Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa ngân hàng - tài chính
_________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Giải pháp tăng cờng công tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế hai bà trng
Giáo viên hớng dẫn : Ts. Vũ Duy Hào
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mỹ Phúc
Lớp : Tài chính công 41A
Hà Nội - 2003
3
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Lời mở đầu
Đất nớc ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội 2001-2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nớc, đa đất nớc phát triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế
có hiệu quả. Trong đó, chính sách tài chính - thuế có vai trò hết sức quan
trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện
pháp công tác cụ thể, phải tạo cho đợc sự chuyển biến mới, có hiệu quả
thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho
ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở
mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhng vẫn còn tình trạng
quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế,
dây da nợ đọng thuế còn nhiều Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt
ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho đợc các giải pháp nhằm tăng cờng
công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế Hai Bà Trng cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua thực tập ở
Chi cục Thuế Hai Bà Trng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Giải
pháp tăng cờng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trng". Đề tài tập trung phân tích thực
trạng quản lý, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt đợc và những hạn chế chỉ ra
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp.
4
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể.
Chơng II: thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể tại chi cục thuế quận hai bà trng.
Chơng III: giải pháp tăng cờng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại chi cục thuế hai bà trng.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Ts. Vũ Duy Hào cùng các cô
chú trong Chi cục Thuế Hai Bà Trng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành
đề tài này.
5
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế:
1.1.1. Quan điểm của Nhà nớc về thành phần kinh tế cá thể:
Sau hơn một thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự
chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã đợc
"khai sinh trở lại" từng bớc phát triển và ngày càng khẳng định vai trò, vị
trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dới sự quản lý của Nhà
nớc.
Vào những năm trớc khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá thể
đợc coi là "hàng ngày hàng giờ" đẻ ra t bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối t-
ợng cải tạo của xã hội chủ nghĩa và không đợc khuyến khích phát triển.
Đến Đại hội Đảng Toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đờng lối
đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang
nền kinh tế thị trờng có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế - trong
đó có thành phần kinh tế cá thể. Chủ trơng này tiếp tục đợc khẳng định
tại Đại hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành
phần, thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nớc ta là kinh tế
quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế t bản t nhân và kinh
tế t bản Nhà nớc ...". Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tơng ứng
với tổ chức và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong giai đoạn
hiện nay (điều kiện sản xuất nhỏ, phân công lao động đang ở trình độ
thấp) nên quan hệ sản xuất đợc thiết lập từng bớc từ thấp đến cao, đa
dạng hoá về hình thức sở hữu. Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị
kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của
6
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
từng hộ là chủ yếu. Nếu nh thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò
chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể
nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn nhng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền
kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra một lợng sản phẩm
không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh
tế này vào Ngân sách Nhà nớc cũng chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn, đồng
thời còn thu hút đợc một lực lợng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu
cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh cha đảm bảo hết, tạo
thu nhập và từng bớc góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân
dân.
Nh vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại nh một tất yếu
khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan
điểm đó, hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân trong hiện tại và tơng lai.
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể.
Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất
nhanh trong cả nớc, hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận
tải, thơng nghiệp, ăn uống, dịch vụ. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá
thể là dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, ngời chủ kinh doanh tự
quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản
phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn
lực, vốn, sức lao động. Thành phần kinh tế này rất nhạy bén trong kinh
doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu
cầu của thị trờng và nền kinh tế.
Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều
ngành nghề ở nông thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào
7
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Những u thế của thành
phần kinh tế cá thể là:
- Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ,
sáng kiến, đợc phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể
phát huy đợc sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những
hình thức kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn
phổ biến.
- Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí
quyết sản xuất truyền thống đợc tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho
phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong
điều kiện đất nớc còn thiếu vốn nh hiện nay. Thực tế những nớc nh Nhật
Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn tiềm năng này và đã thành
công trong quá trình phát triển kinh tế.
- Trong khi nguồn vốn của Nhà nớc, của tập thể còn hạn hẹp thì
nguồn vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách
kinh tế hợp lý sẽ mở đờng cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn
vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã
thu hút một lực lợng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc
làm cho xã hội. ở nớc ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu ngời bổ sung
vào lực lợng lao động, bao gồm nhiều loại hình nh công nhân, kỹ s, cử
nhân kinh tế ... nhng khả năng thu hút lao động của khu vực nhà nớc lại
rất hạn chế, thậm chí d thừa một số lao động hiện có do sắp xếp lại quá
trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng ngời có sức lao động nhng cha có việc
làm và ngời có việc làm nhng cha sử dụng hết thời gian lao động còn phổ
biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử
dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng
tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội.
8
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh
tế này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi
lúc, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức
sản xuất tập thể hoặc do Nhà nớc đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có
hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ
gia đình.
Bên cạnh những u thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có
một số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn,
rời rạc và luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong
quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế ... Dới tác động của
quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá.
Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát
theo thị trờng, nếu thiếu sự định hớng thì sẽ không bao quát đợc nhu cầu
thị trờng.
Để phát huy đợc những tiềm năng vốn có và khắc phục đợc những
khiếm khuyết trên, cần phải tăng cờng sự quản lý của Nhà nớc về kinh tế
đối với thành phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý và môi trờng hoạt động lành mạnh, giúp thành phần
kinh tế này hoạt động có hiệu quả theo định hớng XHCN, trở thành một
thành phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất
nớc.
1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh:
Kể từ ngày 1/1/1999 thực hiện chơng trình cải cách thuế bớc hai, hệ
thống thuế của nớc ta bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu
áp dụng đối với hộ kinh doanh.
9
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1.1. Thuế môn bài:
Trong hệ thống thuế nớc ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu
rất quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh đợc tính theo
năm, mức thuế đợc áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh
nghiệp. Đối với hộ kinh doanh cá thể, mức thuế môn bài đợc áp dụng 6
mức từ 50.000 đồng / năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu
nhập tháng của hộ kinh doanh.
Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế
môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả
năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm
dơng lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng
bắt đầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm
nhờng so với số thu các loại thuế khác nhng đây lại là một tài nguyên tơng
đối vững chắc cho ngân sách Nhà nớc, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu
của Nhà nớc ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác cha nhiều. Một
u điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và
nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát,
các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu
cao nh thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
1.2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm
của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lu thông đến tiêu dùng.
- Đối tợng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
10
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng đồng thời cả hai phơng pháp
tính thuế GTGT là: phơng pháp khấu trừ và phơng pháp tính thuế trực
tiếp trên GTGT.
+ Phơng pháp khấu trừ: áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn
chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá,
hạch toán đợc cả đầu vào, đầu ra.
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế
của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
bán ra
x
Khối lợng
hàng hoá bán
ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ tơng
ứng
Thuế GTGT đầu vào là số thuế đợc ghi trên hoá đơn mua hàng của
hàng hoá, dịch vụ mà hộ đó mua vào.
+ Phơng pháp trực tiếp: Theo phơng pháp này có ba hình thức
khác nhau.
Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng
từ theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn,
chứng từ hợp lệ thì:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
x Thuế suất thuế GTGT
tơng ứng
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ
= Doanh số bán ra - Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
mua vào
11
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ
khi bán hàng hoá, dịch vụ nhng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với
hàng hoá, dịch vụ mua vào thì:
Thuế GTGT
phải nộp
= Doanh số bán ra x Tỷ lệ GTGT x Thuế suất thuế
GTGT tơng ứng
Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập
hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những
hộ loại này thờng là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh
nhiều mặt vụn vặt, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí
cho hoá đơn chứng từ chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp
thuế GTGT nh sau:
Thuế GTGT
phải nộp
= Doanh số ấn
định
x Tỷ lệ GTGT x Thuế suất thuế
GTGT
Bớc sang năm 2003, luật thuế GTGT có một số sửa đổi:
- Giảm bớt số lợng mức thuế suất từ 4 mức xuống còn 3 mức, bỏ mức
thuế suất 20%.
- áp dụng một phơng pháp tính thuế là phơng pháp khấu trừ thuế.
Các đối tợng nộp thuế không đủ điều kiện áp dụng phơng pháp khấu trừ
thuế thì nộp thuế theo một tỷ lệ % trên doanh thu.
1.2.1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ.
- Đối tợng nộp thuế TNDN là tất cả các hộ cá thể có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Phơng pháp tính thuế:
Số thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
12
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Thu nhập
chịu thuế
= Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
- Chi phí
hợp lý
+ Thu nhập
khác
Các hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, cơ quan thuế sẽ ấn định thu nhập
chịu thuế để tính thuế TNDN.
Sang năm 2003, thuế TNDN sẽ áp dụng thống nhất mức thuế suất
chung cho mọi đối tợng nộp thuế là 28%.
1.2.1.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất và nhập
khẩu một số loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện đặc biệt.
- Đối tợng nộp thuế TTĐB là những hộ có sản xuất hàng hoá, kinh
doanh dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB.
- Phơng pháp tính thuế:
Số thuế
TTĐB
phải nộp
=
Giá bán
1+ thuế suất
x
Lợng sản
phẩm
tiêu thụ
x
Thuế suất
thuế
TTĐB
-
Thuế TTĐB
đầu vào
(nếu có)
Đối với các hộ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế TTĐB
phải nộp.
Bớc sang năm 2003, một số hàng hoá, dịch vụ hiện đang chịu thuế
GTGT ở mức cao và một số hàng hoá, dịch vụ cần điều tiết để hớng dẫn
tiêu dùng sẽ đợc bổ sung vào diện chịu thuế TTĐB. Các mức thuế suất sẽ
đợc thu gọn lại, đồng thời điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TTĐB phù
hợp với việc đánh giá GTGT vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh.
13
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt đợc các
mục đích cơ bản sau:
- Tăng thu cho ngân sách Nhà nớc.
ở nớc ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng số thu của NSNN. Số thuế thu đợc từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhng đây lại là lĩnh vực
phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ
cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
- Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nớc đối với khu vực kinh tế này.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song,
những vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của
những tác động từ phía con ngời. Những tác động này đợc thực hiện
thông qua những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý
thuế.
- Tăng cờng ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh.
Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các luật thuế cùng với việc tăng cờng tính pháp chế của các luật
thuế, ý thức chấp hành các luật thuế đợc nâng cao, từ đó tạo thói quen
"Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi tầng lớp dân c.
Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể
khái quát nh sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thờng xuyên các luật
thuế và các văn bản dới luật để đối tợng nộp thuế hiểu và tự giác chấp
hành.
- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dỡng
nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
14
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý hết các đối tợng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố
định có cửa hàng - cửa hiệu và đối tợng kinh doanh vãng lai).
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tợng nộp thuế (thờng
xuyên kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát
điều chỉnh thuế hộ khoán ổn định).
- Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề
ra cho từng loại đối tợng kinh doanh.
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh.
Căn cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy ngành thuế, các tổ, đội
và đối tợng thuộc Chi cục Thuế liên quan trực tiếp đến quy trình quản lý
thu thuế là:
Lãnh đạo Chi cục Thuế.
Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ (KH-NV).
Các Đội thuế xã, phờng.
Tổ Kiểm tra
Tổ Quản lý ấn chỉ.
Trong đó, ba bộ phận chính trực tiếp thực hiện hành thu là: Tổ KH-
NV, các đội thuế và tổ kiểm tra.
Quy trình mô tả trình tự các bớc thực hiện của các công việc sau:
1.2.3.1. Đăng ký thuế.
- Quản lý địa bàn:
15
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phờng điều tra
nắm chắc số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nắm diễn biến hoạt
động của các hộ nh: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, di chuyển
địa điểm kinh doanh, ... Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ
khai đăng ký thuế và hớng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê khai đăng ký
thuế với cơ quan thuế.
- ĐTNT kê khai đăng ký thuế: Có 2 trờng hợp:
+ Hộ ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký
thuế để đợc cấp mã số thuế.
+ Hộ trớc đó đã đợc cấp mã số thuế nhng nghỉ kinh doanh dài
hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký
nộp thuế lại với cơ quan thuế, nhng không cấp mã số thuế
mới.
- Nhận tờ khai đăng ký thuế:
Đội thuế nhận tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT. Kiểm tra các chỉ
tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế
nếu có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT cha có
giấy phép đăng ký kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối
hợp với các cơ quan liên quan xử lý phạt hành chính.
Đối với các ĐTNT mới ra kinh doanh lần đầu thì các Đội thuế lập
Bảng kê tờ khai theo mẫu số 01/NQD và tập trung tờ khai chuyển Tổ
KH-NV soát xét lại trớc khi gửi về Cục Thuế để cấp mã số thuế. Đối với
các tờ khai đăng ký thuế đã có mã số thuế thì Tổ KH-NV ghi bổ sung sổ
danh bạ để đa vào danh sách lập bộ thuế.
- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
Tổ KH-NV Chi cục Thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế, các
tờ khai đăng ký thuế và bản danh sách ĐTNT đợc cấp mã số thuế của Chi
16
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
cục từ Cục Thuế gửi về. Căn cứ vào danh sách các ĐTNT đợc cấp mã số
thuế từ Cục Thuế gửi về, Tổ KH-NV lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy
định. Sổ này luôn đợc cập nhật khi nhận đợc danh sách mã số thuế từ Cục
Thuế và thông báo hộ nghỉ, bỏ kinh doanh từ các Đội thuế. Tổ KH-NV tổ
chức lu giữ các tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT theo từng địa bàn và
đội thuế. Đăng ký thuế lu theo thời gian hoạt động của ĐTNT, chỉ huỷ sau
khi ĐTNT nghỉ kinh doanh trên 5 năm.
Tổ KH-NV chuyển các Giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng bảng kê
danh sách các đối tợng đợc cấp mã số thuế cho các Đội thuế.
- Gửi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT:
Các Đội thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi
việc phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 02/NQD. Sau đó,
thực hiện phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán
bộ đội thuế hớng dẫn ĐTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số
thuế.
1.2.3.2. Điều tra doanh số ấn định.
- Giao chỉ tiêu phấn đấu:
Căn cứ vào dự toán thu đợc giao, doanh thu, mức thuế các tháng
trớc và mức độ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phòng Nghiệp vụ Cục
thuế và Tổ KH-NV Chi cục Thuế tiến hành điều tra khảo sát doanh thu
thực tế của một số hộ kinh doanh, đối chiếu với tình hình thu hiện tại
để đánh giá mức độ thất thu trên từng địa bàn, từng ngành nghề. Trên
cơ sở đó, Cục Thuế giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu trong thời gian tới
cho Chi cục. Tổ KH-NV căn cứ trên chỉ tiêu Cục giao để phân tích, tham
mu cho Lãnh đạo Chi cục giao mức phấn đấu thu cho từng Đội thuế.
- Phân loại ĐTNT:
17
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Qua công tác nắm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và các
thông tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, các Đội thuế tiến hành sắp
xếp phân loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng
kinh doanh, quy mô kinh doanh và theo phơng pháp tính thuế.
Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phơng pháp ấn định
thuế đợc quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các
hộ kinh doanh lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh
doanh vừa và nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh
doanh trong các tháng khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ đợc tính thời hạn
ổn định thuế lần đầu bằng số tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến
tháng 6 hoặc tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng
hoặc 1 năm tuỳ theo quy mô kinh doanh.
- Hớng dẫn ĐTNT kê khai thuế:
Đội thuế hớng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh
doanh nộp thuế theo phơng pháp ấn định thuế và các hộ kinh doanh sắp
hết hạn ổn định thuế (kê khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng
cho thời gian ổn định thuế tới). Đối với thuế GTGT sử dụng mẫu số
06/GTGT, hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 10 của tháng trớc tháng hết
hạn ổn định. Đối với thuế TNDN sử dụng mẫu số 1b, hạn nộp tờ khai
chậm nhất là ngày 5 của tháng trớc tháng hết hạn ổn định thuế.
- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT:
Trớc tháng 6 và tháng 12 đội thuế chọn mỗi ngành nghề, mỗi loại
hộ, một số hộ điển hình trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với hội đồng t vấn
thuế phờng, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo mẫu số
03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ.
Hàng tháng, đội thuế tổ chức điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ mới ra kinh doanh. Đầu tháng 6 và đầu tháng 12, tổ
KH-NV cung cấp danh sách các hộ tháng sau sẽ hết hạn ổn định thuế để
các đội thuế tiến hành điều tra lại doanh số của các hộ này và dự kiến
18
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
thời hạn ổn định thuế tiếp theo. Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách
dự kiến mức doanh số ấn định của từng hộ theo mẫu số 04/NQD. Việc điều
tra doanh số của các hộ có sự tham gia của tổ kiểm tra hoặc tổ KH-NV
(không để một cán bộ thuế làm).
Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách các hộ và mức doanh số ấn
định dự kiến để thực hiện công khai hoá và chuyển cho Hội đồng t vấn
thuế xem xét trớc ngày 15 của tháng.
- Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến:
Đội thuế niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ
mới ra kinh doanh và các hộ phải điều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn định
thuế tại trụ sở UBND phờng, xã và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu
thập ý kiến đóng góp và thắc mắc của các hộ kinh doanh để phân tích và
xem xét lại mức doanh số dự kiến ấn định của từng hộ. Nếu cần thiết có
thể tiến hành điều tra lại để đảm bảo mức doanh số ấn định sát với thực tế
kinh doanh.
- Tham khảo ý kiến của Hội đồng t vấn thuế:
Hội đồng t vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức
doanh thu ấn định. Đội thuế có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều
tra xác định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng
ngành hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu
ấn định cho từng hộ thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn định
về Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Những trờng hợp không thống
nhất đợc, đội thuế tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định.
- Duyệt mức doanh số ấn định:
Sau khi Hội đồng t vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức
doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết hạn ổn định
thuế, Tổ KH-NV tập hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định. Trong quá trình
kiểm tra, Tổ KH-NV trao đổi lại với các đội thuế hoặc phối hợp với tổ kiểm
19
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tra Chi cục điều tra lại doanh số của một số trờng hợp để điều chỉnh một
số mức doanh số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa bàn quản
lý hoặc theo yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều chỉnh
mức dự kiến doanh số này sẽ đợc Tổ KH-NV sử dụng để làm căn cứ tính
thuế và lập sổ bộ thuế.
1.2.3.3. Xét miễn, giảm thuế.
- ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế:
Các hộ kinh doanh trong diện đợc miễn thuế (có mức thu nhập bình
quân tháng trong năm dới 210.000 đồng) và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên
15 ngày phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ
kinh doanh phải gửi cơ quan thuế trớc ngày 5 của tháng dự kiến nghỉ. Trờng
hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách quan sẽ đợc cơ
quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau.
Đội thuế tập hợp đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn thuế để chuyển danh
sách đơn cho tổ kiểm tra của Chi cục. Tổ kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra
lại cơ sở trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở.
- Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế.
Tổ kiểm tra chi cục phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm
tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, tổ kiểm tra phải lập
danh sách các hộ thực nghỉ kinh doanh theo mẫu số 05/NQD gửi Tổ KH-
NV trớc ngày 10 của tháng để tính thuế. Trờng hợp ĐTNT có đơn nghỉ
kinh doanh trớc ngày mùng 5 nhng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc
cuối tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì đội
thuế lập danh sách thông báo cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, đồng thời
gửi danh sách cho Tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trớc
hoặc sau Tết nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, tổ
kiểm tra không kiểm tra xong trớc ngày 10 thì Tổ kiểm tra phải lập danh
sách các hộ đã kiểm tra và cha kiểm tra cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế,
20
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
sau đó tiếp tục tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho
Tổ KH-NV.
Tổ kiểm tra phối hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập
thực tế đạt đợc trong quá trình kinh doanh của đối tợng nộp thuế có đơn
đề nghị miễn thuế. Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ
KH-NV xem xét các trờng hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối
chiếu với các quy định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục
hợp lệ và đúng diện đợc miễn thuế thì Tổ KH-NV làm thủ tục trình lãnh
đạo Chi cục quyết định. Kết quả duyệt sẽ đợc chuyển về Tổ KH-NV để
điều chỉnh miễn thuế. Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh
doanh của các đối tợng trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời các
đối tợng có thay đổi thu nhập kinh doanh tăng vợt quá mức đợc miễn thuế
để yêu cầu đa các đối tợng này vào diện nộp thuế.
1.2.3.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế.
- Tập hợp các căn cứ tính thuế:
Tổ KH-NV thu thập danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ
mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh số ấn định; danh
sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để điều chỉnh sổ bộ thuế cho kỳ
thuế tới; danh sách các hộ tiếp tục ổn định thuế để làm căn cứ tính thuế
cho kỳ thuế tới.
- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế:
+ Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV thực
hiện chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt
(nếu có) ngay từ đầu tháng, sau đó, thực hiện in thông báo thuế ngay Tổ
KH-NV chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm.
+ Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV
căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc
hết hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập
21
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
chịu thuế và thuế suất ... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời tính nợ
thuế và phạt nộp chậm (nếu có) đối với các hộ hết hạn ổn định.
Tính phạt: Tổ KH-NV và Tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc nộp
thuế của các hộ đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế. Dự thảo
quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết
định phạt đợc duyệt sẽ chuyển tổ Hành chính sao 3 bản: gửi ĐTNT 1 bản,
lu tại tổ Hành chính 1 bản, gửi Tổ KH-NV 1 bản để điều chỉnh số thuế
phải nộp trong kỳ lập bộ.
Tổ KH-NV tính phạt nộp chậm 0,1% đối với các hộ nộp tiền thuế
chậm theo đúng chế độ quy định.
- Tổ chức duyệt sổ bộ thuế.
Tổ KH-NV lập sổ bộ thuế của các ĐTNT mới phát sinh trình Lãnh
đạo Chi cục duyệt. Riêng tháng lập bộ có cả các hộ hết hạn ổn định thuế sổ
bộ thuế phải đa ra Hội đồng duyệt bộ của Chi cục xem xét. Nội dung duyệt
bộ gồm các việc nh: số hộ ghi sổ bộ thuế (hộ mới phát sinh, hộ hết hạn ổn
định thuế), mức doanh số và thuế của từng hộ, xác định thời hạn ổn định
thuế cho từng hộ, xem xét các trờng hợp đề nghị miễn thuế, nghỉ kinh
doanh, kết quả kiểm tra hộ miễn thuế và nghỉ kinh doanh ... Sau khi Hội
đồng duyệt bộ thuế xem xét cho ý kiến, Tổ KH-NV điều chỉnh lại sổ bộ
thuế và trình Lãnh đạo Chi cục duyệt và chuyển trả Tổ KH-NV. Việc
duyệt sổ bộ thuế phải xong trớc ngày 17.
- Công khai thuế:
Sau khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết
công khai hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phờng, các tổ
ngành hàng để các ĐTNT đợc biết.
- Thông báo thuế:
22
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Từ ngày 17 đến ngày 22, Tổ KH-NV căn cứ vào sổ bộ đã đợc duyệt
để tiến hành in thông báo thuế trên máy tính.
Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT, số thuế nợ tháng trớc
chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu
khác. Thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ngày cuối tháng,
thông báo thuế đợc gửi đến ĐTNT chậm nhất trớc 3 ngày so với thời hạn
ghi trên thông báo.
Thông báo thuế đợc Lãnh đạo Chi cục ký và chuyển Tổ Hành chính
đóng dấu. Liên thông báo chính chuyển cho các đội thuế để đa trực tiếp tới
hộ kinh doanh. Liên 2 chuyển Tổ KH-NV lu.
- Công tác kiểm tra:
Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp, giám sát quá
trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trờng hợp có hiện tợng
trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở.
1.2.3.5. Xử lý tờ khai.
- ĐTNT lập tờ khai thuế:
+ Hộ nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT phải lập và gửi
tờ khai thuế GTGT chậm nhất là ngày 10 hàng tháng, lập và gửi tờ khai
thuế TNDN của năm chậm nhất ngày 25 tháng 1 hàng năm.
+ Hộ kê khai theo phơng pháp trực tiếp trên doanh số bán ra thì lập
và gửi tờ khai thuế GTGT và TNDN theo tháng. Hạn nộp tờ khai thuế
GTGT chậm nhất là 10 ngày, thuế TNDN là ngày 5 hàng tháng.
- Nhận và kiểm tra tờ khai:
Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh. Ghi sổ theo dõi
việc nhận tờ khai theo mẫu sổ số 06/NQD. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ
khai để phát hiện các lỗi nh:
23
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
+ Ghi sai trên ĐTNT.
+ Không ghi mã số thuế.
+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.
+ áp thuế suất sai, tính toán sai.
+ Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ cha quy đổi ra tiền Việt.
Nếu phát hiện lỗi, đội thuế cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ĐTNT để
chỉnh sửa lỗi. Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của
mình, nếu cán bộ quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê
khai thuế thì phải đánh dấu là tờ khai có nghi ngờ cần kiểm tra sau.
Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, đội thuế phân loại và đóng tệp tờ khai
theo ngày kiểm tra.
Đối với các trờng hợp nghi ngờ kê khai không đúng, đội thuế chuyển
tổ kiểm tra đề nghị kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải đợc lập biên
bản và gửi Tổ KH-NV làm căn cứ tính thuế ấn định.
- ấn định thuế:
Tổ KH-NV qua việc lập sổ thuế, đối chiếu với danh bạ ĐTNT kê khai
Chi cục đang quản lý để lập danh sách các ĐTNT trong diện nộp thuế kê
khai cha nộp tờ khai thuế hoặc nộp tờ khai nhng phải kiểm tra lại do khai
không đúng hoặc thiếu chỉ tiêu, không đủ căn cứ tính thuế để thực hiện ấn
định doanh số và thuế. Việc ấn định đợc xác định qua điều tra doanh số và
số thuế tơng đơng với các ĐTNT khác có cùng quy mô và ngành nghề kinh
doanh.
Nếu sau khi đã phát hành thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai,
thì cơ quan thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ
khai nộp chậm cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV so sánh số thuế kê khai trên tờ
khai với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế chênh lệch sẽ đợc tính điều
chỉnh vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp sau.
24
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế:
Tổ KH-NV căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách thuế ấn định, các kết
quả kiểm tra, quyết định phạt hành chính để tiến hành tính thuế, tính
nợ kỳ trớc chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ bộ
thuế. Tờ khai sau khi đợc xử lý lu tại Tổ KH-NV (3 năm).
- Thông báo thuế:
+ Thông báo thuế lần 1:
Tổ KH-NV tiến hành in thông báo thuế. Hạn in thông báo thuế lần
một là ngày 18 hàng tháng đối với thuế GTGT và ngày 15 tháng thứ ba
của quý đối với thuế TNDN. Tính thuế ngày nào viết thông báo thuế ngay
trong ngày đó. Hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế có thể sau ngày
thông báo từ 4 đến 7 ngày.
+ Thông báo thuế lần 2:
Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, Tổ KH-NV lựa chọn ĐTNT cần
phát hành thông báo thuế lần 2. Số tiền trong thông báo lần 2 gồm: số tiền
thuế cha hợp và số tiền phạt của số thuế nộp chậm.
+ Ký và gửi thông báo thuế:
Thông báo thuế đợc Lãnh đạo Chi cục thuế ký. Sau đó chuyển Tổ
Hành chính sao 2 bản, đóng dấu và gửi 1 bản cho ĐTNT, 1 bản chuyển Tổ
KH-NV lu (thời hạn 3 năm).
- Phạt hành chính thuế:
Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy định
về phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, đội thuế hoặc Tổ Kiểm tra
Chi cục đề xuất và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh
đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt sao 3 bản: Gửi ĐTNT 1 bản, chuyển
Tổ KH-NV 1 bản để theo dõi việc thu nộp, Tổ Hành chính lu 1 bản.
25
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Lập lệnh thu:
Tổ KH-NV phối hợp với đội thuế và Tổ Kiểm tra Chi cục lập danh
sách ĐTNT hộ thuế lớn, kéo dài nhiều tháng để đề nghị lập lệnh thu trình
lãnh đạo duyệt.
Tổ KH-NV lập lệnh thu trớc ngày 5 hàng tháng theo danh sách lãnh
đạo duyệt và trình lãnh đạo ký lệnh thu, sau đó chuyển lệnh thu cho tổ
hành chính sao 3 bản, đóng dấu, gửi ĐTNT 1 bản, lu hành chính 1 bản và
chuyển Tổ KH-NV 1 bản để theo dõi việc trích chuyển tài khoản của
ĐTNT.
Lệnh thu bao gồm thuế nợ, tiền phạt các tháng trớc, không bao gồm
số thuế phát sinh phải nộp trong tháng phát hành lệnh thu. Nếu đến kỳ
thuế tháng sau, lệnh thu vẫn cha đợc thực hiện thì số nợ và phạt trên lệnh
thu sẽ đợc đa vào sổ bộ thuế theo dõi tiếp và thông báo thuế sẽ bao gồm cả
số nợ và phạt ghi trong lệnh thu.
Trờng hợp lệnh thu không đợc thực hiện và ĐTNT vi phạm Luật
thuế với tình tiết nặng tổ kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ chuyển cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền để truy tố theo pháp luật.
- Công tác kiểm tra.
Tổ Kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp thuế để lựa
chọn các ĐTNT trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở. Lập kế hoạch
kiểm tra trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.
- Quyết toán thuế:
Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cơ quan thuế chậm nhất là 60
ngày kể từ khi kết thúc năm dơng lịch. Đội thuế nhận quyết toán, kiểm
tra thủ tục kê khai trên tờ quyết toán, sau đó chuyển quyết toán cho Tổ
KH-NV xem xét để xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số
thuế nộp thừa, nộp thiếu Trong quá trình xem xét, nếu phát hiện nghi
ngờ về tờ khai quyết toán, Tổ KH-NV thông báo cho Tổ Kiểm tra xác minh
26
Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại cơ sở. Kết quả xác định sẽ đợc Tổ KH-NV điều chỉnh số thuế trong kỳ
thuế hiện tại.
1.2.3.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kế toán - thống kê thuế.
- Nộp thuế:
ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế. Có 2 trờng hợp nộp
thuế:
+ Đối với hộ kê khai và hộ kinh doanh không xa địa điểm nộp thuế
thì khi nhận đợc thông báo thuế, ĐTNT viết giấy nộp tiền và nộp
tiền thuế vào Kho bạc hoặc Ngân hàng nơi ĐTNT mở tài khoản.
Căn cứ vào thời hạn nộp thuế trên thông báo, Chi cục Thuế
thống nhất với Kho bạc tổ chức các điểm và lịch thu tiền.
+ Đối với hộ kinh doanh ở xa địa điểm nộp thuế hoặc có hoàn cảnh
đi lại khó khăn thì cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo
thuế và viết biên lai thu tiền. Sau khi thu tiền, cán bộ thuế thực
hiện thanh toán biên lai, đồng thời, nhận giấy nộp tiền và nộp
tiền thuế vào kho bạc.
- Thu thuế tại kho bạc:
Kho bạc thu tiền thuế của ĐTNT trực tiếp và của cán bộ thuế thu
bằng biên lai thuế; Ngân hàng thực hiện trích chuyển tài khoản của các
ĐTNT nộp thuế qua Ngân hàng. Kho bạc ghi ngày nộp tiền, số tiền nộp
theo đúng chơng loại, khoản mục, xác nhận vào giấy nộp tiền và chuyển
một liên cho cơ quan thuế.
- Theo dõi tình hình nộp thuế (chấm bộ thuế):
Tổ KH-NV hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ kho bạc. Căn cứ vào số
liệu trên giấy nộp tiền để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và
nợ đọng thuế của các ĐTNT.
27