Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.15 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
HAI BÀ TRƯNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG.
Quận Hai Bà Trưng nằm ở phía Đông Nam nội thành Hà Nội, phía Bắc giáp quận
Hoàn Kiếm, phía Đông giáp sông Hồng - Gia Lâm, phía Tây giáp quận Đống Đa và Thanh
Xuân, phía Nam giáp huyện Thanh Trì. Nằm trên vùng châu thổ sông Hồng, địa bàn quận
thấp, có nhiều hồ, ao, sông, mương - đã từ lâu là hệ thống thoát nước của thành phố, có
cảng phà Đen cùng hệ thống đường bộ qua các cửa ô đã nối liền Hà Nội với các tỉnh đồng
bằng Bắc bộ và các tỉnh phía Nam của Tổ quốc.
Quận Hai Bà Trưng có dân số khoảng 360,9 ngàn người, diện tích gần 15 km
2
gồm
25 phường. Toàn quận có 364 đơn vị quốc doanh Nhà nước; 1453 công ty TNHH; tổ sản
xuất; hợp tác xã; công ty cổ phần; 6 chợ lớn, 9 chợ vừa và trên 20 chợ tạm, 3 trường đại
học lớn: Kinh tế Quốc dân, Bách Khoa, Xây Dựng và 96 trường từ mầm non đến trung học
cơ sở; 5 bệnh viện lớn: Việt Xô, 108, Mắt, Thanh Nhàn, bệnh viện Đường sắt và 34 cơ sở
của các trung tâm y tế; cùng nhiều khu trung tâm vui chơi giải trí: Công viên Lê Nin, Hồ
Thiền Quang, Bể bơi Tăng Bạt Hổ … Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất, kinh doanh của
quận diễn ra khá sầm uất.
Trong các loại hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quận, các hộ cá thể là đối
tượng kinh doanh chủ yếu. Hiện nay, trên toàn bộ quận có 13.600 hộ cá thể phân bố rải rác
trên khắp các phường, chợ. Trong số 25 phường, Ngô Thì Nhậm là phường có số hộ kinh
doanh cao nhất 655 hộ, thấp nhất là phường Hoàng Văn Thụ có 174 hộ. Trong 6 chợ lớn là:
chợ Đồng Tâm, chợ Mai động, chợ Hôm, chợ Trương Đình, chợ Mơ và chợ Hoà Bình thì
chợ Mơ có số lượng tư thương cao nhất với 519 hộ. Các hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu
trong các ngành nghề thương mại, dịch vụ, ăn uống, tiểu thủ công nghiệp vì đây là các
ngành, lĩnh vực có thị trường lớn, đòi hỏi vốn đầu tư không nhiều, phù hợp với nguồn vốn
còn hạn hẹp của phần đông các hộ, khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế được rủi ro, tỷ
suất lợi nhuận cao (trong khi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thì cạnh tranh lớn, rủi ro


cao, thị trường hẹp …), phù hợp với triết lý khá phổ biến của các hộ "vốn ít, lãi nhiều,
quay vòng nhanh, rủi ro thấp". Sự tập trung của các hộ kinh doanh vào các lĩnh vực thương
mại - dịch vụ đã góp phần đáp ứng được nhiều nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá của
nhân dân, có tác dụng thúc đẩy trở lại đối với sản xuất. Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng lẫn quy mô, các hộ kinh doanh đã đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu Ngân
sách Nhà trước trên địa bàn quận. Hàng năm, số thu từ hộ kinh doanh thường chiếm
khoảng trên 50% trong tổng thu Ngân sách Nhà nước và ngày một tăng qua các năm. Song,
với một số lượng lớn hộ kinh doanh đó đã khiến cho công tác quản lý thu thuế trở nên vô
cùng phức tạp và bộc lộ nhiều hạn chế.
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG.
Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng được thành lập theo Quyết định số 315 ngày
21/8/1990 của Bộ Tài chính về việc thành lập Chi cục Thuế Nhà nước.
Nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, chịu sự lãnh
đạo song trùng của Cục Thuế Hà Nội và UBND Quận Hai Bà Trưng, có chức năng trực
tiếp tổ chức công tác thu thuế trên địa bàn quận với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể là:
• Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, hàng quý, hàng tháng trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng.
• Thực hiện các nghiệp vụ thu thuế và thu khác đối với các ĐTNT, đối tượng chịu
thuế theo đúng quy định của Nhà nước: tính thuế, lập sổ thuế, thông báo số thuế phải nộp,
phát hành các lệnh thu về thuế và thu khác, đôn đốc thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời mọi
khoản thu vào Kho bạc Nhà nước, xem xét và đề nghị miễn giảm thuế thuộc thẩm quyền
và thực hiện quyết toán thuế.
• Kiểm tra và xử lý các vi phạm chính sách, chế độ thuế, vi phạm kỷ luật trong nội bộ
ngành, giải quyết đơn thư khiếu nại theo thẩm quyền.
• Thống kê, kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế.
Hiện nay toàn Chi cục có 238 cán bộ công chức (221 trong biên chế, 17 hợp đồng).
- Cán bộ công chức nam : 67 người.
Cán bộ công chức nữ : 171 người.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đại học : 17 người.

+ Trung học : 195 người.
+ Sơ cấp : 11 người.
- Trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp : 1 người.
+ Trung cấp : 4 người.
Bộ máy quản lý thu thuế của Chi cục bao gồm các bộ phận sau:
2.2.1. Ban Lãnh đạo.
Ban Lãnh đạo Chi cục gồm 5 người, trong đó:
• Một Chi cục trưởng: Là chủ tài khoản, phụ trách chung kế hoạch thu thuế, phụ
trách Tổ Thanh tra - Kiểm tra và Tổ Nhân sự - Hành chính - Tài vụ.
• Bốn Chi cục phó: trực tiếp phụ trách các đội thuế phường, chợ, tổ nghiệp vụ và
các đội thuế ở đầu mối giao thông.
2.2.2. Các tổ, đội thuế.
2.2.2.1. Tổ Nghiệp vụ:
- Xây dựng chương trình, biện pháp triển khai quản lý thu thuế, hướng dẫn việc thực hiện
chính sách thuế và các biện pháp nghiệp vụ hành thu.
- Hướng dẫn, giải thích những vướng mắc của ĐTNT trong quá trình thi hành luật
và các quy định về thuế của Nhà nước.
- Điều tra tình hình sản xuất của các ĐTNT để có kế hoạch điều chỉnh doanh thu và
mức thuế của các hộ, đảm bảo cân đối giữa các địa bàn. Rà soát các căn cứ tính thuế của
ĐTNT do các đội thuế gửi lên.
- Tham gia với Tổ Kế hoạch, tính thuế, lập bộ và kế toán để xây dựng dự toán thu.
- Tham gia với Tổ Thanh tra - Kiểm tra trong việc thanh tra, kiểm tra ĐTNT và các
đội thuế trong việc thực hiện quy trình thu.
2.2.2.2. Tổ Kế hoạch - tính thuế - lập bộ thuế và kế toán thu:
- Chủ trì trong việc lập dự toán thu, theo dõi tình hình thực hiện dự toán thu thuế
hàng tháng, quý, năm.
- Lập sổ danh bạ ĐTNT, tổng hợp danh sách ĐTNT xin cấp mã số ĐTNT từ các đội
thuế chuyển đến để trình lên Cục Thuế, thông báo mã ĐTNT được cấp.
- Lập bộ thuế, xử lý tờ khai thuế, tính thuế, tính nợ, tính phát hoặc ấn định thuế, phát

hành thông báo thuế.
- Kế toán và theo dõi số thu nộp, thực hiện thống kê thuế.
- Xem xét quyết toán thuế của các ĐTNT kê khai, xác định số thuế phải nộp và thực
nộp trong năm, số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu để đưa vào thông báo thuế tiếp theo.
- Thẩm hạch biên lai thuế.
- Cung cấp các thông tin cần thiết cho các Tổ nghiệp vụ, Thanh tra và các đội thuế
phục vụ cho công tác quản lý thu.
2.2.2.3. Tổ Thanh tra - Kiểm tra:
- Thực hiện kiểm tra các ĐTNT có đơn xin nghỉ kinh doanh, kiểm tra các tờ khai, hồ
sơ quyết toán thuế có nghi ngờ do đội thuế hoặc tổ kế hoạch chuyển đến.
- Thanh tra, kiểm tra cán bộ thuế trong việc thực thi chính sách thuế, các biện pháp
nghiệp vụ hành thu …
- Xử lý các trường hợp vi phạm về thuế, giải quyết các khiếu nại về thuế theo thẩm
quyền.
2.2.2.4. Tổ Quản lý ấn chỉ:
- Tổ chức kế toán nhập, xuất tất cả các loại ấn chỉ thuế, cấp phát và bán hoá đơn, tờ
khai thuế cho ĐTNT.
- Mở sổ sách theo dõi quản lý, thanh toán biên lai thuế với từng cán bộ thuế.
- Theo dõi quản lý và kiểm tra các đối tượng sử dụng hoá đơn, chứng từ trên địa
bàn, phối hợp với các bộ phận chức năng để kiểm tra, xác minh biên lai thuế, hoá đơn,
chứng từ, phòng chống và ngăn chặn việc mua, bán, sử dụng hoá đơn, chứng từ giả, bất
hợp pháp.
- Hướng dẫn các đối tượng sử dụng biên lai thuế, hoá đơn, chứng từ … thực hiện
đúng việc ghi chép, quản lý sử dụng theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thanh huỷ ấn chỉ thuế hết hạn sử dụng theo quy định.
2.2.2.5. Tổ Nhân sự - Hành chính - Tài vụ:
- Thực hiện công tác quản lý cán bộ.
- Quản lý kinh phí chi tiêu của Chi cục.
- Thực hiện các công tác khác có liên quan đến cán bộ công chức, hành chính và tài
vụ cơ quan.

2.2.2.6. Các Đội thuế phường, chợ:
- Tổ chức quản lý thu thuế các đối tượng được phân công.
- Tham gia với tổ kế hoạch để xây dựng dự toán thu thuế.
Chi cục có 19 đội thuế phường, chợ. Cụ thể:
Tư doanh 1 : Ngô Thì Nhậm
Tư doanh 2 : Nguyễn Du
Tư doanh 3 : Huế
Tư doanh 4 : Đồng Tâm + Giáp Bát
Tư doanh 5 : Đồng Nhân + Đông Mác
Tư doanh 6 : Bùi Thị Xuân
Tư doanh 7 : Tân Mai + Tương Mai
Tư doanh 8 : Vĩnh tuy + Mai Động
Tư doanh 9 : Trương Định
Tư doanh 10 : Minh Khai + Hoàng Văn Thụ
Tư doanh 11 : Bách Khoa + Cầu Dền
Tư doanh 12 : Chợ Hôm - Đức Viên
Tư doanh 13 : Chợ Mơ + Chợ Trương Định
Tư doanh 14 : Phạm Đình Hổ
Tư doanh 15 : Thanh Lương + Bạch Đằng
Tư doanh 16 : Quỳnh Mai + Thanh Nhàn
Tư doanh 17 : Lê Đại Hành
Tư doanh 18 : Bạch Mai + Quỳnh Lôi
Tư doanh 19 : Chợ Hoà Bình
Công tác tổ chức và cán bộ có ý nghĩa quyết định đến kết quả triển khai nhiệm vụ
của Chi cục. Vì vậy, trong những năm qua, Chi cục Thuế Hai Bà Trưng luôn thực hiện
nghiêm túc thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế. Và đội
ngũ cán bộ cũng ngày càng được củng cố và kiện toàn cho phù hợp hơn với nhiệm vụ thu
thuế của Chi cục trong từng thời kỳ.
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ THỜI
GIAN QUA.

Các hộ kinh doanh cá thể là đối tượng quản lý chủ yếu cả về mặt số lượng lẫn giá trị
tiền thuế ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng. Để đánh giá một cách toàn diện tình hình quản lý
thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn quận, ta đi sâu tìm hiểu các nội dung sau:
• Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế.
• Tình hình quản lý doanh thu.
• Tình hình đôn đốc thu nộp thuế.
• Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh.
2.3.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT).
Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là phấn đấu đưa 100% đối tượng có thực tế
kinh doanh bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ vào
diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất thu về ĐTNT. Mục tiêu này tưởng chừng
như đơn giản thông qua việc cấp mã số thuế, nhưng thực tế có những vướng mắc nhất
định.
Tình hình quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận được thể hiện trên
biểu số liệu sau:
Biểu 1: Tình hình quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể.
Năm
Số hộ
điều tra
thống kê
Số hộ có
mã số
thuế
Số hộ quản lý
Số hộ mới đưa vào quản

Số hộ thu
thuế môn
bài
Số hộ ghi thu

GTGT + TNDN
hàng tháng
Hộ Thuế
2000 13.532 11.779 10.836 7.941 1.671 300.085.000
2001 13.668 11.956 10.950 7.983 1.430 198.000.000
2002 13.606 11.970 11.054 8.120 1.067 636.565.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000-2001-2002)
Những số liệu trong biểu trên cho thấy: Trong những năm qua Chi cục đã có nhiều
cố gắng trong quản lý số hộ kinh doanh, thể hiện:
- Thông qua công tác cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh, hàng năm Chi cục đã
đưa thêm được nhiều hộ vào quản lý thu thuế:
+ Năm 2000, Chi cục đưa thêm 1671 hộ, số thuế 300.085.000 đồng.
+ Năm 2001, Chi cục đưa thêm 1430 hộ, số thuế 198.000.000 đồng.
+ Năm 2002, có 1067 hộ được đưa thêm với số thuế 636.565.000 đồng.
Do đó số hộ có sản xuất kinh doanh được đưa vào diện quản lý thu thuế đều đã tăng
qua các năm:
+ Năm 2001 tăng 177 hộ so với năm 2000.
+ Năm 2002 tăng 14 hộ so với năm 2001 và tăng 191 hộ so với năm 2000.
- Số hộ kinh doanh đã quản lý thu thuế (thuế môn bài, thuế GTGT + TNDN) cũng
đều năm sau tăng hơn năm trước:
+ Số hộ thu thuế môn bài năm 2001 đã tăng 144 hộ so với năm 2000 và năm 2002
tăng 104 hộ so với năm 2001.
+ Số hộ ghi thu thuế GTGT + TNDN năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 42 hộ, sang
năm 2002 lại có 137 hộ tăng hơn năm 2001.
- Bên cạnh các nguồn thu có tính chất thường xuyên, cố định trên địa bàn, Chi cục
cũng chú trọng đến công tác khai thác các nguồn thu khác như: thu cho thuê nhà, thuê cửa
hàng, thu xây dựng, trông giữ xe đạp, xe máy … Trong năm 2002, Chi cục đã thu của
2.136 lượt hộ có nhà cho thuê để ở với số thuế 11.803.728.000 đồng; 2412 lượt hộ kinh
doanh vãng lai, vỉa hè với số thuế 102.168.000 đồng; 24 hộ xây dựng nhà với số thuế
10.932.000 đồng …

Mặc dù vậy, công tác quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn quận vẫn còn thất thu
lớn. Nhìn vào số liệu trong biểu 1 ta thấy:
- Số hộ quản lý thu thuế môn bài chỉ bằng 80% - 81% số hộ thực tế kinh doanh, so
với số hộ được cấp mã số thuế cũng còn chênh lệch lớn:
+ Năm 2000 chênh lệch là 943 hộ.
+ Năm 2001 chênh lệch tới 1006 hộ.
+ Năm 2002 có chênh lệch là 916 hộ.
- Số hộ quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN hàng tháng của Chi cục cũng chỉ đạt
72% - 73% so với hộ quản lý môn bài.
- Trong khi đó, số hộ có thực tế kinh doanh nhưng chưa được cấp mã số thuế lại
tương đối cao:
+ Năm 2000, số hộ chưa được cấp mã số thuế là 1753 hộ.
+ Năm 2001, còn 1712 hộ chưa được đưa vào diện quản lý thu thuế.
+ Năm 2002, số này là 1636 hộ.
⇒ Như vậy, số hộ kinh doanh thuộc diện phải lập bộ quản lý thu thuế nhưng chưa
được lập bộ quản lý thu chiếm 13% - 14% tổng số hộ đã được lập bộ. Việc bỏ sót hộ này
chủ yếu do một số nguyên nhân sau:
• Hàng năm, khi xây dựng dự toán thu, Chi cục thường lập dự toán nhỏ hơn nguồn
thu nên đã để lại một số hộ dự phòng. Những hộ này thường được giấu trong bộ phụ. Nó
như một kênh điều tiết cho tiến độ hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu thực hiện yếu,
thì những hộ này sẽ được thu ráo riết như một nguồn bổ sung để hoàn thành kế hoạch. Nếu
kế hoạch thu thực hiện tốt thì số thuế của những hộ này có thể được ghim lại ở người nộp
thuế dưới dạng nợ thuế (thường thì không xử phạt). Bộ phụ dùng để theo dõi các hộ mới ra
kinh doanh, hoạt động kinh doanh chưa ổn định, hoặc những hộ kinh doanh thời vụ như
kinh doanh tết, trung thu … Về nguyên tắc, những hộ đã ra kinh doanh được 3 tháng thì
phải đưa vào bộ chính không được theo dõi trên bộ phụ nữa. Những hộ kinh doanh bán
thời gian thường xuyên như ăn sáng, ăn khuya, cơm trưa … đều phải theo dõi trên bộ
chính. Do việc theo dõi kiểm soát bộ phụ có nhiều lỏng lẻo nên số hộ trên bộ phụ chậm
được đưa vào bộ chính.
• Cạnh đó có những hộ kinh doanh nhỏ có thu nhập thấp, theo nguyên tắc chỉ nộp

thuế môn bài và thông qua việc xem xét của hội đồng tư vấn được cấp giấy miễn thuế có
thời hạn, song một phần những hộ này không được làm thủ tục miễn thuế theo quy định
mà được bàn giao về cho phường để thu thuế không xuất biên lai. Một số cán bộ quản lý
địa bàn cũng ăn theo tách ra một số hộ coi như thuộc diện phường quản lý nhưng tự thu bỏ
túi hoặc để lập quỹ trái phép. Một số cán bộ tài chính phường cũng lạm dụng bỏ ngoài
ngân sách phường dùng cho cá nhân. Chi cục Thuế hoàn toàn không nắm được nguồn thu
này, hoặc có biết nhưng coi đây là khoản hữu hảo cho việc xây dựng ngân sách phường và
cũng là điều kiện vật chất để chính quyền phường hỗ trợ cho công tác thu thuế trên địa bàn.
• Ngoài ra có một nguyên nhân khách quan là: số lượng hộ kinh doanh rất lớn, quy
mô kinh doanh đa số là nhỏ và trải rộng trên khắp địa bàn quận, trình độ văn hoá, ý thức
chấp hành pháp luật của các hộ kinh doanh còn yếu so với khu vực kinh tế Nhà nước và
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nên đã có một số lượng lớn các hộ ra kinh doanh
nhưng không hề đăng ký thuế cũng như kê khai thuế.
⇒ Tình trạng bỏ sót hộ kinh doanh không chỉ gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước
mà còn gây khó khăn trong việc quản lý mã số thuế của Nhà nước, tạo sự phiền hà, tuỳ tiện
trong hành xử của cán bộ thuế và các đối tượng nộp thuế.
Trong công tác quản lý ĐTNT, quản lý hộ cá thể nghỉ kinh doanh cũng được Chi cục
đặc biệt chú trọng. Theo quy định hiện hành thì hộ kinh doanh nghỉ từ 15 ngày trở lên
được xét giảm 50% thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của
tháng đó. Nhìn chung, đây là một chủ trương phù hợp, tạo điều kiện giải quyết một phần
khó khăn cho các hộ kinh doanh trong trường hợp vì lý do bất khả kháng phải nghỉ kinh
doanh. Tuy nhiên, nếu công tác này không được làm tốt thì việc xét miễn, giảm này lại là
một kẽ hở để các hộ kinh doanh lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà
nước. Thực tế ở Chi cục cho thấy thời gian qua các hộ nghỉ kinh doanh vì các lý do như:
nghỉ để chuyển hướng kinh doanh khác; nghỉ để sát nhập hoặc chia tách, nghỉ để di chuyển
địa điểm khác; nghỉ do điều kiện kinh doanh gặp khó khăn và nghỉ vì những lý do khác.
Thời điểm có nhiều hộ nghỉ nhất là dịp sau Tết nguyên đán do tình hình kinh doanh chững
lại hay các hộ đi lễ hội dài ngày. Trung bình một tháng ở Chi cục có 411 hộ nghỉ kinh
doanh chiếm 3,72% số hộ quản lý. Số hộ xin nghỉ này đã ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế
thu được của Chi cục: trung bình giảm 106.387.000 đồng/tháng tiền thuế. Công tác kiểm

tra hộ nghỉ được đội thanh tra phối hợp với các đội thuế phường tiến hành thường xuyên.
Qua kiểm tra, hàng năm Chi cục đều phát hiện được những hộ lợi dụng xin nghỉ để kinh
doanh trốn lậu thuế. Chi cục cũng đều đã kiên quyết xử lý truy thu và phạt đối với các hộ
vi phạm này.
Bảng 2: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh
Năm
Số lượt hộ nghỉ kinh
doanh được kiểm tra
Số hộ vi phạm
Số tiền truy thu +
phạt
2001 1.425 49 15.852.000
2002 2.814 25 59.085.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001-2002)
⇒ Như vậy, số hộ "nghỉ giả" bằng 1,73% số hộ kiểm tra, tuy không đáng kể
nhưng lại gây ra thất thu thuế, không đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các hộ

×