Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Xây dựng và quản trị hệ thống mạng phòng máy 5,6 tầng 8 nhà A1: Phòng máy thực hành.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.36 KB, 19 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
&œ

BÀI TẬP LỚP MÔN: MẠNG MÁY TÍNH

Đề tài:
Xây dựng và quản trị hệ thống mạng phòng máy 5,6 tầng 8 nhà
A1: Phòng máy thực hành.
Giáo viên hướng dẫn: Lê Anh Thắng
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Tiến
Đoàn Thị Yến
Hoàng Thu Thủy
Lớp: Tin3k16
Nhóm: nhóm 9

Hà Nội,Tháng 1 năm 2016.


Mục Lục


Lời nói đầu:
Hiện nay mạng máy tính có kết nối internet trở nên rất quan trọng, phổ biến
và ngày càng được tối ưu hóa. Mỗi người chúng ta khi làm việc với máy tính đều
muốn nhận thông tin từ mạng toàn cầu internet, duyệt web tra cứu tìm kiếm thông
tin, gửi thư, trao đổi với bạn bè và đồng nghiệp và rất nhiều nhu cầu khác qua mạng.
Đối với trường học nói riêng và các cơ quan doang nghiệp nói chung việc chia sẻ
thông tin, cùng nhau cập nhật và khai thác sử dụng nhiều cơ sở dữ liệu, các tài liệu


cơ quan trường học như: bài giảng, học tập…
Để đáp ứng các nhu cầu trên trước hết chúng ta cần có một mạng máy tính để kết
nối các máy tính nội bộ với nhau và kết nối với mạng internet.
Vậy làm thế nào để có một mạng máy tính đảm bảo hiệu quả, tính khoa học, dễ sử
dụng và sửa chữa. Đó là một ưu cầu lớn của người thiết kế mạng.
Nhằm củng cố kiến thức đã được học chúng em đã được làm thực tế qua việc thiết
kế phòng máy 5,6 tầng 8 nhà A1.

3


Phần 1. Khảo sát 1 hệ thống quán nét game Thoa Trường.
1.1.Game Thoa Trường.
-Tên: Game Thoa Trường
-Địa chỉ: đường Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội
-Số Lượng máy: gồm 100 máy vi tính.
-Tất cả chương trình trên máy tính được lắp đặt trong hệ thống máy tính chủ, hoạt
động của các máy tính đều dưới sự kiểm soát của máy chủ. Phần mềm này có chứa
thông tin danh sách các máy tính, hoạt động vận hành, sự cố gặp phải của các máy
tính. Ngoài ra phầm mềm còn có chức năng kiểm soát thời gian hoạt động của máy
tính và tính chi phí cần thanh toán của khách hàng.
-Các máy tính được lắp đặt mạng, chứa khá đầy đủ các chương trình phục vụ khách
hàng. Khách hàng có thể tìm kiếm mọi thông tin một cách dễ dàng.
-Hệ thống phòng máy khá đầy đủ và tiện nghi, bao gồm: đèn điện, quạt máy, hệ
thống camera giám sát. Các thiết bị như máy tính, bàn ghế, tai nghe…
1.2.Mục đích sử dụng.
* Đối với khách hàng:
- Các máy tính được lắp đặt hệ thống mạng, thuận tiện cho khách hàng gửi thư điện
tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), tìm kiếm, lướt web, học tập, giải trí…
* Đối với chủ cửa hàng:

- Là hình thức kinh doanh quy mô nhỏ, giúp cho chủ cửa hàng phát triển về tài
chính, giải quyết vấn đề việc làm
1.3. Sơ đồ lắp đặt hệ thống.

4


1.4.Nhân xét.
1.4.1.Ưu điểm:
-Máy con (client hay workstation) sẽ sử dụng 1 ổ cứng ảo hay ổ cứng từ xa (hay còn
gọi là virtual disk, disk image…) ở một máy tính khác (mọi người hay gọi là server)
để hoạt động.
-Máy con sẽ sử dụng mạng LAN hay hay WAN (internet) để có thể giao tiếp hay
lưu trữ dữ liệu trên server

1.4.2.Nhược điểm:
- Phải đầu tư ổ cứng từ đầu và có thể nâng cấp trong tương lai vì dữ liệu ngày càng
nhiều, đặc biệt là trò chơi ngày càng nhiều đối với phòng net
– Rủi ro hư hỏng ổ cứng vì thường xuyên phải ghost và đặc bị là reset nóng, cái này
dễ thấy nhất.
– Khó xử lý sự cố, bảo trì đối với phòng máy có nhiều cấu hình.
– Chương trình, ứng dụng, games phải cài trên mỗi máy .
– Tốn chi phí, thời gian cho bảo trì hệ thống.
– Tốn điện cho ổ cứng và nóng.
– Khi bị virus thì phải xử lý cả dàn máy.
– Hằng ngày phải update Game cho từng máy.
1.4.3.Đưa ra những ý kiến khắc phục.
+ Giải pháp 1:
• Thêm tính năng mới vào thanh công cụ hỗ trợ trên phần mềm như:
• Thêm Ứng Dụng cho Dịch Vụ,Nhật ký giao dịch,In hóa đơn và lưu hóa đơn

khi khách hàng cần…
.
5


+ Giải pháp 2:
• Tạo mới toàn bộ hệ thống phần mềm loại bỏ một số ứng dụng không cần thiết
và bổ sung một số ứng dụng từ yêu cầu của chủ quán như hỗ trợ dịch vụ,
thống kê báo cáo.
+ Giải pháp 3:
• Viết thêm một phần mềm mới trong đó có hỗ trợ chủ quán về dịch vụ và
thống kê báo cáo doanh thu và liên kết với phần mềm cũ sử dụng song song 2
phần mềm
+ Giải pháp 4:
• Tạo một hệ thống phần mềm mới tách biệt hệ thống cũ xây dựng phần mềm
theo yêu cầu của chủ quán cần những gì đáp ứng như thế.
Phần 2: Xây dựng hệ thống phòng thực hành phòng máy 5,6 tầng 8 nhà A1.
2.1 Hệ thống mạng cần lắp đặt.

2.1.1.Yêu cầu .
Xây dựng hệ thống mạng cho các phòng mày 5, 6 tầng 8 nhà A1 với mục
đích cho sinh viên thực hành các bộ môn tin học. Phòng máy 5, 6 mỗi
phòng có 40 máy trạm, 1 máy của giáo viên và 1 máy chủ. Các máy ở
các phòng đều có khả năng truy cập internet và mỗi phòng đều có 1
máy chiếu , máy in.
Vẽ sơ đồ thiết kế chi tiết hệ thống mạng.
Dự trù kinh phí lắm đặt , giá thiết bị.
2.1.2.Thông tin phòng cần lắp đặt.
Các Phòng máy 5, 6 tầng 8 nhà A1 có kích thước giống nhau.
- Dài: 10 m

- Rộng: 4,8 m
- Diện tích: 48
6


Mỗi phòng có 1 cửa ra vào và cửa sổ.
2.1.3.Thuận lợi và khó khăn trong quá trình lắp đặt.
-Thuận lợi:
+Phòng có sẳn hệ thống chiếu sáng và máy lạnh.
+ Diện tích tương đối rộng.
-Khó khăn:
+Vì Phòng máy nằm ở tầng 8 nên gây khó khăn cho lúc vận chuyển các thiết
bị để lắp đặt.

7


2.2.Sơ Đồ phòng máy.
2.2.1.Tóm tắt về cái lắp đặt.
- Phòng máy đc lắp theo mạng hình sao.
- Phòng máy 5, 6 có kích thước giống nhau nên thiết kế phòng mạng là gần
giống nhau.
- Mỗi phòng máy gồm có 40 máy trạm,1 máy của giáo viên, 1 máy chủ và,
phòng có 1 Switch . Cả 2 phòng dùng chung 1 moden, Router .
-Phòng máy được chia làm:
+Phòng máy 5: được chia làm 4 dãy, mỗi dãy 10 máy trạm.
+Phòng máy 6: được chia làm 3 dãy, dãy 1 có 13 máy, dãy 2 có 14
máy, dãy 3 có 13 máy
- Dây dẫn được đi dọc theo tường.
- Phòng có 1 máy chủ , 1 máy in và 1 máy chiếu.

- Máy chủ và máy của giáo viên được đặt ở trên bàn giáo viên.
- Khoảng cách giữa các máy là 1 m.
- Phòng máy 5 có số lượng dây mạng cặp máy tính gần với Switch nhất (ở
hàng đầu tiên) mỗi máy cần 2m dây mạng, cả hai máy cần 4m dây, khoảng cách
giữa hai máy là 0,8m , nhưng để thuật tiên cho việc di chuyển thì ta cần 2m dây
mạng. Ở hàng thứ hai cũng tương tự, cặp máy đầu tiên cần 8m dây, và từ cặp thứ hai
trở đi lại cộng thêm 2m dây mạng:
Hàng 1: 4+6+8+10+12= 40
Hàng 2: 8+10+12+14+16= 60

8


Hàng 3: 10+12+14+16+18= 70
Hàng 4: 14+16+18+20+22= 90
Tổng : 40+60+70+90=260m
-Phòng máy 6 : có số lượng dây mạng tương tự như phòng máy 5 nhưng từ
cặp máy thứ 5 và 6 có một cây cột khoảng 2m nên từ hàng đó phải cộng thêm 2 m
dây mạng.
Hàng 1: 4+6+8+10+12+16+18= 74
Hàng 2: 8+10+12+14+16+20+22= 102
Hàng 3: 12+14+16+18+20+22+24= 126
Tổng: 74+102+126= 302m
Tổng cả hai phòng cần dùng số dây mạng là: 260 + 302 =562m

9


2.2.2.Sơ đồ phòng máy.
*sơ đồ phòng máy:

-Phòng máy 5:

1m

1,5m

0,75m

Sơ đồ phòng máy 5

10


-Phòng máy 6:

1,5m

0,5m

11


*Sơ đồ đi dây phong máy 5,6:

Phòng
máy 5

Phòng
máy 6


12


Sơ đồ lắp đặt chi tiết:

4
,
8
m
m
h
e
r
e

4,8m

10m

0,5m

13


2.3.Dự trù kinh phí vật tư và lắp đặt.
2.3.1.Máy trạm
-Tên máy: Acer Aspire XC-705
Giá: 10.450.000 vnđ
-Ngày báo giá: 06/1/2016
Nguồn:

/>5516152
2.3.2.Máy chủ:
-Tên máy chủ : Server Lenovo X3500M4(7383-C5A)
Giá : 49.950.000 vnđ
-Ngày báo giá: 1/2016
Nguồn: />2.3.3. Màn hình
-Tên: Acer S200HQL
Giá: 2.050.000 vnđ
-Ngày báo giá: 12/2015
Nguồn: />2.3.4.Chuột.
Tên : Chuột Fuhlen L102
Giá: 160.000 vnđ
-Ngày báo giá: 10/2015
Nguồn: />2.3.5.Bàn phím.
-Tên: Genius SlimStar i220
Giá: 259.700 vnđ
-Ngày báo giá: 10/2015
Nguồn: />14


2.3.6. Máy in.
-Tên : Canon Laser LBP 3300
Giá: 4.290.000 vnđ
Nguồn: />2.3.7. Máy chiếu.
Tên: Máy chiếu Sony VPL DX111
Giá: 10.150.000 vnđ
Nguồn: />2.3.8.Màn máy chiếu
-Tên: DA-LITE/APOLLO Wall 120
Nguồn: />2.3.9.Switch 48 cổng:
-Tên : Switch Tplink TL-SG1408

Giá: 8.200.000 VND.
- Nguồn: />2.3.10. Router:
-Tên: Ubiquiti EDGERouter Lite

- Giá: 3.999.000 VND.
- Nguồn: />2.3.11. Dây mạng:
-Tên : Cáp mạng Cat-6 UTP 305M

- Giá: 4.500 VND/m.
- Nguồn : />2.3.12. Hạt nhựa mạng
- Tên: Hạt mạng bọc sắt RJ45
- Giá: 3.000đ/ hạt.
- Nguồn: />2.3.13. Nẹp mạng
-Tên: Ghen bán nguyệt D80

- Giá: 12.000 VND/m
15


- Nguồn: />2.3.14.Bàn
- Bàn máy tính MINI.
- Giá: 375.000 VND.
- Nguồn: />2.3.15. Ghế xếp
-Tên: Ghế xếp VM429

- Giá: 392.000VND
-Ngày báo giá: 04/03/2014
- Nguồn: />2.4.Bảng dự tính kinh phí.

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Tên thiết bị
Máy chủ
Máy trạm
Màn hình
bàn phím
chuột quang
Máy in
Máy chiếu
Switch
Router
Màn chiếu
Dây mạng

Hạt nhựa
Nẹp
Bàn máy
Ghế xếp
Nhập công lắp đặt

Số
lượng
2 cái
82 cái
82 cái
82 cái
82 cái
2 cái
2 cái
2 cái
1 cái
2 cái
700m
170 cái
120m
82 cái
82 cái

Đơn giá
49,950,000 vnđ/cái
10,450,000 vnđ/cái
2,050,000 vnđ/cái
259,700 vnđ/cái
160,000 vnđ/cái

4,290,000 vnđ/cái
10,150 vnđ/cái
8,200,000 vnđ/cái
4,000,000 vnđ/cái
1,600,000 vnđ/cái
4,500 vnđ/m
3,000 vnđ/cái
12,000 vnđ/m
375,000 vnđ/cái
392,000 vnđ/cái
50,000,000 vnđ

Tổng

16

Tổng Tiền
99,900,000 vnđ
856,900,000 vnđ
168,100,000 vnđ
21,295,400 vnđ
13,120,000 vnđ
8,580,000 vnđ
20,300,000 vnđ
16,400,000 vnđ
4,000,000 vnđ
3,200,000 vnđ
3,150,000 vnđ
510,000 vnđ
1,440,000 vnđ

30,750,000 vnđ
32,144,000 vnđ
50,000,000 vnđ
1,059,789,400 vnđ


Phần 3. Tìm hiểu cái thiết bị ghép nối mạng
3.1.Wireless Access Point:
Là thiết bị kết nối mạng không dây được thiết kế theo chuẩn IEEE 802.11b,
cho phép nối LAN to LAN, dùng cơ chế CSMA/CA để giải quyết tranh chấp, dùng
cả hai kiến trúc kết nối mạng là Infrastructure và AdHoc, mã hóa theo 64/128 bit.
Nó còn hỗ trợ tốc độ truyền không dây lên tới 11Mbps trên băng tần 2,4 GHz và
dùng công nghệ radio DSSS (Direct Sequence Spectrum Spreading).
3.2.Wireless Ethernet Bridge:
Là thiết bị cho phép các thiết bị Ethernet kết nối vào mạng không dây. Ví dụ
như thiết bị Linksys WET54G Wireless-G Ethernet Bridge. Nó hỗ trợ bất kỳ thiết bị
Ethernet nào kết nối vào mạng không dây dù thiết bị Ethernet đó có thể là một thiết
bị đơn hoặc một router kết nối đến nhiều thiết bị khác.
3.3.Card mạng:
Là một loại card mở rộng được gắn thêm trên máy tính, cung cấp giao tiếp
vật lý và logic giữa máy tính với các thiết bị mạng, hệ thống mạng thông qua
phương tiện truyền dẫn.
3.4.Repeater:
Đơn giản chỉ là một bộ khuếch đại tín hiệu giữa hai cổng của hai phân đoạn
mạng. Repeater được dùng trong mô hình mạng Bus nhằm mở rộng khoảng cách tối
đa trên một đường cáp. Có hai loại Repeater đang được sử dụng là Repeater điện và
Repeater điện quang. Dùng để nối hai mạng có cùng giao thức truyền thông
3.5.Hub:
Là thiết bị có chức năng giống như Repeater nhưng nhiều cổng giao tiếp hơn
cho phép nhiều thiết bị mạng kết nối tập trung với nhau tại một điểm. Hub thông

thường có từ 4 đến 24 cổng giao tiếp, thường sử dụng trong những mạng Ethernet
10BaseT. Thật ra, Hub chi là Repeater nhiều cổng. Hub lặp lại bất kỳ tín hiệu nào
nhận được từ một cổng bất kỳ và gửi tín hiệu đó đến tất cả các cổng còn lại trên nó.
Hub hoạt động ở lớp vật lý của mô hình OSI và cũng không lọc được dữ liệu. Hub
thường được dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm của nó người ta liên kết
với các máy tính dưới dạng hình sao. Hub được chia làm hai loại chính: Hub thụ
động (Passive hub) và Hub chủ động (Active hub).
3.6.Bridge:
Là thiết bị cho phép nối kết hai nhánh mạng, có chức năng chuyển có chọn
lọc các gói tin đến nhánh mạng chứa máy nhận gói tin. Để lọc các gói tin và biết
được gói tin nào thuộc nhánh mạng nào thì Bridge phải chứa bảng địa chỉ MAC.
Bảng địa chỉ này có thể được khởi tạo tự động hay phải cấu hình bằng tay. Do
Bridge hiểu được địa chỉ MAC nên Bridge hoạt động ở tầng hai (tầng data link)
trong mô hình OSI.

17


3.7.Modem:
Là thiết bị dùng để chuyển đổi dữ liệu định dạng số thành dữ liệu định dạng
tương tự cho một quá trình truyền từ môi trường tín hiệu số qua môi trường tín hiệu
tương tự và sau đó trở môi trường tín hiệu số ở phía nhận cuối cùng. Tên gọi
Modem thật ra là từ viết tắt được ghép bởi những chữ cái đầu tiên của MOdulator/
DEModulator – Bộ điều biến/Bộ giải điều biến.
3.8.Switch:
Là sự kết hợp hài hòa về kỹ thuật giữa Bridge và Hub. Cơ chế hoạt động của
Switch rất giống Hub bởi vì là thiết bị tập trung các kết nối mạng lại trên nó. Những
cổng giao tiếp trên Switch là những Bridge thu nhỏ được xây dựng trên mỗi cổng
giao tiếp tương ứng.
3.9.Router:

Là bộ định tuyến dùng để nối kết nhiều phân đoạn mạng, hay nhiều kiểu
mạng (thường là không đồng nhất về kiến trúc và công nghệ) vào trong cùng một
mạng tương tác. Thông thường có một bộ xử lí, bộ nhớ, và hai hay nhiều cổng giao
tiếp ra/vào.
3.10.Brouter:
( bridging router ): router cho phép hoạt động như một bridge
3.11.Gateway:
Là thiết bị trung gian dùng để nối kết những mạng khác nhau cả về kiến trúc
lẫn môi trường mạng. Gateway được hiểu như cổng ra vào chính của một mạng nội
bộ bên trong kết nối với mạng khác bên ngoài. Có thể đó là thiết bị phần cứng
chuyên dụng nhưng thường là một server cung cấp kết nối cho các máy mà nó quản
lý đi ra bên ngoài giao tiếp với một mạng khác.

18


1.
2.

3.
4.
5.

Tài liệu tham khảo
/> /> /> /> />rd_id=5516152

19




×