Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định tới xuất nhập khẩu của Việt Nam" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.75 KB, 99 trang )



…………..o0o…………..
















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và
ảnh hưởng của Hiệp định tới xuất nhập
khẩu của Việt Nam










Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
1



LỜI NÓI ĐẦU

Trong bối cảnh thế giới có nhiều sự thay đổi theo xu hướng toàn cầu hoá
hiện nay, Việt Nam chúng ta cũng đã và đang có những bước chuyển mình
mạnh mẽ, đặc biệt là trên phương diện kinh tế với những thành tựu to lớn đạt
được trong những năm vừa qua. Những thành tựu đó không chỉ đem lại sự
phát triển phồn vinh cho nền kinh tế, cuộc sống ấm no cho nhân dân mà còn
góp phần quan tr
ọng mang lại sự ổn định về các mặt chính trị và xã hội. Với
phương châm "đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá mối quan hệ kinh tế"
Việt Nam đang bằng con đường xuất nhập khẩu hàng hoá, tìm kiếm, mở rộng
thị trường, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, trong tiến
trình tiếp cận, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Bằ
ng những nỗ lực
không ngừng của Đảng, Chính phủ, Nhà nước và nhân dân, chúng ta đã vượt
qua rất nhiều khó khăn và rào cản để đạt được những thoả thuận, ký kết được
những văn bản thương mại quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình
phát triển kinh tế, thậm chí có vai trò mở cửa làm hình thành những giai đoạn
mới trong tiến trình phát triển của lịch sử. Một trong nhữ

ng văn bản đó chính
là Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết vào ngày 13/1/2000
và chính thức có hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Đây là một văn bản pháp lý
quốc tế quan trọng, bởi Hoa Kỳ là một trong những thị trường lớn nhất có sự
ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới kinh tế toàn cầu. Do đó, việc xúc tiến hoạt động
xuất khẩu và có mối quan hệ th
ương mại thường xuyên, lâu dài với thị trường
này, không những sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam, đẩy nhanh tiến
trình hội nhập mà còn làm gia tăng cán cân thương mại và nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thương trường quốc tế.
Sau tuyên bố bình thường hoá quan hệ với Việt Nam, việc ký kết Hiệp
định thương mại song phương là một bước tiến hơn nữa trong quan hệ giữ
a
hai nước, một mối quan hệ bình đẳng, cùng có lợi trong một thời kỳ mới. Với
việc dỡ bỏ hàng loạt các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tạo điều kiện
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
2



thuận lợi cho kinh doanh hai chiều, Hiệp định đã tạo ra sự lưu thông hàng hoá
tự do, tăng cả về số lượng và chất lượng hơn giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, từ
đó, nền kinh tế Việt Nam có điều kiện hội nhập sâu rộng hơn nữa vào kinh tế
khu vực và thế giới. Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định và củng
cố
trên trường quốc tế.

Thông qua cơ chế không phân biệt đối xử: Quy tắc Tối huệ quốc và Đãi
ngộ quốc gia, Hiệp định không những mở cửa thị trường giữa nước ta và Hoa
Kỳ mà còn mở ra cảnh cửa trong quan hệ thương mại giữa nền kinh tế Việt
Nam vơí nền kinh tế các nước khác trên thế giới. Theo ý kiến đánh giá của
một số chuyên gia, bằng việ
c ký kết Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ, chúng
ta đã bước được 60% trên con đường tiến đến gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới (WTO). Và thông qua việc thực hiện Hiệp định, chúng ta đã thực sự
tham gia vào "sân chơi chung" với những "luật chơi" đa dạng, phong phú, đầy
thử thách của những thông lệ thương mại quốc tế.
Cho đến nay đã có một số
công trình nghiên cứu về Hiệp định thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ theo nhiều góc độ khác nhau với những ý kiến rất có giá
trị cả về lý luận và thực tiễn. Là một sinh viên học tập, nghiên cứu trong lĩnh
vực kinh tế ngoại thương, nên những tình hình, thông tin về thương mại Việt
Nam luôn là một trong những mối quan tâm của em. Do đó, trong Khoá luận
này em đã mạnh dạn tìm hiểu viết về đề tài "Hiệ
p định thương mại Việt Nam
- Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định tới xuất nhập khẩu của Việt Nam".
Thông qua việc tập trung phân tích các nội dung cơ bản gồm các nguyên tắc,
quy định cốt yếu trong Hiệp định, đồng thời tìm hiểu thực tiễn áp dụng, thực
hiện Hiệp định trong hai năm qua, để từ đó đánh giá ảnh hưởng của nó đối với
xuất nhập khẩu Việt Nam với Hoa Kỳ nói riêng và với các nước khác trên thế
giới nói chung và đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam.
Khoá luận bao gồm ba chương:
Chương I: Khái quát về Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Chương II: Ảnh hưởng của Hiệp định tới xuất nhập khẩu Việt Nam
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.



Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
3



Chương III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Hoa
Kỳ trước những yêu cầu của Hiệp định.
Do đây là một văn bản pháp lý quốc tế phức tạp, chứa đựng nhiều nội
dung rất phong phú, có sự tác động đa chiều nên mức độ nghiên cứu của
Khoá luận dừng ở việc xem xét một số vấn đề cơ bản có liên quan. Bài khoá
luận không thể
tránh khỏi những sai sót cần phải sửa chữa, bổ sung, mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Trong quá trình thu thập tài liệu, viết đề cương và hoàn thành đề tài em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các cơ quan và cá nhân. Em xin được gửi
lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới:
- Khoa KTNT
- Thư viện trường Đại Học Ngoại Thương, Hà Nội.
- Viện nghiên cứu kinh t
ế thế giới
- Thư viện quốc gia
- Bộ Thương mại
Và đặc biệt em xin cảm ơn cô Vũ Thị Kim Oanh, tiến sĩ, giảng viến chính
khoa KTNT trường ĐHNT, người đã trực tiếp hướng dẫn em làm Khoá luận.
Sự giúp đõ, chỉ bảo tận tình của cô là yếu tố hết sức quan trọng giúp em hoạn
thành Khoá luận này.



Hà nội, tháng 12 năm 2003
Sinh viên th
ực hiện
Vũ Hà Phương




CHƯƠNG I
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
4



KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ


1. Bối cảnh ra đời và ý nghĩa của Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa
Kỳ.
1.1. Bối cảnh ra đời.
Cùng với tiến trình đổi mới nền kinh tế, Đại hội Đảng VII đưa ra chủ
trương đa phương hoá, đa dạng hoá nền kinh tế, đánh dấu bước khởi đầu cho
tiến trình hội nhập của Việt Nam vào quá trình quốc tế hoá các lĩ
nh vực đời
sống quốc tế, đặc biệt là quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Chủ trương này tiếp tuc được khẳng định tại Đại hội VIII và Đại hội IX.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được chúng ta tiến hành một cách chủ
động và đã đạt được nhiều kết quả tốt, từ đó vị thế và uy tín của Việt Nam
ngày càng
được nâng cao trên trường quốc tế. Cho đến nay, Việt Nam đã có
quan hệ ngoại giao với 167 nước, đã ký kết hơn 83 hiệp định thương mại song
phương, trên 40 Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, khai thông quan
hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế: IMF, WB, ADB và cũng đã gia
nhập một số liên minh kinh tế lớn trong khu vực và thế giới như: ASEAN,
ASEM, APEC, tiếp đến là WTO.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã “chủ động và tích cực đẩy
mạnh các hoạt động ngoại giao, kinh tế đối ngoại…, xúc tiến và hội nhập kinh
tế theo lộ trình đã cam kết và chúng ta đã đạt được tiến bộ trong đàm phán để
gia nhập WTO, đàm phán Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ” [1].
Như vậy, việc đàm phán ký kết Hiệp định th
ương mại với Hoa Kỳ là một
trong những chủ trương lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra trong tiến
trình hội nhập khu vực và thế giới.
Sau gần 5 năm kiên trì đàm phán với không ít những khó khăn, ngày 13-7-
2000 tại Oasinhtơn, Bộ trưởng thương mại Việt Nam Vũ Khoan và Đại diện
thương mại Hoa Kỳ, bà Charlene Barrshesky đã đại diện cho hai nước ký
Hiệp định thương mại song phươ
ng giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (sau đây gọi tắt là Hiệp định thương
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
5




mại Việt Nam – Hoa Kỳ hoặc Hiệp định, HĐTM). Qua các vòng đàm phán
Hiệp định từ vòng 1 bắt đầu vào ngày 2/9/1996 tại Hà Nội đến vòng thứ 11
ngày 3/7/2000 tại Washington, hai Bên đều thể hiện sự mong muốn thúc đẩy
nhanh quá trình đàm phán ký kết Hiệp định thương mại, đó không chỉ vì lợi
ích trước mắt mà còn vì lợi ích lâu dài của cả hai bên. Vào tháng 9/2001 Hiệp
định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã được H
ạ viện và Thượng viện Mỹ
thông qua và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 10-12-2001.
Việc ký kết Hiệp định này là một bước đi có tính lịch sử trong quá trình
bình thường hoá, hoà hợp và hàn gắn quan hệ giữa hai nước [2]. Với 72 Điều
trong 7 Chương và 9 Phụ lục Hiệp định đã quy định một cách chi tiết về các
cam kết nhằm mở cửa thương mại hàng hoá, dịch vụ, đầu tư và th
ương mại
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của công dân và pháp
nhân của hai nước. Hiệp định đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong tiến
trình bình thường hoá và phát triển mối quan hệ thương mại toàn diện giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ.
Hiệp định được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi,
tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau. Đồng thờ
i, các Bên chấp nhận và tuân
thủ các quy tắc, tiêu chuẩn thương mại quốc tế có tính đến việc Việt Nam là
một nước đang phát triển có trình độ phát triển thấp, đang trong quá trình
chuyển đổi kinh tế và đang tiến hành các bước hội nhập vào kinh tế khu vực
và thế giới [3].
Nhìn chung, tinh thần và nội dung của Hiệp định đã thể hiện sự bình đẳng
giữa hai Bên trên cơ sở những quy định và chu
ẩn mực của luật thương mại
quốc tế mà nền tảng là GATT/WTO. Theo nhận định của các chuyên gia, việc

ký kết Hiệp định này là một biểu hiện rõ ràng của xu hướng hội nhập của Việt
Nam vào hệ thống kinh tế thế giới và cũng là một ví dụ về sự thành công của
việc Việt Nam và Hoa kỳ có thể sử dụng các hoạt động ngoại giao kinh tế đầy
tính sáng t
ạo để thúc đẩy lợi ích của cả hai bên. Chắc chắn rằng, HĐTM sẽ
góp phần làm chuyển biến nền kinh tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
6



1.2. Vai trò và ý nghĩa của Hiệp định.
Trong quá trình đàm phán và ký kết HĐTM cả hai nước cùng nhận thức rõ
được rằng việc chấp nhận và tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn thương mại
quốc tế sẽ là nền tảng để hai bên thiết lập và phát triển các mối quan hệ kinh
tế, thương mại bình đẳng và cùng có lợi trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ
quyền của nhau. Vì v
ậy, Hiệp định có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ
đối với Việt Nam mà còn đối với cả Hoa Kỳ.
1.2.1. Đối với Việt Nam.
Thứ nhất, đây là Hiệp định thương mại song phương đồ sộ, phức tạp và có
phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất trong số các Hiệp định thương mại mà Việt
Nam đã từng ký kết với nước ngoài. Hiệp đị
nh sẽ có tác động sâu sắc và lâu
dài đến đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội… của Việt Nam, và vì vậy sẽ góp

phần thúc đẩy sự phát triển thịnh vượng của Việt Nam, tạo cơ hội đẩy nhanh
xuất khẩu và mở rộng một thị trường khổng lồ có dung lượng nhập khẩu lớn
nhất thế giới với thuế suất thấp. Kể từ khi Hoa Kỳ d
ỡ bỏ lệnh cấm vận vào
năm 1994, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ là bước tiến quan trọng
của Việt Nam trong quá trình giành Quy chế quan hệ thương mại bình thường
(NTR) cho hàng hoá Việt Nam tương đương với điều kiện mà Hoa Kỳ dành
cho hầu hết các nước khác trên thế giới.
Thứ hai, Hiệp định thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam
theo hướng thông thoáng, mở rộng các c
ơ hội tự do kinh doanh cho doanh
nghiệp và công dân Việt Nam trong nhiều lĩnh vực hoạt động thương mại.
Bên cạnh đó, các yêu cầu về tính minh bạch và quyền khiếu nại các quyết
định hành chính của Hiệp định sẽ khuyến khích và nâng cao việc áp dụng
nguyên tắc pháp quyền trong cơ chế thương mại hàng hoá, dịch vụ, đầu tư và
sở hữu trí tuệ của Việt Nam.
Thứ ba, thông qua cơ chế cạ
nh tranh lành mạnh trên cơ sở những nguyên
tắc của Hiệp định, Việt Nam đã tìm được nhu cầu đích thực của thị trường, do
đó, thúc đẩy doanh nghiệp chú trọng đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý,
nâng cao năng suất, chất lượng, uy tín trên thương trường, góp phần thúc đẩy
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
7




và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với nhu cầu thị trường, qua đó,
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên trường quốc tế.
Thứ tư, việc thực thi Hiệp định sẽ giúp Việt Nam có điều kiện tiếp thu
khoa học công nghệ mới (tiếp nhận công nghệ nguồn hiện đại), đồng thời
cũng tạo thời cơ lớ
n cho hoạt động sử dụng lao động và đào tạo nhân lực của
Việt Nam. Trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực dồi dào của mình, chúng
ta sẽ học hỏi được những kinh nghiệm và kỹ thuật quản lý, đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao.
Thứ năm, Hiệp định không chỉ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trong
nước, mà còn tác động mạnh mẽ đến quan hệ kinh tế
đối ngoại của Việt Nam
với các nước khác, các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới.
Việc chủ động tiếp cận với các luật lệ, tập quán thương mại quốc tế thông qua
tiến trình ký kết và thực thi Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ là cơ sở để
Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác với các nước thành viên WTO khác.
1.2.2. Đối với Hoa Kỳ.
Theo
đánh giá của một số quan chức và một số nhà nghiên cứu của Hoa
Kỳ, Hiệp định cũng có những ý nghĩa rất quan trọng đối với phía Hoa Kỳ.
Thứ nhất, Hiệp định thúc đẩy các mục tiêu kinh tế chiến lược của Hoa Kỳ
đối với Việt Nam – một nước đang phát triển nằm ở vị trí chiến lược trên thế
giới và Đông Nam Á.
Thứ hai, mụ
c tiêu tự do hoá kinh tế và tăng cường pháp quyền ở Việt Nam
mà Hiệp định đặt ra cũng là mục tiêu chung trong chính sách kinh tế của Hoa
Kỳ. Theo ý kiến của Trợ lý ngoại trưởng Hoa Kỳ E.Anthony Wayne và Chủ
tịch Hội đồng thương mại Hoa Kỳ – Việt Nam Virgina B.Foote: “Hiệp định
thương mại Hoa Kỳ – Việt Nam là một bước tiến để hai nước mở rộng sự
tiếp cận thị trường củ

a nhau và chỉ tính riêng trong năm đầu thương mại song
phương của hai nước sẽ tăng gấp đôi”, bằng tiềm lực lớn mạnh về vốn và
công nghệ của một nền kinh tế chiếm tới 30% GDP của thế giới và “với sự áp
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
8



dụng đầy đủ quan hệ bình thường”, Hoa Kỳ sẽ trở thành một nhà đầu tư hàng
đầu tại Việt Nam”.
Thứ ba, Hiệp định mở rộng quyền xuất nhập khẩu từ một số lượng hạn chế
các doanh nghiệp sang tất cả các cá nhân Việt Nam và dần dần sang hầu hết
các công ty Hoa Kỳ tại Việt Nam. Những kinh nghiệm về thị trường Việt
Nam mà các doanh nghiệp Hoa Kỳ thu được trong quá trình triển khai Hiệp
định sẽ rất có ích cho họ trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh và mở
rộng thị trường tại Việt Nam.
Thứ tư, Hiệp định sẽ tạo ra nhiều cơ hội thương mại to lớn cho các công ty
và công dân Hoa Kỳ tiến hành xuất khẩu và kinh doanh tại Việt Nam, vì họ có
thể tìm thấy lợi ích trước mắt và lâu dài tại Việt Nam. Với vi
ệc xoá bỏ các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với việc nhập khẩu hàng hoá, mở cửa
thị trường trong một số lĩnh vực chủ yếu như viễn thông, bảo hiểm, ngân
hàng, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và xoá bỏ chính sách cản trở đầu tư, Hiệp
định sẽ tạo điều kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ, chế tạo sản xuất phần
mềm, phim ảnh, âm nhạc Hoa Kỳ lần đầu tiên tiếp cận thị trường hơn 80 triệu
dân và đang trong đà phát triển ở nhiều lĩnh vực của Việt Nam.

Là nước lớn thứ hai ở Đông Nam Á, với khoảng một nửa dân số có độ tuổi
dưới 25, tuy là một thị trường nhỏ song Việt Nam có tiềm năng lớn để trở
thành một đối tác thương mại liên t
ục phát triển trong những năm tới, tạo ra
nhiều cơ hội và việc làm mới cho các nhà xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ Hoa
Kỳ.
2. Các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định.
Sự phát triển của kinh tế thế giới và sự phân công lao động quốc tế đã làm
cho các quốc gia xích lại gần nhau, phụ thuộc vào nhau nhiều hơn trong quan
hệ thương mại quốc tế. Điề
u đó được thể hiện bởi sự phát triển nhanh chóng
của quá trình toàn cầu hoá với sự hình thành của hàng loạt các liên minh kinh
tế như Liên minh Châu Âu, Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Thái Bình
Dương (APEC) và tiến tới trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
9



giới (WTO). Mục đích của quá trình này là nhằm từng bước xoá bỏ các rào
cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho sự dịch chuyển tự do của các
dòng vốn đầu tư, dòng hàng hoá, dịch vụ và lao động giữa các quốc gia. Nói
cách khác, đó cũng chính là việc xoá bỏ sự phân biệt đối xử trong quan hệ
thương mại quốc tế. Điều này được th
ể hiện rõ ở nguyên tắc tối huệ quốc,

nguyên tắc đãi ngộ quốc gia, nguyên tắc tiếp cận thị trường và nguyên tắc
minh bạch hoá. Đây là những nguyên tắc cơ bản, quan trọng, xuyên suốt, bao
trùm toàn bộ Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ.
2.1. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN –Most Favoured Nation)
Nguyên tắc tối huệ quốc trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
được g
ọi là “Nguyên tắc quan hệ thương mại bình thường” (Normal Trade
Relation), là nguyên tắc quan trọng nhất trong quan hệ thương mại quốc tế
hiện nay. Nội dung của nguyên tắc này là việc yêu cầu mỗi quốc gia phải
dành cho một quốc gia khác sự đãi ngộ không kém thuận lợi hơn sự đãi ngộ
mà nước đó dành cho một nước thứ ba khác. Nguyên tắc này đầu tiên được
ghi nhận trong Hiệp ước Cobden – Chevalier năm 1860 giữa Anh và Pháp.
Cùng vớ
i sự phát triển của quan hệ thương mại quốc tế, nguyên tắc MFN đã
trở thành một nguyên tắc cơ bản và thông dụng trong các điều ước quốc tế về
thương mại và đến nay nó đã là nguyên tắc quan trọng của GATT, xuất hiện
trong từng Hiệp định của WTO. So với các hiệp định thương mại trước đây
mà Việt Nam đã ký kết thì phạm vi áp dụng MFN trong Hiệp
định thương
mại Việt Nam – Hoa Kỳ được mở rộng không chỉ đối với thương mại hàng
hoá mà còn đối với cả đầu tư, dịch vụ và sở hữu trí tuệ. Khái niệm đối xử tối
huệ quốc được định nghĩa cụ thể cho từng lĩnh vực như sau:
Đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá là đối xử không kém
thuận l
ợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ
từ một nước so với hàng hoá tương tự nhập khẩu có xuất xứ từ nước thứ ba
hoặc hàng hoá xuất khẩu đến một nước so với hàng hoá tương tự xuất khẩu
đến nước thứ ba. Hay nói cách khác, Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ dành cho hàng
hoá của nhau sự đối xử tương tự như đối xử mà họ dành cho hàng hoá t
ương

Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
10



tự do nước khác sản xuất. Quy chế này được áp dụng trong tất cả các vấn đề
liên quan tới tất cả các loại thuế quan và lệ phí xuất nhập khẩu; phương thức
thanh toán đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, các thủ tục xuất nhập khẩu; luật
lệ và các yêu cầu khác có ảnh hưởng đến việc mua bán, vận tải, phân phối,
lưu kho và sử dụng hàng hoá trong thị tr
ường nội địa; việc áp dụng các định
lượng và cấp giấy phép.
Tuy nhiên, trong Hiệp định cũng quy định các ngoại lệ đối với Quy chế tối
huệ quốc, bao gồm sự đối xử đặc biệt mà một trong hai Bên dành cho liên
minh thuế quan hoặc khu vực mậu dịch tự do mà bên đó là thành viên đầy đủ
và thủ tục đặc biệt đối với mậu dịch biên giới.
Đối xử t
ối huệ quốc trong thương mại dịch vụ là đối xử không kém thuận
lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của
một nước so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của nước thứ ba.
Tối huệ quốc cũng được áp dụng đối với các ưu đãi của các Bên dành cho
các nước láng giềng nhằm thúc đẩ
y sự lưu thông thương mại dịch vụ được
cung cấp và tiêu thụ tại chỗ trong các vùng tiếp giáp biên giới.
Đối xử tối huệ quốc trong đầu tư là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử
mà Việt Nam dành cho các khoản đầu tư của công dân hoặc pháp nhân của

một nước so các khoản đầu tư của công dân hoặc pháp nhân của nước thứ ba
trong những điều kiện t
ương tự. Nguyên tắc này được áp dụng đối với việc
thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận hành, bán hoặc định đoạt
bằng cách khác các khoản đầu tư theo quy định của Hiệp định.
Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ là đối xử không kém
thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho việc xác lập, b
ảo hộ và thực thi
các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó của tổ chức,
cá nhân của một nước so với tổ chức, cá nhân của nước thứ ba.
Nguyên tắc MFN có thể được áp dụng có điều kiện, hoặc áp dụng không
có điều kiện kèm theo mà chỉ trên cơ sở có đi có lại. Tuy nhiên, việc áp dụng
nguyên tắc MFN sẽ không được thực hi
ện đối với những ưu đãi, thuận lợi áp
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
11



dụng cho các liên minh thuế quan, khu vực mậu dịch tự do và mậu dịch biên
giới.


2.2. Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT – National Treatment)
Theo nguyên tắc này, quốc gia ký kết sẽ phải dành cho các sản phẩm và
nhà cung cấp của quốc gia ký kết khác sự đối xử trong thị trường nội địa của

mình không kém hơn các sản phẩm, nhà cung cấp nội địa. Nếu MFN được áp
dụng để chống phân bi
ệt đối xử trên thị trường quốc tế, thì NT được áp dụng
để chống phân biệt đối xử trên thị trường quốc nội. Cùng với nguyên tắc
MFN, nguyên tắc NT đã trở thành những nguyên tắc nền tảng trong quan hệ
thương mại quốc tế hiện đại.
Cũng tương tự như khái niệm tối huệ quốc, khái niệm đối xử quốc gia
cũng được giả
i thích trong 4 lĩnh vực như sau:
Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hoá: Hiệp định yêu cầu các Bên
dành đối xử quốc gia cho hàng nhập khẩu, theo đó Việt Nam và Hoa Kỳ thoả
thuận dành cho hàng hoá nhập khẩu của nhau sự đối xử tương tự hoặc không
kém phần thuận lợi hơn đối với hàng hoá tương tự do công dân nước mình
sản xuất. Nghĩa vụ đối xử quốc gia bao gồm các vấ
n đề như thuế, luật trong
nước, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và quyền kinh doanh được quy định
cụ thể tại Điều 2 Chương I Hiệp định)
Đối xử quốc gia trong thương mại dịch vụ là đối xử không kém thuận lợi
hơn đối xử mà Viêt Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tươ
ng tự trong nước.
Đối xử quốc gia trong đầu tư là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà
Việt Nam dành cho các khoản đầu tư của công dân, pháp nhân nước ngoài so
với các khoản đầu tư của công dân hoặc công ty của mình trên lãnh thổ nước
mình trong những điều kiện tương tự. Theo quy định tại Điều 2 Chương IV
Hiệp định thì các Bên cam kết dành NT hay MFN cho công dân hoặc công ty
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.



Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
12



của Bên kia, trong lĩnh vực đầu tư, sẽ tuỳ thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi
nhất.
Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ là đối xử không kém thuận lợi
hơn đối xử mà Viêt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền
sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó của t
ổ chức, cá nhân
nước ngoài so với tổ chức, cá nhân trong nước.
Cách áp dụng nguyên tắc NT: đối với thương mại hàng hoá thì ngoài
những ngoại lệ được nêu cụ thể trong phụ lục G Hiệp định thì Việt Nam và
Hoà Kỳ phải từ bỏ các chính sách và biện pháp bảo hộ hàng hoá trong nước
hay phân biệt đối xử đối với hàng hoá của Bên kia. Tuy nhiên, khác với quy
định về NT trong thương mại hàng hoá, sở hữu trí tuệ và đầu tư, nguyên t
ắc
NT trong thương mại dịch không được áp dụng chung cho tất cả các lĩnh vực
dịch vụ mà chỉ áp dụng cho những dịch vụ được nêu cụ thể tại phụ lục G, tức
là Việt Nam và Hoa Kỳ chỉ phải dành NT cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch
vụ của Bên kia trong những lĩnh vực dịch vụ mà mình có đưa ra cam kết tại
phụ lục G Hiệp định.
2.3. Nguyên tắ
c mở cửa thị trường.
Nguyên tắc mở cửa thị trường hay còn gọi là nguyên tắc tiếp cận thị
trường thể hiện nguyên tắc tự do hoá thương mại của WTO, là nguyên tắc
xuyên suốt toàn bộ nội dung Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Dựa
trên bốn nguyên tắc trụ cột: tự do hoá thương mại, đối xử quốc gia, đối xử tối
huệ quố

c và cạnh tranh bình đẳng, nguyên tắc mở cửa thị trường được áp
dụng cho tất cả các lĩnh vực thuộc sự điều chỉnh của Hiệp định:
Trong lĩnh vực thương mại hàng hoá, trên cơ sở nguyên tắc chung về đối
xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia, hai Bên Việt Nam và Hoa Kỳ cùng mong
muốn và nỗ lực trong việc xác lập sự cân bằng thoả đ
áng về mở cửa thị
trường, chủ yếu thông qua biện pháp cắt giảm thuế và các hàng rào phi thuế
quan. Ngoài ra, để mở cửa thị trường hai Bên còn tiến hành những hoạt động
sau: áp dụng hệ thống định giá hải quan dựa trên giá trị giao dịch của hàng
nhập khẩu để tính thuế chứ không dựa vào giá trị của hàng hoá theo nước xuất
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
13



xứ; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại, trong trường hợp này hàng hoá được nhập khẩu và tái
xuất khẩu mà không phải nộp thuế xuất nhập khẩu; Hoa Kỳ sẽ xem xét khả
năng dành cho Việt Nam chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) – là chế độ
ưu đãi thuế quan củ
a các nước công nghiệp phát triển dành cho các nước
chậm và đang phát triển (mức thuế nhập khẩu theo GSP chỉ bằng 50% so với
mức thuế theo MFN); v.v…
Nguyên tắc mở cửa trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ, quyền sở hữu
trí tuệ và phát triển quan hệ đầu tư cũng là sự triển khai và mở rộng của hai
nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia, theo đó hai Bên có nhữ

ng cam
kết cụ thể nhằm xác lập sự cân bằng thoả đáng về các cơ hội tiếp cận thị
trường, được quy định chi tiết trong phần tiếp cận thị trường của Chương I, II,
III, IV Hiệp định.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và trên cơ sở quy
định của Hiệp định về thương mại hàng hoá, dịch vụ và phát tri
ển đầu tư,
Hiệp định còn có những quy định riêng về tạo thuận lợi cho kinh doanh [4],
trong đó có nêu một số nguyên tắc về mở cửa thị trường như mỗi Bên cho
phép công dân và công ty của Bên kia được: nhập khẩu và sử dụng thiết bị
văn phòng liên quan đến việc tiến hành các hoạt động của họ trên lãnh thổ của
mình; tiếp cận và sử dụng nơi làm việc và nơi ở trên c
ơ sở không phân biệt
đối xử theo giá thị trường; thuê các đại lý, nhà tư vấn và phân phối của một
trong hai Bên cho hoạt động sản xuất và đầu tư; tiến hành nghiên cứu thị
trường trên lãnh thổ của mình; tiếp cận dự liệu về nền kinh tế quốc dân, v.v...
2.4. Nguyên tắc minh bạch.
Đây là một trong những nguyên tắc có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt
trong quan hệ pháp luật thương mạ
i quốc tế hiện đại nói chung và trong Hiệp
định thương mại song phương nói riêng.
Minh bạch được hiểu theo nghĩa thông thường là sự rõ ràng, rành mạch,
công khai, tức là ai cũng có thể biết. Tuy nhiên, phạm trù tính minh bạch của
pháp luật lại mới chỉ xuất hiện trong một vài năm gần đây, trên thực tế thì vấn
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
14




đề này được đặt ra một cách nghiêm ngặt và chính thức cùng với quá trình
đàm phán Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Yêu cầu đối với tính
minh bạch pháp luật là: pháp luật phải được xây dựng và phổ biến công khai,
phải được biết trước; pháp luật phải rõ ràng, nhất quán và pháp luật phải có
tính ổn định tương đối. Bảo đảm được những yêu cầu này là một trong những
điều ki
ện cần thiết cho sự phát triển và ổn định môi trường pháp lý bền vững
của các quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ thương mại nói riêng.
Chính vì vậy, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã dành gần một
chương riêng để quy định về tính minh bạch, rõ ràng của các văn bản pháp
luật, quy định và thủ tục liên quan đến các lĩnh vực thuộc sự điều chỉnh của
Hiệp
định. Gắn liền với tính công khai và quyền khiếu kiện, nguyên tắc minh
bạch hoá yêu cầu một trình tự rõ ràng trong việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật cho các hoạt động thương mại. Điều này sẽ cho phép mọi chủ
thể trong xã hội có thể tiếp cận, nắm bắt được nội dung văn bản pháp luật
trước khi văn bản đó có hiệu lực.
Sau đây là một số nội dung chính c
ủa vấn đề tính minh bạch, công khai và
quyền khiếu kiện, theo thoả thuận và cam kết giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, liên
quan đến các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định:
 Mỗi Bên phải công bố một cách định kỳ và kịp thời tất cả các luật, quy
định và thủ tục hành chính có tính áp dụng chung liên quan đến bất kỳ vấn đề
nào được quy định trong Hiệp đị
nh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ sao cho
các cơ quan chính phủ, xí nghiệp và các cá nhân tham gia hoạt động thương
mại có thể làm quen với các thông tin và các biện pháp trước khi chúng có

hiệu lực và áp dụng theo đúng quy định.
 Mỗi Bên cho phép các công dân và công ty của Bên kia được tiếp cận
dữ liệu về nền kinh tế quốc dân và từng khu vực kinh tế, kể cả những thông
tin về ngoại thương; được có cơ hội đóng góp ý kiến đối v
ới việc xây dựng
luật, quy định và thủ tục hành chính có tính áp dụng chung mà có thể ảnh
hưởng đến việc tiến hành các hoạt động thương mại quy định trong Hiệp định.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
15



 Chỉ những luật, quy định và thủ tục hành chính có tính áp dụng chung
đã được công bố và có sẵn cho các cơ quan chính phủ và các cá nhân tham gia
vào hoạt động thương mại mới được thi hành và có khả năng thực thi.
 Các Bên phải có phương tiện đăng tải thông tin về các văn bản quy
phạm pháp luật, xuất bản định kỳ các tạp chí về các văn bản này và có sẵn các
bản cho công chúng.
 Các quy đị
nh của văn bản quy phạm pháp luật phải được áp dụng một
cách thống nhất, vô tư, hợp lý và không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.
 Các Bên phải có các cơ quan tài phán, thủ tục hành chính, tư pháp
nhằm mục đích xem xét và sửa đổi nhanh chóng các yêu cầu chính đáng của
người bị ảnh hưởng bởi các quyết định hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh của họ, gắn liền vớ
i các vấn đề được quy định tại Hiệp định.

Ngoài ra, để góp phần bảo đảm tính minh bạch trong quá trình thực thi
Hiệp định, các Bên còn đưa vào Hiệp định quy định về cơ chế tham vấn, theo
đó các Bên đồng ý tiến hành tham vấn định kỳ khi có yêu cầu của một trong
hai Bên để thảo luận và giải quyết những vấn đề còn vướng mắc liên quan đến
Hiệp định (cụ thể trong Đi
ều 5 Chương VII Hiệp định).
3. Nội dung chính của Hiệp định.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ là hiệp định thương mại song
phương toàn diện nhất mà Việt Nam và Hoa Kỳ đã từng đàm phán, quy định
các nghĩa vụ toàn diện cho cả hai Bên. Hiệp định dài gần 120 trang, gồm 7
chương, 72 điều và 9 phụ lục, đề cập đến 4 nội dung chủ yếu: Thương m
ại
hàng hóa, Thương mại dịch vụ, Sở hữu trí tuệ, Quan hệ đầu tư. Đồng thời
quan hệ Thương mại ở đây được hiểu theo nghĩa rộng theo tiêu chuẩn của
WTO và có tính đến đặc điểm kinh tế của mỗi nước để quy định khác nhau về
khung thời gian thực hiện các điều khoản của Hiệp định. Do Việt Nam là
nước đang phát triển
ở trình độ thấp và đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường nên kèm theo bản Hiệp định
là 9 bản phụ lục có quy định lộ trình thực hiện thích hợp cho Việt nam .
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
16



Hiệp định được xây dựng trên hai khái niệm quan trọng: khái niệm Tối huệ

quốc và Đối xử quốc gia (đã được trình bày ở phần các nguyên tắc). Hai khái
niệm này rất quan trọng và được đề cập đến ở hầu hết các chương của bản
hiệp định. Ngoài ra, còn có các phụ lục được dùng để liệt kê các trường hợp
loại trừ, chưa hoặc vĩnh viễn không áp d
ụng các khái niệm trên .
Chương I : Thương mại hàng hoá gồm 9 điều .
Chương II : Quyền sở hữu trí tuệ gồm 18 điều .
Chương III : Thương mại dịch vụ gồm 11 điều .
Chương IV : Phát triển quan hệ đầu tư gồm 15 điều .
Chương V : Những điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương VI : Những điều khoản minh bạch và quyề
n được kháng cáo.
ChươngVII. Những điều khoản chung.
Tuy nhiên, do khuôn khổ hạn hẹp của Luận văn không cho phép đề cập
một cách đầy đủ tất cả nội dung của các chương trong Hiệp định, dưới đây tác
giả xin được trình bày một số nội dung cùng với những cam kết quan trọng
nhất của Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
3.1. Thương mại hàng hoá.
Ngoài sự đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia về thương mại hàng hoá
đã được trình bày ở mục các nguyên tắc phần trên, Hiệp định thương mại Việt
Nam – Hoa Kỳ còn quy định về các vấn đề sau:
Những nghĩa vụ chung về thương mại: Các Bên nỗ lực để tạo ra sự cân
bằng về tiếp cận thị trường, tạo điều ki
ện thuận lợi cho thương mại hàng hoá
phát triển.
Thuế: Ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, hàng Việt Nam xuất sang Hoa
Kỳ sẽ được hưởng mức thuế MFN trung bình khoảng 3% so với mức thuế
hiện tại (rất cao, khoảng trên 40%). Và nếu Hoa Kỳ cắt giảm thuế cho các
nước thành viên WTO theo các cam kết trong khuôn khổ của tổ chức này thì
cũng phải cắt giảm thuế như vậy cho Việt Nam. Ngoài ra, Hoa Kỳ s

ẽ xem xét
khả năng dành cho Việt Nam hưởng thuế ưu đãi phổ cập đối với một số nhóm
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
17



mặt hàng. Tương ứng, Việt Nam cũng phải thực hiện các cam kết cắt giảm
thuế đối với 224 mặt hàng và giữ nguyên mức thuế đối với 20 mặt hàng trên
tổng số hơn 6000 dòng thuế. Như vậy, Việt Nam chỉ cam kết khoảng 3,8%
biểu thuế và quá trình cắt giảm thuế sẽ được thực hiện theo một lộ trình từ 3
đến 6 năm. Sở dĩ
có sự chênh lệch về cam kết như vậy là do Hoa Kỳ không có
chính sách mang nặng tính đối phó với từng nước. Đạt được mức cam kết
thấp và lộ trình dài cho thấy trình độ chuyên môn và nỗ lực rất lớn của đoàn
đàm phán Việt Nam.
Quyền kinh doanh: Hai Bên cam kết sẽ dành cho các doanh nghiệp của
nhau quyền kinh doanh ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực. Theo lộ trình tối
đa là 3 năm tất cả các chủ thể kinh tế trong cũ
ng như ngoài nước sẽ được
quyền kinh doanh xuất nhập khẩu tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, để
được kinh doanh hoàn toàn, các nhà đầu tư nước ngoài phải vượt qua các hạn
chế về chủ thể để thành lập liên doanh hay công ty 100% vốn nước ngoài theo
lộ trình từ 3 đến 7 năm. Tiếp đó, Việt Nam còn duy trì hạn chế về các nhóm
hàng quan trọng bắt buộc phải qua đầu mối do nhà nước chỉ định hay hạn ch
ế

về lội trình tiếp cận theo một lộ trình từ 5 đến 10 năm.
Hàng rào phi thuế quan: Hiệp định yêu cầu các Bên loại bỏ tất cả các
hàng rào phi thuế quan, bao gồm những hạn chế về xuất nhập khẩu, hạn
ngạch, yêu cầu cấp phép và kiểm soát đối với tất cả các chủng loại. Tuy
nhiên, Hoa Kỳ sẽ vẫn duy trì một số quy định quản lý định lượng mộ
t vài mặt
hàng của Việt Nam. Riêng hạn ngạch hàng dệt may sẽ do một Hiệp định dệt
may song phương giữa hai nước điều chỉnh. Ngoài ra, hàng xuất từ Việt Nam
khi nhập vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh, an
toàn, kỹ thuật theo luật pháp của Hoa Kỳ áp dụng với hàng hoá với tất cả các
nước khác trên thế giới. Tương ứng, Việt Nam sẽ
loại bỏ các biện pháp hạn
chế định lượng theo một lộ trình từ 2 đến 10 năm. Đây sẽ là khoảng thời gian
để doanh nghiệp Việt Nam cải thiện sức cạnh tranh hàng hoá và dịch vụ của
mình.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
18



Định giá và phí hải quan: trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu
lực không Bên nào được sử dụng các loại phí và phụ phí dưới bất cứ hình
thức nào, nhằm mục đích bảo hộ gián tiếp đối với sản xuất trong nước hoặc
thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu nhằm mục đích thu ngân
sách. Việt Nam cam kết sẽ chỉ thu thuế và phí liên quan đến xuất nh
ập khẩu

tương ứng với chi phí dịch vụ thực tế bỏ ra. Các loại thuế và phí nội địa sẽ áp
dụng như nhau cho cả hàng hoá trong nước lẫn hàng hoá nhập khẩu trên
nguyên tắc NT.
Ngoài ra, các Bên thoả thuận rằng trong vòng 2 năm kể từ ngày Hiệp định
có hiệu lực, việc định giá hải quan đối với hàng nhập khẩu sẽ tuân theo một
loạt các điều khoản được quy đị
nh tại Hiệp định về định giá hải quan của
WTO, qua đó xác định được trị giá hàng hoá nhập khẩu để áp dụng những
quy định hải quan và thuế quan tương ứng cho lô hàng nhập khẩu.
3.2. Sở hữu trí tuệ.
Các quy định về quyền sở hữu trí tuệ trong Hiệp định được xây dựng trên
cơ sở các quy định tương ứng của Hiệp định TRIPS – Hiệp định về
những
Khía cạnh Liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ của WTO,
tuy nhiên có một số quy định khắt khe hơn (tham gia các điều ước quốc tế,
các điều khoản về thời hạn chuyển tiếp, trợ giúp kỹ thuật…) Điểm khác biệt
so với Hiệp định TRIPS và các hiệp định song phương khác về sở hữu trí tuệ
Việt Nam đã ký kế
t là Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ chỉ bao gồm
các quy định về nghĩa vụ của mỗi bên trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
của công dân bên kia và hầu như không đề cập đến việc một bên trợ giúp bên
kia nhằm nâng cao hệ thống sở hữu trí tuệ, điều này cũng cho thấy Việt Nam
cần phải có những nỗ lực rất lớn
để có thể thực thi các nghĩa vụ đã cam kết
trong Hiệp định.
Nội dung của Chương “Quyền sở hữu trí tuệ” xoay quanh những cam kết
của Việt Nam về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp với các vấn đề
như: bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan (quyền kế cận), chuyển giao
quyền tác giả, quyền đối với bản ghi âm, quyền của ng
ười biểu diễn, bảo hộ

Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
19



tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã mã hoá; bảo hộ sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu hàng hoá, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, đối với thông
tin bí mật và kiểu dáng công nghiệp.
Ngoài ra, trong Chương này còn đề cập tới các cam kết của Việt Nam về
thực thi Quyền sở hữu trí tuệ quy định về thủ tục nhằm chống lại một cách
hiệu quả
việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các cam kết về thời hạn thực
hiện các nghĩa vụ của mình theo lộ trình như sau:
- Đối với nghĩa vụ bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá và sáng chế: 12 tháng kể từ
ngày Hiệp định có hiệu lực.
- Đối với nghĩa vụ bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan và nghĩa vụ
bảo hộ thông tin bí mật: 18 tháng, kể từ ngày Hiệ
p định có hiệu lực.
- Đối với việc bảo hộ những tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hoá, tuân thủ những đ iều khoản của Công ước Geneva, Công ước liên quan
đến việc Phân phối những Tín hiệu Mang chương trình được Truyền qua vệ
tinh, và việc tuân thủ những yêu cầu về thời hạn đối với quyền tác giả và
những quyền liên quan: 30 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực.
- Đố
i với các nghĩa vụ bất kỳ khác: 24 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực.
Còn về phía Hoa Kỳ, mặc dù đã cam kết sẽ thực thi các nghĩa vụ theo Hiệp

định ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, nhưng Hoa Kỳ vẫn duy trì ngoại lệ
đối với việc bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp và đối xử quốc gia đối với sự
bảo hộ đó mà Hoa Kỳ s
ẽ thực thi 24 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực. Hoa
Kỳ cam kết sẽ trợ giúp Việt Nam trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp
luật và thực thi Hiệp định.
3.3. Thương mại dịch vụ.
Chương này của Hiệp định được xây dựng theo các quy định của Hiệp
định Chung về Thương mại dịch vụ của WTO (GATS) với những thay đổi
nhỏ về kỹ thuật và đã được l
ược bớt một số quy định sao cho hợp lý hơn,
hoàn thiện hơn. Có thể nói các quy định của chương này chính là các quy
định hiện hành của WTO đang được áp dụng cho 141 nước trên thế giới. Việt
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
20



Nam lần đầu tiên đồng ý tự do hoá một loạt các ngành dịch vụ viễn thông, kế
toán, ngân hàng, bảo hiểm…nhằm từng bước thực hiện cam kết hội nhập vào
nền kinh tế quốc tế và đích cuối cùng là gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới.
Về phía mình, Hoa Kỳ cam kết mở cửa thị trường dịch vụ của mình đối
với Việ
t Nam như với các nước thành viên WTO khác. Nói cách khác, các
chủ thể kinh doanh Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường dịch vụ của Hoa

Kỳ cân bằng với các nhà cung cấp dịch vụ của các nước khác do không bị hạn
chế về số vốn và các hình thức cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, để được kinh
doanh đầy đủ, các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam sẽ phải tuân thủ một số tiêu
chuẩ
n kỹ thuật, giấy phép chuyên ngành… cũng đang được áp dụng chung
cho cả các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Trong khi đó, mức độ mở cửa
thị trường dịch vụ trong các cam kết từ phía Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều
so với Hoa Kỳ. Tuy vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ vẫn gặp không
ít những khó khăn trong việc cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài do thị trườ
ng dịch vụ của Việt Nam đã đóng cửa quá lâu. Ngoài những
điều khoản về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong lĩnh vực thương
mại dịch vụ đã được trình bày ở phần trước, nội dung của Chương Thương
mại dịch vụ còn được thể hiện ở các cam kết trong một số các lĩnh vực dịch
vụ
cơ bản như sau:
Dịch vụ quảng cáo: trong vòng 5 năm đầu kể từ khi Hiệp định có hiệu lực
các công ty quảng cáo Hoa Kỳ mới được thành lập liên doanh với các đối tác
Việt Nam và phần vốn tham gia của phía Hoa Kỳ chỉ được ở mức 49% vốn
pháp định của liên doanh, 51% cho các năm thứ 6 và thứ 7, còn sau đó là
không hạn chế. Việt Nam không cho phép tiếp cận thị trường bằng dịch vụ
quảng cáo rượu và thuốc lá.
Dịch vụ viễn thông: Việt Nam cam kết một lộ trình từ 2 đến 6 năm mới
cho phép thành lập liên doanh 49% với dịch vụ viễn thông cơ bản và 50% với
dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng. Các liên doanh và các công ty Hoa Kỳ hoạt
động tại Việt Nam không được phép xây dựng mạng đường trục và quốc tế
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.



Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
21



riêng, mà phải dùng đường trục và cổng vào của các công ty cung cấp và khai
thác dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
Dịch vụ nghe nhìn: Các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ có thể thành lập
đại diện thương mại thông qua một hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên
doanh với một đối tác Việt Nam. Trong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực, phần góp vốn của Hoa Kỳ không được vượ
t quá 49%. Sau 5 năm,
phần vốn góp của phía Hoa Kỳ không được vượt quá 51%.
Dịch vụ bảo hiểm: trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực các
công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm của Hoa Kỳ mới được thành lập liên
doanh không vượt quá 50% vốn pháp định của liên doanh và 5 năm sau khi
Hiệp định có hiệu lực mới cho phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ.
Việt Nam không cam kết dành chế độ đối xử quốc gia trong dị
ch vụ bảo hiểm
bắt buộc như bảo hiểm xe cơ giới và trong xây dựng, chỉ cho phép các liên
doanh có vốn tham gia của Hoa Kỳ cung cấp các loại dịch vu bảo hiểm này
sau 3 năm và công ty 100% vốn nước ngoài sau 6 năm kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực. Việt Nam không cho phép làm dịch vụ đại lý bảo hiểm. Những cam
kết trên đã cân nhắc kỹ các điều kiện hiện tại và đã là rấ
t thuận lợi cho phía
Việt Nam.
Dịch vụ ngân hàng: Các ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập các chi
nhánh ngân hàng, ngân hàng liên doanh, các công ty thuê mua tài chính sở
hữu hoàn toàn của Hoa Kỳ hoặc các công ty thuê mua tài chính liên doanh với
đối tác Việt Nam theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. Trong vòng 9 năm

năm đầu của Hiệp định, phần góp vốn của Hoa Kỳ trong các ngân hàng liên
doanh không được vượt quá 49%. Sau 9 năm mới được phép thành lập các
ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ.
Các chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ chỉ được nhận tiền gửi bằ
ng Đồng Việt
Nam từ các thể nhân Việt Nam không có quan hệ tín dụng với những hạn chế
định lượng được nới lỏng dần theo lộ trình từ 1 đến 10 năm, từ các pháp nhân
Việt Nam không có quan hệ tín dụng với những hạn chế định lượng được nới
lỏng dần theo lộ trình từ 1 đến 8 năm. Sau thời gian lộ trình loại bỏ các hạn
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
22



chế về mức nhận tiền gửi Việt Nam đồng sẽ áp dụng như nhau cho cả ngân
hàng Việt Nam lẫn chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ.
3.4. Phát triển quan hệ đầu tư.
Mặc dù chỉ là một bộ phận trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa
Kỳ, nhưng Chương “Phát triển quan hệ đầu tư” lại có nội dung tương tự như
một Hiệp định song phươ
ng hoàn chỉnh về khuyến khích và bảo hộ đầu tư
giữa hai nước. Tinh thần cơ bản của hai Bên đối với đầu tư là đối xử quốc gia
và một số bảo lưu nhất định, những nội dung chủ yếu của Chương này có thể
được tóm tắt như sau:
Nguyên tắc khuyến khích và bảo hộ đầu tư: Hai Bên cam kết thực hiện
những nguyên tắc đố

i xử phù hợp với thông lệ quốc tế gồm:
(1)- Áp dụng đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc với một số bảo lưu
có thời hạn, theo đó, trong những hoàn cảnh tương tự và tuỳ thuộc sự đối xử
nào tốt hơn, mỗi Bên dành cho nhà đầu tư của Bên kia sự đối xử không kém
thuận hơn so với nhà đầu tư n
ước mình hoặc không kém thuận lợi hơn so với
nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ 3 nào trong toàn bộ quá trình thành lập, mua
lại, mở rộng, quản lý, điều hành, bán, giải thể đầu tư;
(2) - Áp dụng tiêu chuẩn chung về đối xử (hay còn gọi là đối xử tối thiểu),
theo đó, mỗi Bên dành cho đầu tư theo Hiệp định này sự đối xử công bằng,
thoả đáng, không kém thuận l
ợi hơn sự đối xử theo yêu cầu của luật tập quán
quốc tế, đồng thời không được áp dụng các biện pháp bất hợp lý, phân biệt
đối xử gây phương hại đối với việc thành lập và hoạt động đầu tư.
Ngoài ra mỗi bên có nghĩa vụ dành cho nhà đầu tư của Bên kia bất kỳ ưu
đãi nào cao hơn các nguyên tắc đối xử nói trên được quy định trong hệ thống
pháp lu
ật, chính sách hiện hành, các hiệp định quốc tế hoặc thoả thuận cụ thể
với nhà đầu tư của Bên kia.
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lưu không thời hạn: Việt Nam bảo lưu
không thời hạn chế độ đối xử quốc gia trong các lĩnh vực và vấn đề quan
trọng như: phát thanh, truyền hình, văn hoá, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông,
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
23




kinh doanh bất động sản, sở hữu đất đai, nhà ở, các hình thức hỗ trợ của Nhà
nước dành cho doanh nghiệp Việt Nam; mua cổ phần trong các doanh nghiệp
Nhà nước, chế độ cấp giấy phép đầu tư với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Thủ tướng Chính phủ…
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lưu có thời hạn: Ngoài một s
ố ngoại lệ
được bảo lưu không thời hạn nói trên, Việt Nam cam kết từng bước dành đối
xử quốc gia cho nhà đầu tư của Hoa Kỳ: (1) - Thu hẹp, tiến tới xoá bỏ các hạn
chế đối với đầu tư nước ngoài trong một số lĩnh vực (trong vòng từ 5-7 năm
kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực sẽ loại bỏ một số quy định của pháp lu
ật
hiện hành không phù hợp với Hiệp định của WTO về các biện pháp đầu tư có
liên quan đến thương mại); (2) - Từng bước thực hiện chế độ đăng ký cấp
giấy phép đầu tư; (3) - Mở rộng phương thức huy động vốn và xoá bỏ một số
hạn chế liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (ví d
ụ: Việt Nam sẽ cho phép nhà đầu tư Hoa Kỳ góp
vốn, tăng vốn, tái đầu tư bằng tiền Việt Nam thu được từ hoạt động kinh
doanh hợp pháp; sẽ xoá bỏ yêu cầu về tỷ lệ góp vốn tối thiểu 30% của nhà
đầu tư Hoa Kỳ trong các liên doanh; loại bỏ nguyên tắc nhất trí và quy định
tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc thứ nhất của doanh nghiệp liên doanh
phải là công dân Việt Nam); (4) - Áp dụ
ng thống nhất giá, phí một số hàng
hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (giá đ iện nước, viễn thông, hàng không, phí cảng biển, phí đăng
kiểm phương tiện cơ giới, phí tham quan du lịch, v.v…)
Các quy định về bảo hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư:
Những cam kết này đều dựa trên các tiêu chuẩn chung về thương m
ại quốc tế

như cam kết không tước quyền sở hữu hoặc quốc hữu hoá đầu tư một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp; cho phép nhà đầu tư chuyển vốn, lợi nhuận và các
khoản thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài; cam kết về giải quyết tranh
chấp; công bố công khai và nhanh chóng các luật, quy định và thủ tục hành
chính có liên quan đến đầu tư; không áp đặt các yêu cầu đối với việc chuyển
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Hiệp định
tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.


Vũ Hà Phương, lớp Nga K38E, Khoa KTNT.
24



giao công nghệ, quy trình sản xuất; và một số quy định khác nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài.
Tương ứng với các cam kết của Việt Nam, Hoa Kỳ cũng duy trì hoặc có
thể ban hành một số ngoại lệ về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong
những lĩnh vực như thu
ỷ sản, ngân hàng, vận tải, chứng khoán v.v…, đây
đồng thời cũng là các ngoại lệ mà Hoa kỳ vẫn duy trì với hầu hết các nước đã
ký kết hiệp định song phương về đầu tư với Hoa Kỳ.
Nói tóm lại, việc ký hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ là sự kiện
quan trọng đối với cả hai bên và nhất là đối với nước ta trong giai đoạn hiện
nay nhằ
m tạo điều kiện cho buôn bán giữa hai nước ngày càng phát triển hơn.
Mục tiêu của hai nước trong mối quan hệ thương mại có thể khác nhau về
chiến lược nhưng đều có những điểm tương đồng cơ bản đó là lấy sự phát
triển về thương mại là chính, nhằm tạo dựng các cơ hội tham gia thị trường
của nhau trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.




CHƯƠNG II
ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA
KỲ TỚI XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM.

1. Thực trạng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
1.1. Tổng quan về thương mại song phương.
Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Hoa Kỳ chính thức bắt
đầu vào năm 1994, một năm sau khi Tổng thống Bill Clinton bãi bỏ lệnh cấm
vận thương mại đối với Việt Nam. (Từ năm 1992 Việt Nam và Hoa Kỳ cũng
đã có quan hệ thươ
ng mại, nhưng thương mại hai chiều giữa hai nước còn ở
mức rất khiêm tốn, chỉ đạt khoang 4,5 triệu USD). Sau đây là bảng số liệu

×