Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH bê tông và xây dựng minh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.25 KB, 60 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LÊ THỊ KIM CHI
Lớp: K47/11.13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ

SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH BÊ
TÔNG VÀ XÂY DỰNG MINH ĐỨC

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Mã số : 401

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS-TS. Vũ Công Ty

HÀ NỘI - 2013
MỞ ĐẦU


2

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Để khởi sự và tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh , bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng
vốn nhất định, từ đó quan tâm tới vấn đề tạo lập, quản lí sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
doanh nghiệp, nó gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó quản lí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hiệu quả là
vấn đề cấp thiết đặt ra với mọi doanh nghiệp. Trong thực tế hiện nay ở nhiều
doanh nghiệp, việc tổ chức huy động sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động
nói riêng còn phải gặp nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết. Tuy nhiên, để
quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, cần phải kết hợp một cách đồng
bộ các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, công nghệ... Trong vấn đề huy động, sử
dụng và bảo toàn vốn lưu động các doanh nghiệp cần phải có sự phân tích,
đánh giá thường xuyên để kịp thời rút kinh nghiệm nhằm sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả nhất.
Các doanh nghiệp phải luôn gắn với thị trường, tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước không chỉ tạo môi trường hành
lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động mà còn tạo những áp lực
cho các doanh nghiệp này muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh thì
doanh nghiệp phải chú trọng quản lí, sử dụng vốn hiệu quả nhất. Đặc biệt
trong tình trạng kinh tế khó khăn như 2 năm gần đây thì không ít doanh
nghiệp lâm vào trạng không huy động tăng them nguồn vốn thâm chí mất dần
vốn do công tác quản lí vốn thiếu chặt chẽ, thiếu hiệu quả, vi phạm quy tắc
trong thanh toán.

2


3

Xuất phát từ vị trí vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và thông
qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH bê tông và xây dựng Minh Đức tôi
quyết định lựa chọn đề tài: “Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH bê tông và xây dựng Minh

Đức”.
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu
-Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH xây dựng bê tông Minh Đức từ năm 2011-2012.
- Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Từ
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đem lại lợi nhuận
tối đa cho công ty, giúp công ty ngày càng phát triển . Đây cũng chính là mục
đích nghiên cứu đề tài.
3.Phạm vi nghiên cứu:
-Nghiên cứu tại Công ty TNHH bê tông và xây dựng Minh Đức
-Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011-2012
-Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH bê tông và xây dựng Minh Đức.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Từ những kiến thức được truyền đạt trong nhà trường cùng với thời gian
thực tế tại công ty TNHH bê tông và xây dựng Minh Đức, em sẽ dẫn vào
khóa luận tốt nghiệp tình hình VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ bằng việc thu
thập thông tin thông qua các số liệu lấy từ các bảng báo cáo tài chính tại công
ty (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
thuyết minh tài chính), tìm hiểu đặc điểm hoạt động công ty đồng thời kết hợp

3


4

sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp, so sánh đánh giá. Từ
đó ta có thể biết được việc sử dụng vốn lưu động của công ty có đạt hiệu quả

hay không và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH bê tông và xây dựng Minh Đức.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH bê tông và xây dựng Minh Đức.
Tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới GS-TS Vũ Công Ty đã cho chúng
tôi những lời khuyên quý báu và phương pháp nghiên cứu có hiệu quả để tôi
hoàn thành luận văn này. Tôi cũng cảm ơn cô chú phòng tài chính-kế toán của
công ty TNHH bê tông và xây dựng Minh Đức đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập tại công ty.
Do điều kiện về trình độ, thời gian hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Tôi mong sự chỉ bảo của thầy giáo để luận văn này
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Kim Chi
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ

4


5

1.1 VỐN LƯU ĐỘNG

1.1.1 Khái niệm, vai trò,
 Khái niệm

đặc trưng

Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các doanh
nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất
hàng hoá, các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm đối tượng lao động và
trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích
này. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch
toàn bộ ngay một lần vào sản phẩm mới và được bù lại khi giá trị sản phẩm
được thực hiện.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ
phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục;
một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm). Hai bộ phận này từ hình thái hiện vật của nó gọi là tài
sản lưu động sản xuất. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gắn liền với quá trình lưu thông như chọn lọc đóng gói, tích luỹ thành
lô, thanh toán với khách hàng... Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong
quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu thông thay thế nhau vận động không ngừng để quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành thuận lợi.
Như vậy, để hình thành TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên
liên tục, các doanh nghiệp cần ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định. Số vốn này
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
5



6

thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của
chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được
hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.


Đặc điểm
Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động

(TSLĐ) nên đặc điểm vận động của vốn luôn chịu sự chi phối bởi những đặc
điểm của TSLĐ, cụ thể như sau:
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau qua các giai đoạn của chu kì kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền, được
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng
hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với
doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn
bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái
tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng, nên sự
tuàn hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục lặp lại theo chu kì tạo thành sự chu
chuyển của VLĐ.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động
của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao
động. Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và
càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng
thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng
sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh

nghiệp.


6

Vai trò


7

VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của VLĐ, cùng một lúc nó phân bổ
trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản, để quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình
thái khác nhau đó để các hình thái có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.
Nếu không thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn.
VLĐ còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật
tư, VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở khâu
nhiều hay ít. Ngoài ra, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và
lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân
chuyển VLĐ còn có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung cấp,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Hơn thế, trong tình hình sản xuất kinh doanh có thể gặp những rủi ro,
mất mát, hư hỏng, giá cả giảm mạnh, nếu doanh nghiệp không có lượng vốn
đủ lớn sẽ khó đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh đầy quyết liệt,
VLĐ là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường.

Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị
của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản
phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết
định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.2

7

Phân loại, kết cấu VLĐ


8



Phân loại
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu

động được phân loại theo 2 tiêu thức chủ yếu sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn chia vốn lưu động thành các
loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền
là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường

hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp có thể phải ứng trước tiền mua
hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong đạt tiêu
chuẩn kĩ thuật và đã được nhập kho.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ hàng tồn kho và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.

8


9

*Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh có thể chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:Vốn nguyên liệu,
vật liệu chính; Vốn vật liệu phụ; Vốn nhiên liệu; Vốn phụ tùng thay thế; Vốn
vật đóng gói; Vốn công cụ, dụng cụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Vốn sản phẩm dở dang và Vốn về chi phí
trả trước ngắn hạn
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Vốn thành phẩm; Vốn bằng tiền; Vốn
trong thanh toán; Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác.
Phương pháp này giúp đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với
quá trình kinh doanh.Từ đó đề ra biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.



Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng của từng loại vốn chiếm trong tổng số VLĐ

của doanh nghiệp, nó phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số VLĐ ở từng thời kì. Để đánh giá hợp lí kết cấu VLĐ
ta dựa trên việc phân loại VLĐ. Từ đó, người quản lý có phân tích đánh giá
chính xác tình hình sử dụng vốn, rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho kì sau nhằm thu được kết quả kinh doanh tốt nhất.

1.1.3

Nguồn hình thành VLĐ
Doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển phải sản xuất kinh doanh liên tục,

vì thế ngoài vốn cố định doanh nghiệp cần một lượng vốn lưu động nhất định
9


10

để hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh. VLĐ được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau.
*Theo quan hệ sở hữu về vốn
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần
cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở
hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.

-Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty
cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp...
-Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ
có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ.
Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động
hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*Theo thời gian huy động, sử dụng vốn

10


11

-Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất
lâu dài mà doanh nghiệp (DN) có thể sử dụng đầu tư nhằm hình thành nên
TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
NVLĐ thường xuyên= Giá trị tổng tài sản -nợ ngắn hạn-giá trị còn lại của
tscđ
= TSLĐ-Nợ ngắn hạn.
-Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu đáp ứng yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình

sxkd của DN bao gồm khoản vay ngắn hạn ngân hàng, tổ chức tín dụng và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét huy động các nguồn
VLĐ phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
VLĐ trong DN, từ đó lập các kế hoạch tài chính tương lai mang lại hiệu quả
cao nhất cho DN.
*Theo phạm vi huy động vốn
-Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn huy động từ bản thân các hoạt
động của DN như khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), lợi nhuận để lại tái đầu
tư, các khoản dự phòng…
-Nguồn vốn bên ngoài: nguồn vốn có thể vay từ ngân hàng, phát hành
trái phiếu…
Việc phân loại này giúp người quản lý hoạch định chính sách huy động
vốn hợp lý tạo lập cơ cấu vốn tối ưu nhất.

1.2

11

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ


12

1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Việc sử dụng
đồng vốn đó như thế nào cho có hiệu quả là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Có thể nói Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế

phản ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vốn lưu động trong doanh nghiệp được luân
chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở
tình trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng vốn lưu động là ít nhất.
Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện khả năng sinh lời của
vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng trong kì.
Tóm lại, nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta không thể
tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh
doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao ), một định mức sử dụng đầu
vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt
chẽ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn
toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó
đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn, phù hợp để việc
quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng tiết kiệm, hiệu quả

12


13

nhằm mục đích cuối cùng nâng cao lợi nhuận, thực hiện tái sản xuất và mở
rộng quy mô sản xuất.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động



Hệ số về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán là thước đo khả năng có thể trả nợ của

doanh nghiệp, chỉ ra phạm vi, quy mô và yêu cầu của các chủ nợ được trang
trải bằng các tài sản của doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong một
thời kì nhất định. Đối với người quản lý doanh nghiệp thong qua hệ số này có
thể thấy năng lực thanh toán, hoàn trả các khoản nợ, đối với chủ nợ có thể
thấy mức độ an toàn của khoản nợ cho vay.
a. Khả năng thanh toán hiện hành:
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản lưu động bao gồm cả khoàn đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng
bao gồm: khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải trả
người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả dài hạn khác có
thời hạn dưới 12 tháng.
Khả năng thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Nếu khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh
toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy
ra. Nếu tỷ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ, tuy nhiên nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh

13


14

nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ hay nói cách khác việc quản lý TSLĐ

không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, hàng tồn kho ứ đọng).
Một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có hệ số khả năng
thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán
chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn ứ đọng kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều
trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh được chính xác khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
b. Khả năng thanh toán nhanh:
Đây là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những TSLĐ
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, ở đây hàng tồn kho( HTK) bị loại
trù ra bởi lẽ trong TSLĐ, HTK được coi là tài sản có tính thanh khoản thấp
hơn.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một doanh nghiệp.
Chỉ số này được đánh giá là tốt khi 0.5< khả năng thanh toán <1.
Trường hợp doanh nghiệp không có đầu tư ngắn hạn thì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp chính là khả năng thanh toán bằng tiền, khi đó người ta
đo lường mức độ đảm bảo nợ ngắn hạn của tiền hiện có tại doanh nghiệp.
c. Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển
đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.

14


15

Khi phân tích ta thường so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ

tiêu trung bình ngành hay với các doanh nghiệp cùng ngành từ đó nhận xét
tình hình thanh toán của doanh nghiệp và đưa ra những biện pháp tối ưu trong
vấn đề sử dụng vốn lưu động.


Hệ số hoạt động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng hay sử dụng vốn nói chung là

vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân
tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý
vốn, chất lượng công quản tác quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả
năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm
vốn.
a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu thị bằng chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động được gọi là hiệu
suất luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hay
không?
Số vòng quay của VLĐ (L) =
Trong đó: VLĐ bq năm =
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ
hay phản ánh tốc độ chuyển đổi vốn lưu động thành tiền.Nói cách khác, chỉ
tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số

15



16

doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao.
Từ công thức trên ta có thể xác định thời gian của một vòng luân chuyển:
Số ngày một vòng quay VLĐ (K) = =
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn.
Một cách tổng quát, có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm (-) hay
lãng phí (+) trong kỳ của doanh nghiệp theo công thức.
Số VLĐ tiết kiệm (-) hay lãng phí tương đối (+) = TSNHbq1 –
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
Là số VLĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu
nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
hàm lượng VLĐ =
b. Số vòng quay khoản phải thu:
Số vòng quay khoản khoản thu được sử dụng để xem xét việc thanh
toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ,
lúc đó khoản phải thu quay được một vòng.
VQ các khoản phải thu =
Dư nợ Bq KPT khách hàng =
Số ngày 1 vòng quay khoản phải thu = 360/Vq các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay

16


17


thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do bị chiếm dụng nhiều, nhưng nếu cao
quá sẽ giảm sức cạnh tranh dấn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với
các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doanh
nghiệp cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn
trả và có biện pháp sử lý. Nếu so sánh số ngày một vòng quay khoản phải thu
với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng sẽ đánh
giá công tác thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền của doanh nghiệp.
c. Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rât lớn vào đặc điểm của
ngành kinh doanh. Dựa vào hệ số vòng quay hàng tồn kho ta định được tốc độ
luân chuyển hàng hoá và thời gian hàng hoá dự trữ tại kho, từ đó doanh
nghiệp có những phương án kinh doanh tốt nhất. Hệ số này càng cao thể hiện
tình hình tổ chức quản lý dự trữ và tiêu thụ của doanh nghiệp rất tốt. Tuy
nhiên, nếu duy trì hàng tồn kho thấp đôi khi sẽ thiếu hàng bán và hạn chế việc
tăng doanh thu. Nếu số vòng quay HTK thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ
vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ
đó dẫn tới dòng tiền của doanh nghiệp giảm đi, có thể đặt doanh nghiệp vào
tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Để đánh giá thỏa đáng cần xem
xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =


Hệ số sinh lời

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =


17


18

Tất cả những chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản thường được sử
dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp, từ đây giúp các
nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình kỳ trước để nâng cao hiệu
quả tổ chức quản lý cho kì tiếp theo.
1.3

Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN

*Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
DN
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo
từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về
thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến
khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy
khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan
tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có
thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất
dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu
đối với hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm
cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
Yếu tố sản xuất tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới lưu chuyển hàng hóa.

Có những loại hàng hóa sản xuất quanh năm nhưng chỉ tiêu thụ thời vụ ngược
lại có loại sản xuất thời vụ nhưng tiêu thụ quanh năm. Điều này khiến các
doanh nghiệp luôn cần dự trữ một lượng hàng hóa cho sản xuất cũng như tiêu

18


19

thụ sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường. Nhưng việc dự trữ quá
khiến hàng hóa bị tồn đọng, lãng phí cho doanh nghiệp.
*Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Do đó vấn đề mấu chốt đối với
doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Bằng
việc đầu tư cải tiến cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị…sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng lao động, sản
phẩm, tiến tới nâng cao lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác
và một cơ cấu vốn không hợp lý gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan
trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự
án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa
hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Công tác quản lý VLĐ
tốt làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường , đảm bảo

vốn tiền mặt dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sxkd liên tục mà không gây ứ
đọng vốn.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán

19


20

doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có
nợ quá hạn.

20


21

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG MINH ĐỨC

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Bê tông và xây dựng Minh Đức.
-

Tên giao dịch: MINH DUC CONCRETE-CONSTRUCTION LIMITED

LIABILITY COMPANY.

- Điạ chỉ: - TT Minh Đức - huyện Thủy nguyên- Hải Phòng
-

Số điện thoại: (031)3.748253/3.850428

Fax:

(031)3.850428
-

Công ty TNHH Bê tông và Xây dựng Minh Đức là thành viên của Tổng
công ty Sơn Trường hoạt động chính trong hai lĩnh vực chính là: Sản xuất
cấu kiện bê tông đúc sẵn và thi công xây dựng công trình. Nhà máy bê
tông dự ứng lực của Minh Đức là nhà máy đầu tiên tại miền Bắc đã mạnh
dạn đầu tư trên dây chuyền đồng bộ với công nghệ hiện đại nhất được
nhập toàn bộ từ Đức, Nhật, Hàn Quốc và Malaysia.

-

Được thành lập năm 2005 trên diện tích 9ha với các sản phẩm chính là cọc
bê tông ly tâm dự ứng lực D300 – D800 và cọc vuông từ 200x200 tới
500x500mm, được sản xuất theo tiêu chuẩn JIS Nhật Bản và KFS của Hàn
Quốc, thích hợp cho những công trình dân dụng, công nghiệp và đặc biệt
là các công trình cầu Cảng. Với những lợi thế đó, trong những năm qua
Minh Đức đã giúp các nhà đầu tư tiết kiệm tới 20% chi phí nền móng và
giảm tới 50% thời gian thi công.

21



22

-

Chú trọng công tác quản lý, đặc biệt là quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 – 2008, với đội ngũ công nhân kỹ thuật giàu kinh nghiệm và tay
nghề cao, Minh Đức luôn cho ra những sản phẩm đảm bảo và có chất
lượng tốt nhất. Năm 2010, Nhà máy Bê tông Minh Đức đã áp dụng quy
trình quản lý 5S (sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc và sẵn sàng) của Nhật
Bản trong toàn bộ hoạt động của mình. Mục đích cơ bản của mô hình quản
lý này là tạo môi trường sản xuất - kinh doanh sạch sẽ, an toàn, đảm bảo
chất lượng môi trường, nâng cao sức khỏe cho người lao động, từ đó cải
thiện năng suất lao động, tránh lãng phí trong quá trình sản xuất, nhằm
giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đây là một mô hình quản lý
rất tiên tiến và khoa học, đã được các công ty của Nhật Bản nói riêng và
các công ty hàng đầu thế giới nói chung áp dụng thành công thời gian vừa
qua.

-

Việc áp dụng quy trình quản lý 5S đã tạo thay đổi rất lớn công tác quản lý
và điều hành sản xuất của Nhà máy. Nhà máy Minh Đức sau khi thực hiện
quy trình 5S đã gọn gàng, sạch sẽ và khang trang hơn. Người lao động đã
có được môi trường làm việc trong lành và an toàn hơn.

-

Ngoài ra, Công ty còn tham gia cung cấp cọc bê tông và trực tiếp thi công
tại hơn 20 công trình cầu cảng do Tổng công ty Sơn Trường thực hiện từ
Bắc vào Nam, như Cảng xuất xi măng Nghi Sơn tại Nha Trang (Khánh

Hòa), hệ thống cầu cảng tại cảng Đình Vũ (Hải Phòng), cảng container hóa
dầu VIPCO, cảng xi măng Hạ Long (Quảng Ninh), cầu cảng Cái Lân
(Quảng Ninh), cầu cảng PTSC Đình Vũ (Hải Phòng), cầu cảng kho trung
chuyển xăng dầu Thái Bình… Và gần đây nhất, Công ty tham gia Dự án
Nhà máy sửa chữa tàu biển Nosco – Vinalines tại Yên Hưng (Quảng
Ninh), với số lượng cọc cung cấp trị giá hàng trăm tỷ đồng.

22


23

-

Sau 6 năm hoạt động, Minh Đức đã cung cấp cho thị trường trên 5 triệu
mét cọc các loại, đảm bảo các yêu cầu về giá thành, chất lượng và tiến độ.
Cùng với Tổng công ty Sơn Trường chuyên thi công các cầu cảng lớn, sản
phẩm của Minh Đức được xem là lựa chọn số 1 của nhiều nhà đầu tư.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức công ty
2.1.2.1 Chức năng
- Ngành nghề của công ty là sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, sản xuất bê
tông thương phẩm, kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa
đường thủy, đường bộ, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông,…
- Sản phẩm chủ yếu: chuyên sản xuất sản phẩm cọc bê tông ly tâm dự ứng
lực có đường kính từ 300 - 800 mm theo tiêu chuẩn Nhật Bản JIS 5335 và
được Tổng cục TCĐL chất lượng cấp Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
KSF 4303, nhận thi công ép cọc bê tông các công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp…

- Các hoạt động, chính sách tuyển dụng nhân viên dựa theo luật Doanh
nghiệp, luật lao động, việc hạch toán kế toán dựa theo chuẩn mực và chế độ
kế toán.
- Chức năng phân phối lãi suất mang lại thu nhập cho xã hội, việc làm cho
cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo điều kiện cho hàng ngàn người có
thêm thu nhập hỗ trợ cho cuộc sống sinh hoạt của người dân.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí và hoạt động
đúng theo mục tiêu thành lập của công ty.

23


24

- Khai thác và sử dụng có hiêụ quả các nguồn vốn của Công ty đảm bảo cho
việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, thực hiện tự trang trải về tài chính, kinh doanh có lãi, đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, sử dụng đúng chế độ chính sách quy định.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định luật lao động.
- Bảo đảm thực hịên đúng chế độ và quy định về quản lí vốn, tài sản, các quỹ
hạch toán, kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy
định, thực hiện nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN theo quy định pháp
luật.
- Góp phần bảo vệ môi trường xung quanh, ý thức giữ trật tự công cộng,
ANQP
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lí công ty TNHH bê tông và XD Minh Đức :
Chủ tịch công ty
-giám đốc

Kiểm soát Viên
Phó giám đốc

P.Tổ chức-hành chính P.Kĩ thuật sx

P.Vật tư-Kho vận
P.Tài chính-KếP.Dự
toán án đầu tư xây dựng

CÁC TỔ PHỤC VỤ
24

CÁC XƯỞNG SẢN XUẤT

TỔ CƠ ĐIỆN


25

Nhìn khái quát mô hình quản lí của công ty theo phương pháp trực
tuyến. Như vậy cách quản lý đó giúp Giám đốc có thể nắm bắt được tất cả
mô hình hoạt động của các phòng ban cũng có trách nhiệm cụ thể. Cách
quản lí này giúp nhà quản lí giảm được các chi phí nhưng vẫn đạt được
hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, giúp việc cho Giám đốc có Phó giám đốc và các phòng
ban. Phó giám đốc đơn vị có chức năng tham mưu cho giám đốc về hoạt
động sản xuất và kinh doanh tài chính của công ty, đồng thời chiụ trách
nhiệm về công tác quản lí, kinh doanh của công ty.
a. Phòng Tổ chức - Hành Chính:Phụ trách nhân sự, phụ trách công việc
hành chính, có quyền tham mưu và giúp việc cho giám đốc công ty.

b. Phòng Tài chính – Kế toán: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng,
quý, năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty. Lập các báo cáo tháng, quý, năm.
c. Phòng kỹ thuật sản xuất:Chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật
thiết bị, xây dựng đầu tư và kiểm tra việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ
thuật; lập kế hoạch sửa chửa lớn, sữa chữa thường xuyên tài sản cố định;
kiểm tra quy trình công nghê sản xuất.
d. Phòng dự án đầu tư xây dựng: Phụ trách tài chính công ty, phân tích
tình hình kinh doanh, tài chính giúp lãnh đạo công ty có quyết định đúng đắn
trong sản xuất kinh doanh; nghiên cứu, xây dựng phát triển chiến lược
marketing, giới thiệu quy trình sản xuất sản phẩm hiện đại với khách hàng
nhằm tạo dựng uy tín nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mở
rộng thị trường.
e.Phòng Vật tư – Kho vận :Thực hiện việc ký kết, theo dõi mua bán vật tư,
nguyên liệu; tổ chức sắp xếp, quản lý các kho vật tư, nguyên liệu, cung cấp
25


×