Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

LUẬN văn tốt NGHIỆP HOÀNG ÁNH THÚY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.44 KB, 108 trang )

1
Luận văn Tốt nghiệp

1

1
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn thực tập là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Hoàng Ánh Thúy

1
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


2
Luận văn Tốt nghiệp

2

2
Học viện Tài chính

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii

2
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


3
Luận văn Tốt nghiệp

3

3
Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

DTT

Doanh thu thuần

NWC


Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NCVLĐ

Nhu cầu vốn lưu động

NVLĐ

Nguồn vốn lưu động

KNTT

Khả năng thanh toán

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn


TSLĐ

Tài sản lưu động

TSLĐTX

Tài sản lưu động thường xuyên

VBT

Vốn bằng tiền

3
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


4
Luận văn Tốt nghiệp

4

4
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

4

Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


5
Luận văn Tốt nghiệp

5

5
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản ý của công ty
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hình 2.3. Kết cấu tỷ trọng các bộ của vốn lưu động
Hình 2.4: Tình hình biến động của các bộ phận trong Vốn bằng tiền
Hình 2.5: Sự biến động của các hệ số phản ánh khả năng thanh toán.
Hình 2.6: Sự biến động của các hệ số phản ánh khả năng tạo tiền
Hình 2.7: Kết cấu tỷ trọng của các bộ phận vốn tồn kho dự trữ.

5
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


6
Luận văn Tốt nghiệp


Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn lưu động được xem như là huyết mạch có ý nghĩa quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của vốn lưu động đối
với doanh nghiệp được biểu hiện một cách xuyên suốt toàn quá trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp trên hai phương diện một là trong vai trò điều
kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất và hai là công cụ phản
ánh đánh giá sự vận động của các yếu tố sản xuất đầu vào. Chính vì vậy, làm
thế nào để khơi thông và điều tiết hiệu quả dòng huyết mạch này để góp phần
giúp doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh và phát triển luôn luôn là bài toán
trăn trở của nhiều doanh nghiệp mà Công ty TNHH 1 thành viên Quang điệnđiện tử cũng không phải là một ngoại lệ. Với lịch sử hình thành và phát triển
trên 40 năm, sở hữu một bề dày truyền thống về kinh nghiệm sản xuất và hiện
là một thương hiệu có uy tín trên thị trường với sự tín nhiệm cao khách hàng
đã tạo ra cho doanh nghiệp nền tảng quan trọng để tiếp tục gặt hái được
những thành công trên con đường phát triển của mình. Tuy nhiên, trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì áp lực cạnh tranh đặc
biệt từ các doanh nghiệp nước ngoài có cùng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
bên cạnh những doanh nghiệp cạnh tranh truyền thống trong nước đã và đang
đặt ra không ít những khó khăn, thách thức đối với công ty trong việc thực
hiện những mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nắm bắt được
thực trạng này, trong những năm vừa qua, Công ty TNHH 1 thành viên
Quang điện- điện tử đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản trị tài chính nói
chung và công tác quản trị vốn lưu động nói riêng. Mặc dù được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá góp phần giúp công ty tiếp tục khẳng
định giá trị, vị thế và sức mạnh của mình trên thị trường nhưng hiện nay công
6
Sv: Hoàng Ánh Thúy


Lớp: CQ49/11.04


7
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tác quản trị vốn lưu động vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, khiếm khuyết, gây
ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của các công tác quản trị vốn
lưu động đối với sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp đặc biệt
là trong bối cảnh kinh tế hiện nay người viết đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng
cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH 1 thành viên Quang điệnđiện tử” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm 3 mục đích chính sau:
-

Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH 1

-

thành viên Quang điện- điện tử.
Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH 1
thành viên Quang điện- điện tử.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động tại công ty TNHH 1 thành viên Quang điện- điện tử trong

khoảng thời gian 2013-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp
tổng hợp, so sánh chỉ số dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
làm rõ các vấn đề đã đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp.
7
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


8
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH 1
thành viên Quang điện- điện tử.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị
vốn lưu động tại Công ty TNHH 1 thành viên Quang điện-điện tử.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có hạn
nên đề tài nghiên cứu này sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em
rất mong nhận được sư góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn, ban lãnh đạo
Công ty TNHH 1 thành viên Quang điện- điện tử và các bạn để đề tài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thu Hà,

Ban lãnh đạo Công ty TNHH 1 thành viên Quang Điện- điện tử, các anh chị cán
bộ chuyên viên phòng Kế toán - Tài chính Công ty và các thầy cô giáo giảng
viên Học viện Tài Chính đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

8
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


9
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có các yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Trong nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định sao cho phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để
đầu tư mua sắm, hình thành toàn bộ tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh không
ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban

đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái vốn tiền
tệ. Quá trình này được diễn ra thường xuyên, liên tục lặp lại sau mỗi chu kỳ
kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên quá trình này diễn ra nhanh hay chậm còn phụ
thuộc phần lớn vào đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của từng ngành nghề kinh
doanh, vào trình độ tổ chức sản suất của mỗi doanh nghiệp. Trên nền tảng của
quá trình tuần hoàn chu chuyển này, đặc điểm luân chuyển vốn cũng đã trở
thành yếu tố có ý nghĩa đặc biệt được sử dụng để phân loại vốn kinh doanh.
Căn cứ vào tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố đinh được sử dụng để mua
sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình trong khi đó vốn
9
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


10
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình thành tài sản lưu động
như nguyên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Cách
phân loại này giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể vận hành và
duy trì môt cách bình thường, liên tục thì bên cạnh tài sản cố định cũng cần có
các tài sản lưu động. Phạm vi sử dụng tài sản lưu động bao trùm toàn bộ các

công đoạn của quá trình và thường được chia thành hai bộ phận: tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Còn tài sản lưu động lưu thông gồm các
loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình kinh doanh, tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông không ngừng vận động,
thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình này diễn ra nhịp nhàng liên
tục, bởi thế mà giữa chúng có mối quan hệ gắn bó, mật thiết, chặt chẽ và tác
động qua lại lẫn nhau. Để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, trên cơ sở tổng hợp sự phân tích ở trên, ta có thể đưa ra khái
niệm cơ bản về vốn lưu động: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp”.

10
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


11
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động của các doanh nghiệp


Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và thu hồi lại toàn bộ khi doanh nghiệp thu



được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và kết thúc chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển giá
trị qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, rồi sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn
bằng tiền.
Khoản phải thu

Tiền và tương đương
tiền

Sản phẩm, hàng

Nguyên vật liệu

tồn kho


Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Tại một thời điểm cụ thể, vốn lưu động được nằm ở tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra nhịp nhàng, liên tục.

1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa
theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1 Theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Vốn lưu động chia thành hai loại:



Vốn vật tư hàng hóa bao gồm:
11
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


12
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Vốn tồn kho nguyên vật liệu là các giá trị vật liệu dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Vốn sản phẩm dở dang là biểu hiện bằng tiền các chi phí của các sản
phẩm đang trong quá trình sản xuất.
+ Vốn bán thành phẩm là những giá trị sản phẩm hoàn thành được một
hoặc một số giai đoạn chế biến nào đó nhưng chưa phải là công đoạn cuối cùng.
+ Vốn thành phẩm là những giá trị sản phẩm đã hoàn thành, đủ tiêu
chuẩn nhập kho nhưng chưa tiêu thụ.



Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Các khoản phải thu: các khoản phải thu khách hàng, các khoản doanh
nghiệp ứng tiền trước cho khách hàng, tiền tạm ứng.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ
dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu
tư trong doanh nghiệp, tìm biện pháp phát huy chức năng của từng thành
phần vốn.
1.1.2.2. Theo vai trò của vốn lưu động



Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn
nguyên nhiên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ nhỏ



dự trữ sản xuất.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: vốn bán thành phẩm và sản phẩm dở



dang, vốn về chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Phân loại theo cách này cho thấy vai trò của từng loại vốn đối với quá
trình sản xuất từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo cân đối về
năng lực sản xuất giữa các giai đoạn của quá trình sản xuất.
12

Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


13
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.3. Phân loại theo tính thanh khoản
Từ trên xuống dưới tính thanh khoản được sắp xếp theo thứ tự giảm dần
bao gồm.


Vốn bằng tiền: Bao gồm vốn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân



hàng của doanh nghiệp và tiền đang chuyền.
Khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, phải thu cán bộ công



nhân viên, hay số tiền tạm ứng, trả trước cho người bán…
Hàng tồn kho: Bao gồm các loại nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất, bán thành



phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc thành phẩm đã hoàn thành.

Tài sản lưu động khác: Bao gồm tài sản ngắn hạn còn lại không thuộc bốn nhóm
trên.
Phân loại theo phương pháp này cho thấy tính thanh khoản của tài sản
đầu tư để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chủ động đảm bảo
tốt khả năng thanh khoản cho doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, thì nguồn hình thành
VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là tổng thể nguồn vốn ổn định có
tính chất dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành hay tài trợ
cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (có thể một phần hoặc toàn bộ TSLĐ thường xuyên tuỳ thuộc
vào mô hình tài trợ của doanh nghiệp).
Cách xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) được thực hiện
như sau:
NWC= Nguồn vốn dài hạn- Tài sản dài hạn
NWC= Tài sản ngắn hạn- Nợ phải trả ngắn hạn

13
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


14
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chỉ tiêu này để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của doanh

nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới 1 năm) chủ yếu mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng yêu cầu có tính
chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng, tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn và vốn chiếm dụng hợp pháp như (nợ lương công
nhân viên, nợ thuế nộp NSNN…)
Bên cạnh đó, để quyết định lựa chọn nguồn tài trợ nào doanh nghiệp
cũng cần phải xem xét tới các yếu tố khác như: dòng tiền chiết khấu, tỷ lệ
chiết khấu, chi phí huy động nguồn tài trợ và chi phí cơ hội để từ đó có thể
đưa ra những quyết định phù hợp.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động.
Quản trị là hoạt động có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định
và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp.
Dựa theo khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp có thể hiểu
Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra các
quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một cách
hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới vốn lưu động
trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp.
14
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04



15
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, nội dung quan trọng hàng đầu
của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động
Qua khái niệm tổng quan về quản trị vốn lưu động, có thể nhận thấy rằng
hoạt động quản trị vốn lưu động luôn gắn liền và có mối quan hệ chặt chẽ với
quyết định tài chính ngắn hạn. Vì vậy mà mục tiêu quản trị vốn lưu động cũng có
sự tương quan mật thiết với yêu cầu của quyết định tài chính ngắn hạn và mục tiêu
quản trị tài chính doanh nghiệp đó là: tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên cơ sở tối
đa hóa khả năng sinh lời và tối thiểu hóa rủi ro.
Các mục tiêu quản trị vốn lưu động không tách bạch riêng rẽ mà có sự bổ
sung hoàn thiện cho nhau, cụ thể các mục tiêu đó bao gồm:
-

Lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu đảm bảo tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn

-

và phân tán rủi ro
Tổ chức, huy động vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh của DN thường xuyên,

-

liên tục.

Khai thác, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động.
Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động
tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động:

-

Xác định nhu cầu vốn lưu động là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
Đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn lưu động cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn

-

ra bình thường và liên tục.
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tránh tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn.
15
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


16
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động:

Nhu cầu
VLĐ

=

Vốn hàng
Tồn kho

+

Khoản nợ
Phải thu

-

Khoản nợ phải trả (1)
Nhà cung cấp

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
của doanh nghiệp : có hai phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp
a.

Phương pháp trực tiếp
- Nội dung: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho HTK, khoản phải thu, khoản

phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho
trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.



Nhu cầu vốn lưu đông trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự
trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…Phương
pháp để xác định nhu cầu vốn lưu động tương đối với từng loại vật tư dự trữ
là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối
với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
Công thức tổng quát:
VHTK = (1.1)
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mi: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
n: Số ngày hàng tồn kho cần dự trữ
m : Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

16
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


17
Luận văn Tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu để hình
thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày,

độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán
thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
VSX=Pn×CKsx×Hsd (1.2)
Trong đó:
Vsx : Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn

: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày

CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsp : Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Nhu cầu chi phí trả trước được xác định như sau:
Vtt=Pđk + Pps - Ppb (1.3)
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ


Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Vốn lưu động trong khâu
lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được
xác định theo công thức:
Vtp= Zsx × Ntp

(1.4)


Trong đó:
17
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


18
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Bước 2: Xác định nhu cầu nợ phải thu. Công thức tính nợ phải thu:
Vpt= Dtn × Npt (1.5)
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp. Công thức xác
định nợ phải trả:
Vpt= Dmc × Nmc

(1.6)

Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch

Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Bước 4: Tổng hợp thành nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
của doanh nghiệp.
-

Ưu nhược điểm của phương pháp: phương pháp này có ưu điểm là tính toán
gần chính xác nhu cầu vốn lưu động. Tuy nhiên việc tính toán khá phức tạp,

b.

tính toán nhiều, tốn thời gian.
Phương pháp gián tiếp: Phương pháp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô
kinh doanh và tốc độ luận chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, sự biến động
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch. Gồm các phương



pháp sau:
Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo:
18
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


19
Luận văn Tốt nghiệp


Học viện Tài chính
Vkh= Vbc × × (1+ t%) (1.7)

Trong đó:
Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo = × 100%


Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển và tốc độ luân chuyển vốn năm
kế hoạch:
Vkh=

(1.8)

Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch


Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Phương pháp dựa trên
sự biên động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế
hoạch.
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh

thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu
dự kiến năm kế hoạch.

19
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


20
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm= doanh thu tăng thêm × tỷ lệ % nhu
cầu vốn lưu động so với doanh thu.
+Doanh thu tăng thêm= Doanh thu kỳ kế hoạch- doanh thu kỳ báo cáo
+ Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu= Tỷ lệ % khoản mục
tài sản lưu động so với doanh thu – tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với
doanh thu.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của công ty.
- Ưu điểm, hạn chế của phương pháp: phương pháp này đơn giản, nhanh
chóng xác định được nhu cầu vốn lưu động. Tuy nhiên, hạn chế là kết quả dự
báo có độ sai lệch lớn, mặt khác phương pháp này đã ngầm giả định trình độ
quản lý vốn không thay đổi, các chính sách tài chính không thay đổi và không
tính đến nguồn vốn chiếm dụng được.

1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có được thường
xuyên, liên tục hay không phụ thuộc phần lớn vào công tác tổ chức đảm bảo
nguồn vốn lưu động. Để tài trợ cho vốn lưu động, doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.

20
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


21
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nợ ngắn hạn
(Nguồn vốn
tạm thời)

Tài sản ngắn hạn

Nguồn vốn
lưu động
thường xuyên
Tài sản dài hạn

+ Nợ dài hạn
+ Vốn chủ

sở hữu
(Nguồn vốn thường xuyên)

Hình 1.1. Nguồn vốn lưu động thường xuyên trong tương quan giữa tài sản
và nguồn vốn
Qua cách xác định trên, có 3 trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 1: NWC>0, khi đó tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn,
nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị dương. Khi đó có một sự ổn định
trong hoạt động kinh doanh vì có một bộ phận NWC tài trợ cho TSLĐ để sử
dụng cho hoạt động kinh doanh.
Trường hợp 2: NWC<0, đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh nghiệp
khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Trong trường hợp
đặc biệt khi nguồn vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn 0, là dấu hiệu của
việc mất cân bằng tài chính, rủi ro của doanh nghiệp cao.
Trường hợp 3: NWC=0, trường hợp này cũng không tạo ra được tính ổn
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với
những doanh nghiệp có tốc độ quay vòng vốn chậm.

21
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


22
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động

Phân bổ VLĐ là việc ước lượng, xác định nhu cầu vốn cho từng bộ phận
để phân bổ số VLĐ đầu tư cho hợp lý. Việc phân bổ VLĐ là kết quả của
quyết định đầu tư ngắn hạn và được thể hiện chủ yếu qua kết cấu VLĐ.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ trong
tổng số VLĐ của công ty. Tuỳ theo các cách phân loại VLĐ sẽ có kết cấu
tương ứng khác nhau để xác định đúng trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ
sao cho phù hợp và hiệu quả.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ bao gồm: nhân tố về dự trữ
sản xuất (khoảng cách với nhà cung cấp, tính thời vụ, mức độ khan hiếm sản
phẩm, …) nhân tố về mặt sản xuất (đặc điểm công nghệ, độ dài chu kỳ sản
xuất, …), nhân tố về mặt thanh toán (tổ chức thu hồi tiền, chấp hành kỷ luật
thanh toán, …)
Ý nghĩa của phân bổ vốn lưu động: Giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn
lưu động để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, bình thường. Phân
tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại để
hiểu rõ những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử
dụng. Từ đó, xác định đúng trọng điểm và biện pháp quản trị vốn lưu động có
hiệu qua, phù hợp với đặc điểm từng doanh nghiệp.
Các tài sản lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh bao
gồm các thành phần chủ yếu sau:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
-

Vốn nguyên, vật liệu chính.
Vốn vật liệu phụ
Vốn nhiên liệu
Vốn phụ tùng thay thế
Vốn vật tư đóng gói
22

Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


23
Luận văn Tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:

-

Vốn sản phẩm đang chế tạo
Vốn về chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:

-

Vốn thành phẩm
Vốn bằng tiền
Vốn trong thanh toán: Gồm các khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước

-

phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và cho vay ngắn hạn.

1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đồng thời cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Mục đích quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp là đảm bảo sự an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng
kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do chính:

-

Đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua hàng,

-

trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm

-

tối đa hóa lợi nhuận.
Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:



Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Có nhiều phương pháp

23
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


24
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Cách đơn giản nhất là
căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và
số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp trên có thể vận dụng mô
hình tổng chi phí tối thiểu (Baumol) trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác


định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Nhằm để tránh tiền bị mất mát,
lợi dụng, doanh nghiệp cần thực hiện:
+ Chấp hành nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ ,
không được thu chi ngoài quỹ
+ Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế
toán và thủ quỹ. Việc nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực
hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp.
+ Phải đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày.
+ Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển
phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.




Chủ động lập, thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp
phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả tiền nhàn
rỗi.
1.2.2.5. Quản trị các khoản phải thu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các
khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu doanh nghiệp sẽ mất
đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán
24
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


25
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới tăng chi phí quản trị các khoản phải thu,
làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu được nợ. Do đó
nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng bán
chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp việc
bán chịu hàng hóa dịch vụ.
Nội dung quản trị các khoản phải thu:



Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Trước hết doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới
hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để có thể bán chịu. Tùy theo mức
độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu
nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp. Ngoài ra cũng cần xác định đúng đắn các
điều khoản bán chịu hàng hóa dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời
hạn bán chịu theo hợp đồng.



Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu
cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Do đó doanh
nghiệp cần thu thập thông tin về khách hàng (báo cáo tài chính, các kết quả
xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, các thông tin khác,…); đánh giá uy tín
khách hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng
hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.


-

Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách

-


thu hồi nợ thích hợp.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng
nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
25
Sv: Hoàng Ánh Thúy

Lớp: CQ49/11.04


×