hậu. Theo báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007), nhiệt độ trung bình toàn
cầu đã tăng khoảng 0,740C trong thời kì 1906- 2005 và tốc độ tăng của nhiệt độ
12



trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó. Nhiệt độ trên lục địa
tăng nhanh hơn so với trên đại dương. Nhiệt độ ở Bắc Cực tăng gần gấp hai lần
đối với tăng nhiệt độ toàn cầu 1,50C/100 năm.
Trong 100 năm qua, lượng mưa có xu hướng tăng ở các khu vực có vĩ độ
hơn 300. Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu hướng giảm ở các khu vực nhiệt đới từ
giữa những năm 1970. Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực
trên thế giới (IPCC, 2007).
Mực nước biển toàn cầu đã tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ ngày càng
cao.Hai nguyên nhân chính làm tăng mực nước biển là sự giản nở nhiệt của đại
dương và sự băng tan. Theo số liệu quan trắc mực nước biển trong thời kì 19612003 cho thấy tốc độ tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu khoảng 1,8 ±
0,5 mm/năm và số liệu lấy ở vệ tinh trong giai đoạn 1993- 2003 là 3,1 ± 0,7
mm/năm, nhanh hơn đáng kể so với thời kì 1961- 2003.
Biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực
nước biển dâng, chủ yếu do các hoạt động kinh tế - xã hội của con người gây
phát thải quá mức vào khí quyển các khí gây hiệu ứng nhà kính.[8]
Biến đổi khí hậu không chỉ liên quan với thay đổi các yếu tố khí hậu trung
bình trong khoảng thời gian dài mà còn thay đổi trong sự hình thành các hiện
tượng thời tiết cực đoan, tần suất và cường độ hoạt động của chúng.
Nhiệt độ trung bình đỉnh lớp băng vĩnh cửu ở Bắc bán cầu đã tăng 3 0C kể
từ năm 1980. Theo IPCC (2001), vào những năm cuối thập niên 1960 diện tích
bao phủ của băng giảm khoảng 10% được quan sát thấy thông qua các dữ liệu vệ
tinh. Kích thước biển băng ở Bắc bán cầu giảm bình quân đến 2,7% mỗi thập
kỷ, đặc biệt là 7,4% trong mùa hè từ năm 1978 [10]. Bên cạnh đó, về độ dày của
biển băng trong thời gian cuối mùa hè đến đầu mùa thu ở Bắc cực giảm 40%
trong những thập kỷ gần đây. Mực nước biển trung bình toàn cầu tăng với tỷ lệ
trung bình 1,8mm/năm, từ năm 1961 – 2003 và tăng nhanh hơn với tỷ lệ
3,1mm/năm trong thời kỳ 1993 – 2003. Tổng cộng mực nước biển toàn cầu tăng
0,31m trong 100 năm gần lại đây [1].
Trong thế kỷ 20 trung bình mực nước biển dâng tại Châu Á là 2,4mm/năm
và chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1mm/năm, và dự báo tiếp tục tăng cao hơn

trong thế kỷ 21 ít nhất từ 2,8 – 4,3mm/năm (IPCC, 2007).
Khi nhiệt độ cao hơn, lượng mưa sẽ thay đổi do sự gia tăng lượng nước bốc
hơi, lượng mưa toàn cầu tăng khoảng 1% trong vài thập niên qua. Tuy nhiên, xu
thế thay đổi lượng mưa khác nhau theo các khu vực địa lý khác nhau. Lượng
13


mưa có chiều hướng tăng trong thời kỳ 1900 – 2005 ở 300 vĩ độ Bắc, nhưng lại
có xu hướng giảm kể từ năm 1970 ở vùng nhiệt đới. Trong các khu vực nhiệt
đới của Bắc bán cầu lượng mưa của mỗi thập kỷ đã được quan sát thấy tăng 0,2
– 0,3%. Ngược lại, trên các khu vực cận nhiệt đới lượng mưa giảm 0,3% mỗi
thập kỷ [16]. Một phần từ sự thay đổi lượng mưa, lượng mưa ít hơn ở các khu
vực khô hạn, bán khô hạn và ẩm ướt hơn đối với những vùng nằm từ vĩ độ trung
bình đến vĩ độ cao.
Hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới từ
năm 1970. Hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới, đặc biệt là các cơn bão mạnh gia
tăng từ những năm 1970 và ngày càng xuất hiện nhiều hơn các cơn bão có quỹ
đạo bất thường.
Có sự biến đổi trong chế độ hoàn lưu quy mô lớn trên cả lục địa và đại
dương, dẫn đến sự gia tăng về số lượng và cường độ hiện tượng El Nino. Biến
đổi khí hậu không chỉ liên quan với thay đổi của các yếu tố khí hậu trung bình
trong khoảng thời gian dài mà còn thay đổi trong sự hình thành các hiện tượng
khí hậu cực đoan: Bão, giông, tố, lốc…với cường độ và tần suất ngày càng cao
hơn. Tần suất của các trận mưa lớn đã tăng 2 – 4% ở vùng vĩ độ trung bình đến
vĩ độ cao của Bắc bán cầu [16].Tần suất và cường độ của bão, lũ lụt, hạn hán
ngày càng tăng lên dưới sự tăng giảm của các điều kiện khí hậu trung bình của
nhiệt độ và lượng mưa [14]. Mưa lớn, lũ lụt thường xảy ra ở khu vực xích đạo
Đông Thái Bình Dương, miền tây Hoa Kỳ, Chi Lê, Ác-hen-ti-na và Châu Phi .
2.2.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo Thông báo quốc gia lần thứ 2 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Kể

từ năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên
khoảng 0,5- 0,7 độ C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và
nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam. Cụ thể như
năm 2007, nhiệt độ trung bình cả năm tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931-1940 là 0,8- 1,3 độ C; cao hơn thập kỷ
1990-2000 là 0,4- 0,5 độ C.
Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trên
lãnh thổ nước ta không rõ rệt theo các thời kỳ và các vùng khác nhau. Lượng
mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu
phía Nam .Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong 50 năm qua đã giảm
khoảng 2%.Tuy vậy, biến đổi lượng mưa có xu hướng cực đoan, đó là tăng trong
mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô.

14


Bên cạnh đó, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam cũng giảm rõ
rệt trong 2 thập kỷ qua. Các biểu hiện thời tiết dị thường xuất hiện ngày càng
nhiều, tiêu biểu như đợt lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 30 ngày trong tháng 1
và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ, đã gây thiệt hại lớn về cây trồng, vật nuôi cho
các địa phương ở đây.
Đặc biệt, do tác động của biến đổi khí hậu, trong khoảng 5-6 thập kỷ gần
đây, tần số xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông tăng lên với tốc độ
0,4 cơn mỗi thập kỷ; tần số xoáy thuận nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam tăng
với tốc độ 0,2 cơn mỗi thập kỷ và có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ
đạo của bão có dấu hiệu dịch chuyển dần vềphía Nam và mùa mưa bão kết thúc
muộn hơn. Nhiều cơn bão có đường đi bất thường và không theo quy luật. Điển
hình như “siêu” bão số 8 đã hoàng hành suốt dọc các tỉnh ven biển từ Nghệ An
đến tận Quảng Ninh trong mấy ngày vừa qua.
Một biểu hiện đáng lo ngại của biến đổi khí hậu nữa là mực nước biển dâng

đã và đang gây ngập lụt trên diện rộng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng lớn
đến sản xuất nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ thống kinh
tế-xã hội trong tương lai. Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn ven biển Việt
Nam cho thấy, tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình hiện nay là
3mm/năm, tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế giới. Trong 50 năm
qua, mực nước biển tại Trạm Hải văn Hòn Dáu tăng lên khoảng 20cm.
Nằm trong vùng nhiệt đới của Bắc bán cầu, một phần từ những thay đổi
chung của khí hậu toàn cầu, Việt Nam có một số thay đổi cụ thể. Theo tiến sĩ
Phạm Khôi Nguyên, bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường nghiên cứu cho biết
thời tiết khí hậu ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua đã có nhiều thay đổi. Thứ
nhất, từ năm 1958- 2007 nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên
khoảng từ 0,5- 0,70C; nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và
nhiệt độ các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía
Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961- 2000) cao hơn
trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931- 1960) ( theo chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, bộ TNMT, 2008). Thứ hai, lượng
mưa trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9
thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kì và trên các vùng
khác nhau, có giai đoạn tăng lên có giai đoạn giảm xuống. Lượng mưa năm
giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam.Tính
trung bình trong cả nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958- 2007) đã
giảm 2%.Thứ ba, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm đi rõ rệt
trong hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thường lại thường xuất hiện
15


×