Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

ĐÁNH GIÁ tác ĐỘNG của VIỆC THU hôi đất đến các hộ NUÔI TRỒNG THỦY sản tại THỊ xã SÔNG cầu, TỈNH PHÚ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN NGỌC SOA

BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HÔI ĐẤT ĐẾN CÁC HỘ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI THỊ XÃ SÔNG CẦU,
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN NGỌC SOA

BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HÔI ĐẤT ĐẾN CÁC HỘ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ
YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN HOÀNG KHÁNH LINH

HUẾ - 2015


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắc
BT
CNH - HĐH
CSHT
GPMB
HT
NTTS
NK
PTTH
TĐC
UBND
XH
XHCN

Ký hiệu
Bồi thường
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Cơ sở hạ tầng
Giải phóng mặt bằng
Hỗ trợ
Nuôi trồng thủy sản
Nhân khẩu
Phổ thông trung học

Tái định cư
Ủy ban nhân dân
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................................................3
MỤC LỤC.......................................................................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................................................6
DANH MỤC BIỂU........................................................................................................................................................6
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................................................................1
2.1 Mục tiêu chung..........................................................................................................................................1
2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN..................................................................................................................2
3.1 Ý nghĩa khoa học.......................................................................................................................................2
3.2 Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................................................3
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................................................................3
1.1.1 Các khái niệm về đất NTTS....................................................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.........................................................................3
1.1.3 Vấn đề sinh kế và những tác động của việc thu hồi đất tới sinh kế của người dân...............................5
1.1.4 Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB.....................................................................10
1.1.4.1 Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai..............................................................................................10
1.1.4.2 Yếu tố giá đất và định giá đất.............................................................................................................................13

1.1.5 Nội dung của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam.....15
1.1.4.1 Các văn bản liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.............................................................15

1.1.4.2 Nội dung liên quan chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất..............................................................17
1.1.4.3 Nội dung chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.......................................................................................18
1.1.4.4 Nội dung chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất...............................................................................19

1.1.6 Tác động của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã
hội..................................................................................................................................................................20
1.1.5.1 Phát triển cơ sở hạ tầng......................................................................................................................................20
1.1.5.2 Đời sống xã hội...................................................................................................................................................20

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................................................20
1.2.1 Chính sách bồi thường, bố trí và tái định cư của một số quốc gia trên thế giới..................................20
1.2.1.1 Chính sách bồi thường đất đai ở Trung Quốc....................................................................................................20
1.2.1.2 Chính sách bồi thường đất đai ở Australia........................................................................................................22
1.2.1.3 Chính sách bồi thường đất đai của các tố chức ngân hàng quốc tế..................................................................23

1.2.2 Chính sách bồi thường, bố trí và tái định cư của Việt Nam.................................................................24
1.2.2.1 Trước khi có Luật đất đai năm 1993..................................................................................................................24
1.2.2.2 Thời kỳ 1993 đến 2003.......................................................................................................................................26
1.2.2.3 Thời kỳ 2003-2013.............................................................................................................................................27
1.2.2.4 Từ khi có Luật đất đai 2013...............................................................................................................................28
1.2.2.5 Nhận xét, đánh giá..............................................................................................................................................30

1.2.3 Thực trạng công tác thu hồi đất tại Việt Nam......................................................................................30
1.2.3.1 Về diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển cá khu công nghiệp, đô thị và công trình công
cộng.................................................................................................................................................................................30
1.2.3.2 Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất............................................................31

1.2.4 Thực trạng về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Sông Cầu....................31
1.2.5 Nhận xét chung....................................................................................................................................33
1.3 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.......................................................................................35

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................38
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................................................38
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................................................38
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................................38
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................38
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................................................................38
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu nhập số liệu..............................................................................................38
2.3.2 Phương pháp phân vùng và chọn điểm nghiên cứu.............................................................................40


2.3.3 Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu.................................................40
2.3.4 Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hình ảnh..........................................................................................41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................................................42
1ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN..........................................42
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên................................................................................................................................42
3.1.1.1Vị trí địa lý...........................................................................................................................................................42

HÌNH 3.1 SƠ ĐỒ VỊ TRÍ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THỊ XÃ SÔNG CẦU......................................................................43
3.1.1.2Địa hình địa mạo..................................................................................................................................................43
3.1.1.3 Các nguồn tài nguyên.........................................................................................................................................44
3.1.1.4 Hiện trạng môi trường........................................................................................................................................46

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.....................................................................................................................46
3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế............................................................................................................46
3.1.2.3 Phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn..................................................................................................52
3.1.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng....................................................................................................................................53
3.1.2.5. Giáo dục – đào tạo.............................................................................................................................................55
3.1.2.6 Y tế.....................................................................................................................................................................55
3.1.2.7 Văn hóa..............................................................................................................................................................55
3.1.2.8 Quốc phòng, an ninh..........................................................................................................................................56


3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội......................................................................56
3.1.3.1 Những thuận lợi, lợi thế......................................................................................................................................56
3.3.3.2 Những hạn chế....................................................................................................................................................57

3.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI...................................................................................57
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất tại thị xã Sông Cầu.........................................................................................57
3.2.2 Biến động đất đai theo mục đích sử dụng của thị xã Sông Cầu giai đoạn 2010 -2015.......................59
3.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NTTS TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CẦU........................................................60
3.3.1 Diện tích nuôi trồng thủy sản ao, đìa...................................................................................................60
3.3.2 Nuôi trồng thủy sản mặt nước biển......................................................................................................62
3.3.3 Sản xuất giống thủy sản........................................................................................................................62
3.3.4 Hạ tầng nuôi trồng thủy sản.................................................................................................................62
3.3.5 Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch..............................................................................................63
3.4 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NTTS ĐẾN VIỆC LÀM, THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CẦU.......................................................................................................................63
3.4.1 Khái quát về các dự án GPMB trên địa bàn thị xã Sông Cầu từ 2011 đến 2015...............................63
3.4.2 Lựa chọn các dự án nghiên cứu...........................................................................................................64
3.4.3 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất tại địa bàn
nghiên cứu.....................................................................................................................................................65
3.4.3.1 Thực trạng thu hồi đất và số hộ bị ảnh hưởng của các dự án nghiên cứu........................................................65

............................................................................................................................................................................66
HÌNH 3.2: SƠ BỘ DỰ ÁN BỜ KÈ ĐẦM CÙ MÔNG.................................................................................................66
3.4 TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN..........................................................................67
3.4.1 Kết quả sinh kế của hộ dân sau khi bị thu hồi NTTS............................................................................67
3.4.1.1 Tác động đến việc làm và sự chuyển đổi nghề nghiệp sau thu hồi đất............................................................67
3.4.1.2 Tác động đến trình độ văn hóa, giáo dục, học vấn............................................................................................67
3.4.1.3 Tác động đến tài sản sở hữu của hộ...................................................................................................................67

3.4.1.4 Tác động đến thu nhập.......................................................................................................................................67
3.4.1.5 Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội..................................................67
3.4.1.6 Tác động đến cảnh quan, môi trường.................................................................................................................67
3.4.1.7 Tác động đến một số vấn đề xã hội khác...........................................................................................................67

3.4.2 Đánh giá chung....................................................................................................................................67
3.5 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI NHẰM GÓP PHẦN CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG,
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.............................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................68


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 3.1 THỐNG KÊ DIỆN TÍCH MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU NĂM
2015................................................................................................................................................................................47
BẢNG 3.2 THỐNG KÊ SẢN LƯỢNG MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU...........47
BẢNG 3.3 THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG MỘT SỐ GIA SÚC, GIA CẦM CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU.............47
BIỂU 06: DIỆN TÍCH NUÔI THỦY SẢN CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU.............................................................49
BIỂU 07: SẢN LƯỢNG KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU.............................................49
BẢNG 3.4 TỈ LỆ DÂN SỐ CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU........................................................................................51
BẢNG 3.1: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 CỦA THỊ XÃ SÔNG CẦU......................................58
BẢNG 3.2: BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH Đ ẤT ĐAI THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 CỦA
THỊ XÃ SÔNG CẦU...................................................................................................................................................59
BẢNG 3.4: TỔNG HỢP NTTS TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CẦU...........................................................60
BẢNG 3.3 KẾT QUẢ BỒI THƯỜNG GPMB CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG
CẦU...............................................................................................................................................................................63

DANH MỤC BIỂU
BIỂU ĐỒ 3.1 CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT THỊ XÃ SÔNG CẦU...........................................................................58



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, cùng với sự gia tăng dân số, áp lực khai hoang, mở rộng
diện tích đất canh tác, nuôi trồng thủy sản đã đè nặng lên các vùng đất ven biển. Áp
lực do suy thoái nguồn lợi sinh học vùng ven biển đang là thử thách đối với sự phát
triển cộng đồng của các địa phương. Phát triển nuôi trồng thủy sản không những góp
phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập,
mà còn đặt ra các vấn đề về kinh tế, xã hội liên quan đến quy hoạch sử dụng đất.
Những năm qua ngành thuỷ sản không những đã góp phần giúp nhân dân xoá đói giảm
nghèo mà còn vươn lên làm giàu trên chính diện tích đất canh tác. Ngành này đã đóng
góp một tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu khá lớn trong các mặt hàng xuất khẩu nông sản,
gia tăng nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho xây dựng và phát triển của đất nước.
Những năm gần đây sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất ở tỉnh Phú Yên nói chung và
thị xã Sông Cầu nói riêng rất phức tạp do sự thay đổi của các chủ trương chính sách
trong thời kỳ mới. Thực hiện Quyết định số 597/QĐ-BGTVT ngày 12/3/2013 của Bộ
giao thông vận tải về việc Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình Mở rộng Quốc
lộ 1A đoạn Km 1212+400 – Km 1265, tỉnh Bình Định và tỉnh Phú Yên theo hợp đồng
BOT; Công văn Số: 1443/TTg-QHQT ngày 19 tháng 9 năm 2012 Về việc Phê duyệt
danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC trong đó có xây dựng Kè chống
xói lở đầm Cù Mông, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Các công trình này khi thi công
đều ảnh hưởng đến diện tích đất nuôi trồng thủy sản, do đó diện tích đất nuôi trồng
thủy sản trên địa địa bàn thị xã Sông Cầu đã giảm rất nhiều, ảnh hưởng đến cơ cấu sử
dụng đất, chuyển đổi việc làm. Tuy nhiên, do diện tích đất nuôi trồng thủy sản thu hồi
cho dự án tương đối lớn nên vấn đề giải quyết việc làm cho người dân sau khi mất đất
đã và đang gây ảnh hưởng không nhỏ đối với sinh kế của người nông dân, và là một
bài toán khó mà chính quyền địa phương chưa có hướng giải quyết thỏa đáng.
Nhằm kịp thời có những đánh giá về ảnh hưởng của các dự án và đưa ra một số
giải pháp hiệu quả góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất bị thu hồi đối

với các dự án này, tôi đã chọn thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tác động của việc
thu hồi đất đến các hộ nuôi trồng thủy sản tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Làm rõ ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới sinh kế của người dân bị thu hồi đất
nuôi trồng thủy sản. Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm
góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất bị thu hồi tại thị xã Sông Cầu,
tỉnh Phú Yên


2

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thị xã Sông
Cầu, tỉnh Phú Yên
- Đánh giá việc tác động của quá trình chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản đến
việc làm và thu nhập của người dân trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm góp phần cải
thiện đời sống, việc làm cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1 Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả đánh giá tác động của việc thu hồi đất nuôi trồng thủy sản góp phần
làm cơ sở để hoàn thiện chính sách hỗ trợ, bồi thường và tái định cư.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến các hộ nuôi trồng thủy sản
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người
có đất nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu.


3


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các khái niệm về đất NTTS
* Khái niệm về đất đai
Theo quan điểm của FAO thì đất được xem là tổng thể của nhiều yếu tố gồm:
Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật, động vật, những biến đổi của
đất do hoạt động của con người [28].
Tuy nhiên, hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất
(soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ Trái đất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ
nhưỡng phát sinh do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển), sinh
vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Khái niệm đất theo nghĩa
đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không gian, cộng
đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản. Trong quản lý Nhà nước về
đất đai người ta thường đề cập đến đất đai theo khái niệm đất (land).
* Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTTS)
Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ sản nước lợ, nước
mặn nước ngọt [21].
Theo FAO (2008) thì NTTS (aquaculture) là nuôi các thủy sinh vật trong môi
trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình nuôi nhằm
nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.
Một số tác giả khái niệm nuôi thủy sản đơn giản hơn đó là nuôi hay canh tác
động và thực vật dưới nước do xuất sứ từ thuật ngữ aqua (nước) + culture (nuôi).
* Khái niệm về Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định [21].
1.1.2 Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Bồi thường
Tại khoản 12, Điều 3, Luật đất đai 2013 giải thích rằng “Bồi thường về đất là

việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho
người bị thu hồi đất”.
Việc bồi thường cho người bị thu hồi đất có thể bằng đất, bằng tiền hoặc bằng
các hình thức bồi thường khác cho người bị thu hồi đối với thiệt hại do việc Nhà nước


4

lấy đi diện tích đất cùng với tài sản gắn liền với đất và các chi phí mà người sử dụng
đã đầu tư vào diện tích đất bị thu hồi.
Căn cứ mục II và III chương VI của Luật đất đai 2013 phân thành 2 loại bồi
thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản.
- Điều kiện đựợc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích – quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc bồi thường được thực hiện bằng giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại
đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ
thể của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
- Bồi thường về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị
Nhà nước thu hồi gồm: Nhà, các công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mã,
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi. Khi Nhà nước thu
hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất thiệt hại về tài sản thì được bồi
thường.
* Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc “Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”. Hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất
bao gồm: hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở; hỗ trợ
ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với
trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khác…Hay nói cách khác, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất để nhanh chóng phục
hồi lại điều kiện sản xuất, đời sống của người bị thu hồi thông qua đào tạo nghề mới,

bố trí việc làm mới, hỗ trợ kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
* Tái định cư
Tái định cư là quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở củ đến nơi ở mới ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Tại khoản 2 Điều 85 Luật đất đai 2013 quy định “Khu tái định cư tập trung phải
xây dựng hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều
kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.”
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật mà phải
di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở.
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới.
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.


5

1.1.3 Vấn đề sinh kế và những tác động của việc thu hồi đất tới sinh kế của người
dân
* Khái niệm sinh kế
Khái niệm sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Theo
một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi thì “ Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài
sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm
sống” [22]. Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác
động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong
tương lai trong khi không làm xói mòn nề tảng nguồn lực tự nhiên [22].
Sinh kế cũng có thể được mô tả như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên
quan tới các quyết định và hoạt động của một người hoặc một nhóm người nhằm cố
gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và ước mở của mình. Tiêu chí sinh kế bền
vững gồm: an toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên, cải thiện điều
kiện môi trường cộng đồng-xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi

ro và các cú sốc [23].
Sinh kế bền vững được có thể được mô tả là: Chống đỡ được với những cú sốc
và áp lực bên ngoài, không phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngoài, được thích nghi hóa
để duy trì được sức sản xuất lâu dài của nguồn tài nguyên thiên nhiên và bền vững mà
không làm suy yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh kế của những người khác [23].
Một kế sinh nhai được gọi là bền vững khi con người với khả năng của mình có
thể đối phó, phục hồi lại được sinh kế của mình sau các áp lực và những tổn thương
(từ các cú sốc, từ các khuynh hướng và từ thay đổi của kỳ vụ) và đồng thời có thể duy
trì hoặc thậm chí nâng cao khả năng nguồn lực con người và thiên nhiên.
* Các nguồn lực để đảm bảo sinh kế
Nguồn vốn con người
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con
người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm
thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ớ mức độ gia đình
nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những thay đổi
này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ.
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem là nền
tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập.
Điều gì có thể tạo nên vốn con người cho người dân ở nông thôn?
Việc hỗ trợ nguồn nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả
hai cách thực hiện đó kết quả thực sự mang lại chỉ khi con người, chính bản thân họ


6

sẵn sàng đầu tư vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham gia vào các khoá đào tạo hay
trường học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng ngừa dịch bệnh. Trong trường hợp con
người bị ngăn cản bởi những việc làm trái với lẽ thường (những tiêu chuẩn xã hội hay
chính sách cứng nhắc ngăn cấm phụ nữ tới trường) thì việc hỗ trợ gián tiếp vào việc
phát triển vón con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Trong nhiều trường hợp ta nên kết hợp cả hai hình thức hỗ trợ. Cơ chế phù hợp
nhất cho việc kết hợp hỗ trợ là thực hiện các chương trình trọng điểm. Các chương
trình trọng điểm có thể hướng vào việc phát triển nguồn nhân lực, đế xuất những thông
tin thông qua việc phân tích các phương thức kiếm sống để chắc chắn rằng các nỗ lực
tập trung vào nơi cần thiết nhất.
Cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công
nghệ và đào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát triển nguồn
vốn con người.
Nguồn vốn tài chính
Vốn tài chính thể hiện nguồn lực tài chính được con người sử dụng đế hướng tới
mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa được sử dụng ở đây không mang tính chất kinh tế
mà nó bao gồm những dòng tích trữ và có thể góp phần vào việc tiêu dùng sản phẩm.
Tuy nhiên, nó phải được thực hiện để đạt được một nền tảng sinh kế quan trọng, đó là
sự giá trị của tiền mặt hoặc tính thanh khoản, người ta có thể làm theo những cách sinh
kế khác.
Có hai nguồn vốn tài chỉnh chủ yếu.
+ Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó không bị ràng
buộc về tính pháp lý. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng,
hoặc tài sản thanh khoản khác như vật nuôi, nữ trang.... Nguồn lực tài chính có thể tồn
tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
+ Dòng tiền đều: Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự
chuyến giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác
thực (trong khi sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ được đảm bảo có sự khác
nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyến giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Chúng ta làm gì để tạo nguồn vốn tài chỉnh cho người dân nông thôn?
Những chi nhánh ngân hàng phát triển không giao tiền cho người nghèo ( hỗ trợ
trực tiếp vốn tài chính). Người nghèo ít có khả năng vay, vì ít tài sản thế chấp, đồng
thời cho người nghèo vay rủi ro thường cao hơn, đó là việc không trả được nợ. Do đó
tiếp cận vốn tài chính đối với người nghèo chỉ có thể thông qua các tổ chức, trung gian
gián tiếp. Có thể là:



7

+ Mang tính tố chức: Tăng tiết kiệm và dòng tài chính nhờ sự hỗ trợ để phát triển
sản xuất hiệu quà thông qua những tổ chức dịch vụ tài chính cho người nghèo. Bằng
cách truyền đạt cho họ phương thức sản xuất hiệu quả, đồng thời các dịch vụ tài chính
này, cần phải đảm bảo nguồn hỗ trợ không bị thất thoát, người nhận cuối cùng phải là
người nghèo.
+ Có tính chất cơ quan: Tăng sự tiếp cận dịch vụ tài chính, vượt qua rào cản liên
đới những người nghèo với nhau ( cung cấp cho họ sự bảo đảm hoặc máy móc đồng
nhất để họ có được những loại tài sản hoạt động song song nhau).
+ Lập pháp/ sự điều chỉnh - cải thiện môi trường dịch vụ tài chính để tổ chức
hoặc giúp đỡ chính phủ cung cấp tốt hơn độ an toàn cho những người nghèo (như
trợ cấp).
Vấn đề có tính tổ chức của sự bền vững là sự gia nhập quan trọng của bộ phận tài
chính vi mô. Trừ khi người ta tin tưởng rằng những tổ chức dịch vụ tài chính sẽ tồn tại
theo thời gian và sẽ tiếp tục đưa ra lãi suất hợp lý, họ không thể giao phó tiết kiệm của
họ cho những tổ chức đó hoặc tin rằng sẽ được trả nợ.
Khi tiết kiệm không theo một hình thức rõ ràng, đặc biệt đến nhu cầu và văn hoá
của chính người sử dụng, cách thức hỗ trợ khác nhau có thể thích hợp. Ví dụ, người
chăn nuôi có được lợi nhuận từ việc cải tiến sức khoẻ vật nuôi và hệ thống tiếp thị, thị
trường giảm rủi ro khi kết hợp với tiết kiệm của họ (ở hình thức vật nuôi) hơn là thiết
lập ngân hàng địa phương.
Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng
khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
-

Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp cận
chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài chính vì họ

có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà còn cho
thuê.
-

Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đối liên
tục theo thời gian.
-

Hình dạng của ngũ giác diển tả khả năng tiếp cận của người dân với các loại tài
sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm nằm trên chu
vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản. Như vậy những ngũ giác có hình dạng khác
nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội
khác nhau trong cộng đồng đó. Điều quan trọng là một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra
nhiều lợi ích. Sơ đồ hình ngũ giác rất hữu ích cho việc tìm ra điếm nào thích hợp,
những tài sản nào sẽ phục vụ cho nhu cầu của nhóm xã hội khác nhau và cân bằng
giữa những tài sản đó như thế nào.
-


8

Nguồn vốn vật chất
Vốn vật thể gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế
như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ngăn, tưới tiêu, cung cấp năng
lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin.
Chúng ta phải làm gì để tạo ra nguồn von vật thế cho người dân nông thôn?
Trước đây DFID đã khuyến khích việc dự trữ trực tiếp hàng hoá sản xuất cho
người nghèo. Có thể là vấn đề của một số nguyên nhân:
- Hoạt động nhỏ một nhà cung ứng trực tiếp hàng hoá sản xuất dẫn đến sự phụ
thuộc và phá vỡ thị trường tư nhân.

- Dự trữ trực tiếp có thể làm giảm sự tham gia cải thiện cơ cấu và quy trình thể
chế để đảm bảo những gì đạt được là bền vững và hàng hoá sản xuất được sử dụng là
tốt nhất.
Vì vậy mục tiêu sinh kế tập trung vào việc giúp đỡ tiếp cận thích hợp, những thứ
giúp ích cho sinh kế của người nghèo. Tiến tới việc tham gia là cần thiết để thiết lập sự
ưu tiên và cần thiết cho những người sử dụng.
Vốn vật thể (in particular infrastructure) có thế là đắt đỏ. Nó không chỉ yêu cầu
nguồn vốn đầu tư ban đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và
nguồn lực con người đáp ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ.Vì vậy,
việc nhấn mạnh cung cấp một dịch vụ không chỉ đáp ứng những nhu cầu trung gian
của người sử dụng mà còn phải đủ trong thời gian dài. Nó không chỉ quan trọng để
cung cấp sự khuyến khích cùng một lúc đến phát triển kĩ năng, năng lực để đảm bảo
việc quản lý có hiệu quả của dân chúng địa phương.
Cơ sở hạ tầng là một trong những loại tài sản hỗ trợ trực tiếp người dân, đặc biệt
là người nghèo. Tài sản này có thể giúp người nghèo thoát nghèo một cách nhanh
chóng, nếu được đầu tư đúng, và phù hợp với sinh kế hộ nghèo. Như hệ thống đường
xá, vận tải, y tế.
Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người vẽ ra để
theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm:
Các tương tác và mạng lưới, cả chiều dọc (người bảo lãnh/khách hàng quen) và
chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác động làm tăng cả uy tín
và khả năng làm việc của con người, mở rộng tiếp cận với các thể chế, như các thể chế
chính trị và cộng đồng.
Là thành viên trong một nhóm ảnh hưởng hoặc kế thừa triệt để các quyết định
chung, các quy tắc được chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh. Uy túi của các mối


9


quan hệ, sự nhân nhượng và sự trao đổi khuyến khích kết hợp, cắt giảm các chi phí giao
dịch và có thể tạo ra một mạng lưới không chính thức xung quanh vấn đề nghèo đói.
Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan hệ sâu sắc
nhất đối với sự chuyển dịch quá trình và chuyển dịch cơ cấu. Thực sự có thể là hữu ích
nếu xem vốn xã hội như sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu trúc, thông qua các mối
quan hệ đơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở thành sản phẩm của nguồn vốn xã
hội. Mối quan hệ này đưa ra hai con đường và có thế làm cho nó phát triển hơn.
VD: + Khi người ta sẵn sàng liên kết các tiêu chuẩn và mệnh lệnh thông thường
chúng có thể làm cho việc hình thành các hoạt đông mới dễ dàng hơn để theo đuổi các
mối quan tâm của họ.
+ Những người có địa vị trong xã hội giúp chúng ta gọt giũa các chính sách và
bảo đảm rằng các mối quan tâm của họ được thể hiện trong luật pháp.
Làm gì để tạo ra nguồn vốn xã hội cho người dân nông thôn?
Hầu hết những nỗ lực xây dựng vốn xã hội đều tập trung vào các thể chế địa
phương, ngay cả hoạt động trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả năng, huấn luyện
đào tạo hay phân phối các nguồn lực) hoặc gián tiếp thông qua việc tạo ra một môi
trường dân chủ thông thoáng.
Trong khi việc trao quyền cho các nhóm có thể xem như một mục tiêu chính, vốn
xã hội có thể được xem là sản phẩm phụ trong các hoạt động khác (tham gia nghiên
cứu sự hình thành nên các nhóm để phát triển và kiểm tra các công nghệ có khả năng
nâng cao đời sống của họ). Thông thường, những biến động gia tăng nguồn vốn xã hội
được theo đuổi cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh vực khác. Do đó cần gắn chặt trách
nhiệm của các tố chức tiết kiệm và tín dụng vào nguồn vốn xã hội. Cũng như việc kết
hợp quản lý các tai hoạ cần phải dựa vào việc kết nối các hành động để hạn chế chúng.
Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó
cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều
nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hoá công vô hình như không khí,
tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản
xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng...

Trong khung sinh kế bền vững. Mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn
hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo
thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy rừng,
lũ và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nông nghiệp) Và tính mùa vụ thì ảnh
hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua
các năm.


10

Điều gì có thể làm nên nguồn von tự nhiên cho người dần nồng thôn?
Mục tiêu sinh kế hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con người và
hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức phân phối đất, các
quy tắc rút ra từ việc đánh bắt cá) trong quá trình xác định cách mà các nguồn vốn tự
nhiên được tạo ra và sử dụng.
Những tiến trình và cấu trúc điều chỉnh các phương cách tiếp cận đối với nguồn
lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết để cải thiện việc quản
lý các nguồn lực. Nếu các thị trường hoàn thiện hơn thì giá trị các nguồn lực cũng
được cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn (trong một vài trường hợp, thị trường phát
triển có thể dẫn đến sự sụt giảm doanh số bởi vì nghèo đói có thể làm tăng sự cơ cực).
Việc hỗ trợ gián tiếp đối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển đổi các tiến trình
và cấu trúc thì có ý nghĩa rất quan trọng .Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung vào các nguồn
lực mà chính các nguồn lực đó có thể chống lại khả năng sử dụng các nguồn lực đó
của con người vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Một trong các
thành phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững là tin và theo đuổi mục tiêu ổn định
nhiều loại nguồn lực khác nhau. Sao cho không ảnh hưởng đến sự ốn định của môi
trường (ổn định nguồn vốn tự nhiên và các dịch vụ của nó, như giảm khí cacbon và
quản lý sự xói mòn).
1.1.4 Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
1.1.4.1 Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai

* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các
văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp
với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy thập kỷ
qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó không ngừng
được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành hơn 250 văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật đất
đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ
đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã
đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị


11

hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát
triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội [20].
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi
thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp
luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ
bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên
bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời
kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn
triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng

đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp
luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao,
không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng
trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [20].
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy UBND các
cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng nhận thức về các
quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ đó dẫn tới tình
trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi
đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại
nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định
pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch
UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu
lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã
ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [1].
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và duy trì
cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để
sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thế thiếu được trong
việc tố chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ
thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm
vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương
nói riêng [15].


12


Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng
vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên
một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án
có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới
chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định
của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu
hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. Tuy
nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ,
chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch
chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt,
nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” [1].
* Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù. Theo báo
cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày
28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã cho thuê là 1.081.011 ha, trong đó diện tích đất
đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất không
thu tiền là 344.011 ha); diện tích đất đã cho thuê là 155.380 ha (trong đó diện tích đất
cho các nhà đầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha) [1].
* Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính

Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng
hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định
tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương chưa lập đầy
đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập sổ địa chính
(khoảng trên 30% số xã đã cấp GCN) để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất đai,
một số địa phương chưa lập đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN như Thành phố Hà Nội,
các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh,.. [15].


13

Từ năm 2004 đến nay, việc lập HSĐC phải được thực hiện theo quy định tại
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, nhưng còn nhiều địa
phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa đầy đủ, chưa đồng bộ
ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ này có độ chính xác thấp nên đang làm nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai như không đủ cơ sở giải quyết tranh
chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy,
việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại
HSĐC là rất cần thiết.
* Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng nhất
của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất
động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất [2]. Theo quy định của
các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử
dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những
căn cứ chuấn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký

đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng
đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường
GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ
thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
* Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi
về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính,
chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện công
tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo
niềm tin trong nhân dân [19].
1.1.4.2 Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai dựa trên chuyển
nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những
điểm mới của Luật đất đai 2003 là các quy định về giá đất. Nếu như trước đây Nhà nước
chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật đất đai
2003 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý nhóm quan hệ đất đai khác nhau [10].


14

- Trước khi có Luật đất đai năm 2003:
Quy định giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây (Điều 55):
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuế lại quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định giá đất, bồi

thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được quy định khá cụ thể tại Luật đất đai
năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất được thực hiện theo nguyên tắc “sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường” (khoản
1 Điều 56). Thực hiện các quy định về giá đất tại Luật đất đai năm 2003, ngày 16
tháng 11 năm 2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Khi định giá đất, người định giá phải căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp
định giá đất; phải cân nhắc đầy đủ ảnh hưởng của chính sách đất đai của Chính phủ
trên cơ sở nắm chắc tư liệu thị trường đất đai, căn cứ vào những thuộc tính kinh tế và
tự nhiên của đất đai theo chất lượng và tình trạng thu lợi thông thường trong hoạt động
kinh tế thực tế của đất đai.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với
giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyến tắc đó,
dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
- Từ khi có Luật đất đai 2013:
Về cơ chế giá đất, quy trình quyết định giá đất cụ thể cho các dự án đầu tư với sự
tham gia của bước định giá đất độc lập và Hội đồng thẩm định giá đất cấp tỉnh. Việc
quy định giá đất cụ thể sẽ tạo môi trường kinh doanh công bằng và khách quan giữa
các nhà đầu tư.
Luật Đất đai sửa đổi quy định chi tiết việc xác định giá đất theo hai phương thức:
(1) bảng giá đất và (2) giá đất cụ thể cho từng trường hợp, bởi một ủy ban định giá đất
dựa trên bảng giá đất và giá thị trường. Bảng giá đất sẽ được công bố năm năm một
lần và được điều chỉnh nếu giá trên thị trường lệch hơn ± 20% so với mức giá tối
đa/tối thiểu quy định trong khung giá đất. Công tác định giá đất cần dựa trên giá thị
trường kết hợp với các phương pháp định giá phù hợp từ các tổ chức chuyên môn. Hai


15


phương thức (1) và (2) sẽ giúp thu hẹp khoảng cách giữa giá đất do Nhà Nước quy
định và giá đất trên thị trường.
Bên cạnh đó, quy trình định giá đất cụ thể giúp tách biệt giữa quyền xác định giá
đất và quyền thu hồi đất của các cơ quan chức năng. Giá đất sẽ được quyết định bởi
hội đồng thẩm định giá đất độc lập, tách biệt với UBND cấp tỉnh, cơ quan có chức
năng thu hồi và quyết định quyền sử dụng đất.
Sự thay đổi trong việc xác định giá đất đòi hỏi các nhà đầu tư có một kế hoạch
nghiên cứu tiền khả thi cẩn trọng hơn. Việc triển khai xác định giá đất cụ thể như thế
nào vẫn cần thời gian để xem xét, tuy nhiên giá đất các dự án thương mại sẽ khó dự
đoán hơn.
1.1.5 Nội dung của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở Việt Nam
1.1.4.1 Các văn bản liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luật đất đai 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ/CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nươc thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về Quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 116/2004/TTBTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về sữa đổi, bổ

sung Thông tư số 116/2004/TTBTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.


16

- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ/CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nươc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất.
- Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời, chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành nhiều
chính sách nhằm thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Các chính sách
ngày càng theo hướng đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất. Chính vì vậy, luôn
có sự điều chỉnh dựa trên thực tiễn áp dụng ở các địa phương mà cụ thể hóa Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về Quy định bổ sung thay thế một
số điểm củ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định
số 84/2007/NĐ/CP ngày 25/5/2007 ... Bên cạnh đó, ngày càng quy định rõ hơn vai
trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện; thành lập các
đơn vị có tư cách pháp nhân, có chuyên môn về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư để thực hiện việc giải phóng mặt bằng ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên, để giải quyết những bất cập trong quản lý đất đai so với tình hình
thực tế hiện nay thì ngày 29 tháng 11 năm 2013 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật

Đất đai 2013 và chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2014. Đây là sự kiện quan trọng
đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai nhằm đáp ứng những yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH –HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế và bảo đảm giữ vững ổn định
chính trị - xã hội của đất nước. Cùng với việc ban hành Luật Đất đai 2013, năm 2014
Chính phủ đã ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể Luật Đất đai 2013
với các văn bản liên quan đến công tác bồi thường GPMB như:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Đất đai.
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá
đất.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


17

Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất,
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, việc Nhà nước ban hành các văn bản mới về đất đai nhằm quy định một
cách cụ thể hơn quyền và trách nhiệm, những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử
dụng đất; các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với đối tượng, từng hình
thức sử dụng đất, điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
1.1.4.2 Nội dung liên quan chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

được quy định trong pháp luật về đất đai, bao gồm các chế độ, phương thức bồi
thường đối với đất bị thu hồi, tài sản trên đất bị thu hồi, việc làm của người lao động,
cụ thể như sau:
- Điều kiện bồi thường: Theo điều 14 nghị định 69/2009/NĐ-CP
Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để BT thì
được BT bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng đối với diện tích trong hạn
mức quy định và phần diện tích do được thừa kế, tự khai hoang theo quy hoạch được
cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt [24].
Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định thì không được BT về
đất, chỉ được BT chi phí đầu tư vào đất còn lại. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích xã, phường, thị trấn thì được BT chi phí đầu tư vào đất còn lại [25].
Đất nhận giao khoán sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, NTTS
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc
doanh; đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc
từ ngân sách NN [24].
- Chế độ bồi thường đối với người lao động bị mất việc làm:
Tổ chức kinh tế, hộ tổ chức kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động
theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi NN thu hồi đất thì người
lao động được áp dụng BT theo trợ cấp ngừng việc (được quy định tại khoản 3 điều 62
của Bộ Luật Lao động; thời gian tính BT là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh,
nhưng tối đa không quá 6 tháng).


18

Do đó chính sách BT về đất khi NN thu hồi đất: được BT bằng việc giao đất mới
có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi, nếu không có đất để BT thì được BT
bằng thiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi. Việc BT về đất phải đảm bảo có
giấy tờ hợp pháp về đất, trường hợp không có giấy tờ thì phải có xác nhận của chính

quyền địa phương cấp xã về tình trạng khu đất: Đảm bảo quy hoạch, sử dụng trước các
mốc thời điểm ngày 15/10/1993, 01/7/2004.
1.1.4.3 Nội dung chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Bao gồm: Hỗ trợ di chuyển, HT tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở, HT
ổn định đời sống và sản xuất, HT đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với
trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; HT thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất
vườn, ao không được công nhận là đất ở, HT người đang thuê nhà không thuộc sở hữu
NN, HT thu hồi đất công ích xã, phường, thị trấn; HT khác.
- Về hỗ trợ di chuyển: Theo điều 18 nghị định 69/2009/NĐ-CP
Hộ gia đình, cá nhân khi NN thu hồi đất mà phải di chuyển chổ ở thì được HT
kinh phí để di chuyển. Tổ chức được NN giao đất, cho thuê đất hoặc đang SDĐ hợp
pháp khi NN thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được HT kinh
phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt [24].
- Hỗ trợ tái định cư: Theo điều 19 nghị định 69/2009/NĐ-CP
Nhà ở, đất ở TĐC được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác
nhau phù hợp với mức BT và khả năng chi trả của người được TĐC. Đối với hộ gia
đình, cá nhân khi NN thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở
hoặc nhà ở TĐC, hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở TĐC mà số tiền được BT, HT
nhỏ hơn giá trị một suất TĐC tối thiểu thì được HT khoản chênh lệch đó, trường hợp
không nhận đất ở, nhà ở tại khu TĐC thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh
lệch đó, hộ gia đình, cá nhân khi NN thu hồi đất ở phải di chuyển chổ ở mà tự lo chỗ ở
thì được HT một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu
TĐC tập trung [24].
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Theo điều 20 nghị định 69/2009/NĐ-CP
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi NN thu hồi đất nông
nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, 2 Điều 21 Nghị
định 69/2009/NĐ-CP) thì được HT ổn định đời sống theo quy định: Thu hồi từ 30%
đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được HT ổn định đời sống trong
thời gian 6 tháng nếu không di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di
chuyển chổ ở, trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội

khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian HT tối đa là
24 tháng. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được HT ổn


19

định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không di chuyển chỗ ở và trong thời gian
24 tháng nếu phải di chuyển chổ ở, trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời gian HT tối đa là 36 tháng [24]. Khi NN thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được
HT cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của
ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận [26].
Hộ gia đình, cá nhân được BT bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất, bao gồm: HT giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, diachj vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn
nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và việc làm:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi NN thu hồi đất nông
nghiệp thì ngoài việc được BT bằng tiền theo quy định còn được HT chuyển đổi nghề
nghiệp việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở
hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
Hỗ trợ bằng 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi, diện tích được HT không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại
địa phương [26].
- Hỗ trợ khác:
Ngoài việc hỗ trợ theo quy định (tại các điều 18,19,20,21 và 22 Nghị định
69/2009/NĐ-CP), căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
quyết định biện pháp HT khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho
người bị thu hồi đất, trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định [27].

Về chính sách HT, NN luôn có chính sách HT nhằm đảm bảo cho người sử dụng
đất ổn định đời sống như HT ổn định đời sống và sản xuất, …. Bên cạnh đó trong quá
trình thự hiện phát sinh ngoài các mức HT theo quy định, tùy theo tình hình thực tế
từng địa phương mà xem xét các mức HT do thi công công trình ảnh hưởng.
1.1.4.4 Nội dung chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tái định cư là quá trình bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất, chi
phí di chuyển, ổn định đời sống cho những người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chổ
ở. Tái định cư còn bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do
việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện để
phát triển kinh tế-xã hội. Tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế-văn
hóa-xã hội đối với một bộ phận dân cư phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì
vậy các dự án tái định cư cũng được coi là dự án phát triển và được thực hiện như các


×