Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT NAM 15 NĂM (1993-2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 24 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA: KT-PTNT

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT

NAM 15 NĂM (1993-2008)
NHÓM: 24
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Trọng Đắc


NỘI DUNG
1

MỞ ĐẦU

2 S SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT NAM
3

NHỮNG HẠN CHẾ YẾU KÉM

3


I. MỞ ĐẦU
1. Khái niệm ODA

ODA ( Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức) là hình thức viện
trợ không hoàn lại hoặc cho vay vốn với những điều kiện đặc biệt ưu đãi( cho vay dài hạn,
lãi xuất thấp, cách trả nợ thuận lợi nhằm giúp các nước chậm và đang phát triển tang nhanh
tốc độ phát triển kinh tế- phúc lợi xã hội.


2. Phân loại ODA
 Phân loại theo cách hoàn trả vốn: + Viện trợ không hoàn lại

+ Vay vốn
+ ODA hồn hợp
 Phân loại theo nguồn hình thành: + Nguồn vốn song phương

+ Nguồn vốn đa phương
 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:

+ Hỗ trợ cán cân thanh toán
+ Tín dụng thương nghiệp
+ Viện trợ chương trình
+ Viện trợ dự án


3. Nguồn gốc ODA của Việt Nam.
 Tháng 11 năm 1993 Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được

tổ chức tại Pa-ri dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB), đây là điểm
khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam.

 Hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện đánh dấu bằng việc Việt Nam trở

thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được
bầu là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc,
Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ
chức quốc tế khác.
Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời gian qua có phần
đóng góp quan trọng của viện trợ phát triển như một phần trong sự nghiệp

phát triển của Việt Nam.


4. Tình hình cam kết ODA.
 Đối với Việt Nam, sau Hội bàn tròn về viện trợ phát triển dành cho Việt

Nam diễn ra lần đầu tiên vào năm 1993, các hội nghị viện trợ tiếp theo
được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt
Nam (Hội nghị CG)
 Hội nghị CG thường niên thực sự là diễn đàn đối thoại giữa Chính phủ và

cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế về chiến lược, kế hoạch và chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, trong đó quan hệ hợp tác phát triển
và việc cung cấp, sử dụng viện trợ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội và xóa đói giảm nghèo là một nội dung gắn kết chặt chẽ, không tách rời
 Thông qua 15 Hội nghị CG thường niên, tổng vốn ODA đã được các nhà

tài trợ cam kết đạt 42,438 tỷ USD với mức cam kết năm sau cao hơn năm
trước, kể cả những năm kinh tế thế giới gặp khó khăn như khủng hoảng tài
chính khu vực châu Á vào năm 1997.


Bảng :Nguồn ODA cam kết, ký kết, giải ngân giai đoạn 1993-2008
Đơn vị: tỷ USD
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm
Cam kết
Ký kết
1993
1860,8

816,68
1994
1958,7
2597,86

Giải ngân
413
725

1995

2311,5

1443,53

737

1996
1997

2430,9
2377,1

1597,42
1686,01

900
1000

1998


2192

2444,3

1242

1999
2000
2001
2002

2416
2400,5
2399,1
2462

1507,15
1773,12
2433,17
1813,56

1350
1650
1500
1528

2003

2839,4


1785,89

1422

2004
2005

3440,7
3748

2594,85
2610,29

1650
1787

2006
2007

4445,6
5426,6

2989,07
3831,73

1785
2176

2008

2009

5914,67
8063,87

4330,79
6144,38

2253
3600

Tổng

56417,44

42399,8

25718


BIỂU ĐỒ CAM KẾT, KÝ KẾT, GIẢI NGÂN TỪ 1993 - 2008


Tình hình cam kết vốn ODA của các Nhà tài trợ
( Nguồn: Bộ Kế hoạch Và Đầu tư)


II. SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT NAM
* Tình hình giải ngân vốn ODA
Trong thời kỳ 1993-2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008),

tổng vốn ODA giải ngân đạt 22,065 tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn
ODA cam kết và 62,65% tổng vốn ODA ký kết
Trong thời kỳ này tình hình giải ngân vốn ODA có những
cải thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm. Tuy
nhiên, mức giải ngân này vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn
còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực đối với một
số nhà tài trợ cụ thể.


*Những ngành và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA

5 lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA bao gồm:
 - Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp,

thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo).

 - Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.
 - Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo,

dân số và phát triển và một số lĩnh vực khác).
 - Bảo vệ môi truờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
 - Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực,

chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển
khai.


BIỂU ĐỒ CƠ CẤU ODA THEO NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
THỜI KỲ 1993-2008



* Sử dụng ODA của Việt Nam
 Thứ nhất, tại 15 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam

(Hội nghị CG), các nhà tài trợ đã liên tục cam kết dành vốn ODA cho Việt
Nam năm sau cao hơn năm trước, đạt tổng giá trị trên 42 tỷ USD kể cả
những lúc nền kinh tế của các nước tài trợ gặp khó khăn như cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực Châu Á năm 1997.
Đây chính là bằng chứng sinh động về sự ủng hộ mạnh mẽ về mặt chính
trị của cộng đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta.


Thứ hai, mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng 3-4% trong GDP của
Việt Nam, song ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các
nguồn vốn đầu tư khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu
tư của khu vực tư nhân,....


 Thứ ba, ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn

thiện khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản
dưới Luật) thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm
và tập quán tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt
trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế.
 Thứ tư, nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con


người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong
thời gian qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng
khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp
học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá
trình thực hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển
khai,...


*Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Các chương trình và dự án ODA đã góp phần cải thiện và phát triển
sản xuất nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, như: các
trình phát triển thủy lợi, giao thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, phát triển lưới điện nông thôn…
- Các dự án hỗ trợ phát triển hạ tầng nông thôn đã góp phần cải thiện
đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các lĩnh vực y
tế, giáo dục..., góp phần quan trọng vào công tác xoá đói giảm nghèo tại
các vùng nông thôn.


*Về năng lượng:
Nhờ có ODA, Việt Nam đã xây dựng hàng loạt các dự án nguồn thuỷ
điện, nhiệt điện và năng lượng tái tạo, lưới điện và trạm phân phối... góp phần
nâng cao năng lực sản xuất, truyền tải, phân phối, quản lý hệ thống điện, đáp
ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải cao với tốc độ 15%-17%/năm.
*Về giao thông vận tải: Đây là ngành tiếp nhận vốn ODA nhiều nhất. Trong
thời kỳ 1990-2013, ngành Giao thông Vận tải đã hoàn thành và đang thực hiện
132 dự án với tổng vốn ODA hơn 17 tỷ USD, trong đó đã hoàn thành 83 dự án
với vốn ODA đạt 5 tỷ USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn ODA

khoảng 12 tỷ USD.


*Trong giáo dục và đào tạo:
 Tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thông qua các chương trình và dự án

ODA, giúp tăng cường năng lực dạy và học, hỗ trợ trẻ em bị thiệt thòi được đến
trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó, còn phải kể đến các
dự án hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu bằng viện trợ không hoàn lại, đã đào tạo và đào tạo
lại cho hàng vạn cán bộ Việt Nam ở các cấp về nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, quản lý kinh tế,tàichính ngân hàng, quản trị công...

Các chương trình, dự án ODA đã tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công
tác khám và chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng cơ sở sản xuất
kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia...


*Trong phát triển đô thị và bảo vệ môi trường:
Từ nguồn vốn ODA, hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn đã được xây
dựng mới, cải tạo hoặc mở rộng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước
và một số nhà máy xử lý nước thải.

*Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ:
Nhiều kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến được chuyển giao cho các
cơ quan, các trung tâm nghiên cứu, cũng như các bộ, ngành và địa phương với
sự hỗ trợ của các chương trình, dự án ODA về công nghệ cao, tiên tiến trong các
lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ
xây dựng...

*Về xây dựng thể chế:

Thông qua việc tiếp nhận nguồn vốn ODA, Việt Nam đã học hỏi được những
kiến thức, kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện môi trường thể chế, pháp lý trong
quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và khu
vực.


III. NHỮNG HẠN CHẾ YẾU KÉM
 Qua các năm tiếp nhận ODA, thực tế cũng đã chỉ ra còn nhiều hạn chế trong việc

tiếp nhận, sử dụng hiệu quả nguồn lực này, thể hiện ở những điểm sau:

1.1. Hạn chế
*Một là, năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA còn kém, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Có thể nhìn nhận thực trạng này thông qua tỷ lệ giải ngân so với nguồn vốn ODA
đã ký kết trong 20 năm qua chỉ đạt khoảng 67%. Riêng thời kỳ 2006-2010, khoảng
7 tỷ USD vốn ODA đã ký kết, nhưng chưa giải ngân, trong đó có nhiều chương
trình, dự án được hưởng các điều kiện tài chính ưu đãi cao phải chuyển tiếp sang
thời kỳ 2011-2015.
*Hai là, thiết kế của một số chương trình, dự án ODA chưa sát với thực tế Việt
Nam nói chung và của các địa phương nói riêng. Một số dự án ODA thí điểm
những mô hình phát triển, như: tín dụng quy mô nhỏ, quản lý và kinh doanh nước
sạch, phát triển sinh kế, bảo vệ và phát triển rừng..., nhưng chỉ hoạt động khi còn
dự án, mà không nhân rộng được và áp dụng trong thực tế sau khi dự án kết thúc.


* Ba là, việc lồng ghép các chương trình và dự án của Chính phủ trên địa bàn
với các chương trình và dự án ODA, nhiều khi có sự trùng lặp, có những nội dung
gần nhau, như: xóa đói giảm nghèo, giao thông nông thôn, nước sạch nông thôn...
làm hạn chế hiệu quả nguồn vốn.


* Bốn là, nhiều bộ, ngành và địa phương để xảy ra những vụ việc vi phạm các
quy định quản lý ODA của Chính phủ và của nhà tài trợ, có tình trạng tham nhũng
gây ảnh hưởng đến uy tín quốc gia.

*Năm là, sự phối hợp trong nội bộ các bộ, ngành, giữa Trung ương, địa phương
và các nhà tài trợ chưa thật sự thông suốt, nhất là các lĩnh vực có sự tham gia của
nhiều nhà tài trợ hoặc các chương trình, dự án đa ngành đa cấp và đa mục tiêu.

 * Sáu là, tổ chức quản lý dự án thiếu tính chuyên nghiệp. Năng lực và trình độ

chuyên môn của đội ngũ cán bộ tham gia quản lý dự án còn hạn chế, nhất là ở
các địa phương. Nhân sự các ban quản lý dự án thường không ổn định, trong
nhiều trường hợp hoạt động kiêm nhiệm. Công tác đào tạo quản lý dự án chưa
thực hiện thường xuyên, có hệ thống và bài bản.


3.2. Những việc cần làm
 Thứ nhất, cần đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các chương trình và dự

án ODA để đạt tỷ lệ giải ngân cao nhất và nhanh nhất, đây là điều rất cấp thiết với
Việt Nam

 Thứ hai, xu thế nguồn vốn ODA không hoàn lại và có lãi suất ưu đãi giảm đi khi

Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình thấp, thay vào đó phải sử dụng vốn
vay kém ưu đãi
Vì thế, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay này đòi hỏi Việt Nam phải tăng
cường năng lực và cải tiến mạnh mẽ tình hình thực hiện dự án, sử dụng tập trung hơn
để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế và xã hội quy mô lớn, có giá trị và tạo ra tác động
lan tỏa đối với sự phát triển chung của cả nước



Thứ ba, hoàn thiện các văn bản pháp lý, đổi mới trong quy trình và thủ tục quản lý
dự án ODA trên cơ sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các nhà tài trợ, nhất
là trong ba khâu công việc quan trọng: đấu thầu mua sắm; đền bù, di dân và tái định
cư; quản lý tài chính của các chương trình, dự án dẫn đến tình trạng trình duyệt
“kép”.


 Thứ tư, trong quan hệ hợp tác phát triển mới, các mô hình viện trợ mới sẽ

được áp dụng nhiều hơn, sự tham gia của khu vực tư nhân và các tổ chức
phi chính phủ được khuyến khích

 Thứ năm, cần xác định các ưu tiên đầu tư khi sử dụng ODA và nâng cao

công tác giám sát, theo dõi và đánh giá dự án. Bởi, bản chất ODA vẫn là
khoản vay và có nghĩa vụ phải trả nợ, nên cần loại bỏ tư tưởng “xin” ODA
trong một bộ phận cán bộ ở các cấp, kể cả cán bộ lãnh đạo chưa hiểu rõ vai
trò và bản chất của ODA, dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc sử dụng
hiệu quả nguồn vốn này


KẾT LUẬN
 Từ những điều trên cho thấy, ODA là cơ hội cũng như thách thức lớn đối

với Việt Nam, sử dụng hiệu quả vốn ODA đã, đang và sẽ đóng vai trò quan
trọng với sự phá triển của nước ta.

 ODA đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội của


nước ta. Vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn ODA cần lưu ý ở nhiều khía
cạnh, đặc biệt là ODA gắn liền với điều kiện chính trị. Cần sử dụng ODA
hiệu quả và hợp lý, tránh tình trạng thụ động trong việc sử dụng.


NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO:



Giáo trình Kinh tế phát triển.



Trang web của Tổng cục thống kê



Trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư :

:

www.gso.gov.vn
www.mpi.gov.vn


Xin chân thành cảm ơn Thầy và
các bạn đã chú ý lắng nghe!




×