Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC SINH HỌC 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.99 KB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: TS
Nguyễn Văn Hiền đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên bộ môn Lí luận và Phương pháp
dạy học Sinh học, khoa Sinh học, phòng Sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để em nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Tổ Sinh học trường THPT
Hoa Lư A, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực nghiệm luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ĐV
GD
GD-ĐT
GV
HS
SGK
THPT
TV

Nghĩa
Động vật
Giáo dục


Giáo dục – Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực vật


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...........................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học...................................................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết....................................................................................4
7.2. Phương pháp điều tra cơ bản.............................................................................................4
7.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia....................................................................................4
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..................................................................................4
8. Những đóng góp mới của đề tài................................................................................................5
9. Cấu trúc của luận văn................................................................................................................5

PHẦN II. NỘI DUNG...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1............................................................................................................................6
1.2.1.2 . Năng lực của học sinh ...............................................................................................10
Về ưu điểm:.............................................................................................................................14
1.3.2.2. Thực trạng học tập theo chủ đề của học sinh THPT....................................................26
1.3.3. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 11 – THPT..........................................29

2.1. Quy trình xây dựng chủ đề học tập chương trình Sinh học 11- THPT.........................33

2.1.1. Nguyên tắc và tiếp cận trong xây dựng chủ đề. ................................................................33
a. Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông và mục tiêu giáo dục môn học...............................33
b. Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của chương trình và sách giáo khoa hiện hành
.................................................................................................................................................33
c. Nội dung chủ đề mang tính phổ thông, cơ bản, hiện đại, thể hiện tính đặc thù của bộ môn
.................................................................................................................................................33
d. Nội dung chủ đề phù hợp với mức độ nhận thức của HS và điều kiện nhà trường.............34
e. Nội dung chủ đề gắn với thực tiễn, hấp dẫn người học.......................................................34
2.1.3. Ví dụ xây dựng chủ đề học tập chương trình Sinh học 11 – THPT.....................................36
2.1.3.1. Ví dụ 1: Chủ đề “Bạn sinh ra và lớn lên như thế nào?”...............................................37
2.1.3.3. Ví dụ 3: Chủ đề “ Sinh học cơ thể động vật”...............................................................42

2.2. Quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề chương trình Sinh học 11 – THPT..................45


2.2.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học theo chủ đề...........................................................................45
a. Phù hợp với mức độ nhận thức của HS và điều kiện nhà trường.......................................45
2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề Sinh học 11 – THPT.............................................46
2.2.3. Ví dụ sử dụng quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề Sinh học 11 – THPT ......................47
2.2.3.1. Ví dụ 1: Tổ chức dạy học chủ đề “Bạn sinh ra và lớn lên như thế nào?”.....................47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................................61
3.4. Kết quả thực nghiệm.....................................................................................................63


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận thức của GV về chủ đề và xây dựng chủ đề trong dạy học Sinh học ở
trường THPT........................................................................................................................21
Bảng 1.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học theo chủ đề chương trình ................25
Sinh học THPT.....................................................................................................................25

Bảng 3.1: Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1..............................................63
Bảng 3.2: Bảng tần suất hộ tụ tiến (f) – số % HS đạt điểm xi trở lên..................................64
Bảng 3.3: Bảng kiểm định theo tiêu chuẩn U.......................................................................64
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2..............................................65
Bảng 3.5: Bảng tần suất hộ tụ tiến (f) – số % HS đạt điểm xi trở lên..................................65
Bảng 3.6: Bảng kiểm định theo tiêu chuẩn U.......................................................................65
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3..............................................67
Bảng 3.8: Bảng tần suất hộ tụ tiến (f) – số % HS đạt điểm xi trở lên..................................67
Bảng 3.9: Bảng kiểm định theo tiêu chuẩn U.......................................................................67


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mức độ tổ chức dạy học theo chủ đề của GV......................................................23
Hình 1.2: Mức độ học tập môn Sinh học theo chủ đề của HS.............................................26
Hình 1.3: Mức độ hứng thú .................................................................................................26
của HS khi học theo chủ đề..................................................................................................26
Hình 2.1: Cây bẫy ruồi bắt mồi...........................................................................................55
Hình 2.2: Cánh đồng hoa hướng dương

Hình 2.3 : Lá cây trinh nữ cụp lại....................55

hướng về phía mặt trời khi chạm tay vào..........................................................................55
Hình 2.4: Thí nghiệm hướng trọng lực Hình 2.5: Thí nghiệm hướng sáng.......................57
Hình 2.6: Thí nghiệm hướng hóa, hướng nước....................................................................57
Hình 2.8: Phản ứng nở hoa của bồ công anh........................................................................59
Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1...........................64
Hình 3.2: Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến bài kiểm tra số 1.........................................65
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2.................66
Hình 3.4: Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến kết quả bài kiểm tra số 2............................66
Hình 3.5: Biểu đồ biểu diễn phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3...........................68

Hình 3.6: Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến kết quả bài kiểm tra số 3............................68


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc đổi
mới toàn diện trong giáo dục là xu thế tất yếu trong thời đại mới.
Giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan tâm đến việc học
sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học.
Để làm được điều đó phải đổi mới toàn diện nội dung, phương pháp dạy học, cách
thức kiểm tra đánh giá.
Công văn 791 ngày 25/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) đã
cho phép giáo viên (GV) có thể cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn
học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực HS thành
những bài học mới; có thể chuyển nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động
giáo dục (GD); xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình, hoạt động GD
phù hợp với đối tượng HS và điều kiện thực tế nhà trường.
Bộ GD&ĐT cũng bắt đầu triển khai các nghiên cứu xây dựng chương trình
GD phổ thông mới, sẽ triển khai sau năm 2015. Theo đó, chương trình GD phổ
thông sẽ được đổi mới một cách cơ bản theo hướng tích hợp môn học, tạo cơ hội
lựa chọn nội dung học tập cho HS nhiều hơn, HS phải tự học nhiều hơn và tăng
cường hoạt động học tập gắn kết với xã hội.
1.2. Vai trò của xây dựng chủ đề trong dạy học
Dạy học theo chủ đề là một mô hình học tập mới, thay thế cho lớp học truyền
thống (với đặc trưng bài học ngắn, cô lập, GV giữ vai trò làm trung tâm). Theo đó, việc
học tập được chú trọng đến nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh
vực (liên môn) và nội dung tích hợp với những vấn đề gắn liền với thực tiễn.
Tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình đã trở thành xu thế phát

triển giáo dục trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua. Tích hợp không chỉ nhằm rút
gọn thời lượng chương trình mà quan trọng hơn là tập dượt cho HS cách vận dụng

1


tổng hợp các tri thức, phát huy năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Do vậy việc xây dựng chủ đề học tập là hoàn toàn phù hợp với định hướng
dạy học hiện đại ngày nay.
1.3. Do thực trạng dạy và học của trường phổ thông hiện nay
Phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều GV ở trường phổ thông hiện nay
vẫn là truyền thụ kiến thức một chiều. Số GV thường xuyên chủ động sáng tạo,
sử dụng các phương pháp dạy học phát huy năng lực còn chưa nhiều. Dạy học
vẫn còn nặng truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ
năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri
thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. HS học tập thiên về ghi nhớ, ít vận
dụng kiến thức.
Các chủ đề học tập sẽ đặt người học vào những tình huống thực tế, HS phải
trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ
của mình, tự lực tìm kiếm, khám phá chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức đã được GV sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương
tiện nghe, nhìn và phân tích đối tượng, phát hiện ra bản chất của đối tượng. Từ đó
người học vừa chiếm lĩnh được kiến thức, vừa thực hành được phương pháp học
tập và nghiên cứu. Như vậy người dạy sẽ giảm thiểu việc truyền đạt tri thức, hướng
tới việc hướng dẫn các thao tác thực hành, thiết kế, tổ chức và triển khai các hoạt
động học tập của HS theo các mục tiêu của chủ đề.
1.4. Do đặc điểm của kiến thức Sinh học 11
Nội dung sách giáo khoa (SGK) Sinh học 11 đề cập đến kiến thức Sinh học
cơ thể trên hai đối tượng là thực vật (TV) và động vật (ĐV). Nội dung kiến thức
được chia thành 4 chương, mỗi chương bao gồm các kiến thức cơ bản về các quá

trình sinh lý diễn ra trong cơ thể TV và ĐV bao gồm: Trao đổi chất và năng lượng,
sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh sản.
Kiến thức Sinh học 11 là những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có giá
trị thiết thực đối với người học và cộng đồng.
Kiến thức Sinh học 11 tương đối khó và trừu tượng đối với người học, đòi

2


hỏi người học phải có óc quan sát, khả năng tư duy, tưởng tượng các quá trình sinh
lý, sinh hóa diễn ra trong cơ thể. Tuy nhiên đối tượng mà Sinh học 11 hướng tới là
những đối tượng gần gũi với HS, có thể dễ dàng quan sát được cấu tạo và làm một
số thí nghiệm. Do vậy, để nắm bắt được những kiến thức cốt lõi của Sinh học cơ thể
cần gắn người học vào những tình huống thực tiễn và những hoạt động học tập
mang tính tích cực để HS có thể chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học Sinh học ở THPT, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng chủ đề để tổ chức
dạy học Sinh học 11- THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề trong chương
trình Sinh học 11 góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các chủ đề trong chương trình Sinh học 11 - THPT
- Quy trình dạy học theo chủ đề
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học 11
4. Giới hạn nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung xác định quy trình
xây dựng chủ đề học tập, quy trình dạy học theo chủ đề và tổ chức thực nghiệm sư

phạm một số nội dung trong chủ đề đã xây dựng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và tổ chức dạy được các chủ đề dạy học trong chương trình
Sinh học 11 theo hướng phát triển các kiến thức, kỹ năng liên môn của học sinh thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

3


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chủ đề học tập
- Nghiên cứu thực trạng xây dựng và tổ chức các hoạt động học tập theo chủ
đề trong dạy học Sinh học ở một số trường phổ thông
- Xác định quy trình xây dựng chủ đề trong chương trình Sinh học 11-THPT
- Xác định quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng dạy học
theo chủ đề
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của Bộ GD&ĐT về thực
hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các luận văn, luận án, website làm cơ sở khoa học cho luận văn
nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu SGK Sinh học 11 và các tài liệu chuyên ngành có liên
quan để xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt được cho HS.
- Nghiên cứu tài liệu về dạy học theo chủ đề làm cơ sở để xác định quy trình
xây dựng chủ đề học tập chương trình Sinh học 11- THPT.
7.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra thực trạng dạy học Sinh học 11 thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn,
trao đổi với GV và HS.

7.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến các chuyên gia để xác định quy trình, nội dung,
phương pháp dạy học theo chủ đề.
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi xây dựng chủ đề học tập chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm
tại trường phổ thông để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu. Phương
pháp thực nghiệm song song trong đó nhóm lớp đối chứng cũng như nhóm lớp thực
nghiệm được duy trì không đổi trong suốt quá trình thực nghiệm.

4


7.6. Xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các bài kiểm tra của nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC đều chấm cùng biểu
điểm theo thang điểm 10. Kết quả thu được chúng tôi xử lý bằng thống kê toán học
.
Công thức:

Trong đó:

x: điểm trung bình
n: tổng số bài kiểm tra
xi : điểm số theo thang điểm 10
ni : số bài kiểm tra có điểm số là xi

- Sai số trung bình cộng

s
n


m=

- Độ lệch chuẩn: Đo mức độ phân tán của số liệu chung quanh giá trị trung bình

S=

1
ni ( X i − X ) 2

n

8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng chủ đề học tập nói
chung và xây dựng chủ đề học tập trong chương trình Sinh học 11 – THPT nói riêng.
- Xác định được quy trình xây dựng chủ đề học tập chương trình Sinh học 11
– THPT.
- Xác định được quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề chương trình Sinh học
11 – THPT.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng và sử dụng chủ đề để tổ chức dạy học Sinh học 11- THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình xây dựng và dạy học theo chủ đề trên thế giới và ở Việt Nam

1.1.1 Trên thế giới
Trên thế giới, theo đánh giá của UNESCO, việc đổi mới nội dung, chương
trình và cách tiếp cận nội dung chương trình dạy học ở nhiều quốc gia đang có xu
hướng tích hợp theo chủ đề học tập cùng với sự tích hợp công nghệ vào dạy học.
Một nghiên cứu mới đây của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam về chương trình
giáo dục phổ thông 20 nước cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương trình
theo hướng tích hợp.
Tại Hàn Quốc, từ 1997 đến nay đã chủ trương phát triển hệ thống giáo dục
theo hướng tiếp cận đa dạng trong giáo dục, tạo cơ hội cho HS phát triển kỹ năng và
giá trị cần thiết cho cuộc sống. Chương trình sách giáo khoa của Hàn Quốc được
xây dựng theo các chủ đề tích hợp. Ví dụ, môn khoa học là môn tự chọn của khối
THPT gồm 2 phần “Vũ trụ và sự sống” và “Khoa học và văn minh” được xây dựng
trên cơ sở tích hợp các môn khoa học như vật lý, hóa học, khoa học đời sống, khoa
học trái đất. Phần khoa học và văn minh được chia thành 3 chủ đề: “Bưu chính viễn
thông và vật liệu mới”, “Sức khỏe con người và khoa học kỹ thuật” và “Năng lượng
và môi trường”. Trên cơ sở đó, việc giảng dạy của GV tập trung vào xây dựng tư
duy phân tích, khả năng đặt câu hỏi, tìm kiếm câu trả lời và hướng giải quyết, tạo cơ
hội để HS thể hiện cá tính và phát triển kỹ năng [16].
Ở trường THPT của Australia Sinh học được học trong 2 năm (lớp 11 và lớp
12). Sách giáo khoa Sinh học của nhà xuất bản Heinmann gồm hai cuốn: Sinh học 1
và Sinh học 2. Nội dung hai cuốn sách giáo khoa được thiết kế nhằm cung cấp cách
học đặc trưng là học theo các chủ đề và dựa trên quan điểm sinh thái - môi trường.
Sách giáo khoa không viết theo bài riêng lẻ mà chia thành các phần và các chương.
Ngoài chương đại cương nói về phương pháp học môn Sinh học, nội dung hai cuốn
sách được chia thành 4 phần (Unit): Sinh vật trong môi trường của chúng (8
chương); Chức năng của cơ thể sống (8 chương); Cơ sở để tồn tại (7 chương); Sinh

6



học tính liên tục và tính biến đổi (5 chương). Mục tiêu chung đặt ra đối với SGK
Sinh học là HS có cơ hội để hình thành quan điểm và nhân cách; HS có được tri
thức môn học, tức là khả năng ghi nhớ và vận dụng trong các trường hợp đơn giản.
HS có khả năng sử dụng hệ thống năng lực nhận thức, tức là HS phải biết thu thập
và xử lý số liệu, hình thành kiến thức mới; Hình thành khả năng phán đoán; HS có
khả năng sử dụng khoa học liên ngành. Đặc biệt, SGK Sinh học của Australia rất
quan tâm đến việc hình thành các kỹ năng phát triển các thao tác thí nghiệm dựa
trên rèn luyện kỹ năng quan sát, đặt thí nghiệm, lập sổ ghi chép, đo đạc, vẽ…[4].
Phần Lan, một trong những quốc gia có nền giáo dục hàng đầu thế giới, đang
bắt tay vào cuộc cải cách lớn trong giáo dục. Từ nay cho đến năm 2020, Phần Lan
sẽ từng bước giảm thiểu việc dạy từng môn học riêng biệt và thay vào đó sẽ dạy học
sinh theo các chủ đề thực tế, tích hợp nhiều lĩnh vực. “ Học theo chủ đề” hiện đang
được áp dụng cho tất cả trẻ em trên 16 tuổi tại các trường trung học ở thủ đô
Helsinki. Thay vì học từng môn truyền thống như toán, lý, lịch sử các em sẽ được
học theo các chủ đề hiện đại. Chẳng hạn chủ đề “Liên minh Châu Âu” những kiến
thức về kinh tế, lịch sử, ngôn ngữ, địa lý của các quốc gia thành viên sẽ được tích
hợp vào bài dạy [34].
Như vậy, trên thế giới vấn đề xây dựng và dạy học theo các chủ đề đã và
đang được áp dụng rộng rãi, gắn HS với các vấn đề thực tế của cuộc sống, các vấn
đề mang tính xã hội, toàn cầu và dần thay thế mô hình dạy học truyền thống.
1.1.2 Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, dạy học theo chủ đề đang được nghiên cứu thử nghiệm trong
phạm vi hẹp, chưa được triển khai đại trà. Vấn đề kết hợp các nội dung giáo dục của
một số môn theo những nguyên tắc nhất định để tạo thành môn học tích hợp với nội
dung được xây dựng theo chủ đề đối với cấp THCS cũng đã được thực hiện trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (B91-37-12, về đổi mới mục tiêu, nội
dung và phương pháp dạy học cấp THCS; B2008-37-60 Vận dụng quan điểm tích
hợp trong việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau 2015). Nội
dung chương trình và sách giáo khoa ở cấp THCS và THPT của nước ta chưa thể
hiện rõ định hướng tích hợp và tiếp cận chủ đề. Tích hợp chỉ thể hiện chỉ ở việc tích

7


hợp các kiến thức như giáo dục dân số, môi trường, giáo dục sức khỏe, giới tính…
qua các bài học riêng lẻ. Do đó việc xây dựng các chủ đề học tập theo hướng tích
hợp vẫn còn hạn chế.
Ngày 25/6/2013, Bộ GD&ĐT đã ban hành công văn số 791 hướng dẫn triển
khai thực hiện thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông bắt
đầu từ năm học 2013 – 2014. Trong đó văn bản đã nhấn mạnh việc xây dựng các
chủ đề học tập liên môn thuộc các lĩnh vực Khoa học tự nhiên hoặc Khoa học xã
hội và các chủ đề tích hợp với các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước. Các
trường tham gia thí điểm là các trường phổ thông thuộc các trường đại học sư phạm
trong cả nước. Sau một năm tiến hành thí điểm đã cho kết quả bước đầu khá khả
quan [8].
Tháng 12/1014, Bộ GD&ĐT đã tiến hành tập huấn cán bộ quản lý và giáo
viên THPT về xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực HS trên phạm vi cả nước trong đó chú trọng quy trình
xây dựng chủ đề và phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá theo
chủ đề. Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT đã tổ chức cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp
dành cho GV trung học năm 2013 – 2014 nhằm khuyến khích GV sáng tạo, dạy học
theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn với thực
tiễn cuộc sống, góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm
tra đánh giá kết quả học tập.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Năng lực của học sinh
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Có nhiều định nghĩa khác nhau về “năng lực”
Gerard và Roegier (1993) đã coi năng lực là một tích hợp những kỹ năng cho
phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó một cách tích hợp và
một cách tự nhiên [27].

Weitnert (2001) cho rằng năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn
sàng về động cơ, xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một
8


cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [22].
Khi nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định
nghĩa thì có những quan niệm sau: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và
có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống”. Hoặc “Năng lực là khả
năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối)
chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả
vấn đề đặt ra của cuộc sống” [22].
Theo tôi, năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp các kiến thức, kỹ năng và
các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…để thực hiện
thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Biểu hiện của năng lực
là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa chứ
không tiếp thu lượng tri thức rời rạc.
Giáo dục nước ta hiện nay đang hướng tới hình thành và phát triển năng lực
người học. Những năng lực cần hình thành ở học sinh bao gồm năng lực chung và
năng lực chuyên biệt.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản thiết yếu mà bất kỳ người nào
cũng cần có làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và
nghề ngiệp như năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ, năng
lực vận động…các năng lực này hình thành dựa trên bản năng di truyền của con
người, quá trình giáo dục và trải nghiệm cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của nhiều loại
hình hoạt động khác nhau.
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, cần thiết cho những hoạt

động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như toán học,
âm nhạc, mỹ thuật…
Năng lực chung và năng lực chuyên biệt đều được hình thành và phát triển
thông qua các môn học, hoạt động giáo dục. Năng lực chuyên biệt vừa là mục tiêu
vừa là “đơn vị thao tác” trong các hoạt động dạy học, giáo dục góp phần hình thành

9


và phát triền năng lực chun [23].
1.2.1.2 . Năng lực của học sinh
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Trước sự bùng nổ của công
nghệ thông tin, sự phát triển của các ngành khoa học theo hướng phân khoa và
chuyên khoa đòi hỏi học sinh thế kỷ XXI phải chủ động cập nhật các nội dung khoa
học của các môn học, năng động, sáng tạo trong cuộc sống và nghề nghiệp.
Tư duy mới về mục đích học tập của tổ chức UNESCO ở thế kỷ XXI là “Học
để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình” hướng tới một “
Xã hội học tập”.
Học để biết – học để học cách học. Học để nắm bắt tri thức, tri thức là
phương tiện, công cụ để hình thành năng lực. Ngày nay kiến thức của loài người
tăng theo cấp số nhân, do đó học sinh phải học cách học, có khả năng tự học và tự
nghiên cứu khoa học.
Học để làm – học hành. Người học phải xác định rõ học cái gì? Học để làm
gì? Khái niệm học tập cần hiểu là học hành, tức là học để làm và phải làm tốt chứ
không phải học để tập làm. Học sinh trong thời đại mới đòi hỏi phải có năng lực
thực hành, giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp, đáp
ứng được nhu cầu xã hội, giải quyết các vấn đề phức hợp.
Học để tự khẳng định mình - học để sáng tạo. Trong thời đại ngày nay học
để tự khẳng định cần được hiểu là học để sáng tạo. Nền kinh tế tri thức toàn cầu hoá
càng làm cho sự cạnh tranh trên trường quốc tế càng gay gắt mà phần thắng sẽ

thuộc về ai sáng tạo hơn. Xã hội càng phát triển mỗi người càng phải thể hiện rõ
quan điểm và chính kiến của mình. Bởi vậy tự khẳng định ta là ai là vấn đề hết sức
quan trọng. Học sinh trong thời đại mới phải là những cá thể phát triển độc lập, có
đầu óc phê phán, có chính kiến riêng, tự mình biết suy nghĩ và hành động, sáng tạo
trong học tập và công việc.
Học để chung sống. Vấn đề con người học để cùng chung sống với nhau
được đặt ra như một giá trị không thể thiếu được. Nếu giá trị sống là cái gốc thì kỹ
năng sống là phần ngọn. Việc hình thành các kỹ năng sống, kỹ năng chung sống

10


cho học sinh trong thời đại mới là vấn đề hết sức quan trọng. Học sinh, sinh viên
hiện nay phải hiểu mình, hiểu người, có kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng thiết
lập mối quan hệ với người khác… để khi ra trường có thể tự tin bước vào cuộc
sống lao động.
Trong bài viết về “Đổi mới có tính cách mạng nền giáo dục và đào tạo nước
nhà”, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã khẳng định rằng nền giáo dục chúng ta phải
xây dựng là nền giáo dục mở, hướng tới đối tượng trung tâm là người học. Mỗi con
người mà nền giáo dục đó đào tạo phải có: Những hiểu biết và cảm thụ sâu sắc đối
với những tinh hoa của truyền thống văn hóa dân tộc; Những kiến thức khoa học và
công nghệ hiện đại; Năng lực tư duy độc lập trên cơ sở kết hợp tư duy khoa học với
phương pháp tư duy hệ thống, tư duy phức hợp, để có khả năng sống và hoạt động
một cách linh hoạt, sáng tạo trong một thế giới phức tạp, đầy những bất định và đổi
thay, đan xen những thách thức và cơ hội [32].
Giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ dạy học định hướng nội
dung sang dạy học định hướng phát triển năng lực. Qua nghiên cứu, tham khảo kinh
nghiệm của các nước phát triển, đối chiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong
nước những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định
hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học

phổ thông những năm sắp tới như sau [23]:
Về phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; nhân ái, khoan dung;
trung thực, tự trọng, chí công vô tư; tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó;
có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự
nhiên; thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật.
Về năng lực chung: Phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng
lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng
lực tính toán.
Từ phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất,
năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.

11


Để làm được điều đó phải đổi mới đồng bộ nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức kiểm tra đánh giá nhằm chú trọng phát triển năng lực cho học sinh.
Các phương pháp dạy học không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà
còn chú ý rèn năng lực giải quyết vấn đề gắn với tình huống thực tiễn, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành. Tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức, kỹ
năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phối
hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp [23].
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề.
1.2.2.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề?
Giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ dạy học định hướng nội
dung sang dạy học định hướng phát triển năng lực. Dạy học theo chủ đề đang là một
hướng tiếp cận mới trong giáo dục phổ thông hiện nay. Đây là một mô hình mới
cho hoạt động lớp học, chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên

quan đến nhiều lĩnh vực, lấy người học làm trung tâm và nội dung tích hợp với
những vấn đề gắn liền với thực tiễn [19].
Dạy học theo chủ đề cung cấp cơ hội để HS tiếp cận với nhiều lĩnh vực khoa
học thay vì từng môn học cô lập. Trong cùng một thời điểm HS kết hợp và vận
dụng được nhiều nội dung kiến thức khác nhau trong quá trình học tập. Thêm vào
đó, HS sẽ bị cuốn hút vào việc giải quyết những vấn đề thực tế, được khuyến khích
khám phá làm tăng sự hứng thú, giúp HS có ý thức tự lập và tự điều khiển việc học
của mình.
Dạy học theo chủ đề xây dựng trên cơ sở lấy người học làm trung tâm,
nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức.
GV giữ vai trò là người hướng dẫn, định hướng cho HS trong quá trình lĩnh hội
tri thức để người học có thể tự hoạt động cá nhân, tự nhận thức, tự phát triển, tự
đánh giá và hoàn thiện. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác,
lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – thầy và trò – trò nhằm vận dụng sự
hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập chung.
12


1.2.2.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề
Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu của dạy học theo chủ đề là hướng đến hình
thành và phát triển các kỹ năng, năng lực cho HS trên cơ sở cung cấp cho người học
hệ thống kiến thức tổng quát, hệ thống và có sự tích hợp cao. Kiến thức là công cụ,
phương tiện để hình thành năng lực. Dạy học theo chủ đề quan tâm đến việc sử
dụng kiến thức, hiểu biết vào thực hiện các nhiệm vụ học tập, hướng tới tự lĩnh hội
tri thức và vận dụng tri thức vào giải quyết vấn đề phức hợp.
Về nội dung: Nội dung các kiến thức cần truyền đạt cho HS là hệ thống các
kiến thức cơ bản, phổ thông, hiện đại, có thể liên quan đến nhiều ngành khoa học
khác nhau và gắn liền với thực tế cuộc sống. Các kiến thức này nằm trong một cấu
trúc tổng thể của chủ đề và có sự liên hệ chặt chẽ với nhau, có sự tích hợp vào nội

dung học những ứng dụng kỹ thuật và đời sống thông dụng, những vấn đề mang
tính “thời sự”, toàn cầu làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn.
Về phương pháp dạy học: Học tập theo chủ đề còn tạo điều kiện tích cực
hóa HS về hoạt động trí tuệ, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động
thực hành, thực tiễn. Tăng cường hoạt động theo nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS
theo hướng cộng tác nhằm phát triển năng lực xã hội.
Khi dạy học theo chủ đề, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
độc lập hoặc theo nhóm nhỏ đề HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt
được các mục tiêu của chủ đề.
Dạy học theo chủ đề hướng tới sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực như dạy học tích hợp, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự
án các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành…thông qua tổ chức các hoạt
động học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
Về hình thức tổ chức dạy học: Dạy học theo chủ đề tạo điều kiện để GV có
thể sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức học tập trong đó chú trọng các hình thức
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, đẩy mạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
Khi được học tập theo mô hình này, HS có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm,

13


tìm kiếm, thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin để giải quyết những vấn đề xác thực,
có hệ thống và liên quan đến nhiều môn khoa học khác nhau.
Tiến trình dạy học theo chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học tập của
HS để có thể thực hiện trên lớp và ở nhà. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo HS
tiến hành các hoạt động như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng
sáng tạo kiến thức đã biết vào tình huống học tập và tình huống thực tiễn.

Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS: Tiêu chí đánh giá dựa vào
năng lực của HS, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng
vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau của HS.
Việc đánh giá kết quả học tập dựa theo mục tiêu của chủ đề theo các mức độ
nhận thức của HS (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) thông qua
hệ thống câu hỏi, bài tập. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của HS ở từng học
kỳ và từng khối lớp GV xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo bốn mức độ yêu cầu
trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS và
tăng dần các câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng.
1.2.2.3. Ưu điểm, hạn chế của dạy học theo chủ đề
Về ưu điểm:
- Dạy học theo chủ đề là hướng tiếp cận mới phù hợp với xu thế đổi mới
giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực hiện nay đang được Bộ GD – ĐT triển khai
tại các trường THPT trên cả nước.
- Thiết lập được mối quan hệ giữa các khái niệm trong cùng một môn học và
giữa các môn học, đảm bảo cho mỗi HS có khả năng huy động có hiệu quả những
kiến thức và năng lực của mình để giải quyết những tình huống phức hợp, những
vấn đề mang tính toàn cầu.
- Tránh được các nội dung kiến thức trùng lặp khi tổ chức dạy học theo chủ
đề liên môn. Gắn kết được nội dung và sự làm việc của các GV bộ môn liên quan
trong một chủ đề.
- Quá trình học tập thực sự có ý nghĩa vì nó gắn với thực tế, HS được rèn
luyện kỹ năng hoạt động, kỹ năng sống, kỹ năng hợp tác, giao tiếp, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo. Người học thực sự là trung tâm, là chủ thể của quá
trình nhận thức. HS cảm thấy hứng thú trong học tập.
14


- Tối đa hóa sự tham gia hoạt động của người học, hạn chế tối thiểu sự quyết

định can thiệp và áp đặt của người dạy trong quá trình học tập. Phát huy được tính
chủ động, tự khẳng định, tự vận động của người học.
- GV là người định hướng, hướng dẫn HS lĩnh hội tri thức. Người dạy không
còn phải thuyết trình, giảng giải quá nhiều để mang đến cho HS một hệ thống kiến
thức quá nặng. Thay vào đó người dạy có thể chủ động sáng tạo thay đổi nội dung,
bố cục chương trình, linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp dạy học mới
phù hợp với phong cách, sở trường của mỗi cá nhân.
- Đối với các cấp quản lý, dạy học theo chủ đề tạo điều kiện để các trường
phổ thông, các cơ sở đào tạo chủ động trong công tác giảng dạy, xây dựng nội dung
học tập phù hợp với điều kiện nhà trường, với mức độ nhận thức của HS từng vùng
miền đặc biệt đối với các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn.
Về hạn chế, khó khăn:
Bên cạnh những ưu điểm thì dạy học theo chủ đề vẫn có những hạn chế nhất
định. Hơn nữa đây là hướng tiếp cận mới trong dạy học nên việc áp dụng nó trong
dạy học Sinh học nói riêng và dạy các môn khoa học nói chung tại trường phổ
thông còn gặp nhiều khó khăn.
Đối với giáo viên:
- Do là hướng tiếp cận mới nên GV chưa được tập huấn về dạy học theo chủ
để nên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, bản chất cũng như cách thức, quy trình xây
dựng và tổ chức các hoạt động học tập. Do vậy việc áp dụng mô hình dạy học mới
này còn nhiều khó khăn đối với GV.
- Dạy học theo chủ đề tiêu tốn nhiều thời gian cho khâu xây dựng và tổ chức
hoạt động học tập. Do vậy GV phải là người tích cực, chủ động sáng tạo trong việc
tìm tòi, trau dồi kiến thức, tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau
trong việc tổ chức các hoạt động tích cực cho HS.
- Khi xây dựng và dạy học theo các chủ đề tích hợp liên môn, các GV vấp
phải khó khăn trong việc kết hợp với các GV bộ môn liên quan khi dạy học trong
cùng một chủ đề. Việc này khó thực hiện vì cần có sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu
và hầu hết các trường phổ thông hiện nay vẫn dạy theo đúng phân phối chương
trình và trình tự các bài trong sách giáo khoa.

- Cơ sở vật chất của các trường phổ thông hiện nay còn chưa đáp ứng được
15


hoặc đáp ứng ở mức thấp các hình thức học tập tích cực, các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, thực hành…nên việc tổ chức hoạt động học tập theo chủ đề còn hạn chế.
Đối với học sinh:
Hầu hết các em đã quen với cách dạy học truyền thống nên còn thụ động,
máy móc trong việc lĩnh hội tri thức. Khi chuyển sang học tập tích cực các em sẽ
cảm thấy bỡ ngỡ, khó thích nghi. Các em sẽ phải mất một khoảng thời gian để làm
quen với các phương pháp mới.
Đối với nhà trường:
Hầu hết các trường THPT hiện nay chưa quen với việc tự chủ trong tổ chức,
sắp xếp lại nội dung, cấu trúc chương trình sao cho phù hợp với điều kiện nhà
trường và trình độ nhận thức của HS.
1.2.3. So sánh đặc điểm của dạy học truyền thống và dạy học theo chủ đề.
Dù dạy học theo chủ đề là hướng tiếp cận mới trong dạy học nhưng so với
dạy học truyền thống vẫn có những nét tương đồng. Dạy học theo chủ đề và dạy học
truyền thống đều sử dụng chung một hệ thống phương pháp dạy học. Về phương
tiện, hình thức tổ chức dạy học cũng không có sự khác biệt về bản chất. Công cụ và
cách thức kiểm tra đánh giá cũng giống nhau.
Sự khác nhau giữa dạy học theo chủ đề và dạy học truyền thống được mô tả
trong bảng sau:
Tiêu chí

Dạy học truyền thống
Dạy học theo chủ đề
Chú trọng hình thành ở HS hệ Chú trọng hình thành và phát triển
thống các kiến thức cơ bản, phổ kỹ năng, năng lực, đặc biệt là năng


Mục tiêu

thông.

lực giải quyết vấn đề thực tế.

giáo dục

Kiến thức là công cụ, phương tiện
để hình thành kỹ năng.
Nội dung dạy học được quy Việc lựa chọn nội dung nhằm đạt
định chi tiết trong chương được các kỹ năng, năng lực cần

Nội dung

trình.

thiết. Nội dung gắn với các tình

giáo dục

Việc lựa chọn nội dung dựa huống thực tiễn và có sự tích hợp
vào các khoa học chuyên môn, nhiều môn khoa học.
16


không gắn với các tình huống
thực tiễn.
Chủ yếu sử dụng các phương Chủ yếu sử dụng các phương pháp
pháp dạy học truyền thống: dạy học tích cực: dạy học dự án,

Phương

thuyết trình, vấn đáp…

dạy học giải quyết vấn đề….

pháp dạy

GV là người truyền thụ tri thức, GV là người tổ chức, hướng dẫn

học

là trung tâm của quá trình dạy HS tự lực, chủ động lĩnh hội tri
học

thức. HS là trung tâm của quá trình

dạy học
- Chủ yếu dạy theo hình thức - Hình thức tổ chức hoạt động học
lên lớp lí thuyết

tập đa dạng: chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, thực hành, thí
nghiệm, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Sử dụng công nghệ thông

Hình thức

tin và truyền thông trong dạy học.


tổ chức dạy

- Dạy theo từng bài riêng rẽ - Dạy theo chủ đề, tuân thủ tương

học

theo đúng phân phối chương đối theo phân phối chương trình và
trình và thứ tự các bài trong trình tự bài trong sách giáo khoa.
sách giáo khoa.

Nội dung có trong nhiều bài sách
giáo khoa và có thể được cấu trúc,

sắp xếp lại cho phù hợp.
Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
Kiểm tra,

dựng chủ yếu dựa trên sự ghi hình thành ở HS, có tính đến sự tiến

đánh giá kết nhớ và tái hiện nội dung đã bộ trong quá trình học tập. Chú
quả học tập học.

trọng khả năng vận dụng trong các
tình huống thực tiễn.

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Những thay đổi cơ bản về mô hình dạy học trong nhà trường
Từ cuối thế kỷ XX, trải qua 15 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, nhìn chung giáo dục nước ta còn yếu về
17



chất lượng, mất cân đối về cơ cấu; hiệu quả giáo dục chưa cao. Đặc biệt về mặt chất
lượng, nói chung chất lượng giáo dục của ta còn thấp, một mặt chưa tiếp cận được
với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng với các
ngành nghề trong xã hội, học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn hạn chế về năng lực, tư
duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh chưa cao, khả năng lập nghiệp còn
hạn chế.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chất lượng giáo dục nước ta
những năm cuối thế kỷ XX chưa cao là do nền giáo dục mang tính chất “hàn lâm,
kinh viện”, định hướng vào việc truyền thụ một hệ thống tri thức được quy định sẵn
dựa trên cơ sở các môn khoa học chuyên ngành nhưng ít chú ý đền việc rèn luyện
tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo cũng như khả năng vận dụng những
tri thức đó vào thực tiễn. Phương pháp dạy học chủ yếu dựa trên quan điểm giáo
viên làm trung tâm, người thầy đóng vai trò chính trong việc truyền thụ tri thức cho
HS. Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức vẫn là phương pháp dạy học được
sử dụng chủ yếu [9].
Bước sang thế kỷ XXI, trước xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc
tế và xu hướng đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu đã tạo nên
những biến đổi sâu sắc trong giáo dục. Trong chiến lược phát triển giáo dục 20012010, Đảng và Nhà nước ta đã hướng tới đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp,
chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà
giáo, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi
mới phương pháp dạy-học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy
nội lực phát triển giáo dục.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, giáo dục nước ta đã tiến hành đổi
mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và trên thế giới; thực hiện nguyên lý học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất; lý luận gắn với thực tiễn.
Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức


18


thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá
trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin
một cách hệ thống, tăng cường tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập và
các hoạt động xã hội.
Với việc thực hiện những chiến lược trên giáo dục nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn. Chất lượng giáo dục ở các cấp học, có tiến bộ. Trình độ
hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của HS, sinh viên được nâng cao. Phát triển
giáo dục đào tạo đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chất
lượng giáo dục mũi nhọn được coi trọng thông qua hệ thống trường chuyên và các
chương trình đào tạo chất lượng cao ở các trường đại học [20].
Tuy nhiên, bên cạnh đó giáo dục nước ta thời điểm này vẫn còn có nhiều bất
cập, yếu kém. Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, chất lượng giáo
dục còn thấp so với nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so với
trình độ của các nước trong khu vực. Nội dung chương trình còn nặng nề về lý
thuyết, phương pháp dạy học còn lạc hậu, chưa phù hợp với đặc thù khác nhau của
các loại hình cơ sở giáo dục, vùng miền và đối tượng HS. Nhà trường chưa chú
trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy tính sáng tạo và năng lực thực hành cho HS,
sinh viên.
Trong thời điểm hiện nay, bước sang giai đoạn 2011 – 2020, giáo dục nước
ta đang trong thập kỷ mà bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp.
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Trước
thách thức đó, giáo dục nước ta đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất
lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học [12].
Để đạt được những mục tiêu trên Bộ GD&ĐT đã và đang tiến hành đổi mới

đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục. Đặc biệt,
thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng
phát triển năng lực. Các phương pháp dạy học được khuyến khích trong nhà trường

19


×