Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNHCÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.7 KB, 34 trang )

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CHỦ ĐỀ 2: PHÂN TÍCH
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
Lớp : Phân tích báo cáo tài chính (214) _ 4
Danh sách thành viên trong nhóm:
STT
Họ và tên
1
Trần Thị Thùy Dung
2
Phạm Đắc Hiển
3
Trịnh Thùy Linh
4
Nguyễn Đình Mạnh
5
Trịnh Thị Nụ
6
Hoàng Anh Tuấn

Mã sinh viên
CQ530623
CQ531304
CQ532284
CQ532470
CQ532904
CQ534295



Giới thiệu về công ty BIBICA
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA (trước đây là Công ty Cổ
Phần Bánh Kẹo Biên Hòa) là công ty cổ phần thành lập theo
Quyết định số 234/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 1998
của Thủ tướng Chính phủ. Công ty hoạt động theo giấy phép
kinh doanh số 059167 cấp ngày 16 tháng 01 năm 1999 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai cấp. Trụ sở chính của Cóng ty:
443 Lý Thường Kiệt, P.8, Q.Tân Binh, TP. Hồ Chí Minh.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất công nghiệp
và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh
doanh các sản phẩm đường - bánh - kẹo - nha - rượu (nước uống có cồn) và các
sản phẩm dinh dưỡng.
Link tài liệu :
Bibica: />Kinh Đô : />Hải Hà />
Bài viết chủ yếu phân tích cơ cấu nguồn vốn của BIBICA
trong năm 2013, đặt trong mối quan hệ so sánh với các năm
2010, 2011 và 2012, đồng thời so sánh với hai đối thủ cạnh
tranh là Công Ty Cổ Phần KINH ĐÔ và Công Ty Cổ Phần Bánh
Kẹo HẢI HÀ. Từ đây nêu bật lên các ý phân tích cơ cấu nguồn
vồn, tài sản và cân bằng tài chính của BIBICA. Đi kèm với việc
phân tích tài chính của công ty, cả nhóm nhận thấy sẽ thích
hợp hơn khi trình bày luôn nguyên nhân và giải pháp để tạo sự
liên kết cho mỗi chỉ tiêu. Do vậy, bài trình bày không tách riêng
phần hai phần này mà gộp chung vào cùng với phần phân tích.
Tuy đã cố gắng hết sức tìm tài liệu và các thông tin kinh tế liên
quan nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian, bài viết chắc
chắn còn rất nhiều sai sót, mong cô và các bạn góp ý để nhóm
có cơ hội hoàn thành tốt hơn trong các bài viết sau. Xin chân
thành cảm ơn.



1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA
BIBICA
Nguồn vốn của mọi doanh nghiệp đều được hoạch toán
vào một trong hai nguồn là Nguồn vốn chủ sở hữu hoặc Nợ phải
trả. Thông qua Bảng cân đối kế toán của Bibica, ta khái quát tỉ
trọng hai nguồn vốn này trong sơ đồ sau.

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Trong năm 2013, cơ cấu vốn của Bibica tập trung chủ yếu là vốn chủ sở
hữu, nợ phải trả chiếm tỉ lệ thấp (20,59%) nhưng có tăng 1,8% về tỉ trọng so với
năm 2012.
Xét trong giai đoạn 2010-2013, ta có thể nhận thấy xu hướng giảm dần tỉ
trọng của Nợ phải trả trong thời kỳ 2010 – 2012 ( từ 24,89% xuống còn
18,79%) nhưng đã tăng trở lại vào năm 2013.
Việc giữ hệ số nợ khá thấp (cả 4 năm trong giai đoạn phân tích đều nhỏ
hơn 25%) cho thấy Bibica có sự độc lập về tài chính tốt. Thể hiện rất rõ qua 2
khoản mục trong vốn chủ sở hữu luôn được duy trì ở mức cao là Vốn đầu tư
của chủ sở hữu và Thặng dư vốn cổ phần. Đơn cử như năm 2013, Vốn chủ sở
hữu của công ty đạt 154,2 tỉ (21,28% tổng nguồn vốn) và Thặng dư vốn cổ phần
chiếm 302,7 tỉ (41,77% tổng nguồn vốn).
Trong khi đó, nguyên nhân chính khiến Nợ phải trả tăng tỉ trọng trong
năm 2013 là sự ra tăng đột biến của khoản mục Chi phí phải trả.

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Theo khoản 16 trên Thuyết minh báo cáo tài chính 2013
thì trong mục Chi phí phải trả công ty đã trích trước thêm một

số khoản (Chi phí thuê mặt bằng trưng bày sản phẩm; chi phí
pano quảng cáo; chi phí truyền thanh, truyền hình; chi phí
khuyến mại) và gia tăng các khoản trích trước đã có sẵn với
khối lượng khá lớn (Trích lương thưởng bộ phận bán hàng, trích
trước thu lao HĐQT…). Điều này có thể là do chính sách mới
thay đổi của công ty, trích trước các khoản chi phí bán hàng,
tiếp thị mang tính lâu dài, dạng chi phí chìm và không được tính
vào giá vốn hàng bán để thu hồi dần.



Trong giai đoạn 2010 – 2013, sự biến động của Vay và Nợ
ngắn hạn cũng đáng chú ý.
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Bibica từ năm 2011 đã thay đổi quan điểm về vay ngắn
hạn. Theo mục 15 trong Thuyết minh báo cáo tài chính năm
2011, công ty đã thanh toán 30 tỉ đồng khoản nợ dài đến hạn
trả, cùng với đó là khoản nợ ngân hàng hơn 4,5 tỉ đồng cũng
được thanh toán toàn bộ trong năm. Từ đó dẫn đến sự giảm rõ
rệt của khoản vay và nợ ngắn hạn. Các năm còn lại vay ngắn
hạn chỉ gồm khoản vay công nhân viên dưới 1 tháng và có thể
rút gốc bất kỳ khi nào nên giá trị các khoản này không quá cao
và biến động không ảnh hưởng nhiều đến tổng nguồn vốn.
Tỉ lệ Vốn vay / Tổng nguồn vốn năm 2010 là 4,93%, một tỉ
lệ thấp nhưng kể từ năm 2011, tỉ lệ này không vượt quá 0,2%.
Điều này cho thấy công ty hầu như không có rủi ro về các
khoản nợ phải trả, chi phí lãi vay ở mức rất thấp nhưng mặt trái
là công ty mất đi lợi thế khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Tiếp đó, một chỉ tiêu quan trọng đối với mọi công ty là Lợi

nhuận sau thuế chưa phân phối, khoản mục này của Bibica
có sự giảm mạnh trong giai đoạn 2010-2013.
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Giai đoạn 2010-2013 cho thấy sự suy giảm rõ rệt của lợi
nhuận chưa phân phối, nhất là năm 2011-2012 ( giảm từ 45,7 tỉ
còn 16,2 tỉ). Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh các năm thì
thấy các khoản chi phí của Bibica tăng lên khá mạnh qua các
năm, nhất là chi phí bán hàng. Việc đó ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của công ty.
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Lợi nhuận sau thuế sẽ được phân chia thành các khoản
như trả cổ tức cho cổ đông, tiếp tục sử dụng để kinh doanh
hoặc phân bổ về các quỹ, trong đó có quỹ đầu tư phát triển.


(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Dù Lợi nhuận chưa phân phối giảm dần qua các năm trong giai đoạn
2010-2013 nhưng do yêu cầu nghiên cứu, phát triển công nghệ cũng như sản
phẩm của công ty, quy mô quỹ đầu tư phát triển tăng ổn định qua các năm, khi
năm 2010 mới chỉ có gần 40 tỉ đồng thì đến năm 2013 đã lên tới 90 tỉ đồng).
Đây là một xu thế rất tốt cho công ty trong dài hạn.
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản có sự biến động lớn ảnh hưởng đáng kể
tới cơ cấu nguồn vốn của Bibica trong năm 2013 và giai đoạn 2010-2013. Dưới
đây, ta xem xét cơ cấu vốn của Bibica với 2 đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
công ty là Công Ty Cổ Phần Kinh Đô và Công Ty Cổ Phần Bán Kẹo Hải Hà để
có thể hiểu hơn về cơ cấu nguồn vốn và chính sách huy động của Bibica.



I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Bibica
VND
149,254,676,29
5
147,784,060,29
5
474,263,076
48,872,641,955
3,987,574,542
12,481,761,169
5,795,939,760
73,308,549,680
1,569,050,873
1,294,279,240

II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn khác
2. Vay và nợ dài hạn


1,470,616,000
1,470,616,000
0

Chỉ tiêu
A. Nợ phải trả

B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Quỹ đầu tư phát triển
6. Quỹ dự phòng tài chính
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Tổng cộng nguồn vốn

575,516,658,97
0
575,516,658,97
0
154,207,820,00
0
302,726,583,35
1
0
0

90,122,557,514
12,856,710,622
15,602,987,483
0
724,771,335,26
5

%

Kinh Đô
VND

Hải Hà
VND

%

20.59

994,756,614,379

17.50 120,112,228,825

20.39
0.07
6.74
0.55
1.72
0.80
10.11

0.22
0.18

852,315,367,004
200,676,363,712
264,297,771,106
115,227,670,304
8,815,070,971
13,704,921,740
108,917,066,555
111,396,227,185
29,280,275,431

14.99 119,819,668,825
3.53
252,500,000
4.65 71,228,799,998
2.03
2,700,057,306
0.16
7,285,090,036
0.24 19,768,585,452
1.92
6,871,229,642
1.96
646,031,269
0.52 11,067,375,122

0.20
0.20

0.00

142,441,247,375
24,095,792,943
118,345,454,432

79.41

4,689,516,848,080

82.50 195,097,428,019

79.41

4,689,516,848,080

82.50 195,097,428,019

21.28

1,676,282,700,000

29.49

82,125,000,000

41.77
0.00
0.00
12.43

1.77

2,262,097,888,288
0
-152,620,395,200
25,370,280,515
25,792,635,752

39.80
0.00
-2.68
0.45
0.45

22,721,250,000
3,656,202,300
0
75,953,671,378
8,646,133,543

2.15
0.00

836,457,785,884
16,135,952,841

14.72
0.28

1,995,170,798

0
315,209,656,84
4

2.51
0.42
2.08

100.00 5,684,273,462,459 100.00

292,560,000
292,560,000
0

Trước hết , ta so sánh cơ cấu nguồn vốn của công ty Bibica với đối thủ
cạnh tranh lớn nhất là Kinh Đô:
Về quy mô, Tổng nguồn vốn của Công ty cổ phần Kinh Đô lớn hơn 7,8
lần so với công ty cổ phần Bibica (Kinh Đô là 5,7 nghìn tỉ đồng trong khi của
Bibica chỉ là hơn 7 trăm tỉ đồng). Điều này cho thấy Kinh Đô có quy mô vốn
(quy mô hoạt động) cũng như nguồn lực kinh tế lớn hơn rất nhiều so với Bibica.
Tỉ trọng Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn (tổng tài sản) của cả hai công ty
đều khá thấp: Hệ số nợ của Bibica là 20,59% , và của Kinh Đô là 17,5%.


Tỉ lệ nợ thấp tương ứng với hệ số tài trợ của cả 2 công ty đều cao ( ở mức
80%) cho thấy hai công ty sử dụng nguồn huy động vốn chủ yếu là vốn chủ sở
hữu, chính sách sử dụng vốn an toàn (tái đầu tư từ chính kết quả hoạt động kinh
doanh). Điều này tạo lợi thế độc lập về tài chính , gặp ít rủi ro; tuy nhiên cũng
có những hạn chế như đòn bẩy tài chính không cao, chi phí sử dụng vốn cao
hơn khi sử dụng ít nợ bởi chi phí của vốn chủ sử hữu chính là cổ tức trả cho cổ

đông, hơn nữa lại không được khấu trừ thuế. Tuy nhiên , nhìn chung thì tình
hình tài chính của cả hai công ty trong năm 2013 đều tương đối tốt.
So với Kinh Đô thì hệ số nợ của Bibica cao hơn (20,59% so với 17,5%)
cho thấy Bibica có đòn bẩy tài chính cao hơn , rủi ro cũng lớn hơn so với Kinh
Đô. Cụ thể là:
• Với Bibica, vay ngắn hạn chỉ chiếm 0,07% trong tổng nguồn vốn, và đặc
biệt là công ty đã trả được hết các khoản vay nợ dài hạn => Điều này đảm
bảo cho doanh nghiệp có rủi ro thấp trong việc chi trả các khoản chi phí
lãi vay, cho thấy công ty đang có chính sách tài chính an toàn hơn so với
Kinh Đô (với Kinh Đô, tỉ lệ vay nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn là
3,53% và tỉ lệ vay nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn là 2,08%, tuy là một tỉ
lệ nhỏ nhưng về quy mô cũng là một khoản đáng kể).
• Trong tổng nợ phải trả của Bibica thì chỉ tiêu Phải trả người bán chiếm tỉ
trọng khá cao ( 6,74%) trong khi tỉ trọng này ở Kinh Đô là 4,65%, cho
thấy Bibica chủ động đẩy mạnh hơn việc chiếm dụng vốn cho hoạt động
kinh doanh thay vì việc sử dụng nợ vay hơn Kinh Đô. Điều này có thể có
lợi đối với Bibica , tuy nhiên công ty sẽ không được hưởng các khoản
chiết khấu, và công ty cũng cần xem xét đến mối quan hệ lâu dài với các
nhà cung cấp của mình để có sự điều chỉnh phù hợp nếu công ty tiếp tục
đẩy mạnh việc chiếm dụng vốn này.
Tỉ trọng của Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của Bibica là 1,72% ,
trong khi của Kinh Đô chỉ là 0,16%. Lợi nhuận của Kinh Đô lớn hơn rất nhiều
so với Bibica, tuy nhiên thuế phải nộp (điển hình là thuế TNDN) của Kinh Đô
lại ít hơn chủ yếu là do phần cổ tức nhận được của Kinh Đô rất lớn, và được trừ
vào thu nhập chịu thuế TNDN, cho thấy hiệu quả cao từ hoạt động đầu tư tài
chính của Kinh Đô, cũng là một khía cạnh mà Bibica nên xem xét đẩy mạnh.
Chỉ tiêu Chi phí phải trả chiếm tỉ trọng cao nhất trong các khoản Nợ phải
trả của Bibica, trong khi tổng nợ phải trả chiếm 20,59% trong cơ cấu nguồn vốn
thì Chi phí phải trả đã chiếm tới 10,11%; Chỉ tiêu này đối với Kinh Đô chỉ
chiếm 1,92%. Do Bibica có các khoản Trích bổ sung lương, thưởng, trích trước

các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lớn. Điều này có thể do sự thay
đổi trong chính sách của công ty, tuy nhiên nhà quản lý công ty cần tính toán kỹ


lưỡng để tránh tối đa việc vốn bị ứ đọng trong các khoản mục chi phí phải trả;
các chi phí này phải được tính toán một cách chặt chẽ (Lập dự toán chi phí và
dự toán trích trước) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí
phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán phù hợp với
số chi phí thực tế phát sinh. Không được trước vào chi phí những nội dung
không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tỉ trọng Vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của Kinh Đô cao hơn của
Bibica (của Kinh Đô là 82,5%, và của Bibica là 79,41%) cho thấy hệ số tài trợ
của Kinh Đô cao hơn => Kinh Đô có sự độc lập tài chính cao hơn, tuy nhiên
đòn bẩy tài chính lại thấp hơn so với Bibica.
Cả 2 công ty đều có tỉ trọng Thặng dư vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn
rất cao (~40%) thể hiện giá trị sinh lời của cả 2 công ty cũng như cho biết phần
nào đó sự ổn định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên thằng dư
vốn cổ phần chỉ cho thông tin chính xác từ công ty khi các thông tin từ thị
trường chúng khoán là đáng tin cậy
Mặc dù quy mô hoạt động cũng như lợi nhuận của Bibica nhỏ hơn nhiều
so với Kinh Đô nhưng Bibica lại rất mạnh tay trong việc trích lợi nhuận để xây
dựng Quỹ đầu tư phát triển (chiếm tới 12,43 % tổng nguồn vốn; gấp 3,5 lần quy
mô Quỹ Đầu tư phát triển của Kinh Đô), điều này cho thấy được chiến lược
phát triển bền vững và lâu dài của công ty, có thể là đầu tư vào các chương trình
dự án nghiên cứu , phát triển đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, ngành
nghề hay loại hình kinh doanh , đẩy mạnh mở rộng quy mô hoạt động. Nhà
quản lý của công ty cần tính toán , cân nhắc cẩn thận trên quan điểm thận trọng
mục tiêu đầu tư của quỹ để có kế hoạch thực hiện và giải ngân hiệu quả.



Tiếp theo, ta tiếp tục so sánh Bibica với Hải Hà:
Về quy mô hoạt động cũng như quy mô nguồn vốn, 2 công ty Bibica và
Hải Hà có sự chênh lệch ko lớn.
Khác với Bibica, Tỉ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của Hải Hà
khá cao so với Bibica (38,11%), Tỉ lệ nợ cao hơn tương ứng với hệ số tài trợ
của Hải Hà thấp hơn, cho thấy sự khác biệt, Hải Hà đẩy mạnh hơn việc sử dụng
nguồn huy động vốn là vốn vay nợ, chính sách sử dụng vốn mạo hiểm hơn, gặp
nhiều rủi ro hơn; tuy nhiên đòn bẩy tài chính của Hải Hà cũng cao hơn, thúc đẩy
đẩu tư, mở rộng sản xuất, chi phí sử dụng vốn thấp hơn.
Trong đó, Hải Hà thay vì huy động vốn từ việc vay nợ, công ty lại chủ
động thực hiện chính sách chiếm dụng vốn cho hoạt động kinh doanh, mạo
hiểm hơn trong mối quan hệ với những nhà cung cấp.
Thặng dư vốn cổ phần của Hải Hà cũng thấp hơn nhiều so với Bibica cả
về quy mô và tỉ trọng trong tổng nguồn vốn. Điều này cũng dễ hiểu bởi Hải Hà
là công ty bánh kẹo có quy mô nhỏ nhất được niêm yết trên sàn, nhưng không
có nghĩa là công ty này hoạt động kém hiệu quả ,chỉ tiêu ROA và ROE của Hải
Hà vượt trội hơn so với Bibica và Kinh Đô.
Cũng giống như Bibica , công ty Hải Hà cũng có chính sách trích một tỉ
lệ lớn lợi nhuận để xây dựng Quỹ đầu tư phát triển (chiếm tới 24,1 % tổng
nguồn vốn) cho thấy một kế hoạch phát triển lâu dài và bền vững của công ty.


2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA BIBICA
Cơ cấu tài sản của một công ty là cơ cấu đầu tư các nguồn lực công ty
huy động được phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Cơ câu tài sản chính là
bức tranh sinh động về chiến lược, mối quan tâm và tầm nhìn của công ty. Đối
với một công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo và nước giải khát
như Bibica, cơ cấu tài sản vừa mang đặc trưng ngành nghề, vừa thể hiện quan
điểm của ban giám đốc cũng như chiến lược kinh doanh công ty theo đuổi. Dưới
đây là tình hình tài sản của công ty năm 2013 trong mối so sánh với năm 2012.

Thông tin lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty lập ngày 31/12/2013.


Chỉ tiêu
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoảng
tương đương tiền
1.Tiền
2.Các khoảng tương
đương tiền
II. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
1. Các khoản đầu tư
ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính ngắn
hạn

31/12/2013
Số tiền
518.360.106
.045
151.671.725
.960
36.601.811.47
0
115.069.914.4
90
16.814.849.
332

19.897.513.74
6

2. Trả trước cho người
bán

71,52
20,92
5,05
15,88
2,32
2,75

3.082.664.414 1,59

III. Các khoản phải thu 280.692.418
ngắn hạn
.813
1. Phải thu khách hàng

tỉ
trọng

45.620.756.13
5
398.060.568

38,73
6,29
0,05


31/12/2012
Số tiền
483.422.35
3.752
49.128.864.
490
27.128.864.4
90
22.000.000.0
00
2.851.249.6
01
8.957.906.34
5
6.106.656.74
4
338.830.32
0.789
47.682.655.4
39
3.825.095.64
3

tỉ
trọng
69,22
7,03
3,88
3,15

0,41
1,28
-0,87
48,52
6,83
0,55

Cuối năm so với đầu
tỉ
Số tiền
trọng
34.937.752.2
93
2,30
102.542.861.
470
13,89
9.472.946.98
0
1,17
93.069.914.4
90
12,73
13.963.599.7
31
1,91
10.939.607.4
01
1,46


năm

3.023.992.33
0
58.137.901.9
76
2.061.899.30
4
3.427.035.07
5

2,46

49,52

-9,79

17,16

-0,53

-4,32

-0,49

89,59

tỉ lệ
7,23
208,7

2
34,92
423,0
5
489,7
4
122,1
2


3. Các khoản phải thu
khác

240.714.170.4
12

33,21

293.279.062.
231

41,99

4. Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi

6.040.568.302 -0,83

5.956.492.52
4

-0,85

IV.Hàng tồn kho

67.194.301.
602

86.263.191.
579
12,35

1. Hàng tồn kho

69.529.643.21
3
9,59

2. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho

2.335.341.611 -0,32

9,27

88.516.546.9
80
12,67
2.253.355.40
1
-0,32


52.564.891.8
19
-8,78

17,92

-84.075.778 0,02
19.068.889.9
77
-3,08
18.986.903.7
67
-3,08

1,41

-81.986.210

3,64

0,00

22,11
21,45


V.Tài sản ngắn hạn
khác
1. Chi phí trả trước ngắn

hạn

1.986.810.3
38

2. Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ

_

3.Thuế và các khoản
phải thu nhà nước

_

5.Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
1.Tài sản cố định hữu
hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
2.Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá

1.559.040.153

0,27
0,22
-


6.348.727.2
93
0,91
1.019.169.96
5
0,15
3.990.300.52
5

206.411.229
.220
134.539.628
.613
98.783.624.48
3
292.872.441.7
36
194.088.817.2
53
1.425.368.987

0,57

539.870.188 0,07
3.990.300.52
5
-0,57

0,10


-685.573.763 -0,10

0,06
28,48
18,56
13,63
40,41
-26,78

0,20
4.065.288.785 0,56

653.683.040

0,09

-225.912.855
8.539.613.42
2
10.596.154.0
21
1.353.356.46
2
12.722.113.4
32
11.368.756.9
70
403.126.234
-111.507.067


214.950.84
2.642
145.135.78
2.634
97.430.268.0
21
280.150.328.
304
182.720.060.
283
1.828.495.22
1
4.176.795.85

30,78
20,78
13,95
40,11
-26,16
0,26
0,60

68,71

-0,03

52,97
100,0
0

100,0
0
34,56

-2,30

-3,97

-2,22

-7,30

-0,32

1,39

0,29

4,54

-0,62

6,22
22,05
-2,67

685.573.763
-

427.770.185


4.361.916.95
5
-0,63

-0,07
-0,04


Giá trị hao mòn lũy kế
3.Xây dựng cơ bản dở
dang
IV.Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
1.Đầu tư vào công ty con
V.Tài sản dài hạn khác
1.Chi phí trả trước dài
hạn
2.Tài sản thuê thu nhập
hoãn lại
TỔNG TÀI SẢN

2.639.919.798 -0,36
34.330.635.14
3
65.294.339.
551
65.294.339.55
1
6.577.261.0

56
5.873.895.814
703.365.242
724.771.335
.265

4,74
9,01
9,01
0,91
0,81
0,10
100,00

2
2.348.300.63
1
-0,34
45.877.019.3
92
65.294.339.
551
65.294.339.5
51
4.520.720.4
57
4.520.720.45
7
_
698.373.19

6.394

12,42

6,57

-291.619.167 -0,03
11.546.384.2
49
-1,83

9,35

_

-0,34

0,00

9,35

_
-0,34
2.056.540.59
9
0,26
1.353.175.35
7
0,16


0,00

0,65
0,65
100,00

703.365.242 0,10
26.398.138.8
71
0,00

25,17

45,49
29,93
100,0
0
0,04


Theo bảng quan sát, ta thấy tỉ trọng các loại tài sản năm
2013 có sự thay đổi so với năm 2012. Cụ thể là tỉ trọng Tài sản
ngắn hạn tăng 2,3%, tỉ trọng Tài sản dài hạn cũng giảm tương
ứng 2,3%. Điều này cho thấy so với năm 2012, công ty có xu
hướng thu hẹp quy mô sản xuất trong tổng thể các hoạt động
của DN. Nguyên nhân là do sự biến động chung của thị trường
trong nước, kéo theo sự biến động của thị trường bánh kẹo.
Năm 2013, lạm phát tăng cao so với 2012, làm xu hướng tiêu
dung của người dân giảm xuống, việc tiêu thụ hàng hóa trì trệ,
khó khăn hơn trước rất nhiều. Do đó doanh nghiệp có xu hướng

thu hẹp quy mô sản xuất.
Về chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn, các chỉ tiêu trên bảng phân
tích cho ta thấy rõ hai chỉ tiêu đầu là giá trị tiền và đầu tư ngắn
hạn tăng đột biến trong khi ba chỉ tiêu còn lại có xu hướng
giảm. Nhìn chung TSNH tăng so với đầu năm, giá trị TSNH tăng
34.937.752.293 đồng (tương ứng 2,3 %) do các yếu tố sau tác
động:
Đối với chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền, vào
ngày 31/12, doanh nghiệp đã tích lũy nhiều tiền hơn: tỉ trọng
tiền và tương đương tiền tăng 13,89% trong đó chủ yếu là tăng
do tỉ trọng tương đương tiền dưới dạng tiền gửi Ngân hàng kì
hạn ngắn tăng (tăng 12,72%), tăng hơn 5 lần so với năm 2012.
Tỉ trọng đầu tư tài chính ngắn hạn phải kể đến sự tăng mạnh
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với tỉ trọng tăng 1,91%,
tốc độ tăng 489,73%. Nguyên nhân chính do doanh nghiệp có
khoản tiền gửi có kì hạn tại ngân hang Vietcombank chi nhánh
Vĩnh Lộc thời hạn 95 ngày/ lãi suất 7%/1 năm. Tuy nhiên khoản
đầu tư chứng khoán ngắn hạn giảm đi đáng kể. Cũng dễ dàng
nhận ra thị trường chứng khoán trong những năm qua có phần
chững lại. Nếu như doanh thu từ đầu tư chứng khoán có thể
mang lại cho doanh nghiệp một lượng doanh thu khổng lồ thì
việc giảm tỉ trọng đầu tư vào chứng khoán có thể giúp doanh
nghiệp tập trung hơn trong lĩnh vực kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm tới 17,16% so với cuối
năm 2012, tỉ trọng giảm 9,78% trong cơ cấu tài sản. Nguyên
nhân chính do khoản trả trước cho người bán giảm mạnh, tốc
độ giảm tới 89,59%. Doanh nghiệp hạn chế được lượng vốn bị
chiếm dụng. Do vấn đề thu tiền của Công ty Bông Bạch Tuyết
còn chậm, tình hình tài chính của Bông Bạch Tuyết còn gặp
nhiều khó khăn và tài sản thế chấp hết ở ngân hàng. Năm 2013



Bông Bạch Tuyết mới chỉ trả được khoảng 250trđ cho BBC. Để
tránh tình trạng nợ khê đọng tăng thêm, việc tìm hiểu kĩ càng
về năng lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh toán
của khách hàng trước khi đặt mối quan hệ làm ăn là một việc
làm rất cần thiết.
Hàng tồn kho cuối năm 2013 giảm đi so với đầu năm với
tốc độ giảm 22,1%, tỉ trọng giảm 3,08%. Cũng dễ dàng nhận
thấy năm 2013 do khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho thị
trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, công ty chủ động giảm
tích trữ nguyên vật liệu để giảm chi phí lưu kho, tránh được rủi
ro đáng kể trong giai đoạn suy thoái. Tuy nhiên với một Bibica
đầy tham vọng muốn chiếm lĩnh thị trường trong vài năm tới thì
việc lượng hàng tồn kho giảm lại là vấn đề mâu thuẫn vì có thể
xảy ra nguy cơ cháy kho, mất khách hàng.
Về nhóm chỉ tiêu Tài sản dài hạn, các chỉ tiêu trên bảng
phân tích cho ta thấy rằng hầu hết các chỉ tiết TSDH đều giảm,
mức giảm này chủ yếu do hai chỉ tiêu tác động:
Tài sản cố định có tỉ trọng giảm 2,2%. Sự chênh lệch tỉ
trọng này tuy không lớn, nhưng nó cũng phản ánh thực trạng
sản xuất kinh doanh của công ty đang có xu hướng thu hẹp lại.
Xây dựng cơ bản dở dang có tỉ trọng giảm 1,83%, tốc độ
giảm lên tới 25,17%. Nguyên nhân chính do công ty đang tạm
dừng thực hiện dự án chờ hội đồng quản trị quyết nghị thông
qua việc đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường, do Bibica có kế
hoạch đầu tư dây chuyền sản xuất bánh tại Hưng Yên với công
suất 20 tấn/ngày, tập trung phát triển thị trường Hà Nội,
Tp.HCM trong năm 2013 và các kế hoạch nâng cấp đầu tư thêm

khác trong 2014 và 2015. Thông tin thêm về dự án đầu tư dây
chuyền sản xuất bánh tại tỉnh Hưng Yên, Bibica cho biết tính
đến thời điểm cuối năm 2013, công ty đã rót vào dự án 30,5 tỉ
đồng trên tổng số 265 tỉ đồng vốn đăng ký đầu tư.
Trên đây là những nhận xét chung và các nguyên nhân giải
thích cho sự biến động tài sản của Bibica trong năm 2013.
Trong đó, nếu đặt trong mối so sánh với các năm gần đây, có 2
chỉ tiêu được xem là biến động nhiều nhất về tỉ trọng là Tiền và
Phải thu khách hàng. Sự biến đổi này là mình chứng cho sự
thay đổi chiến lược kinh doanh của Bibica, đặc biệt trong năm
2013.
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)


Qua biểu đồ, chúng ta nhận thấy rõ rệt là khoản mục Tiền
có giảm nhẹ kể từ năm 2010 đến năm 2012 (từ 12,27% xuống
7%) nhưng lại tăng đột biến trong năm 2013 chiếm 20,93 %
trong tổng tài sản. Đây là bước chuyến hướng của Bibica, thay
vì đầu tư mua tài sản, tích trữ hàng hóa thì công ty tăng dự trữ
tiền dưới dạng tiền gửi Ngân hàng để giảm thiểu rủi ro tài
chính, đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn và đối phó với
lạm phát tăng cao trong năm 2013.
Bên cạnh đó, khoản Phải thu khách hàng trong giai đoạn
2010 -2012 liên tục tăng và chiếm 1 ti trọng lớn trong tổng tài
sản thường xuyên ở mức trên 40% nhưng lại giảm đột ngột
xuống 6,29% vào năm 2013. Sau khi tìm hiểu tình hình công ty
thì thật ra, đây không phải là tình huống bất thường hay chiến
lược công ty thay đổi. Phần chênh lệch đó trước là số tiền phải
thu từ công ty TNHN MTV Bibica Miền Đông (đến 31/12/2013
lên đến 230 tỉ đồng) trước năm 2013 được hạch toán vào Phải

thu khách hàng nhưng về sau chuyển thành khoản ghi trong
Các khoản phải thu khác. Điều này dẫn đến sự giảm mạnh tỉ
trọng của Phải thu khách hàng. Trong các năm tới, công ty phải
tích cực tìm cách thu nợ từ Bibica Miền Đông để giảm phần tiền
bị chiếm dụng.


3. PHÂN TÍCH CÁC MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN
Khi phân tích báo cáo tài chính, bên cạnh việc phân tích các báo cáo tài chính, người ta còn
sử dụng các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá tốt hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Dưới
đây, chúng tôi áp dụng 5 loại chỉ tiêu tài chính để phân tích tình hình của công ty Bibica:
3.1Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
3.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Các
chỉ

Bibica

Kinh Đô

Năm 2012

Năm 2013

TSNH

483.422.353.
752

518.360.106.

045

Nợ NH

126.602.141. 147,784,060, 653.566.741.6 852,315,367,0
762
295
32
04

tiêu

Hsố
TTNH

3.82

3.51

Năm 2012

Hải Hà

Năm 2013

Năm 2012

1.847.227.644 2.664.514.937 194.274.817
.947


2.83

.500

3.23

Năm 2013
207.745.073.

.316
116.244.717

440
119.819.668.

.312

825

1.67

1.73

Năm 2012, hệ số thanh toán ngắn hạn của Bibica là 3,82 cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn
của Bibica tương đối cao so với các công ty khác trong ngành. Trong toàn ngành, con số này là


2.24 năm 2012. Nhưng đến năm 2013, con số này lại giảm xuống còn 3.51 cho thấy khả năng
thanh toán của Bibica giảm. Tuy vậy so với Kinh Đô và Hải Hà thì hệ số này vẫn còn khá cao. Với
hệ số thanh toán ngắn hạn đạt mức 3.82, cao hơn hẳn so với hai đối thủ trong ngành là Kinh Đô và

Hải Hà. Bibica đạt được điều này là do công ty đã thanh toán một phần các khoản nợ và tiếp tục
đầu tư thêm tài sản ngắn hạn nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản ngắn hạn tăng cùng với sự gia tăng khoản nợ ngắn hạn nhưng tăng với tốc độ nhanh hơn đã
giúp cho khả năng thanh toán của Bibica được cải thiện một cách đáng kể và đạt mức cao hơn
toàn ngành.
3.1.2.Hệ số thanh toán nhanh

Các
chỉ
tiêu
TSNH
Nợ NH
HTK

Bibica
Năm 2012

Năm 2013

483.422.353
.752

518.360.106.
045

126.602.141 147,784,060,
.762
295
86.263.191. 67.194.301.6
579

02

Kinh Đô

Hải Hà

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2012

Năm 2013

1.847.227.64

2.664.514.93

194.274.817

207.745.073.

4.947

7.500

.316
116.244.717

440

119.819.668.

.312
86.311.826.

825
83.870.556.7

653.566.741.
632
61.059.396.6
28

852,315,367,
004
62.883.388.7
14


Hsố
TTNH

3.14

3.05

2.73

3.05


945

70

0.93

1.03

Từ bảng trên ta nhận thấy, hệ số thanh toán cao của Bibica là tương đối cao so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành như Hải Hà (Hải Hà năm 2012 không có khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn nếu không bán hàng tồn kho, chỉ số này là tương đối thấp so với công ty), tuy năm
2013 có sự sụt giảm nhẹ ( từ 3.14 xuống còn 3.05), xuống ngang bằng với Kinh Đô. Đạt được kết
quả như vậy là do những năm gần đây công ty đã khôi phục tình hình tài chính của mình, thanh
toán được các khoản nợ ngắn hạn từ năm trước, giảm việc đi vay ngắn hạn các ngân hàng, giảm
nợ phải trả nhà cung cấp có thể do công ty thanh toán ngay bằng tiền cho nhà cung cấp khi mua
hàng. Hệ số này năm 2011 của Bibica là 2.75. Có sự gia tăng từ 2.75 lên tới 3.14 (năm 2012) và
3.05 (năm 2013) thêm một nguyên nhân chính nữa là do năm 2012 công ty đã gửi tiết kiệm gần
14 tỷ đồng vào ngân hàng (tăng 108,25% so vớ năm 2011). Sang đến năm 2013, công ty lại tiếp
tục gửi thêm một số lượng tiền lớn vào Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Vĩnh Lộc, ngân hàng
BIDV chi nhánh Gia Định và mở thêm tài khoản tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông SG
(với số tiền là 9.069.914.490 VNĐ) khiến khoản đầu tư ngắn hạn tăng đột biến dẫn đến tài sản
ngắn hạn tăng.
Tuy nhiên, hệ số thanh toán quá cao như vậy lại chưa hẳn đã tốt bởi vì điều đó còn thể hiện rằng


công ty đang thừa vốn và chưa tận dụng được nguồn vốn nhà rỗi của mình. Mặc dù vậy, nếu chỉ
xét riêng khả năng thanh toán thì công ty Bibica có khả năng chi trả các khoản nợ tốt hơn 2 doanh
nghiệp còn lại. Trong thời gian tới doanh nghiệp cần quan tâm đến việc duy trì sự ổn định cho hệ
số này.
3.1.3.Hệ số thanh toán tức thời

Chỉ
tiêu
Tiền
Nợ NH

Bibica

Kinh Đô

Hải Hà

2012
2013
2012
2013
2012
2013
49.128.864.4 151.671.725. 656.000.970. 1.779.052.664 80.653.916.7 58.939.151.8
90

960

002

.793

126.602.141. 147,784,060, 653.566.741. 852,315,367,0
762
295
632

04

08
17
116.244.717. 119.819.668.
312

825

0,69

0,49

HS TT
tức

0,39

1,03

1,05

2,09

thời
Số liệu bảng trên cho thấy không chỉ riêng Bibica mà cả 2 doanh nghiệp còn lại đều có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức bằng tiền tương đối thấp do đặc trưng của
ngành tài sản phần lớn nằm ở tài sản cố định và hàng tồn kho. Hệ số này ở Bibica đã tăng mạnh từ
0,39 năm 2012 lên đến 1,03 năm 2013 cho thấy khả năng trả nợ của công ty tăng. Nguyên nhân
là do mức độ tăng của nợ ngắn hạn nhỏ hơn rất nhiều so với độ tăng của tiền và tương đương tiền.



Điều này cho thấy công ty đã tự chủ hơn về mặt tài chính, doanh thu tăng mạnh, các khoản phải
thu nhỏ, xong doanh nghiệp vẫn duy trì chiến lược huy động vốn bằng cách đi vay để lợi dụng lợi
ích của lá chắn thuế và không những không bị chiếm dụng vốn, công ty còn đi chiếm dụng vốn của
các tổ chức, cá nhân khác.
Nhìn chung, do đặc điểm của ngành nên với hệ số thanh toán tức thời như trên thì tình hình chi trả
nợ bằng tiền và tương đương tiền của Bibica là khá tốt.
3.2 .Phân tích các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn:
3.2.1.Hệ số nợ trên tài sản:
Đây là tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp, và được tính
theo công thức sau:

Tổng nợ

2012
2013

Tổng

tài

sản

698.373.196.
128.352.757
5.762
394
724.771.335.
149,254,676,

295
265

Hệ số nợ Trung
trên

bình

tài sản

ngành

18%
21%

23%
28%


Hệ số nợ trên tài sản cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp đối với
chủ nợ. Hệ số này cao hàm ý doanh nghiệp đi vay quá nhiều, đồng nghĩa rằng rủi ro về mặt tài
chính là rất cao. Ngược lại, hệ số này quá thấp chứng tỏ doanh nghiệp có tính tự chủ tài chính cao,
không cần đi vay nhiều. Tuy nhiên, không đi vay cũng có nghĩa doanh nghiệp chưa tận dụng được
đòn bẩy tài chính, chưa khai thác được nguồn lợi từ việc đi vay vốn.
Hệ số nợ trên tài sản năm 2012 của BIBICA là 18%, chứng tỏ các khoản nợ chiếm tỷ lệ khá lớn
trong tổng tài sản của công ty, hệ số nợ trên tổng tài sản cao cũng có nghĩa BIBICA đã tận dụng
được đòn bẩy tài chính nói chung để gia tăng mức sinh lời cho vốn cổ đông.
Sang năm 2013, hệ số nợ của BIBICA tăng, tăng 16,67%. Tuy nhiên hệ số này vẫn thấp hơn mức
trung bình của ngành, cho thấy khó khăn chung của ngành trong việc thanh toán, các doanh
nghiệp đều gặp khó khăn trong việc vay vốn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế mặc dù đã

hơn bốn năm trôi qua kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát, song kinh tế thế
giới vẫn đang phục hồi chật vật
3.2.2 Hệ số chi trả lãi vay:
Hệ số này đo lường mức độ sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để chi trả chi phí lãi vay.
Công thức tính:
Hệ số chi trả lãi
vay

2012

2013

12,31

13,54


Ta thấy năm 2013, hệ số chi trả lãi vay của công ty tăng, tuy nhiên mức độ tăng là tương đối
nhẹ. Mặt khác, hệ số này qua các năm của BIBICA vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ công ty hoàn toàn có
khả năng trả lãi. Tuy nhiên hệ số này chỉ cho biết khả năng trả lãi của doanh nghiệp, chứ không
cho biết khả năng trả cả gốc lẫn lãi, nên đây chỉ nên coi là một chỉ tiêu tài chính tham khảo.


×