lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu t cho phát triển là
một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình CNH- HĐH đất
nớc, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Do
đó việc thu hút vốn đầu t trở thành chiến lợc quan trọng của đất nớc.
Nguồn vốn ODA đợc chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những
nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nớc đợc sử dụng cho các mục đích phát
triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn
trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà
đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần
cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nớc ngoài nếu chúng ta không biết
cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu
quả, phù hợp với mục tiêu và định hớng phát triển đất nớc là một yêu cầu tất yếu.
Là một sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế- Đại học kinh tế Quốc
dân Hà Nội, em thấy việc nghiên cứu đề tài Một số giải pháp nhằm tăng
cờng công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" rất
thiết thực vì nó có thể phục vụ cho chuyên môn của em sau này. Thông qua kiến thức
đã tiếp thu trên lớp cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo , cô giáo bộ môn và việc tham
khảo một số tài liệu, em xin trình bày nội dung đề tài này nh sau:
Chơng I: Tổng quan về nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Vai
trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Chơng II: Thực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng ODA ở Việt Nam
trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
sử dụng ODA.
1
Hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn GS. PTS Đỗ Hoàng
Toàn- giảng viên trờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tận tình hớng dẫn em
trong suốt quá trình nghiên cứu. Do trình độ có hạn của ngời viết nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung, em rất mong nhận đợc sự xem xét, đóng góp
ý kiến của thầy cô để đề tài nghiên cứu của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2001
2
Ch ơng I
Tổng quan về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
I, Tổng quan về ODA .
1, Khái niệm ODA.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhng nói
chung những quan điểm ấy đều dẫn chung đến một bản chất. Theo cách hiểu chung
nhất thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với những điều
kiện u đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức Quốc tế các nớc, các tổ
chức Phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh vợng của các nớc khác
(không tính đến các khoản viện trợ cho mục đích thuần tuý quân sự ).
Các điều kiện u đãi có thể là : lãi suất thấp (dới 3%/1 năm ), thời gian ân
hạn dài hoặc thời gian trả nợ dài (30-40 năm). Nghị định 87-CP của chính phủ Việt
Nam quy định về nguồn vốn ODA là sự hợp tác phát triển giữa nớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều Quốc gia, tổ chức Quốc tế. Hình thức
của sự hợp tác có thể là hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ theo chơng trình, hỗ trợ
theo kỹ thuật hoặc theo dự án.
2, Đặc điểm của ODA.
2.1,Các đặc điểm của ODA.
ODA là nguồn vốn mang tính chất u đãi bởi vì bao giờ cũng có phần cho
không là chủ yếu. Còn phần cho vay chủ yếu là vay u đãi với lãi suất thấp hơn các
khoản tín dụng rất nhiều (thờng dới 3%) và vay thơng mại rất nhỏ. Thời gian sử dụng
vốn dài, thờng là từ 20-50 năm và để đợc xếp vào ODA, một khoản cho vay phải có
một thành tố tối thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại.
ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Đi kèm với ODA bao giờ
cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế hoặc khu vực địa lý. Nớc
nhận viện trợ còn phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ nh thay đổi chính
sách đối ngoại, chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị... cho phù hợp với mục
đích của bên tài trợ.
3
2.2, Mục đích sử dụng ODA.
Từ khi mới ra đời, viện trợ nớc ngoài đã có hai mục tiêu tồn tại song song
nhng thực chất lại mâu thuẫn với nhau. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng và
giảm đói nghèo ở những nớc đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng cờng lợi ích
chiến lợc và chính trị ngắn hạn của các nớc tài trợ. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng
của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trởng và giảm đói nghèo ở những nớc đang phát
triển. Trong hội nghị của Liên Hợp Quốc, các nớc thành viên đã khẳng định mục tiêu
cụ thể của việc sử dụng ODA là:
- Giảm một nửa tỷ lệ những ngời đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực
tới năm 2015.
- Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nớc tới năm 2015.
- Đạt đợc nhiều tiến bộ cho sự bình đẳng về giới và tăng quyền lực của ngời
phụ nữ bằng cách xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học
vào năm 2015.
-Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức khoẻ sinh sản cho
tất cả mọi ngời ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn hơn năm 2015.
-Thực thi các chiến lợc quốc gia phát triển bền vững ở tất cả các nớc, vào năm
2000.
-Thực hiện các chơng trình đầu t quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo, nâng
cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để làm nền tảng vững chắc cho ổn
định và tăng trởng kinh tế, thúc đẩy đầu t t nhân trong và ngoài nớc.
-Thực hiện các chơng trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ chính phủ sở tại
hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu t t nhân bằng các hoạt động
điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế, kỹ thuật, xã hội các ngành,
các vùng lãnh thổ.
-Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lợng đào tạo, cải
thiện điều kiện, bảo đảm môi trờng sinh thái, bảo đảm sức khoẻ ngời dân.
-Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp thâm hụt cán
cân thanh toán quốc tế để chính phủ nớc sở tại có điều kiện và thời gian quản lý tốt
hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế.
Tóm lại nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức đợc u tiên cho những dự
án kinh tế xã hôị không sinh lời trực tiếp hoặc khả năng thu hồi vốn chậm, nhng có ý
4
nghĩa và ảnh hởng quan trọng đến việc tạo lập một môi trờng thuận lợi cho sự phát
triển đất nớc nói chung và cho sự khuyến khích đầu t t nhân trong và ngoài nớc nói
riêng.
2.3, Các nhân tố ảnh hởng tới ODA.
ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phơng tiện để thực hiện
ý đồ chính trị. ODA cũng chịu ảnh hởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ
cho nớc nhận viện trợ bởi sự tơng hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ địa d gần gũi.
Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác thờng cấp viện trợ cho những ng-
ời bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp viện trợ cho những đối tợng
mà họ cho là kẻ thù. Đó chính là tính chất địa lý- chính trị đợc thể hiện rất rõ trong
viện trợ.
ODA gắn với điều kiện kinh tế. Các nớc viện trợ nói chung đều muốn đạt
đợc những ảnh hởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ t vấn
trong nớc. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nớc họ nh là
một biện pháp nhằm tăng cờng khả năng làm chủ thị trờng xuất khẩu và giảm bớt tác
động của viện trợ đối với cán cân thanh toán. Mặt khác, nớc nhận viện trợ còn phải
chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền
của các nớc nhận đợc do xuất khẩu thì nớc tiếp nhận sẽ phải trả thêm một khoản nợ
bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Theo tính toán
của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc nào thì viện trợ
vẫn đem lại lợi ích thơng mại cho quốc gia viện trợ.
ODA còn chịu ảnh hởng của các nhân tố xã hội. ODA là một phần GNP
của các nớc tài trợ nên rất nhạy cảm với các d luận xã hội ở các nớc tài trợ. Nhân dân
các nớc cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của cả số lợng và chất lợng của viện
trợ, họ sắn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện là viện trợ đợc sử dụng tốt. Còn đối với
các nớc nhận viện trợ, nguy cơ phụ thuộc viện trợ nớc ngoài, gánh nặng nợ nần là
một thực tế khó tránh khỏi. Do vậy,các nớc nhận viện trợ cần phải rất thận trọng khi
sử dụng ODA.
3, Phân loại ODA.
3.1, Phân loại theo nớc nhận.
Nếu phân loại theo nớc nhận, ODA có hai loại:
-ODA thông thờng: hỗ trợ cho những nớc có thu nhập bình quân đầu ngời
thấp.
5
-ODA đặc biệt: hỗ trợ cho các nớc đang phát triển với thời hạn cho vay ngắn,
lãi suất cao hơn.
3.2, Phân loại theo nguồn cung cấp.
Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại.
- ODA song phơng: là viện trợ phát triển chính thức của nớc này dành cho
chính phủ nớc kia.
- ODA đa phơng: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế
hay tổ chức khu vực hoặc của một chính phủ môt nớc dành cho chính phủ một nớc
nào đó, nhng đợc thực hiện thông qua các tổ chức đa phơng nh UNDP,UNICEF...
3.3, Phân loại ODA theo tính chất nguồn vốn.
Nếu phân loại theo tính chất nguồn vốn thì ODA có hai loại:
- Viện trợ không hoàn lại: đợc thực hiện thông qua các chơng trình, dự án
ODA dới các dạng sau:
Hỗ trợ kỹ thuật: Thực hiện việc chuyển giao công nghệ hoặc truyền đạt
những kinh nghiệm xử lý... cho nớc nhận tài trợ.
Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: ví dụ nh là lơng thực, vải, thuốc chữa
bệnh, có khi là vật t cho không.
- Viện trợ có hoàn lại bao gồm:
ODA cho vay u đãi: là các khoản ODA cho vay có yếu tố không hoàn lại
đạt ít nhất 25% trị giá khoản vay.
ODA cho vay hỗn hợp: bao gồm kết hợp một phần ODA không hoàn lại và
một phần tín dụng thơng mại theo các điều kiện của tổ chức hợp tác kinh tế và phát
triển mạnh hơn cả về đời sống kinh tế xã hội.
4, Các hình thức ODA.
ODA đợc thực hiện qua các hình thức sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: đợc thực hiện thông qua chuyển giao tiền tệ
trực tiếp cho nớc nhận ODA hoặc hỗ trợ nhập khẩu tức là chính phủ nớc nhận ODA
tiếp nhận một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với các khoản cam kết, bán cho thị
trờng nội địa và thu nội tệ.
6
- Tín dụng thơng mại: tơng tự nh viện trợ hàng hoá có kèm theo các điều
kiện ràng buộc.
- Viện trợ chơng trình (viện trợ phi dự án). Theo loại hình này nớc nhận viện
trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác
khoản viện trợ sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
- Viện trợ dự án: loại viện trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn
thực hiện ODA và nó có hai loại. Đó là viện trợ cơ bản và viện trợ kỹ thuật. Viện trợ
cơ bản thì thờng cấp cho những dự án xây dựng đờng xá, cầu cống, kết cấu hạ tầng .
Viện trợ kỹ thuật cấp cho viện trợ tri thức, tăng cờng cơ sở, lập kế hoạch cố vấn cho
các chơng trình, nghiên cứu trớc khi đầu t hoặc hỗ trợ các lớp đào tạo.
II, Vai trò của viện trợ trong phát triển kinh tế xã hội .
1, Viện trợ tài chính ở các nớc đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ giúp
tăng trởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt đợc các chỉ tiêu xã hội.
Trên thực tế, một số nớc nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong khi
một số nớc nhận ít viện trợ mà thu nhập lại tăng. Nhng nếu chỉ xét đến sự phân biệt
giữa các nớc có cơ chế quản lý tốt và cơ chế quản lý tồi thì đối với các nớc có cơ chế
quản lý tồi, dù số tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng trởng vẫn thấp, thậm chí còn âm.
Đối với các nớc có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng
trởng tăng lên 0,5%. Ngoài ra, viện trợ còn góp phần làm giảm đói nghèo. Theo các
chuyên gia về ODA, bình quân ở các nớc đang phát triển, thu nhập đầu ngời tăng 1%
đã dẫn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2%. Nói cách khác, ở các nớc có cơ chế quản
lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói nghèo. Và ở các
nớc có cơ chế quản lý tốt, tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu đợc 25 triệu ngời
thoát khỏi cảnh nghèo đói, nhng dù có tăng 10 tỷ USD ở các nớc có cơ chế quản lý
tồi thì cũng chỉ cứu đợc 7 triệu ngời thoát khỏi cảnh kiếm ăn lần hồi mà thôi.
Viện trợ tác động đến tăng trởng, từ đó đã tác động đến mục đích nâng
cao mức sống. Tăng trởng không loại bỏ đói nghèo nhng rõ ràng tăng trởng có tác
động lớn đến cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Nếu một nớc có cơ chế quản lý tốt thì khi
viện trợ tăng lên 1% GDP sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em 0,9%. Ngợc lại, nếu một
nớc có cơ chế quản lý tồi thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP cũng không đem lại một
tác động nào đối với tỷ lệ chết trẻ sơ sinh. Điều đó có nghĩa là các chỉ tiêu xã hội có
quan hệ chặt chẽ với thu nhập bình quân đầu ngời, hay nói cách khác nó có quan hệ
chặt chẽ với viện trợ.
7
2, Viện trợ thúc đẩy đầu t.
Các nớc đang phát triển là những nớc rất cần vốn cho đầu t phát triển, và
viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nớc. Vốn đầu t có thể
thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Trong
điều kiện nguồn vốn trong nớc còn hạn hẹp thì nguồn vốn nớc ngoài có tầm quan
trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thờng đợc các nớc đang phát triển đầu t cải thiện cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng đờng giao thông, phát triển năng lợng... vì đây là
những ngành cần phải đầu t lớn, thu hồi vốn chậm nên t nhân không có khả năng đầu
t.
Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI và phát triển
nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nớc nhận tài trợ với cơ chế quản lý tốt sẽ tạo ra
đợc cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ thống pháp luật
ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu t trực tiếp đợc thu hút vào là điều kiện
cho FDI đợc sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, viện trợ còn giúp những nớc đang
phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên
tiến, kỹ năng chuyên môn cao. Đây chính là lợi ích căn bản, lâu dài của quốc gia
nhận tài trợ.
Viện trợ thúc đẩy đầu t t nhân. ở những nớc có cơ chế quản lý tốt thì viện
trợ nớc ngoài không thay thế cho đầu t t nhân mà đóng vai trò nh là nam châm hút
đầu t t nhân theo tỷ lệ sấp xỉ 2 USD trên 1USD viện trợ. Đối với các nớc quản lý tốt
thì viện trợ góp phần củng cố niềm tin cho khu vực t nhân và hỗ trợ các dịch vụ công
cộng. Viện trợ tăng với quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu t t nhân trên 1,9% GDP. ở
các nớc có cơ chế quản lý tồi, viện trợ nớc ngoài có thể khuyến khích khu vực nhà n-
ớc tiến hành các khoản đầu t thơng mại đáng ra do khu vực t nhân thực hiện.
3, Viện trợ giúp các nớc đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách
kinh tế.
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nớc đang phát triển là chìa
khoá để tạo bớc nhảy vọt về lợng trong thúc đẩy tăng trởng, tức là góp phần làm
giảm đói nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dỡng cải cách. Khi các nớc mong
muốn cải cách thì viện trợ nớc ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết nh hỗ
trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các bài học kinh
nghiệm. Những nớc mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách vững chắc phân
bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung
của viện trợ là lớn. Ngợc lại, ở những nớc mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng
8
nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách
tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cờng hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây
dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự
phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá trị thực của các dự án là ở chỗ thể chế
và chính sách đợc củng cố, cải thiện việc cung cấp dịch vụ xã hội. Việc tạo ra đợc
kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải thiện trong một số ngành cụ
thể trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói
chung.
Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nớc pháp quyền và hạn chế
tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên cứu của các
chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện trợ mà các nớc nhận
đợc với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối quan hệ về lợng giữa viện trợ
và chất lợng chính sách của nớc nhận viện trợ nhng trong một số trờng hợp viện trợ
vẫn có thể góp phần cải cách, thông qua các điều kiện đặt ra hoặc thông qua việc phổ
biến ý tởng mới.
Tóm lại, viện trợ đã và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA chỉ
phát huy hết vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và
một môi trờng chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những ODA không phát huy
vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nớc.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận đợc
nhiều nguồn ODA và quản lý sử dụng ODA thật hiệu quả phục vụ cho phát triển đất
nớc. Việt Nam cần nhận thức rõ đợc vai trò của ODA, các điều kiện để ODA phát
huy vai trò của nó để từng bớc hoàn thiện công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA.
9
Ch ơng II
Thực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng oda tại việt
nam trong thời gian qua.
I, Cơ chế chính sách và khuôn khổ thể chế .
1, Cơ chế chính sách.
Từ sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế quản
lý kinh tế từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng. Là một nớc nông nghiệp lạc hậu
với thu nhập đầu ngời thấp, tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn hạn chế, để đạt đợc mục
tiêu đề ra về phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu vốn của nớc ta rất lớn, đặc biệt là các
nguồn vốn từ nớc ngoài trong đó có nguồn vốn ODA. Văn kiện đại hội Đảng 8 đã chỉ
rõ: Tranh thủ thu hút nguồn tài trợ phát triển chính thức đa phơng và song ph-
ơng, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nâng cao
trình độ khoa học công nghệ và quản lý, đồng thời dành một phần vốn tín dụng đầu
t cho các ngành nông- lâm ng nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, u tiên dành viện trợ
không hoàn lại cho những vùng chậm phát triển, các dự án sử dụng vốn vay phải
có phơng án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không đợc gây thêm
gánh nặng nợ nần không trả đợc. Phải sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả và có
kiểm tra, quản lý chặt chẽ chống lãng phí tiêu cực".
Nhờ thực hiện chính sách đa phơng hoá, đa dạng hóa các quan hệ đối
ngoại, kể từ năm 1993 Việt Nam đã chính thức lập quan hệ ngoại giao và tiếp nhận
đợc nhiều nguồn ODA từ các quốc gia, các tổ chức Quốc tế trên thế giới. Khối lợng
ODA vào Việt Nam không ngừng tăng lên qua các năm. Trong giai đoạn 1996-2000
mục tiêu đặt ra về vận động nguồn vốn ODA cam kết là trên 10 tỷ USD.
Trong quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA, để có thể khai thác triệt để thế
mạnh của ODA cũng nh hạn chế những tác động xấu do ODA mang laị, Đảng và nhà
nớc ta đã đa ra hệ thống các quan điểm về quản lý và sử dụng ODA.
Hệ thống các quan điểm của Đảng và nhà nớc về quản lý và sử dụng ODA.
10
Quan điểm 1: ODA là một nguồn ngân sách. Việc điều phối quản lý và sử
dụng ODA cho có hiệu quả thuộc quyền hạn của Chính phủ và phải phù hợp với các
thủ tục quản lý ngân sách hiện hành.
Quan điểm 2: Tranh thủ các nguồn vốn ODA không gắn với các ràng buộc về
chính trị, phù hợp với chủ trơng đa phơng hoá đa dạng hoá, quan hệ kinh tế đối ngoại
ở Việt Nam.
Quan điểm 3: Phối hợp sử dụng ODA cùng với nguồn vốn FDI và các nguồn
vốn trong nớc khác.
Quan điểm 4: Ưu tiên sử dụng ODA để đầu t phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội, phát triển nguồn nhân lực và tăng cờng thể chế.
Quan điểm 5: Đầu t vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng tâm trọng
điểm.
Quan điểm 6: Ưu tiên bố trí viện trợ không hoàn lại cho các dự án văn hóa xã
hội ở miền núi, vùng sâu vùng xa trên cơ sở định hớng chung và các quan điểm, mục
tiêu của việc thu hút và quản lý sử dụng ODA.
Tại hội nghị nhóm t vấn các nhà tài trợ năm 1996, Chính phủ Việt Nam đã
đa ra ba định hớng u tiên trong giai đoạn 1996-2000 nhằm kêu gọi sự chú ý của các
nhà tài trợ nh sau:
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
- Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thể chế.
- Chuyển giao công nghệ.
Với ba hớng u tiên nói trên, nguồn ODA đã và sẽ sử dụng để trợ giúp thực
hiện 11 chơng trình phát triển kinh tế xã hội đề ra trong kế hoạch 5 năm 1996-2000,
tập trung vào một số lĩnh vực nh sau:
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Đây là một lĩnh vực u
tiên đầu t chính của Việt Nam. Các lĩnh vực u tiên để phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn là chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng công
nghiệp hoá, giải quyết các vấn đề đời sống xã hội, việc làm, xoá đói giảm nghèo...
và xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn.
Trong lĩnh vực công nghiệp: Việt Nam là một nớc kém phát triển, đặc biệt là
về công nghiệp. Việt Nam dự kiến dành một phần ODA để xây dựng các nguồn điện
11