Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty cơ khí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.5 KB, 98 trang )

ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Lương Văn chiến


iii
MỤC LỤC
Trang bìa------------------------------------------------------------------------------------i
LỜI CAM ĐOAN------------------------------------------------------------------------ii
MỤC LỤC--------------------------------------------------------------------------------iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU-------------------------------------------------------------vi
LỜI MỞ ĐẦU-----------------------------------------------------------------------------1
Chương 2: Thực trạng về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Tổng công ty cơ khí xây dựng.----------------------------------------------------------2
CHƯƠNG 1-------------------------------------------------------------------------------3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP-------------------------------------------------3
1.1 VLĐ và nguồn hình thành VLĐ trong Doanh Nghiệp.....................................................................................3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động......................................................................................................3
1.1.3Nguồn hình thành VLĐ của DN .............................................................................................................6
1.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp....................................................................................................8
1.2.1 Khái niệm và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ........................................................8
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ..............................................................................13

CHƯƠNG 2------------------------------------------------------------------------------16
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VLĐ TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ


XÂY DỰNG-----------------------------------------------------------------------------16
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty cơ khí xây dựng......................................16
2.1.1 Quá trình hình thành : ........................................................................................................................16
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh của Tổng công ty cơ khí xây dựng:............................................................17
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của Tổng công ty cơ khí xây dựng..........................................................22
2.2 Tình hình vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty cơ khí xây dựng...................24
2.2.1 vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của công ty:..........................................................24
2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty:......................................30
2.2.2.1 Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty:...............................................30
2.2.2.2 Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán:..............................................................32
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty cơ khí xây dựng:...............................41
2.3 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty...........................................................................43
2.3.1 Nhũng ưu điểm:..................................................................................................................................43
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân:............................................................................................43

CHƯƠNG 3------------------------------------------------------------------------------45
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG----------------------------45


iv
3.1 Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới...................................................................45
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội:......................................................................................................................45
3.1.2 Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty:...............................................................................45
3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổchức- sử dụng vốn lưu động ở Tổng công ty cơ khí
xây dựng............................................................................................................................................................47
3.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động kỳ tới cho hợp lý:.............................................................................47
3.2.2 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động..............................................................................................48
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing.........................................................................................................52
3.2.4 Áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.............................................................54

3.2.5 Cải tiến thiết bị sản xuất, hiện đại hóa máy móc, xây dựng mới nhà xưởng.....................................54
3.2.6.Một số biện pháp khác........................................................................................................................55
3.3. Một số kiến nghị:........................................................................................................................................56
3.3.1 Về phía nhà nước:..............................................................................................................................56
3.3.2 Về phía công ty:...................................................................................................................................57

KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------------58
TÀI LIỆU THAM KHẢO--------------------------------------------------------------59
PHỤ LỤC...............................................................................................................


v
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. VLĐ : Vốn lưu động
2. VLĐTX: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
3. HTK: Hàng tồn kho
4. HH: Hàng hoá
5. NVL : Nguyên vật liệu
6. TP: Thành phẩm
7. SPDD: Sản phẩm dở dang
8. TSLĐ: Tài sản lưu động
9. TSCĐ: Tài sản cố định
10. VCSH: Vốn chủ sở hữu
11. PTPNK: Phải trả phải nộp khác
12. CKPTNN: Các khoản phải trả nhà nước


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

I Bảng:
1. Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây
2. Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yêu của

Tổng công ty cơ khí xây dựng

3. Bảng 2.3 Cơ cấu và sự biến động tài sản, nguồn vốn của công ty
4. Bảng 2.4 Nhu cầu vốn lưu động Tổng công ty cơ khí xây dựng năm 2012
5. Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của công ty
6. Bảng 2.6 Cơ cấu và sự biến động của tài sản, nguồn vốn
7. Bảng 2.7 Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty năm 2012
8. Bảng 2.8 Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty năm 2012
9. Bảng 2.9 Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2012
10. Bảng 2.10 Kết cấu nguồn vốn của công ty năm 2012
11. Bảng 2.11 Các hệ số khả năng thanh toán
12. Bảng 2.12 Tình hình quản lý các khoản phải thu năm 2012
13.Bảng 2.13 Tình hình thu hồi nợ của công ty năm 2012
14.Bảng 2.14 Tình hình công nợ của công ty năm 2012
15.Bảng 2.15 Cơ cấu hàng tồn kho năm 2012
16.Bảng 2.16 tình hình luân chuyển hàng tồn kho
17.Bảng 2.17 Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty trong 2 năm 2011-2012
II Sơ Đồ:
1 sơ đồ tài trợ vốn kinh doanh của công ty năm 2011(tại ngày 31/12/2011)
2 sơ đồ tài trợ vốn kinh doanh của công ty năm 2012(tại ngày 31/12/2012)


1
LỜI MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó có vai trò

rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, việc tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện
nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn
luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút
ngắn vòng quay của vốn. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng
vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn lưu động (VLĐ), qua thời gian thực tập tại Tổng công ty cơ khí xây
dựng, được sự giúp đỡ của tập thể công nhân viên của công ty, và sự hướng dẫn
tận tình của PGS TS Vũ Công Ty, vận dụng những lý luận đã được học vào thực
tiễn em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đền trên qua luận văn tốt nghiệp với đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty cơ
khí xây dựng ”
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu đề tài là nghiên cứu về tình sử dụng vốn lưu động

của công ty và hiệu quả sử dụng vốn trong một số năm gần đây.
Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng vốn lưu động tại Công ty. Từ đó rút ra kinh nghiệm cũng như giải pháp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, tìm

hiểu những mặt ưu, nhược điểm và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.


2
3.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong năm 2010, 2011 và 2012
4.

Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập số liệu và các tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên

cứu, phương pháp thống kê, mô tả số liệu
-

Phương pháp tỷ số, so sánh các chỉ tiêu

-

Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, so sánh đối

5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia
thành 3 chương:

“Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Tổng công ty cơ khí xây dựng”
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều hạn
chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Vũ Công Ty, cũng như sự giúp đỡ
của Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ, nhân viên phòng Tài chính –kế toán của
Tổng công ty cơ khí xây dựng.


3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VLĐ và nguồn hình thành VLĐ trong Doanh Nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
* Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh
là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Khác
với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch
một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực
hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tải sản lưu
động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và các tài sản ở khâu sản

xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí trả trước.
-

Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm

thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán,
các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản
lưu động sản xuất và tải sản lưu động lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình
thành nên các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu
tư nhất định. Số vốn này được gọi là vốn lưu động. Vì vậy “VLĐ của doanh
nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá


4
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của VLĐ chịu
sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động:
- Một là, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khác hẳn
với vốn cố định. VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển thành vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng
lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Do có sự chuyển đổi không ngừng lên VLĐ
thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau
trong các giai đoạn mà vốn đi qua

- Hai là, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá
trị VLĐ được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được thu hồi ngay
trong một lần khi kết thúc chu kỳ kinh doanh tạo nên sự tuần hoàn VLĐ
- Ba là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thường xuyên liên
tục nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng được lặp đi, lặp lại có tính chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển VLĐ
Quá trình vận động của VLĐ là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của VLĐ là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp


5
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có các tiêu thức phân loại sau:


Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia làm 2 loại:

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, các
khoản trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác…
- Vốn về hàng tồn kho:
+ Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.

+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hoá dự trữ.
 Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua cách
phân loại này cũng có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần
vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh
hợp lý, có hiệu quả


Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh.

VLĐ được chia thành các loại chủ yếu sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính,
vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: vốn sản phẩm đang
chế tạo, vốn về chi phí trả trước


6
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho
vay ngắn hạn…
 Cách phân loại này cho thấy vai trò của sự phân bổ VLĐ trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn
đối với quá trình kinh doanh. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ
VLĐ trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất
Trên đây là hai cách phân loại VLĐ chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp ứng
những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.

1.1.3Nguồn hình thành VLĐ của DN
-Trong nền kinh tế thị trường, để biến những ý tưởng kinh doanh thành
hiện thực đòi hỏi phải có một lượng VLĐ nhằm hình thành nên TSLĐ cần thiết
cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Do đó, doanh
nghiệp cần phải tổ chức tố nguồn vốn, lựa chọn huy động từ nguồn nào với số
lượng là bao nhiêu để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp, có hiệu quả
hay nói cách khác là tìm nguồn tài trợ cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào
tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thành
nhiều loại khác nhau. Thông thường người ta căn cứ vào thời gian huy động và
sử dụng nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức này, nguồn VLĐ của doanh nghiệp được
chia thành 2 bộ phận: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở
hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các ngân hàng hay
các tổ chức tài chính tín dụng. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại
một thời điểm có thể xác định theo công thức sau:


7

NVLĐTX

=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên

-


Giá trị còn lại TSCĐ và các
TSDH khác

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
NVLĐTX = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo
vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn VLĐ thường
xuyên để tài trợ cho TSLĐ thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử
dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực
tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
- Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của daonh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường
bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn
khác. Nguồn VLĐ tạm thời được xác định như sau:
Nguồn VLĐ tạm thời = Tổng tài sản - Nguồn vốn thường xuyên
Hoặc:
Nguồn VLĐ tạm thời = TSLĐ - Nguồn VLĐ thường xuyên
Việc phân loại này giúp nhà quản lý xem xét huy động các nguồn VLĐ một cách
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh
để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ.


8
Ta có mô hình vốn:
Tài sản lưu
động
Tt


(2)
(1)

Tài sản cố định

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Nguồn
vốn
thường
xuyên

Trong đó:
(1): Nguồn vốn lưu động thường xuyên
(2): Nguồn vốn lưu động tạm thời
1.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Tổ chức đảm bảo được vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh có tầm
quan trọng đặc biệt đối với mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động lại có ý nghĩa vô cùng to lớn, giúp doanh nghiệp đạt được
mục đích kinh doanh của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong
kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị
vốn lưu động tồi. nhưng cũng cảm thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp
trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối

cùng của họ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là với một số vốn lưu động nhất
định nhưng doanh nghiệp tạo ra được nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi nhuận


9
hơn hoặc đầu tư trang bị them cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh,tăng
doanh thu, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn là biện pháp tài chính giúp
doanh nghiệp bảo toàn vốn lưu động.
Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói
lên hiệu quả sử dụng vốn ở một góc độ nào đó.
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý VLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho VLĐ trong doanh nghiệp được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt nhất và mức chi phí cho
việc sử dụng VLĐ là tối ưu nhất. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
thể hiện khả năng sinh lời của VLĐ, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong kỳ.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động


Hàng tồn kho

* Số vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
(vòng)


Giá vốn hàng bán

Trong đó
Trị giá hàng tồn kho
bình quân

Trị giá hàng tồn kho
Trị giá hàng tồn kho
đầu kỳ
+ cuối kỳ
=

2
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho luân chuyển trong một kỳ.Số
vòng quay hàng tồn kho càng cao thì đánh giá là tốt, chỉ cần đầu tư một lượng
nhỏ hàng tồn kho mà vẫn đạt doanh thu cao.
* Kỳ luân chuyển HTK:


10
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển HTK =
(ngày)

Số vòng quay HTK

Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng HTK quay trong bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển
HTK càng thấp càng tốt



Nợ phải thu

* Kỳ thu tiền trung bình:
Nợ phải thu bình quân
Kỳ thu tiền trung bình

=

(ngày)

Doanh thu thuần bình quân một ngày trong kỳ

Trong đó:
Nợ phải thu đầu kỳ + Nợ phải thu cuối kỳ
Nợ phải thu bình quân

=
2

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu (số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
* Số vòng quay nợ phải thu:
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay NPT =
(vòng)

Kỳ thu tiền trung bình

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay NPT trong một chu kỳ kinh doanh. Số vòng

quay NPT càng cao càng tốt.


11
* Hệ số các khoản phải thu:
Các khoản phải thu
Hệ số các khoản phải thu =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của DN có bao nhiêu phần vốn bị
chiếm dụng.
* Hệ số các khoản phải trả:
Các khoản phải trả
Hệ số các khoản phải trả =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của DN có bao nhiêu phần vốn được tài
trợ bằng nguồn vốn đi chiếm dụng.


Vốn lưu động



Tốc độ luân chuyển VLĐ

Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:
- Số vòng quay VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm) VLĐ quay được bao nhiêu vòng.
Số vòng quay VLĐ

=


Tổng mức luân chuyển VLĐ

Vốn lưu động bình quân
Hiện nay tổng mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần
thiết để VLĐ thực hiện được 1 lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng
quay của VLĐ trong kỳ.
Công thức tính như sau:
VLĐ ×

N
K =

hay
L

K =
M

N


12
Trong đó:
K: là kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ (tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày,
một tháng là 30 ngày).
L: số lần luân chuyển vốn lưu động.

VLĐ : Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ, được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
Tốc độ luân chuyển VLĐ trong kì nhanh hay chậm cho thấy tình hình tổ
chức các mặt mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa của doanh nghiệp có hợp lý
không. Vòng quay VLĐ càng nhanh, kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn
thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh, hiệu quả sử dụng VLĐ doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính:
VTK = Mức luân chuyển VLĐ bình quân/ngày × Số ngày luân chuyển rút ngắn
Hay
M1

VTK

=

x

(K1-K0)

hoặc =M1/L1 – M1/L0

360
Trong đó:
VTK : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.

M1 : Tổng mức luân chuyển kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)
K1 , K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1 , L0 : Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.


Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ)

Là số VLĐ cần có để đạt được 1 đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.


13
Công thức tính:
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động

=

Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1 đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng cần ít số đồng VLĐ để đạt được 1
đồng doanh thu nghĩa là hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ


Hệ số sinh lời VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trước thuế (sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao và ngược lại.
Hệ số sinh lời vốn lưu động =


Lợi nhuận trước (sau) thuế

Vốn lưu động bình quân
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ



Nhân tố khách quan:
Đây là tổng hợp những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ
nói riêng của doanh nghiệp, đó là:
- Lạm phát: do tác động của nền kinh tế có lạm phát làm cho thị trường
đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp có nhiều bất ổn làm ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến
nhu cầu cũng như tốc độ luân chuyển VLĐ.
- Lãi suất: Sự biến động về lãi suất ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn,
tới khả năng lựa chọn nguồn tài trợ sao cho hợp lý và đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp.


14
- Rủi ro: những rủi ro bất thường mà doanh nghiệp gặp phải trong quá
trình sản xuất kinh doanh bao gồm: rủi ro kinh doanh như: nợ khó đòi, sự phá
sản của doanh nghiệp khác…, rủi ro tự nhiên như hỏa hoạn, bão lụt,…Trong
điều kiện kinh doanh có sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều thành phần kinh tế,
khi thị trường đầu vào và thị trường tiêu thụ luôn tồn tại sự bất ổn định thì rủi ro
của doanh nghiệp càng cao.
- Sự cạnh tranh trên thị trường: Tùy thuộc vào việc sản phẩm của doanh
nghiệp có thỏa mãn nhu cầu về chất lượng, giá cả mà quyết định tính cạnh tranh

của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó quyết định doanh thu tiêu thụ
sản phẩm làm tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp và như vậy chính là đã
tác động đến hiệu quả sử dụng VKD nói chung và VLĐ nói riêng của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố khác:
Các chính sách pháp lý, chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với
doanh nghiệp như: Luật thuế, hệ thống luật pháp,… đều có thể mang đến cho
doanh nghiệp những cơ hội cũng như thách thức nhất định trong hoạt động kinh
doanh. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình tổ chức, sử dụng VLĐ và tác động đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.


Nhân tố chủ quan:

Bên cạnh những nhân tố khách quan nói trên thì còn rất nhiều những nhân
tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Xác định nhu cầu VLĐ:
Do việc xác định nhu cầu VLĐ chưa chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu VLĐ trong kinh doanh đều ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VKD
nói chung cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư:


15
Trong nền kinh tế thị trường khi lựa chọn dự án đầu tư nhà quản lý doanh
nghiệp phải luôn luôn cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, rủi ro gặp phải và lợi ích từ
dự án mang lại. Nếu doanh nghiệp thực hiện đầu tư vào sản xuất sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp sẽ đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ,

tăng vòng quay của VLĐ. Ngược lại, sản phẩm không phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng sẽ dẫn đến việc ứ đọng hàng hóa, chậm luân chuyển vốn, làm
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Việc tổ chức huy động vốn: Vốn là điều kiện tiên quyết không thế thiếu
được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế hiện nay. Do đó, việc
chủ động xây dựng, tổ chức huy động, sử dụng VLĐ có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có những
biện pháp huy động được những nguồn vốn có chi phí thấp và tổ chức sử dụng
những nguồn vốn đó một cách hiệu quả thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp làm không tốt công tác tổ chức huy
động vốn thì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Do trình độ quản lý:
Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thất
thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa từ đó dẫn đến sử dụng lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên liệu…
điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
VLĐ nói riêng của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Để phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực các nhà quản trị doanh nghiệp cần xem xét một cách
kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó đưa ra những biện pháp quản
lý thích hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp


16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VLĐ TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ
KHÍ XÂY DỰNG
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty cơ
khí xây dựng

*Giới thiệu chung
Tên công ty:Tổng công ty cơ khí xây dựng
Tên giao dịch: COMA
Tên giao dịch quốc tế: Construction Machinery Corporation
Trụ sở chính: 125D-Minh Khai-Hai Bà Trưng-Hà nội.
Điện thoại: (84-4) 3.8631122
Fax: (84-4) 3.8631216
Email:
Website: www.coma.vn
Nhà máy sản xuất thiết bị điện EDH: Khu công nghiệp Ngọc Hồi, km 14
Quốc lộ 1, Huyện Thanh Trì, Hà Nội.
2.1.1 Quá trình hình thành :

Tổng công ty Cơ khí xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành
lập theo quyếtđịnh số 993/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các Nhà máy thuộc Liên liệp các Xí nghiệp
Cơ khí xây dựng được thành lập từ năm 1975.
Tổng công ty Cơ khí xây dựng chuyên sản xuất, kinh doanh thiết bị cơ khí
phục vụ ngành xây dựng và các ngành khác, thi công lắp đặt các công trình xây
dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành xây dựng trong và ngoài
nước, theo yêu cầu thị trường.


17
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh của Tổng công ty cơ khí xây dựng:

*Nghành nghề kinh doanh và các hoạt động chính:
Ngành nghề : Tổng công ty cơ khí xây dựng chuyên sản xuất, kinh doanh
thiết bị cơ khí phục vụ ngành xây dựng và các ngành khác, thi công lắp đặt các
công trình xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành xây dựng

trong và ngoài nước, theo yêu cầu thị trường
Sản phẩm chủ yếu: Sản xuất tấm lợp, VLXD, Chế tạo thiết bị nhà máy
thủy điện, Chế tạo thiết bị nhà máy nhiệt điện, Chế tạo bồn bể áp lực, Chế tạo
kết cấu thép, Chế tạo lắp dựng dàn không gian, Chế tạo vỏ máy biến áp xuất
khẩu, Lắp máy, Xây lắp, Đầu tư,
*Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty thực hiện sản xuất tập trung tại 2 cơ sở :
- Cơ sở 1: Khu Công nghiệp Từ Liêm, Hà Nội.
- Cơ sở 2: Khu Công nghiệp Quang Minh,huyện Mê Linh,Hà Nội.
Cùng với 2 cơ sở sản xuất đó ,công ty có hệ thống phân phối rộng lớn ,các
đại lý marketing bán hàng rộng khắp 30 tỉnh trong cả nước.
* Đặc điểm tổ chức quản lý:
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến (một cấp ). Toàn bộ mọi hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống
nhất của ban giám đốc công ty, còn các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ
khác nhau nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động vì mục tiêu
chung của công ty.


18

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC


P.Tổ chứchành
chính

P.Kĩ thuật

Các công ty con

P.Tài
chính-Kế
toán

P. Kinh
doanh

Các đơn vị phụ
thuộc

P.Vật tư

P.Tiêu
thụ

Các ban quản
lý dự án đầu tư

1. Đại hội đồng cổ đông:
- Cấp có quyền lực cao nhất, quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty
theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ hoạt động.
- Thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ; thông qua kế hoạch phát triển của Công
ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của Hội đồng Quản trị, Ban

kiểm soát và của các Kiểm toán viên.
- Thảo luận và phê duyệt các chủ trương chính sách đầu tư ngắn hạn và dài
hạn về phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất của Công ty.
2. Hội đồng Quản trị:
- Cấp quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội.
- Các thành viên Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.


19
- Hội đồng Quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Hội đồng quản trị có trách nhiệm đưa ra các chính sách tồn tại và phát triển,
đề ra các Nghị quyết hoạt động giao cho Giám đốc điều hành Công ty triển khai
thực hiện.
3. Ban kiểm soát
- Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm tra tính hợp lý hợp
pháp trong toàn bộ hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.
- Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc.
- Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về
những công việc thực hiện .
4. Ban Giám đốc:
- Giám đốc là người điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
5.Các phòng nghiệp vụ:
a. Phòng Tổ chức - Hành Chính:
- Phụ trách nhân sự, sắp xếp cơ cấu tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, các
chế độ chính sách hợp lý hiệu quả ở hai khối gián tiếp sản xuất và trực tiếp sản

xuất.
- Phụ trách công việc hành chính: Văn thư lưu trữ, tiếp khách, tổng đài, quản lý
đội xe ,hỗ trợ các phòng ban, xí nghiệp , giữ môi trường công ty vệ sinh sạch
đẹp,….
b. Phòng Tài chính – Kế toán:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý năm.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty. Lập các báo cáo tháng, quý, năm.


20
c. Phòng kỹ thuật :
- Chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật thiết bị, xây dựng đầu tư và
kiểm tra việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Lập kế hoạch sửa chửa lớn, sữa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Kiểm tra quy trình công nghê sản xuất, chất lượng hàng hoá, vật tư, chất
lượng sản phẩm và phân loại hàng hoá.
d. Phòngkinh doanh:
- Phụ trách tài chính công ty, phân tích tình hình kinh doanh, tài chính giúp
lãnh đạo công ty có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, mang lại
hiệu quả kinh tế cao trong việc quản lý và phát triển doanh nghiệp.
e.Phòng Vật tư – Kho vận :
- Thực hiện việc ký kết, theo dõi mua bán vật tư, nguyên liệu.
- Tổ chức sắp xếp, quản lý các kho vật tư, nguyên liệu, cung cấp đầy đủ vật
tư nguyên liệu phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất xuất kinh doanh của
công ty.
f. Phòng Thị trường – tiêu thụ :
- Nghiên cứu, xây dựng phát triển chiến lược marketing, giới thiệu sản phẩm,
tìm kiếm khách hàng.
- Ký kết, theo dõi và thanh quyết toán hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng mạng lưới bán hàng, các nhà phân phối, các đại lý tại các khu
vực miền Bắc và các vùng lân cận.
- Tổ chức bán hàng, giao hàng và vận chuyển hàng cho khách hàng.
*Đặc diểm bộ máy kế toán của công ty:
Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được áp dụng hình thức tổ chức
công tác kế toán tập trung. Mọi công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng tài
chính-kế toán.


×