Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

vi sinh vật học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 55 trang )

Vi sinh vËt häc ®¹i c­¬ng
(Microbiology)


PGS.TS . NGƯT.
NguyỄN BÁ HIÊN


Bộ môn:

 VI SINH VẬT TRUYỀN NHIỄM KHOA THÚ Y

ĐT 0912056578
Email : hienmicro@ gmail.com
ĐC nhà riêng:201 Ngô Xuân
Quảng
Trâu Quỳ Gia Lâm HÀ NỘI

1954-2077


Chương mở đầu
I. Khái niệm về vi sinh vật:
Vi sinh vật (Microorganism) là tên chung dùng
để chỉ tất cả các loài sinh vật nhỏ bé,muốn thấy
rõ chúng người ta phải dùng đến kính hiển vi.
Để đo kích thước của vi sinh vật, người ta dùng
các đơn vị:
Micromet (Mm ):
1 Mm =10-3 mm.
Nanomet ( n m ):


1 nm = 10-3M m.
Anstron ( A0 ):
1 A0 =10-1Nm.


Vi sinh vật có nhiều nhóm khác nhau
Chúng chỉ giống nhau về tính chất nhỏ bé và sự thống
nhất trong phương pháp nghiên cứu
Các nhóm VSV chủ yếu là :
+ Vi khuẩn (Bacteria)
+ Xạ khuẩn (Actinomycetes)
+ Nấm men (Yeast,Levures ).
+ Nấm mốc (Molds ).
+ Tảo hiển vi (Algae ).
+ Rickettsia
+ Mycoplasma.
+ Nguyên sinh động vật (Protozoa).
+ Virus.







1.

2

II.


Vi sinh vật học

(Microbiology)
Là môn khoa học nghiên cứu về hoạt động sống của các
VSV vàMối quan hệ của chúng với môi trường xung quanh
Do VSV phân bố rộng rãi trong thiên nhiên và hoạt động
sống của nó có liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống
con người nên VSV học lại được chia ra nhiều nghành
chuyên khoa:
1- VSV học đại cương:
Là môn học nghiên cứu những quy luật chung nhất về hình
thái, sinh lý ,di truyền, nuôi cấy ,phân loại,nghiên cứu các kỹ
thuật,các phương pháp nghiên cứu VSV.



2

2-VSV học Công nghiệp :
Nghiên cứu các VSV áp dụng trong công nghiệp
như chế biến thực phẩm ,SX các chế phẩm y dư
ợc,SX hoá chất, enzym, phân bón , thuốc bảo vệ
thực vật
Ví dụ:
+ Sản xuất rượu :
Dùng nấm men Saccharomyces cereviciae
+ Sản xuất dấm :
Dùng vi khuẩn oxy hoá rượu
. Axetobacter axetic

. Axetobacter xylinum


3. 3-VSV học nông nghiệp :
Nghiên cưú các VSV phục vụ cho nông nghiệp như :
- VSV Đất
- VSV trong bảo vệ thực vật
- VSV trong bảo quản chế biến
- VSV ứng dụng trong chăn nuôi.
- VSV thuỷ sản
Ví dụ:
+ Trong 1 gam đất có 100 triệu vi khuẩn
10 triệu xạ khuẩn
10 vạn 1 triệu nấm mốc
1 10 vạn tảo, nguyên
sinh đv


Trong đất có những VSV có lợi làm tăng độ phì cho đất
như:
- VSV cố định Nitơ:
. Vi khuẩn Azotobacter sống hiếu khí
. Vi khuẩn clostridium pasterianum yếm khí
. Vi khuẩn sống cộng sinh với cây họ đậu:
Rhizobium leguminosarum
Rh. phaseoli
Rh. vigna
- VSV phân giải xác ĐV, TV hình thành mùn cho đất:
Ruminococcus, Mucor, Bacillus.
Nhiều chế phẩm phân vi sinh như : phân vi sinh cố định Nitơ:

Azotobacterin, Rhizobin, Nitraginđược sản xuất.


4- VSV Y học :
Nghiên cứu các VSV gây ra các bệnh truyền nhiễm
ở người ,các phương pháp chẩn đoán ,phòng và trị
bệnh.
5- VSV thú y :
Nghiên cứu các VSV gây ra các bệnh truyền nhiễm
cho động vật nuôi, các phương pháp chẩn đoán,
phòng và điều trị bệnh.
Ngoài ra còn rất nhiều môn học chuyên ngành
khác như VSV lâm nghiệp,VSV thuỷ sản, Địa VSV
học.
Do VSV học phát triển nhanh đã dẫn đến hình thành
những lĩnh vực chuyên sâu khác như :
- Vi Khuẩn học (Bacteriology)
- Nấm học (Mycology)
- Virus học ( Virology)


III- Vai trò của VSV trong tự nhiên

VSV phân bố rộng rãi trong tự nhiên
Hoạt động của chúng rất mạnh mẽ nên chúng có tác
dụng rất lớn trong vòng tuần hoàn vật chất trên trái đất
Duy trì sự sống trên toàn bộ hành tinh và tham gia
vào mọi lĩnh vực hoạt động sống của con người.
1. Trong tự nhiên:
VSV là mắt xích trọng yếu trong vòng tuần hoàn của

vật chất, nếu không có VSV thì chỉ trong một thời
gian ngắn (khoảng 30 năm)có thể làm ngừng sự
sống trên cả hành tinh.
Ví dụ: về sự tuần hoàn của cacbon).


Vßng tuÇn hoµn vËt chÊt trong tù nhiªn

VSV
(SV ph©n huû)

Thùc vËt
(SV tæng hîp)

§éng vËt
(SV tiªu thô)


2. 2- Dối với sản xuât nông nghiệp :
VSV có vai trò rất lớn
Làm giàu chất dinh dưỡng cho đất
Hoạt động của VSV trong đất còn tạo ra
các chất có hoạt tính sinh học như:
- Enzym
- Vitamin
- Kháng sinh
Giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt


3. 3-Trong chăn nuôi và ngư nghiệp:

- VSV có vai trò rất lớn
- O vật nuôi có hệ VSV rất phong phú, giúp vật nuôi
đồng hoá chất dinh dưỡng và thải chất cặn bã trong
quá trình sống
- Sử dụng VSV trong bảo quản và chế biến thức ăn
Ví dụ:
+ Dùng vi khuẩn sinh axít lactic như:
. Streptococcus lactic
. Lactobacter lactic
. Lactobacter acidophilumđể ủ chua thức ăn.


- Sử dụng VSV để sản xuất các chế phẩm sinh
học dùng cho chăn nuôi như :
+ Sản xuất protein đơn bào từ:
- Nấm men (Saccharomyces),
- Vi khuẩn(Cellulomonas,Alcalligenes),
- Tảo ( tảo silic Sketetonema costatum,
Chaetoceros sp, Tetraselmis)
.


Vấn đề quan trọng đảm bảo thành công trong
chăn nuôi là:
- Ngăn chặn và phòng chống được dịch bệnh
truyền nhiễm cho đàn gia súc.
- Môn VSV thú y , Dịch tễ học thú y, Bệnh
truyền nhiễm đã chỉ ra nguyên lý , cơ chế và các
biện pháp phòng chống dịch bệnh cho động vật
nuôi, đặc biệt là các bệnh TN có thể lây sang

người, Góp phần bảo vệ sức khoẻ cho con ngư
ời


Quá trình phát sinh và lây truyền của bệnh truyền
nhiễm
Lîn bÞ bÖnh

Gµ bÞ bÖnh

VÞt bÞ bÖnh
bß bÖnh

Sµn lîn

®µn tr©u bß

§µn VÞt

§µn gµ

Chuét

Ong

Ng­êi

Ruåi



Quá trình phát sinh và lây truyền của bệnh truyền
nhiễm

Lîn bÞ bÖnh

Gµ bÞ bÖnh

VÞt bÞ bÖnh
bß bÖnh
§µn lîn
®µn tr©u bß

§µn VÞt

§µn gµ

Chuét

Ong

Ng­êi

Ruåi


4. Trong thu hoạch ,bảo quản và chế biến nông
sản, VSV cũng có vai trò vô cùng quan trọng.
5. Trong đời sống hàng ngày,hầu như con người
đều phải sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ
VSV,hoặc có liên quan đến VSV.

6. Như vậy VSV có mặt ở mọi nơi và xâm nhập vào
mọi hoạt động SX và đời sống của con người.
Nắm vững hoạt động sống của VSV , con người
có thể đề ra nhiều biện pháp làm cho chúng trở
thành vũ khí sắc bén trong công cuộc chinh phục
và cải tạo thiên nhiên, trong SX nông Lâm
ngư nghiệp và trong cuộc sống hàng ngày.


Vi sinh vật và bệnh tật


Từ ngàn đời nay, các bệnh truyền nhiễm vẫn là mối
đe doạ của các loài sinh vật ối với loài người và
động vật những thiệt hại do chúng gây ra thật là lớn
lao.
Ví dụ:
- Thế kỷ 15, dịch hạch làm 500 triệu người mắc, 20
triệu người chết.
- Giữa thế kỷ 18, dịch đậu mùa làm 60 triệu người
mắc.
- Thế kỷ 19, hàng triệu người Châu Phi chết vì bệnh
sốt vàng.
- O Việt Nam, riêng Hà Nội năm 1945 dịch đậu mùa
đã làm chết khoảng 5000 người.


Theo WHO ,ở người , bệnh truyền nhiễm đang có xu hư
ớng gia tăng .
Các bệnh như dịch hạch, sốt xuất huyết, viêm màng

não, sốt vàng, laosau nhiều năm giảm xuống đã gia
tăng trở lại.
Nhiều bệnh truyền nhiễm mới nảy sinh với tốc độ chưa
từng có như:

- AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrom)

- Viêm đường hô hấp do virus...
Trong vòng 30 năm qua, 500 loài Virus gây bệnh chiếm
80% trong tổng số các bệnh nhiễm trùng ở người đã đư
ợc phát hiện .
Điều nguy hiểm là danh sách các bệnh truyền nhiễm do
VR gây ra chưa có trang cuối.


ở gia súc , gia cầm , bệnh truyền nhiễm gây ra
nhiều thiệt hại to lớn, ảnh hưởng đến đời sống
con người ,đến nền KT QD do:
- Giết chết hàng loạt vật nuôi
- Tốn kém cho việc thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch.
- Gây rối loạn hoạt động xã hội.
- Lây bệnh sang người , đe doạ tính mạng và
làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.


BÖnh d¹i




§Ëu mïa


AIDS


×