Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thiết kế bộ bàn ăn kéo dãn bằng gỗ dùng trong gia đình tại công ty cổ phần vinafor đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 70 trang )

TÓM TẮT
Ở nước ta, ngành sản xuất sản phẩm mộc là một ngành truyền thống, có
tiềm năng phát triển lớn, có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng đồ mộc trong nước và
xuất khẩu ra nước ngoài. Sản phẩm mộc hiện nay đang được sử dụng rộng rãi.
Với việc nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng cao: sản phẩm phải đa
dạng về chủng loại, kiểu dáng mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Do đó việc tìm
hiểu, nghiên cứu và tiến hành thiết kế sản phẩm mới đáp ứng các nhu cầu trên là
một vấn đề quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngành Chế Biến Lâm Sản,
tạo ra những sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Công ty chế biến gỗ ViNaFor Đà
Nẵng là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu gỗ hàng đầu tại Miền Trung
Việt Nam. Công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 90012000 và hệ thống COC để đảm bảo rằng các sản phẩm của công ty đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng về cả chất lượng và vấn đề bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ những nội dung trên, được sự đồng ý của bộ môn Chế biến
lâm sản, khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Huế, ban lãnh đạo công
ty Vinafor Đà Nẵng, cùng sự hướng dẫn của thầy Ths. Lê Trọng Thực chúng tôi
xin thực hiện đề tài “Thiết kế bộ bàn ăn kéo dãn bằng gỗ dùng trong gia đình tại
công ty cổ phần Vinafor Đà Nẵng”.
Với mục tiêu chính là tìm hiểu tình hình sản xuất, công nghệ, nguồn
nguyênliệu và thị trường sản phẩm, từ đó khảo sát, lựa chọn phương án thiết kế
bộ bàn ăn kéo dãn dùng trong gia đình đảm bảo công năng và phù hợp với thị
hiếu người sử dụng.
Để thực hiện phương án thiết kế bộ bàn ăn kéo dãn, chúng tôi đã sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: dùng thước đo, kiểm ta, theo dõi
công nhân làm việc…
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: sử dụng các tài liệu của Công ty.
- Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng các phần mền như word, excel,
autocad, tổng hợp và phân tích số liệu.
Đề tài đã đạt được một số kết quả như sau:
- Tìm hiểu được quá trình phát triển và tình hình sản xuất của công ty.
- Nguồn nguyên liệu, giá thành, tình trạng thiết bị máy móc và thị trường


tiêu thụ sản phẩm chính.


- Lựa chọn được phương án thiết kế là bộ bàn ăn kéo dãn bằng gỗ.
- Tính toán khối lượng nguyên liệu cần sử dụng, tính toán bền, tính toán
giá thành sản phẩm.
Sau khi hoàn thành đề tài, chúng tôi có một số kết luận như sau:
- Công ty được trang bị hệ thống máy móc tương đối hiện đại đáp ứng
nhu cầu cũng như khả năng sản xuất.
- Hình dáng, kích thước, đường nét và kết cấu bộ bàn ăn kéo dãn đã thể
hiện được ý tưởng thiết kế mới lạ, tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng.
- Lựa chọn sử dụng nguyên liệu chính gỗ xoan đào phù hợp với kỹ thuật
và thẩm mỹ.
- Sản phẩm có thể lắp ráp tháo rời dễ dàng trong vận chuyển và sử dụng.
- Giá thành sản phẩm ở mức có thể chấp nhận được đối với thị trường
trong nước.
Đề nghị:
- Mở rộng mặt bằng phân xưởng, bố trí lại máy móc.
- Nên đầu tư thêm hệ thống buồng phun sơn tự động sẽ cho năng suất và
hiệu quả phun cao hơn.


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gỗ gắn liền với cuộc sống của con người, gỗ được sử dụng rộng rãi trong
cuộc sống thường ngày. Gỗ dùng trong nông nghiệp, công nghiệp, giao thông
vận tải, kiến trúc xây dựng, khai khoáng. Ngoài ra nó còn được dùng làm văn
phòng phẩm, nhạc cụ, dụng cụ thể thao… và dùng trong gia đình, công sở.
Chính vì thế mà mặt hàng gỗ có quy mô buôn bán lớn thứ ba trên thị
trường thế giới, chỉ sau dầu lửa và than đá. Sản phẩm gỗ được dùng trong nhiều

lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Có khoảng 12.000 dạng sản phẩm gỗ
được trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới. Nhu cầu về mặt hàng gỗ ngày
càng tăng mạnh do phát triển của thương mại đồ nội thất trên thế giới và nhu cầu
xây dựng tăng nhanh.
Với lợi thế giàu nguồn tài nguyên, thị trường rộng, có nguồn nhân công
dồi dào, có các cảng biển trải dài trên địa bàn cả nước, rất phù hợp cho việc vận
chuyển những container cồng kềnh, chiếm nhiều chỗ như đồ gỗ.Việt Nam đang
có những bước tiến mạnh mẽ về xuất khẩu đồ gỗ.
Hiện nay sản phẩm gỗ của Việt Nam đã thâm nhập đến 120 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Trong đó 3 thị trường lớn và rất khó tính thì hàng của chúng ta đã
có được những vị thế nhất định, trong tổng kim ngạch xuất khẩu thì Mỹ chiếm
trên 20%, EU chiếm 28%, Nhật Bản chiếm 24%. Các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu
của nước ta chủ yếu như: tủ gỗ trang trí, bàn ghế bằng gỗ, bàn làm việc, bàn ăn,
giá để tivi, giường….
Sự phát triển của thị trường gỗ thế giới đang mở ra những cơ hội và cả
những khó khăn, thách thức đối với ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của nước ta còn bất ổn định, tính cạnh tranh
của sản phẩm xuất khẩu thấp yêu cầu về chất lượng và mẫu mã của các sản
phẩm này là khá cao, nhưng đồ gỗ Việt Nam đã bộc lộ những điểm yếu là sự
nghèo nàn về kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, việc chậm thay đổi về thiết kế kiểu
dáng làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm gỗ Việt Nam. Các đơn hàng
của doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thiết kế, mẫu mã của khách hàng
nước ngoài, còn quá ít mẫu mã sản phẩm do các doanh nghiệp Việt Nam thiết
kế. Ngành thiết kế đồ mộc của Việt Nam chưa thực sự mạnh, chuẩn giáo dục
thiết kế Việt Nam còn thấp, chưa có mảng đào tạo về thiết kế chuyên nghiệp, vì
thế việc đầu tư vào công tác đào tạo đội ngũ thiết kế là công việc quan trọng.
3


Thiết kế sản phẩm mộc là một quá trình tìm hiểu, phát triển các nhận thức

của người kỹ sư về sản phẩm làm ra, phải luôn đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng
phải luôn tìm tòi sáng tạo ra những sản phẩm mới. Thiết kế sản phẩm mộc
không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà trên hết các loại sản phẩm đồ
mộc không chỉ đơn thuần là phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người mà
còn đáp ứng nhu cầu về thẫm mỹ và đảm bảo công năng sử dụng sản phẩm.
Từ những nhận định trên và được sự đồng ý của bộ môn Chế Biến Lâm
Sản, khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Huế, Ban lãnh đạo Công ty
cổ phần Vinafor Đà Nẵng, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thiết kế bộ bàn ăn kéo
dãn bằng gỗ dùng trong gia đình tại công ty cổ phần Vinafor Đà Nẵng”.

4


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng mộc trên thế giới
Trong vòng 10 năm trở lại đây, ngành đồ nội thất thế giới phát triển khá
nhanh, tình hình thương mại ổn định. Đóng góp vào sự tăng trưởng này chính là
việc mở cửa thị trường, chiến lược thuê ngoài (out-sourcing) của một số nước
(gồm cả nhà sản xuất và nhà bán lẻ), và nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh tại các thị
trường đang nổi. Trung tâm Nghiên cứu các ngành công nghiệp (CSIL) dự báo
thương mại đồ nội thất thế giới năm 2013 ước đạt khoảng 130 tỷ đôla Mỹ.
Tương tự, tình hình sản xuất đồ nội thất thế giới cũng tăng trưởng với tốc
độ 8%/năm trong vòng thập kỷ qua trong đó sản lượng của các nền kinh đang
nổi tăng với tốc độ 18%/năm (gồm các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Ba Lan,
Brazil, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam và Malaysia); sản lượng của các nền kinh tế
đã phát triển tăng với tốc độ 1%/năm.
Theo số liệu của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Vietfores) năm
2013, XK gỗ và đồ gỗ đã thiết lập kỷ lục mới với kim ngạch 5,5 tỷ USD, vượt
7% so với kế hoạch và vượt cả mục tiêu 5,4 tỷ USD đề ra cho năm 2015. Về thị

trường, trong năm qua, ngoại trừ XK vào Đức giảm 16,54%, Pháp giảm 3,24%
so với năm 2012, XK gỗ và các sản phẩm gỗ sang các thị trường tiêu thụ lớn hầu
hết đều tăng trưởng mạnh. Cụ thể, Hoa Kỳ tăng 10,26%, Trung Quốc 34,64%,
Nhật Bản 20,97%, Hàn Quốc 45,23%. XK đồ gỗ và lâm sản là một trong những
lĩnh vực có tỷ lệ xuất siêu cao so với một số lĩnh vực khác (trên 3 tỷ USD, tương
ứng với 65%). Việt Nam trở thành quốc gia thứ 6 trên thế giới, thứ 2 châu Á và
đứng đầu Đông Nam Á về XK đồ gỗ.
Đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam vào EU nói chung và Pháp nói riêng hiện
đang hưởng thuế GSP với mức thuế suất chủ yếu là 0% (một số mã hàng chịu
thuế 2,1%) đã giúp Việt Nam có một lợi thế nhất định khi chen chân vào thị
trường Pháp so với Trung Quốc, Indonesia, Braxin, Malaysia..., do các nước này
không được hưởng GSP...
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng mộc ở Việt Nam
Hiện nay, sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã có mặt trên 100 thị trường
nước ngoài. Những thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam (chiếm trên 70%
tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ) là Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc và Nhật Bản.
Năm 2014, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất ASEAN, đứng
thứ hai tại châu Á và thứ 6 trên thế giới với kim ngạch đạt trên 5,5 tỷ USD.
5


Trong 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm gỗ chế
biến đạt khoảng 3 tỷ USD, nhiều Doanh Nghiệp đã có hợp đồng sản xuất cả năm
nên mục tiêu xuất khẩu 6,5 tỷ USD cả năm 2014 hoàn toàn có khả năng đạt
được. Triển vọng xuất khẩu gỗ trong năm 2014 hứa hẹn rất nhiều ở những thị
trường như Úc và một số nước trong khối ASEAN như Singapore, Malaysia,
Indonesia… Đa phần các Doanh Nghiệp đã có đơn hàng cho đến hết năm 2014.
Dự báo xuất khẩu đồ gỗ có thể đạt 6,5 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2013.
Các sản phẩm tiêu thụ và sản xuất từ gỗ rất đa dạng về chủng loại như: gỗ
nguyên, ván ghép thanh, ván dăm, ván MDF, các loại sản phẩm mộc như: đồ

mộc nội thất (tủ, giường,bàn ăn..), đồ mộc ngoại thất (bàn ghế ngoài trời..).
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gỗ Việt Nam đầu
năm 2015
Theo thống kê, giá trị KNXK của các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ trên
địa bàn năm 2014 ước đạt gần 314 triệu USD, tăng 21,4% so với năm 2013,
chiếm gần 50% tổng giá trị KNXK. Theo Sở Công Thương, trong 2 tháng đầu
năm 2015, hoạt động CBG-LS của các DN tiếp tục phát triển, trong đó giá trị
KNXK của mặt hàng dăm gỗ tăng trưởng gấp 2,9 lần so với cùng kỳ năm 2014.
Con số 6,23 tỷ USD giá trị xuất khẩu trong năm 2014 cùng với vị trí thứ 2
trong danh sách các quốc gia xuất khẩu đồ gỗ nhiều nhất khu vực châu Á đã
mang đến cho ngành chế biến gỗ Việt Nam một tình hình lạc quan hơn hẳn thời
gian khủng hoảng vừa qua. Xu hướng tích cực của thị trường giúp ngành này
mạnh dạn hướng đến con số hơn 7 tỷ USD trong năm 2015.

Hình 2.1. Biểu đồ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu gỗ qua các năm
6


Qua phân tích của các chuyên gia ngành CBG-LS, năm 2015 các DN
trong nước sẽ tiếp tục phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách. Đó là việc
gia tăng xu hướng bảo hộ của Chính phủ các nước đối tác, nhất là thị trường EU.
Tuy nhiên, cũng có những tín hiệu đầy triển vọng mở ra đối với ngành CBG-LS.
Đó là việc Việt Nam kết thúc đàm phán 2 Hiệp định thương mại tự do (FTA) với
Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan và FTA Việt Nam - Hàn Quốc,
sẽ tạo sự cạnh tranh cho hàng nội địa thông qua giảm thuế, thúc đẩy đầu tư
nhằm mở rộng sản xuất, chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ. Bên cạnh đó,
khi Hiệp định Đối tác song phương về quản trị rừng và thương mại lâm sản
(FLEGT) với EU và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký
kết, sẽ giúp duy trì và mở rộng thị trường cho sản phẩm gỗ của Việt Nam tại
EU, nâng cao hình ảnh quốc gia và thương hiệu cho ngành CBG-LS.

(Theo Báo Doanh nhân Sài Gòn).
2.3. Tiến trình thiết kế
Thiết kế sản phẩm mộc: tức là tiến hành ý tưởng kết cấu, kế hoạch cho ý
tưởng và vẽ thể hiện kế hoạch của ý tưởng đó để làm ra sản phẩm mộc. Thiết kế
sản phẩm mộc cần được hiểu là nhằm tạo ra giá trị vật chất và giá trị tinh thần
cho xã hội. Để có hai giá trị đó, sản phẩm thiết kế cần có các thuộc tính cơ bản
như tính thực dụng, tính nghệ thuật, và tính khoa học và kinh tế… Để đảm bảo
sự hoàn thiện sản phẩm về kết cấu thẩm mỹ, chất lượng và một số yêu cầu khác
của sản phẩm, ta cần tuân theo các bước:
Bước 1: Quan sát, tham khảo những sản phẩm liên quan đến sản phẩm
đang muốn thiết kế. Quan sát không sao chép nhưng cần nắm bắt đước kết cấu
của những sản phẩm đó. Sau đó, tham khảo ý kiến khách hàng sử dụng sản
phẩm cùng loại sản phẩm thiết kế.
Bước 2: Sáng tạo sản phẩm. Điều cần thiết là xác định trường phái, chủ
đề thiết kế sản phẩm. Vẽ phác thảo và thảo luận với khách hàng. Sau đó sử
dụng máy tính để hoàn thiện sản phẩm.
Bước 3: Cải thiện sản phẩm bằng cách quan tâm đến tất cả các thiết bị
kỹ thuật cần thiết cho việc sản xuất và trao đổi hợp tác với những chuyên gia
trong nghành. Từ đó sản phẩm sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tế
và thị hiếu khách hàng.
Bước 4: Hoàn thiện sản phẩm cần phải đảm bảo quá trình sản xuất theo
đúng ý tưởng thiết kế, theo đúng đường kích thước của sản phẩm trong bản vẽ.
7


2.4. Nguyên tắc thiết kế sản phẩm mộc


Tính thực dụng


Tính thực dụng là điều kiện quan trọng đầu tiên của thiết kế đồ gia dụng.
Thiết kế đồ gia dụng đầu tiên phải thoả mãn công dụng trực tiếp của nó, thích
ứng yêu cầu của người sử dụng. Nếu đồ gia dụng không thoả mãn yêu cầu công
năng vật chất cơ bản thì dù ngoại quan có đẹp cũng không có ý nghĩa.


Tính dễ chịu

Tính dể chịu là nhu cầu của sinh hoạt chất lượng cao của con người.
Muốn thiết kế đồ gia dụng dễ chịu thì phải phù hợp nguyên lý của Egonomics,
phải quan sát và phân tích tỉ mỉ đời sống.


Tính an toàn

An toàn là yêu cầu cơ bản đảm bảo chất lượng của đồ gia dụng, muốn
đảm bảo được an toàn phải có nhận thức đầy đủ đối với tính năng cơ học của vật
liệu, chiều thớ và khả năng thay đổi có thể xảy ra, để xác định chính xác kích
thước mặt cắt ngang của chi tiết, cụm chi tiết, và khi thiết kế kết cấu và thiết kế
điểm nối cần tiến hành tính và có đánh giá khoa học.


Tính nghệ thuật

Tính nghệ thuật là nhu cầu tinh thần của con người, hiệu quả thiết kế đồ
gia dụng sẽ thông qua cảm quan của con người tạo ra hàng loạt phản ứng sinh lý
từ đó đưa đến những ảnh hưởng mạnh đối với tâm lý của con người. Mỹ quan
tuy đứng sau thực dụng nhưng quyết không thể bên nặng bên nhẹ.



Tính công nghệ

Tính công nghệ là nhu cầu của chế tác sản xuất, dưới tiền đề đảm bảo chất
lượng, nâng cao hiệu suất, giảm giá thành sản phẩm, tất cả các chi tiết, cụm chi
tiết đều cần thoả mãn yêu cầu gia công cơ giới hoặc sản xuất tự động hoá. Đồ
gia dụng kết cấu cố định cần xem xét có thể thực hiện lắp ráp cơ giới hoá, tự
động hoá được không, đồ gia dụng kiểu tháo rời cần xem xét sử dụng dụng cụ
đơn giản nhất có thể nhanh chóng lắp ráp được đồ gia dụng thành sản phẩm phù
hợp yêu cầu chất lượng. Tính công nghệ của thiết kế đồ gia dụng còn biểu hiện
khi thiết kế cần cố gắn sử dụng chi tiết chuẩn, cùng với thâm nhập và mở rộng
của hợp tác phân công xã hội hoá, chuyên môn hoá, hợp tác sản xuất đã trở
thành xu thế tất yếu của ngành đồ gia dụng, vì phương thức hợp tác này có thể
đạt được bổ xung ưu thế cho nhau, tạo điều kiện phát triển sâu của một lĩnh vực
8


nào đó của Công ty. Sử dụng chi tiết tiêu chuẩn có thể đơn giản hoá sản xuất, rút
ngắn quá trình chế tác của đồ gia dụng, giảm chi phí chế tạo.


Tính kinh tế

Tính kinh tế trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trên thị trường
sản xuất sản phẩm đồ gia dụng. Điều này yêu cầu người thiết kế nắm vững
phương pháp phân tích giá trị, một mặt phải tránh quá thừa công năng, mặt khác
phải lấy con đường kinh tế nhất để thực hiện mục tiêu công năng theo yêu cầu.


Tính hệ thống


Tính hệ thống của đồ gia dụng thể hiện hai mặt: một là tính đồng bộ, hai
là hệ thống thay đổi linh hoạt của tiêu chuẩn hoá. Tính đồng bộ là chỉ đồ gia
dụng không sử dụng độc lập mà là tính nhịp nhàng và bổ sung cho nhau khi sử
dụng đồng bộ các đồ gia dụng khác ở nội thất.
Hệ thống thay đổi linh hoạt của tiêu chuẩn hoá nhằm vào sản xuất, tiêu
thụ, nhu cầu xã hội và hiệu quả cao, chất lượng cao của sản xuất hiện đại công
nghiệp hoá của số lượng ít, chủng loại sản phẩm nhiều luôn là một mâu thuẫn
lớn gây khó khăn cho ngành đồ gia dụng.

9


PHẦN 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung.
- Thiết kế được một sản phẩm cụ thể đáp ứng công năng, kinh tế và phù
hợp với điều kiện sản xuât của công ty.
 Mục tiêu cụ thể.
- Tìm hiểu đặc tính của nguyên liệu, dây chuyền sản xuất, trang thiết bị,
máy móc tại Công ty.
- Phân tích thị trường và một số sản phẩm Công ty đang sản xuất.
- Khảo sát các công đoạn gia công sản phẩm mộc tại công ty.
- Lựa chọn mẫu mã sản phẩm và tiến hành thiết kế.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình sản xuất tại Công ty Vinafor Đà Nẵng
- Nguồn nguyên liệu cung cấp cho sản xuất tại công ty
- Các loại sản phẩm của Công ty và thị trường tiêu thụ.
- Thiết kế sản phẩm bàn ăn kéo dãn bằng gỗ.
- Kết luận và khuyến nghị

3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập qua báo cáo của Công ty.
+ Số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra, phỏng vấn, ghi nhận số liệu thứ cấp
của VINAFOR
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
+ Số liệu thu thập được xử lý qua một số phần mềm như excel, autocad,
word, 3dmax…
+ Tổng hợp và phân tích số liệu.

10


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khái quát về Công ty cổ phần Vinafor Đà Nẵng
Công ty cổ phần Vinafor Đà Nẵng là thành viên của lâm nghiệp Việt
Nam (thuộc NN & PTNT) chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực trồng rừng, bảo vệ
rừng và chế biến lâm sản. Công ty cổ phần Vinafor Đà Nẵng được thành lập trên
cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là sản xuất và xuất nhập khẩu Lâm
sản Đà Nẵng theo quyết định số 7013/QĐ/BNN-TCCB ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, là đơn vị hạch toán độc lập,
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000045 ngày 10
tháng 6 năm 2002 do sở kế hoach và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp, luật doanh
nghiệp , điều lệ và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan. Với vốn điều lệ
20.182.500.000 VND trong đó Tổng lâm nghiệp Việt Nam chiếm 51% vốn điều
lệ. có 6 đơn vị trực thuộc gồm: khách sạn Sơn Trà 1, khách sạn Sơn Trà 2,
Công ty chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng, Chi nhánh Công ty cổ phần Vinafor Đà
Nẵng tại thành phố Hồ Chí Minh, Công ty bảo quản lâm sản, Công ty lâm
nghiệp.

Công ty chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng là đơn vị thành viên trực thuộc
Công ty cổ phần Vinafor Đà Nẵng có trụ sở tại số 42 – đường Lạc Long Quân khu Công nghiệp Hoà Khánh - TP Đà Nẵng. Đây là khu vực có điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý, giao thông thuận lợi nằm trên tuyến Quốc lộ 1A. Là vùng
trọng điểm của khu vực miền Trung, nơi thu hút được nhiều sự quan tâm của các
nhà đầu tư và cũng là nơi thu hút khá nhiều nguồn lao động từ các tỉnh lân cận.
Công ty chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng là một trong những nhà sản xuất và
xuất khẩu gỗ hàng đầu tại Miền Trung Việt Nam đã áp dụng thành công hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và hệ thống COC để đảm bảo rằng các
sản phẩm của Công ty đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về cả chất lượng và
vấn đề bảo vệ môi trường.
Với sự phát triển của và nhu cầu về hàng hoá của khách hàng ngày càng
tăng. Để đáp ứng được nhu cầu đó, Công ty chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng đã có
hai nhà máy chế biến với diện tích 60.000 m 2, hàng trăm công nhân có tay nghề,
quy trình xử lý gỗ đạt tiêu chuẩn cao, trang thiết bị máy móc công nghệ tiên tiến,
với nguồn nguyên liệu và phụ kiện kim khí nhập khẩu theo tiêu chuẩn Châu Âu.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là: tư vấn thiết kế, sản xuất
11


lắp đặt và thi công sản phẩm đồ gỗ nội thất, ngoại thất xuất khẩu, tiêu dùng
trong nước. Cung cấp các sản phẩm nội thất nhà bếp, phòng khách, phòng ngủ,
chung cư cao cấp, nội thất hàng rời theo thiết kế cho các khu du lịch, nhà hàng,
khách sạn, resort, cà phê, biệt thự, nhà ở tư nhân, văn phòng, showroom…
Công ty đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác kinh tế bền vững với các
khách hàng tại Châu Á và Châu Âu cụ thể như: Đức, Đan Mạch, Hà Lan, Ý,
Pháp, Hy Lạp, Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông…
4.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
4.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Giám đốc

Phó giám đốc

P. Kế
hoạch

P. Tổ
chức
hành
chính

P.Kế
toán

Tổ
Nội
thất

Tổ
Bốc
xếp

P.Kinh
Doanh

thuật

Xưởng
Sơ chế
Tổ


chế 1

Tổ
Xẻ

P. Kỹ

Xưởng
Tinh
chế

Tổ
Nhúng
dầu –
Bốc
hàng

Tổ

chế 2

Tổ
Sấy

Tổ
Kết
cấu

Tổ
Lắp

ráp

P.Thị
trường

Tổ
Hoàn
thiện

Tổ
Phun
màu

Quan hệ chức năng.
12


Quan hệ trực tuyến.
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Nhận xét: Quan sát sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty, ta thấy rằng Công
ty được tổ chức khá chặt chẽ, bộ máy quản lý được phân thành các phòng ban
theo chuyên quyền hạn chức năng, thể hiện trách nhiệm phạm vi rõ ràng của
từng thành viên. Cấp dưới chịu sự chỉ đạo, báo cáo trực tiếp lên cấp trên và chịu
sự quản lý của các bộ phận chức năng. Ta còn thấy các bộ phận từ cấp trên đến
cấp dưới điều tham gia vào hoạt động kinh doanh, các phòng có mối quan hệ
chức năng với nhau, hỗ trợ, bổ sung, tham mưu cho nhau và điều chịu sự quản
lý của các cấp quản trị cao hơn lãnh đạo, giám sát. Mọi thông tin từ trên đưa
xuống cũng như từ dưới đưa lên điều nhằm phản ánh chính xác tình hình trong
Công ty, tạo điều kiện thuận lợi, dể dàng cho việc ra quyết định. Mọi khiếu nại

từ bên trong và bên ngoài điều được giải quyết nhanh gọn, phát huy kịp thời tính
năng động của cơ sở và sự hiểu biết về cơ sở của cấp lãnh đạo Công ty.
4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận.
∗ Giám đốc
Là người đại diện theo pháp luật của Công ty và là người điều hành cao
nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Xây dựng và trình tổng
các quy chế hàng năm và dài hạn của Công ty. ký kết, thực hiện các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật. Báo cáo và chịu trách
nhiệm trước tổng và nhà nước về hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như
những sai phạm tổn thất cho Công ty.
∗ Phó giám đốc
Thay mặt giám đốc ký các văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ trách, ký các
lệnh sản xuất, lệnh phục vụ sản xuất và các lĩnh vực khác khi được giám đốc ủy
quyền. Điều hành, giám sát mọi hoạt động sản xuất như quản lý máy móc, thiết
bị, vật tư, hàng lưu kho, xây dựng định mức lao động và năng xuất lao động để
đạt hiệu quả tối ưu.
∗ Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán của Công ty theo quy định của pháp luật
về kế toán, tài chính. Thực hiện đúng chế độ hoạch toán tại Công ty, quyết toán
báo số theo định kỳ. Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng vốn, cân đối
thu chi tài chính. Báo cáo kết quả thực hiện lên giám đốc Công ty và tổng . Phối
hợp tốt với các phòng ban của Công ty.
13


∗ Phòng kế hoạch
Nghiên cứu nguồn lực, tình hình của Công ty trên cơ sở đó lập kế hoạch
theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thu mua và cung ứng
nguyên liệu công cụ phục vụ sản xuất. giám sát định mức nguyên liệu, có kế
hoạch tồn kho hợp lý. Tác nghiệp hợp lý sản xuất của các phân xưởng đãm bảo

giao hàng đúng tiến độ.
∗ Phòng tổ chức hành chính
Chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực tổ chức bộ
máy, cơ chế quản lý điều hành, quản lý nhân sự – lao động – tiền lương, công
tác nội chính, công tác hành chính – quản trị, văn hóa – xã hội, thi đua khen
thưởng và thực hiện các chính sách chế độ cho người lao động trong đơn vị theo
quy định của nhà nước nhằm phục vụ các hoạt động quản lý, điều hành của ban
lãnh đạo và đãm bảo mọi hoạt động bình thường của Công ty, thực hiện công tác
văn thư và tổ chức hội họp.
∗ Phòng kỹ thật
Phòng chịu trách nhiệm trong khâu thiết kế, giám sát chất lượng mẫu mã
sản phẩm, đưa ra quy cách và yêu cầu kỹ thuật của các sản phẩm cho các phân
xưởng sản xuất triển khai thực hiện. phụ trách các lĩnh vực công tác liên quan
gồm: Chủ trì giải quyết các vướng mắt liên quan đến kỹ thuật, chất lượng các
mẫu mã sản phẩm của Công ty. Ký văn bản thẫm định thiết kế của các sản phẩm
gỗ và thẩm định thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự đoán kinh phí theo quyền
của giám đốc.
∗ Tổ nội thất
Chịu trách nhiệm sản xuất các mặt hàng nội thất được ban giám đốc phê
duyệt. Tổ trưởng nhận kế hoạch sản xuất từ phòng kế hoạch và báo cáo đến
quản đốc theo định kỳ hoặc theo lệnh sản xuất và theo kế hoạch sản xuất.
∗ Tổ xẻ
Chịu trách nhiệm xẻ gỗ theo quy cách và khối lượng đã được giám đốc
phê duyệt. tổ trưởng nhận kế hoạch sản xuất từ phòng kế hoạch và báo cáo đến
quản đốc theo định kỳ hoặc theo lệnh sản xuất và theo kế hoạch sản xuất.
∗ Tổ sấy
Chịu trách nhiệm cho việc sấy gỗ, theo đó tổ trưởng phòng kỹ thuật ra
quy trình sấy cho từng loại gỗ sấy, kiểm tra gỗ vào lò xếp đúng yêu cầu kỹ thuật.
14



Trong quá trình sấy phải kiểm tra nhiệt độ, hệ thống thiết bị, tình trạng gỗ trong
lò đang sấy hàng ngày. Ghi chép đầy đủ diễn biến các ca trực và nhật ký lò sấy.
kiểm tra lại hệ thống phòng cháy chữa cháy và bàn giao sau mổi ca làm việc.
∗ Tổ sơ chế
+ Tổ Sơ chế 1:
Thực hiện công việc cắt ngang, vạch mực, rong lượn, bào và tubi theo quy
định theo bản quy cách chi tiết sản phẩm, rập mẫu do phòng kỹ thuật cung cấp
có chữ ký xác nhận của trưởng phòng kỹ thuật và quản đốc.
+ Tổ sơ chế 2:
Thực hiện chà nhám bao gồm chà nhám thùng, chà nhám bo và nhám
chuổi theo yêu cầu của phòng kỹ thật.
∗ Tổ kết cấu
Thực hiện gia công tinh các chi tiết theo bản quy cách do phòng kỹ thuật
cung cấp có chữ ký của trưởng phòng kỹ thuật và quản đốc. Thông qua các công
đoạn như: cắt phôi tinh, phay mộng, đục, khoan, phay…
∗ Tổ lắp ráp
Chịu trách nhiệm lắp ráp sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật lắp ráp sản
phẩm do phòng kỹ thuật cung cấp và có chữ ký xác nhận của trưởng phòng kỹ
thuật và quản đốc. Tổ trưởng nhận cụm chi tiết cần thực hiện và chịu trách
nhiệm về số lượng đã nhận, tổ trưởng có nhiệm vụ kiểm tra các yếu tố của sản
phẩm như độ vuông góc, mặt phẳng sản phẩm, phụ kiện, keo… Phối hợp với tổ
hoàn thiện và tổ phun màu kiểm tra sản phẩm trước khi đóng thùng.
∗ Tổ hoàn thiện
Nhận kế hoạch sản xuất từ quản đốc và yêu cầu chất lượng từ phòng kỹ
thuật. Tổ trưởng nhận cụm chi tiết từ tổ lắp ráp và chịu trách nhiệm về số lượng
đã nhận và có trách nhiệm phân công người kiểm tra chất lượng sản phẩm. Khi
hoàn thành sắp xếp gọn gàng lên pallet và giao cho tổ phun màu.
Kết hợp với tổ phun màu và lắp ráp kiểm hàng.
∗ Tổ phun màu

Chịu trách nhiệm xông khói – phun màu cho sản phẩm theo yêu cầu chất
lượng của phòng kỹ thuật. Tổ trưởng có trách nhiệm nhận kế hoạch sản xuất và
báo cáo đến quản đốc.
15


Kết hợp với tổ hoàn thiện và tổ lắp ráp kiễm hàng bố trí công nhân dậm
màu cho sản phẩm lỗi về màu sắc trước khi đóng thùng ngay trong ngày.
∗ Tổ đóng thùng
Chịu trách nhiệm đóng thùng hàng hóa theo hướng dẫn của trưởng phòng
hoặc nhân viên phòng kế hoạch. Tổ trưởng nhận kế hoạch sản xuất và báo cáo
số lượng thực hiện được từ quản đốc.
Trong Công ty chế biến gỗ Vinafor Đà nẵng việc xuất nhập khẩu hàng
hóa do hai phòng đó là phòng kinh doanh và phòng kế hoạch trực tiếp đãm nhận,
sau khi Công ty nhận được đơn đặt hàng thì hai phòng này tiến hành phân công
công việc cho nhân viên trong phòng việc, cùng với đó hai phòng ban này sẻ kết
hợp với các phòng ban khác để tiến hành sản xuất cho kịp đơn đặt hàng. Công
việc chính của hai phòng ban trên là tìm kiếm khách hàng cũng như tiến hành
lập bộ chứng từ để thanh toán vì vậy hai phong ban này chịu trách nhiệm rất lớn
trong việc xuất khẩu hàng.
4.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty
∗ Lĩnh vực kinh doanh
Công ty cổ phần Vinafor Đà nẵng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực trồng
rừng, bảo vệ rừng và chế biến lâm sản. Trong đó, Công ty chế biến Vinafor Đà
Nẵng sản xuất các sản phẩm gồm: các loại bàn ghế, giường nằm bằng gỗ… các
loại sản phẩm khác bằng gỗ, Inox, Alumium. Nguyên liệu chủ yếu từ gỗ bạch
đàn, gỗ keo, gỗ teak, xoan đào …
∗ Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng ở thị trường quốc tế luôn coi trọng chất lượng, bên cạnh đó
họ cũng quan tâm rất lớn về mẫu mã, kiểu dáng cũng như giá cả của sản phẩm.

Quá trình chuẩn bị nguồn hàng và giao hàng đúng hẹn quyết định mối quan hệ
làm ăn lâu dài đối với họ.
Khách hàng nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ, mức độ thỏa mãn yêu cầu của họ
thấp hơn so với khách hàng quốc tế, vấn đề đầu tiên đối với họ là giá cả, tuy
nhiên chất lượng và mẫu mã cũng là vấn đề họ quan tâm. Sản phẩm đồ gỗ xuất
cho các khách hàng chính như Kosmos, Lenat, Rustab, Erofa, Gibson…
∗ Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
16


Xí nghiếp chế biến gỗ Vinafor Đà Nẵng đã xác định cho mình hai thị
trường chính: thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. trong đó thị trường xuất
khẩu là thị trường chính của doanh nghiệp chiếm 90%, còn lại là thì trường nội
địa chiếm 10%.
Bảng 4.1. Tình hình xuất khẩu của Công ty chế biến gỗ
Vinafor Đà nẵng cụ thể như sau:
TT Thị Trường

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1

Bỉ

661,019.35


Tỉ
trọng
(%)
36.80

2

Pháp

336,019.10

18.76

327,473.47

18.51

337,509.06

18.62

3

Ý

36093.69

2.01

35,872.47


2.03

37,305.15

2.06

4

Ba Lan

12,353.20

0.69

11,927.43

0.67

15,004.08

0.83

5

Đan Mạch

37,056.00

2.06


35,817,07

2.02

38,045.88

2.10

6

Thụy Điển

295,430.35

16.45

289,627.43

16.37

296,390.86

16.35

7

Bungary

23,468.00


1.31

22,935.05

1.30

23,954.00

1.32

8

Đức

151,368.92

8.43

150,209.18

8.49

152,055.31

8.39

9

Mỹ


20,176.00

1.12

20,093.02

1.14

25,056.45

1.38

10

Đài Loan

5,658.00

0.31

7,053.09

0.40

9,065.30

0.50

11


Tây Ban Nha

216,666.03

12.06

12.18

214,506.19

11.83

1,796,207.44

100.00

215,528.00
1,768,897.6
5

100.00

1,812,694.41

100.00

Giá trị

Tổng Cộng


Giá trị

Tỉ trọng
(%)

Giá trị

Tỉ trọng
(%)

652,362.15

36.88

663,802.13

36.62

(Nguồn: Phòng TC - HC)
Nhận xét: Qua bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu trên ta thấy thị trường
xuất khẩu chủ yếu tập trung ở EU trong đó thị trường chính là Bỉ, Pháp và Thụy
Điển.
∗ Một số sản phẩm của Công ty:

17


Hình 4.1 Sản phẩm mộc ngoài trời


Hình 4.2 Sản phẩm mộc trong nhà

Hình 4.3 Một số sản phẩm khác
(Nguồn: http:// />4.4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty
4.4.1. Tình hình sử dụng lao động của Công ty

18


Lao động phổ thông chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty, hầu hết họ là công
nhân trong các phân xưởng tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất. Do đặc
điễm của nghành sản xuất và chế biến gỗ nên phần lớn lao động trong Công ty là
những người lao động phổ thông, nhu cầu về vị trí quản lý hay nhân viên văn
phòng là rất ít. Tuy nhiên trong những năm gần đây lao động có trình độ tại
Công ty có dấu hiệu tăng chủ yếu là do quy mô Công ty được mở rộng nên cần
thêm những lao động có trình độ, kiến thức để quản lý đội ngũ công nhân và do
yêu cầu chất lượng cũng như cạnh tranh trên thị trường nên cần phải có đội ngũ
quản lý có kiến thức và khả năng giúp Công ty đứng vững trên thị trường.
Tỉ lệ lao động nam – nữ có sự chênh lệch khá lớn do tính chất công việc
và ngành nghề hoạt động kinh doanh. Phần lớn lao động nữ chỉ làm công tác văn
phòng, tạp vụ, vệ sinh hay lao động nhẹ trong các phân xưởng như đánh bóng
gỗ, đóng thùng, gia công.
Hầu hết lao động của Công ty đều trong độ tuổi trẻ từ 20 – 40 tuổi, đây là
lợi thế lớn của Công ty trong việc hoạch định các chiến lược nhân sự, đào tạo,
lưu chuyển nhân sự trong Công ty. Người lao động ở độ tuổi này hầu hết là
những người vừa có sức khỏe vừa có kinh nghiệm, phù hợp với tính chất tương
đối nặng nhọc của công việc, Công ty không cần tốn thời gian và chi phí đào
tạo. Ngoài ra độ tuổi lao động này còn có tính năng động, ham học hỏi, tích cực
trong công việc…
4.4.2. Quá trình sản xuất kinh doanh

∗ Nguyên liệu
Tất cả các nguyên liệu của điều được thu mua theo kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty, nguồn nguyên liệu luôn đãm bảo có chứng chỉ FCS
hoặc chứng nhận rừng trồng hoặc chứng nhận khai thác hợp pháp. Điều này giúp
cho Công ty có lợi thế trong việc xuất khẩu sang các thị trường như Hòa Kỳ (Áp
dụng đạo luật Lacey) hay cộng đồng chung Châu Âu (Áp dụng hiệp định
FLEGT) về nguồn gốc của gỗ nguyên liệu trong sản xuất hàng mộc.
Đối với gỗ nguyên liệu: Tùy theo yêu cầu của sản phẩm mà nguyên liệu
Công ty nhập về bao gồm cả nguyên liệu từ rừng tự nhiên và từ rừng trồng.
Nguồn nguyên liệu chủ yếu của Công ty chủ yếu được khai thác từ các lâm
trường được phép khai thác trong khu vực và thu mua từ những kho rừng trồng
của người dân khu vực Miền trung – Tây nguyên.

19


Nguyên liệu chủ yếu được sử dụng trong chế biến tại Công ty chủ yếu là
gỗ keo, bạch đàn… bên cạnh đó còn sử dụng nguyên liệu tự nhiên như: chò,
xoan đào, kiền kiền… và nguyên liệu nhập khẩu như: gỗ teak, tân bì …
Hiện nay nguyên liệu chủ yếu được nhập về đưới dạng ván nguyên liệu
thay cho việc nhập gỗ nguyên liệu như trước đây. Gỗ nguyên liệu được nhập về
chủ yếu là các loại gỗ quý có giá trị cao như gỗ teak, chò , tân bì …

20


Bảng 4.2. Thiết bị máy móc và công tác tổ chức tại xưởng
STT

Tổ


Tên máy, thiết bị sử dụng

1

Xẻ

Cưa vòng nằm, cưa xăng, cơ cấu ròng rọc…

2

Sấy

Lò sấy, hệ thống sấy, xe nâng…

3

Sơ chế

4

Kết cấu

5

Cơ điện

Cưa vòng đứng, cưa đĩa, bào 2 mặt, bào 4 mặt, nhám thùng…
Cưa đĩa, oval âm, oval dương, khoan đứng, khoan nằm,
khoan dàn, toupie, router, chà nhám…

Hệ thống máy mài dao, máy khoan…

6

Hoàn thiện

Máy nhám chuổi, nhám cạnh..

7

Lắp ráp

Súng bắn đinh, khoan tay, súng bắn vis…

8

Phun màu

Súng phun sơn, súng bắn đinh…

Nhà
ăn

Cổng v
Bãi gỗ tròn

Đất trống

Khu
văn

phòng

Cổng vào

Xưởng xẻ
Kho gỗ
Lò sấy 1

Hút
bụi

xe

WC

Lò sấy 2
Lò sấy 3

Nhà

Phân xưởng sản xuất 2

Kho
Phân Xưởng sản xuất 1

Lò sấy 4

Hóa
chất


Sơ đồ 4.2. Sơ đồ mặt bằng nhà xưởng

21


Kho p/x Xẻ Phôi
Tổ Tinh chế 1
Xử lý khuyết tật
Máy nhám trục

Máy nhám thùng
Kho tinh chế 1
Tổ tinh chế 2
Kho tinh chế 2
(phân màu)

Lắp ráp cụm
Xông NH3

Hoàn thiện
Làm màu
Kho
Lắp ráp tổng thể
Nhúng dầu
Kiểm hàng
Đóng thùng

Kho xí nghiệp
Sơ đồ 4.3. Sơ đồ quy trình sản xuất phân xưởng
 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác kinh doanh của Công ty.

22


∗ Thuận lợi
- Đội ngũ cán bộ quản lý kỷ thuật có trình độ và năng lực kỷ thuật tốt, có
kinh nghiệm sản xuất và có ý thức trách nhiệm trong công việc.
- Máy móc và thiết bị sản xuất hoạt động tốt và tương đối đồng bộ.
∗ Khó khăn
- Giá mua nguyên vật liệu sản xuất ngày càng tăng trong khi giá thành sản
phẩm khó tăng vì tăng giá thành thì sẻ giảm năng lực cạnh tranh trên thị trường.
- Đội ngũ lao động chủ yếu là lao dộng phổ thông trình độ tay nghề kém
và khó phổ biến yếu tố công nghệ mới
4.5. Thiết kế bộ bàn ăn kéo dãn bằng gỗ
 Mục đích việc thiết kế
Thiết kế ra một sản phẩm mộc phù hợp với nhu cầu sử dụng và tính thẩm
mỹ của người sử dụng. Sản phẩm phải đáp ứng tính bền, giá cả, nhu cầu và tính
thẩm mỹ.
 Ý tưởng thiết kế.
Dựa trên nhu cầu của người sử dụng để tạo ra sản phẩm kết cấu mới lạ,
mang tính thẩm mỹ cao đảm bảo công năng sử dụng cũng như tính thẩm mỹ.
 Phương án thiết kế
Để đưa ra một mô hình thiết kế sản phẩm phù hợp cần phải tiến hành
khảo sát các sản phẩm cùng loại hình và chức năng. Trên cơ sở đánh giá và phân
tích ưu nhược điểm của chúng rồi dựa trên cơ sở vừa đánh giá để đưa ra sản
phẩm hoàn thiện hơn, có tính thẩm mỹ và tiện nghi cao hơn.
∗ Phương án 1: (mẫu bộ bàn ăn 1)
Mẫu bàn ăn chữ nhật cánh lật kéo dãn có kiểu dáng hiện đại, tiết kiệm
nguyên liệu gỗ, bàn có thể kéo dãn tiết kiệm diện tích sử dụng. Bàn có nhiều chi
tiết, gia công tốn thời gian, tính thẩm mỹ của bàn không cao.


23


Hình 4.4. Mẫu bộ bàn ăn 1
∗ Phương án 2: (mẫu bộ bàn ăn 2)
Mẫu bàn ăn bằng gỗ tròn sang trọng, kiểu dáng hiện đại phù hợp với
nhiều không gian nhà hiện nay. Bộ bàn ăn khó vận chuyển, không phù hợp với
điều kiện sản xuất của Công ty.

Hình 4.5. Mẫu bộ bàn ăn 2
∗ Phương án 3: (mẫu bộ bàn ăn 3)
Bộ bàn ăn kéo dãn với phong cách hiện đại, tính thẩm mỹ cao, phù hợp
với nhiều không dài và đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế. Sản phẩm tháo rời, dễ dàng
đóng thùng, vận chuyển.
Với những phân tích về kiểu dáng, cấu tạo và nhu cầu – thị hiếu khách
hàng, thị trường tiêu thụ… Tôi lựa chọn phương án thiết kế 3.(phương án 3)

24


Hình 4.6. Một số hình ảnh mẫu bộ bàn ăn 3
- Ưu điểm bàn ăn kéo dãn: có thể sử dụng với nhiều diện tích khác nhau
tùy vào nhu cầu người sử dụng
4.5.4. Lựa chọn nguyên liệu thiết kế
Lựa chọn nguyên liệu là khâu quan trọng trong thiết kế và sản xuất hàng
mộc, nó quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm. Nguyên liệu sản xuất phải
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, phù hợp với kết cấu sản phẩm, phù hợp
với điều kiện sản xuất và khả năng của nguồn cung cấp nguyên liệu.
Nguyên liệu tại chủ yếu là gỗ tự nhiên như gỗ keo, bạch đàn, chò, kiền
kiền, xoan đào, gỗ teak, gỗ tân bì… Gỗ xoan đào đang được ưa chuộng trên thị

trường. Gỗ xoan đào là một trong những sản phẩm gỗ hoàn toàn tự nhiên. Với
người Việt Nam thì gỗ xoan đào là một trong những lọa gỗ đã trở nên quen
thuộc với tất cả mọi gia đình, chất liệu gỗ tự nhiên xoan đào mang lại dáng vẻ
sang trọng cho đồ nội thất trong mỗi gia đình.

25


×